Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.35 KB, 15 trang )

ĐỀ TÀI

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở CÁC
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
MỤC LỤC

I.

Các mối liên kết trong chuyển giao công nghệ

II.

Cơ chế chuyển giao công nghệ

III.

Trình tự tiến hành nhập công nghệ


IV.

Những thuận lợi và khó khăn trong chuyển giao công nghệ ở các nước
đang phát triển

V.

Điều kiện chuyển giao công nghệ thành công ở các nước đang phát triển

VI.

Các nguyên tắc chuyển giao công nghệ



I. CÁC MỐI LIÊN KẾT TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ.
Honda Việt Nam là môt liên doanh được thành lập giữa Asian Honda Motor
(công ty con của Honda) và Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp Việt
Nam (VEAM). Trên thực tế, với tiềm lực của mình, Honda hoàn toàn có thể tự lực
mà không cần sự trợ giúp từ môt doanh nghiệp địa phương. Tuy nhiên, với những
yếu tố chính trị đặc thù tại Việt Nam, việc liên doanh là bắt buộc, không chỉ riêng
Honda mà với nhiều nước doanh nghiệp nước ngoài khác.
Dưới hình thức công ty liên doanh, nhà máy ôtô Honda Việt Nam không nhận
được sự chuyển giao công nghệ chế tạo sản xuất ôtô mà hoạt động dưới hình thức
chuyên sản xuất lắp ráp ô tô . Các máy móc, linh kiện ,thiết bị lắp ráp ôtô ngoài sản
xuất bằng các nguyên liệu trong nội địa thì hầu hết được đầu tư, cung cấp bởi công
ty từ Nhật hoặc được nhập khẩu từ các nước phát triển như Thái Lan ,Mỹ ,Hàn
Quốc…với công nghệ cao.
Ngoài hình thức liên doanh, một số nhà máy Honda nhỏ được đầu tư hỗ trợ hoàn
toàn 100% vốn FDI từ nước ngoài.
II. CƠ CHẾ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ HÃNG OTO CỦA HONDA
Cơ chế chuyển giao công nghệ là hệ thống các văn bản pháp luật chính sách nghị
định...,cùng hệ thống các cơ quan Trung ương đến địa phương,liên quan tới quản ly
hoạt động chuyển giao công nghệ (CGCN) bao gồm thẩm định đánh giá,kiểm tra,
cung cấp thông tin, tư vấn...đối với CGCN.
Luật chuyển giao công nghệ ô tô phụ thuộc vào luật chuyển giao công nghệ của
từng nước, chẳng hạn như luật chuyển giao công nghệ ở Việt Nam


Luật chuyển giao công nghệ, số 80/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11
năm 2006:
Luật này quy định về hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, từ Việt
Nam ra nước ngoài, từ nước ngoài vào Việt Nam; quyền và nghĩa vụ của tổ chức,

cá nhân tham gia hoạt động chuyển giao công nghệ; thẩm quyền của cơ quan quản
ly nhà nước; các biện pháp khuyến khích, thúc đẩy hoạt động chuyển giao công
nghệ
Honda hy vọng, các hãng khác sẽ sử dụng các công nghệ IMA theo hệ thống động
cơ lai của Honda, đồng thời mong muốn thiết lập hệ quy chuẩn công nghiệp đối
với công nghệ xe lai trên thế giới. Hiện tại, Honđa đang chuyển giao công nghệ
một cách hệ thống cho các nước tiêu biểu như Trung Quốc ,Thái Lan
Honda Nhật Bản đang nỗ lực dựa vào chuyển giao công nghệ để chiếm lĩnh thị
trường. Công nghệ chuyển giao vẫn trên cơ sở quản ly và kiểm soát chặt chẽ tạo lợi
ích cho bên được chuyển giao và bên chuyển giao.
III.TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH NHẬP CÔNG NGHỆ
Trình tự nhập công nghệ trong chuyển giao công nghệ

Lập dự án công nghệ

------------------------------------------------

Sơ tuyển
Báo cáo nghiên cứu khả

Ccchcchuẩn
Chuẩn bị bhhhchchccccChuản bị

Đánh giá
Đàm phán kí kết hợp đồng -------------------------------------------Nhập
Phê chuẩn

Thực thi nhập

Tổ chức thực hiện

----------------------------------------------Nghiệm thu
Sản xuất áp dụng
Tiếp
Đánh
thu,cải
giá công
tiến, đổi
nghệ
mới


Sử dụng

Làm chủ

------------------------------------------------

IV. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ Ở CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN.
1)Thuận lợi:
Những yếu tố bên ngoài:
Mọi quốc gia đều có xu thế mở rộng hợp tác và khuyến khích thương mại
của thế giới.
- Tiến bộ công nghệ tạo ra những công cụ tiên tiến giúp quá trình chuyển giao
công nghệ dễ dàng.
- Các nước đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm chuyển giao công nghệ trên
toàn cầu.
- Chuyển giao công nghệ mang lại lợi ích cho cả hai bên tham gia.
b) Những yếu tố trong bản thân mỗi nước:
Đó là khả năng lĩnh hội, năng lực thao tác, năng lực thích ứng , đổi mới tiềm

tàng trog mỗi quốc gia.
a)
-

Sự nhận thức đúng về sự phát triển của công nghệ, nhận thức được sụ cần
thiết của quá trình chuyển giao công nghệ.
- Lợi dụng kỹ thuật tiên tiến để thúc đẩy ngườiền kinh tế.
- Biết sử dụng các hình thức tiếp thu công nghệ: liên doanh, chuyển giao trọn
gói, mua bản quyền, thuê chuyên gia, trao đổi thông tin.
- Biết đón đầu, đi tắt công nghệ.
Từ đó mà các nước mói chỉ từ tiếp thu ngoại vi của kỹ thuật dần chuyển sang làm
chủ công nghệ, mở rộng và bao trùm lên cốt lõi của nó.
-

2) Khó khăn
a)

Khách quan:


-

b)
c)
-

Do bản thân công nghệ phức tạp, các công nghệ được coi là công nghệ
chuyển giao thường có trình độ cao hơn trình độ của bên nhận.
Công nghệ là kiền thức nên chuyển giao công nghệ mang tính chất bất định.
Công nghệ không chỉ ngườiằm trong máy móc, thiết bị, tài liệu kỹ thuật,

nhiều công nghệ khó truyền đạt trong thời gian ngắn.
Do khác biệt về ngôn ngữ, khoảng cách, trình độ, dẫn tới khó khăn.
Khó khăn bên giao:
Động cơ bên giao thường khó xác định, mục tiêu của họ là lợi nhuận, vì thế
họ sẽ giảm chi phí đào tạo, khó khăn trong việc có đủ nhân lực làm thủ công.
Rắc rối về bản quyền công nghệ, khả năng thu hồi vốn đầu tư khó, thị trường
bên nhận nhỏ hẹp, cạnh tranh.
Chuyển giao cố y trì hoãn hoặc chỉ giao thông tin đủ để có thể vận hành.
Khó khăn bên nhận:
Cơ sở hạ tầng yếu kém, không đủ điều kiện sử dụng công nghệ.
Cấu trúc hạ tầng yếu kém, không có khả năng đồng bộ hóa.
Phải đốt cháy giai đoạn sẽ đem lại nhiều khuyết điểm trong việc tiếp nhận,
sử dụng và phát triển công nghệ.

V.ĐIỀU KIỆN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ THÀNH CÔNG Ở NHỮNG
NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
Các nước đang phát triển cũng như Việt Nam hiện nay thì công nghệ phát triển
nhất là công nghệ tạo ra sản phẩm mà sử dụng nhiều công nhân với trình độ kĩ
năng ở mức trung bình, phù hợp với mức thu nhập, thanh toán của người sử dụng
(sản phẩm) và khai thác (công nghệ), tận dụng được các nguồn tài nguyên phong
phú giá rẻ; phù hợp quy mô sản xuất nhỏ và trung bình; từng bước nâng cao năng
lực công nghệ nội sinh và không tách rời vấn đề bảo vệ môi trường
1.

Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ từ những nước phát triển vào là hướng quan trọng nhất
hiện nay để đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của nhà nước, là con đường
ngắn nhất để rút ngắn khoảng cách tụt hậu so với thế giới về khoa học và công
nghệ. Tuy nhiên về lâu dài, việc nâng cao năng lực quốc gia là giải pháp quan

trọng nhất cho cả quá trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước. Thành công
trong quá trình chuyển giao công nghệ được thể hiện bằng cách làm chủ công nghệ
thong qua những nỗ lực lien tục về tiếp thu công nghệ, thích nghi hoá và cuối cùng
là sản sinh ra những công nghệ mới. Sự lệ thuộc hoàn toàn vào công nghệ nước
ngoài sẽ kìm hãm việc đuổi bắt trình độ khoa học – công nghệ của các nước phát
triển.


Chuyển giao công nghệ từ những nước phát triển vào chỉ thực sự phát huy vai
trò của nó nếu như các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực để tiếp nhận và
khai thác công nghệ được chuyển giao, thích ứng được yêu cầu mà công nghệ đó
yêu cầu. điều này có nghĩa công nghệ được chuyển giao vào nội địa phải phù hợp
với điều kiện thực tế của nơi tiếp nhận, có như vậy công nghệ được chuyển giao
mới phát huy tối đa được hiệu quả trên cơ sở kết hợp tính ưu việt về tính năng khai
thác của công nghệ đó với lợi thế tương đối về nguồn lực trong nước.
2.

Xây dựng chính sách nhất quán mang tầm chiến lược về ưu tiên phát triển
công nghệ

Hệ thống chính sách đòi hỏi phải mang tính chất nhất quán, bởi vì nếu không có
sự nhất quán trong chính sách, chúng ta sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình đổi
mới công nghệ. Kết quả chuyển giao công nghệ sẽ không đem đến cái đích chúng
ta hướng tới, thậm chí phải gánh chịu những hậu quả nặng nề do chính sách không
nhất quán về chuyển giao công nghệ đem lại.
Hệ thống chính sách về ưu tiên phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ
bao gồm: Chính sách ưu tiên phát triển lĩnh vực chuyển giao, và chính sách hỗ trợ
cho hoạt động chuyển giao công nghệ.
a.


Về lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ

Qua phân tích và đánh giá trực tiếp về tiềm năng và nhu cầu công nghệ ở các
nước đang phát triển có thể đưa ra một số lĩnh vực ưu tiên chuyển giao công nghệ
như sau:
Bằng mọi khả năng có thể tranh thủ chuyển giao công nghệ tiên tiến trên thế
giới để “đi tắt đón đầu” trong các ngành (viễn thong, điện tử, sinh học, vật liệu
mới…).
Đặc biệt coi trọng và đẩy mạnh chuyển giao công nghệ phục vụ CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn.
Chú trọng chuyển giao công nghệ nhằm phát triển công nghiệp chế biến nông
lâm thuỷ sản nhằm phục vụ xuất khẩu và nông nghiệp hàng tiêu dùng.
Chuyển giao công nghệ một cách có chọn lọc cho các ngành công nghiệp nặng
(năng lượng, vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim…).
b.Về chính sách hỗ trợ cho phát triển công nghệ và chuyển giao công nghệ


Chính sách về vốn cho chuyển giao công nghệ


Trên cơ sở có nguồn vốn cần thiết, nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng
trang trải vốn cho hoạt động đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ theo
nguyên tắc sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp vay vốn để đổi mới công nghệ như
cho vay với lãi suất thấp, chỉ cần điều kiện phương án có tính khả thi chứ không
cần thế chấp; cho vay để thanh toán nợ trước khi đổi mới công nghệ; có thể trả
nhiều lần.
Một số lĩnh vực mà những nước này cần đi tắt đón đầu còn mới lạ với các doanh
nghiệp, mà chỉ có các trung tâm nghiên cứu và triển khai khoa học mới có khả
năng hấp thụ, song đòi hỏi vốn quá lớn vượt quá khả năng của họ, ngân hàng có

thể cấp vốn với mức lãi suất thấp thậm chí bằng không với điều kiện bảo lãnh của
nhà nước
Tuy nhiên cần lưu y rằng cho dù có sự hỗ trợ hoặc ưu đãi trong các biện pháp
tài chính, tín dụng song dứt khoát khôn g thực hiện chính sách bao cấp


Chính sách về thuế

Phải làm cho các sắc thuế có sức thuyết phục về nội dung các sắc thuế phải
thông suốt rõ rang và ít thay đổi nhất
Dùng các công cụ về thuế để hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ hiện
đại phù hợp với hướng ưu tiên của nhà nước. Cụ thể:
-

Miễn mọi loại thuế cho các loại sản phẩm đang trong thời kì sản xuất thử
bằng công nghệ mới.
Giảm thuế thu nhập doanh nghiệp trong một số năm đối với các sản phẩm
làm ra bằng công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng trong nước hoặc công
nghệ nội sinh mới.

Khi đánh thuế vào hoạt động chuyển giao công nghệ cần chú y: chỉ nên đánh
thuế ở mức độ hợp ly với phần thu được từ “ bí kíp” kĩ thuật, nhãn hiệu hàng hoá,
hỗ trợ kĩ thuật của chuyên gia nước ngoài.
3.

Không ngừng hoàn thiện công tác quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ

Các cơ quan nhà nước cần có sự phối hợp tốt để phát hiện và xử ly nghiêm
minh các trường hợp vi phạm quyền sở hữu công nghiệp đã được bảo hộ của nước

ngoài tại quốc gia đó từ đó tăng thêm lòng tin của các đối tác trong quá trình
chuyển giao công nghệ.


Cần có các biện pháp hữu hiệu thuận tiện cho việc đăng kí quyền sở hữu công
nghiệp.
4.

Hoàn thiện hệ thống giám định,thẩm định, kiểm toán

Công tác hoàn thiện hệ thống tổ chức hoạt động và nâng cao năng lực hoạt động
của giám định, thẩm định, kiểm toán được tập trung trên các phương diện sau:
-

Xây dựng một cơ chế kiểm soát thống nhất, hệ thống tổ chức thích hợp phục
vụ công tác giám định và thẩm định kiểm toán.

Vai trò quản ly của nhà nước đối với các hoạt động giám định, thẩm định, kiểm
toán cần phải được luật hoá. Dành sự ưu tiên cho các tổ chức giám định và kiểm
toán. Bên cạnh đó có sự kết hợp, lựa chọn các công ty giám định và kiểm toán
nước ngoài.
Những công trình, dự án mà nhà nước chưa đủ trình độ, phương tiện kĩ
thuật để giám định và kiểm định thì nên tổ chức một cuộc đấu thầu để thu
hút công ty có năng lực hoặc thuê công ty nước ngoài có uy tín giám định.
- Tăng cường hiệu quả hoạt động của công tác quản ly tổ chức tiêu chuẩn, đo
lường kiểm tra chất lượng cũng như nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ nhân
lực hoạt động trong các cơ quan kiểm tra hoạt động đo lường.
- Xây dựng hệ thống thông tin công nghệ và đảm bảo cập nhật kịp thời để
phục vụ cho việc thẩm định kiểm toán đánh giá công nghệ cũng như lựa
chọn thiết bị công nghệ.

Đẩy mạnh công tác tư vấn trong quá trình chuyển giao công nghệ
-

5.

Thành lập một hội đồng tư vấn chuyển giao công nghệ bao gồm: đại diện các cơ
quan chuyên môn, các nhà khoa học, nghiên cứu triển khai, đại diện các hiệp hội
ngành nghề, các doanh nghiệp. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiên cứu khảo sát số
liệu, tổng hợp các y kiến của doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu du nhập công nghệ
để có thể tham mưu cho nhà nước trong việc đưa ra chính sách cụ thể nhằm
khuyến khích chuyển giao công nghệ tiên tiến, phù hợp có định hướng.
Tăng cường việc tìm kiếm xử ly công bố các thông tin về chuyển giao công
nghệ trên thế giới để giúp doanh nghiệp trong việc tìm nguồn, lựa chọn công nghệ,
đàm phán về mua bán công nghệ. Việc này có thể thực hiện được thông qua hợp
tác liên kết với các tổ chức xúc tiến thương mại, hiệp hội chuyên môn, các dịch vụ
thông tin công nghệ của các nước.
6.

Kết hợp hài hoà giữa công nghệ nội sinh và công nghệ chuyển giao từ nước
ngoài, từng bước nâng cao công nghệ nội sinh


Sự k ết hợp hài hoà giữa công nghệ nội sinh và công nghệ chuyển giao được thể
hiện qua các cách thức sau:
Trong bất cứ ngành sản xuất nào, công nghệ nội sinh cũng phải chiếm tỉ lệ nhất
định cho dù là ít nhất, ở khâu đơn giản nhất
Trong mỗi ngành sản xuất, mức độ đòi hỏi đổi mới công nghệ ở mỗi khâu là
khác nhau, vì thế tuỳ thuộc vào yêu cầu đổi mới của mỗi khâu sản xuất mà đưa ra
quyết định đổi mới công nghệ bằng việc du nhập công nghệ ngoại hay tự nâng cao
công nghệ nội sinh cho phù hợp.

Trong quá trình du nhập công nghệ ở nước ngoài về phải kiên trì phấn đấu thực
hiện nguyên tắc MAYA trên cơ sở đó trong quá trình khai thác và sử dụng công
nghệ ngoại nhập có thể sẽ tiếp thu làm chủ và quốc gia hoá công nghệ ngoại nhập,
nâng cao công nghệ nội sinh
7.

Phát triển đào tạo, nghiên cứu và triển khai


Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động chuyển giao công nghệ

Công tác phát triển đào tạo nguồn nhân lực phục vụ hoạt động chuyển giao
công nghệ được tập trung vào những điểm sau:
-

-

-



Gấp rút thực hiện kế hoạch dài hạn phát triển khoa học công nghệ, môi
trường theo các định hướng của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. phát
huy tác dụng của đội ngũ cán bộ đang có trên cơ sở tiếp tục phát triển lên
trình độ cao hơn về cả mặt chất và lượng
Xây dựng một số chương trình với tài trợ và ưu đãi đặc biệt để nghiên cứu
một số hướng công nghệ ưu tiên ở tầm quốc gia, gấp rút đào bộ đội ngũ cán
bộ giỏi về công nghệ cho các lĩnh vực ưu tiên này
Phải luôn đào tạo lại và cập nhật hoá các kiến thức về khoa học, công nghệ
mới cho đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ.

Từng bước nâng cao mặt bằng chung về dân trí, cùng với phát triển khoa
học công nghệ giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu.
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu triển khai

Đổi mới quản ly và tiến hành quy hoạch tổ chức cơ quan nghiên cứu và triển
khai theo một hệ thống có cơ cấu hợp ly, theo hướng tập trung thống nhất, liên kết
chặt chẽ giữa các lĩnh vực khoa học, giữa các ngành nghề khoa học và các ngành
kinh tế kỹ thuật để giải quyết những vấn đề có tính chất chiến lược tổng hợp, liên
ngành với nền kinh tế quốc dân.


Cần gắn các tổ chức hoạt động về nghiên cứu và triển khai với hệ thống sản
xuất vật chất và kinh doanh nhằm nhanh chóng nâng cao trình độ khoa học công
nghệ của sản xuất để đạt hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh, cũng như
hướng cho các hoạt động nghiên cứu triển khai có mục đích cụ thể rõ ràng và thực
tế.
Nâng cao mức độ tự chủ và tài chính của các cơ quan nghiên cứu và triển khai
thông qua các hoạt động dịch vụ và bán các kết quả nghiên cứu cho các doanh
nghiệp theo hợp đồng.
Khuyến khích việc thành lập cơ sở nghiên cứu và triển khai trong doanh nghiệp
cũng như đa dạng hình thức tổ chức nghiên cứu và triển khai trên nguyên tắc tự
trang trải về tài chính.
Mọi hoạt động nghiên cứu và triển khai luôn luôn phải gắn với diễn biến của thị
trường. Hoạt động nghiên cứu, triển khai; marketing; sản xuất là ba quá trình
không thể tách rời nhau. Nếu không tuân thủ quy luật này thì nghiên cứu và triển
khai sẽ không mang lại hiệu quả về thương mại như mong muốn.
VI.NGUYÊN TẮC CHYỂN GIAO CÔNG NGHỆ.
Để chuyển giao công nghệ thành công cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Đối tượng của chuyển giao công nghệ


Các công nghệ được chuyển giao phải đảm bảo nằm trong danh mục các công nghệ
được pháp luật nhà nước cho phép chuyển giao bao gồm:
a. Đối tượng công nghệ được chuyển giao:
- Bí quyết kỹ thuật (là thông tin được tích luỹ, khám phá trong quá trình nghiên
cứu, sản xuất, kinh doanh của chủ sở hữu công nghệ có y nghĩa quyết định chất
lượng, khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm công nghệ);
- Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công
nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ,
sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu;
- Giải pháp hợp ly hoá sản xuất, đổi mới công nghệ.
Đối tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng
sở hữu công nghiệp.


b. Đối tượng công nghệ được khuyến khích chuyển giao: là công nghệ cao, công
nghệ tiên tiến đáp ứng một trong các yêu cầu sau đây:
- Tạo ra sản phẩm mới có tính cạnh tranh cao;
- Tạo ra ngành công nghiệp, dịch vụ mới;
- Tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu;
- Sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo;
- Bảo vệ sức khỏe con người;
- Phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
- Sản xuất sạch, thân thiện môi trường;
- Phát triển ngành, nghề truyền thống.;
c. Đối tượng công nghệ hạn chế chuyển giao: trong một số trường hợp để nhằm
mục đích:
- Bảo vệ lợi ích quốc gia;
- Bảo vệ sức khỏe con người;
- Bảo vệ giá trị văn hoá dân tộc;
- Bảo vệ động vật, thực vật, tài nguyên, môi trường;

- Thực hiện quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
d. Đối tượng công nghệ cấm chuyển giao nếu:
- Công nghệ không đáp ứng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, bảo đảm sức khỏe con người, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
- Công nghệ tạo ra sản phẩm gây hậu quả xấu đến phát triển kinh tế - xã hội và ảnh
hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.


- Công nghệ không được chuyển giao theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Công nghệ thuộc Danh mục bí mật nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Chủ thể có quyền chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Chủ sở hữu công nghệ có quyền chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công
nghệ.
- Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công nghệ cho phép chuyển giao quyền sử
dụng công nghệ có quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.
- Tổ chức, cá nhân có công nghệ là đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng đã hết
thời hạn bảo hộ hoặc không được bảo hộ tại nước nhận chuyển giao công nghệ có
quyền chuyển giao quyền sử dụng công nghệ đó.

3. Hình thức chuyển giao công nghệ điều này sẽ quyết định phạm vi quyền hạn
của bên nhận đối với công nghệ chuyển giao:
- Chuyển giao công nghệ: là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên
nhận công nghệ
Chuyển giao quyền sở hữu công nghệ: là việc chủ sở hữu công nghệ chuyển giao
toàn bộ quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt công nghệ cho tổ chức,
cá nhân khác. Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công

nghiệp thì việc chuyển giao quyền sở hữu công nghệ phải được thực hiện cùng với
việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu
trí tuệ.
- Chuyển giao quyền sử dụng công nghệ: tổ chức, cá nhân cho phép tổ chức, cá
nhân khác sử dụng công nghệ của mình.
Phạm vi chuyển giao quyền sử dụng công nghệ do các bên thỏa thuận bao gồm:
+ Độc quyền hoặc không độc quyền sử dụng công nghệ;


+ Được chuyển giao lại hoặc không được chuyển giao lại quyền sử dụng công
nghệ cho bên thứ ba;
+ Lĩnh vực sử dụng công nghệ;
+ Quyền được cải tiến công nghệ, quyền được nhận thông tin cải tiến công nghệ;
+ Độc quyền hoặc không độc quyền phân phối, bán sản phẩm do công nghệ được
chuyển giao tạo ra;
+ Phạm vi lãnh thổ được bán sản phẩm do công nghệ được chuyển giao tạo ra;
+ Các quyền khác liên quan đến công nghệ được chuyển giao.
Trường hợp công nghệ là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thì
việc chuyển giao quyền sử dụng công nghệ phải được thực hiện cùng với việc
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật về sở hữu trí
tuệ.
4. Hình thức thanh toán của hợp đồng chuyển giao công nghệ
- Bên chuyển giao sẽ yêu cầu thanh toán bằng tiền mặt hay sẽ khấu hao dần vào
sản phẩm, và thời hạn thanh toán của hợp đồng chuyển giao công nghệ là bao lâu.
5. Hoàn thiện hợp đồng chuyển giao công nghệ:
Hợp đồng chuyển giao công nghệ cần mang lại lợi ích hài hòa cho cả hai bên là
bên chuyển giao công nghệ và bên nhận chuyển giao công nghệ.
a. Hình thức của hợp đồng chuyển giao công nghệ: là bằng văn bản hoặc hình thức
khác có giá trị tương đương văn bản, bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ
liệu và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

b. Hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm những nội dung chính sau đây:
- Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển
giao;
- Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;
- Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;


- Phương thức chuyển giao công nghệ;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên;
- Giá, phương thức thanh toán;
- Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
- Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);
- Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công
nghệ;
- Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;
- Phạt vi phạm hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
- Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;
- Cơ quan giải quyết tranh chấp;
- Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
c. Đăng ky hợp đồng chuyển giao công nghệ
Các bên tham gia giao kết hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền đăng ky hợp
đồng chuyển giao công nghệ tại cơ quan quản ly nhà nước về khoa học và công
nghệ có thẩm quyền làm cơ sở để được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật
Chuyển giao công nghệ các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Hồ sơ đăng ky hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:
- Đơn đăng ky hợp đồng chuyển giao công nghệ;
- Bản gốc hoặc bản sao hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản ly nhà
nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp Giấy

chứng nhận đăng ky Hợp đồng chuyển giao công nghệ.




×