Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TÍCH HỢP TRONG MÔN NGỮ VĂN 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.04 KB, 11 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Lâm Xuyên, ngày 25 tháng 11 năm 2012

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN DANH HIỆU GIÁO VIÊN GIỎI CẤP TRƯỜNG

Năm học 2012 - 2013
I. Sơ yếu lý lịch
- Họ và tên: Nguyễn Thị Hương.
- Ngày tháng năm sinh: 15/9/1971
- Trình độ chun mơn: Cao đẳng văn; chức vụ: Tổ trưởng
- Tổ chuyên môn: Tổ Khoa học xã hội
- Trường: THCS Tam Đa
- Nhiệm vụ được phân công: Giảng dạy Văn 6,7, Địa 7,8
II. Nội dung
1. Đặt vấn đề:
a. Tên sáng kiến kinh nghiệm
“ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TÍCH HỢP TRONG MƠN NGỮ VĂN 7”

b. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Những năm gần đây, đổi mới phương pháp dạy học được các cấp quản
lý giáo dục quan tâm nhiều, coi đó như một nội lực lớn của ngành cần được khai
thác triệt để nhằm tạo ra “ bước nhảy” về chất lượng giáo dục. Nghị quyết Trung
ương II khóa VII của Đảng đã chỉ rõ “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục
và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước khắc phục phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học”. Để đáp ứng yêu cầu đó, Bộ giáo dục và đào tạo
đã tiến hành thay sách giáo khoa các bộ môn từ lớp 6 đến lớp 9, tạo điều kiện
cho các giáo viên thực hiện phương pháp mới. Một trong những điểm mới nổi


bật của chương trình ngữ văn tích hợp. Với sự đổi mới này phải xây dựng một
hệ thống câu hỏi tích hợp tương ứng với yêu cầu mới của chương trình, sách
giáo khoa, phương pháp dạy học và đánh giá kết quả.

1


Bộ sách giáo khoa Ngữ văn có nhiều thành cơng trong việc biên soạn hệ
thống câu hỏi theo tinh thần tích hợp. Tuy vậy, do chưa có nhiều kinh nghiệm về
biên soạn sách tích hợp nên cịn nhiều vấn đề chưa hoàn thiện . Hơn nữa ngay cả
khi sách giáo khoa ngữ văn đã biên soạn được một hệ thống câu hỏi tích hợp khá
tốt thì vấn đề này vẫn đặt ra một cách cấp thiết đối với giáo viên. Bởi từ câu hỏi
trong sách giáo khoa đến những câu hỏi trên lớp của giáo viên mới chính là
bước hồn thiện một quy trình dạy học. Do vậy xây dựng hệ thống câu hỏi tích
hợp, vận dụng tổ chức câu hỏi tích hợp và vận dụng tổ chức hệ thống câu hỏi ấy
để đạt hiệu quả cao nhất cho một giờ học theo tinh thần dạy học tích hợp là điều
cần thiết đối với giáo viên dạy ngữ văn nói chung và giáo viên dạy Ngữ văn 7
nói riêng.
c. Giới hạn (phạm vi) nghiên cứu
- Đối tượng: Học sinh lớp 7
- Nội dung kiến thức: Chương trình Ngữ văn 7
2. Giải quyết vấn đề
a. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
*Cơ sở lý luận :
Theo nguyên tắc tích hợp, mỗi bài học của Ngữ văn 7 là sự phối hợp một số đơn
vị kiến thức và kỹ năng của 3 phân môn: Văn, Tiếng Việt và Tập làm văn. Dựa
trên một số văn bản văn học hay nhật dụng, phần đọc hiểu văn bản sẽ khai thác
những điểm nội dung và nghệ thuật của văn bản. Phần tiếng Việt sẽ tìm hiểu và
khai thác một yếu tố ngơn ngữ có tần số xuất hiện cao trong văn bản, để phân
tích luyện tập các kỹ năng ngơn ngữ cho học sinh. Phần tập làm văn giúp cho

học sinh hình thành năng lực tiếp nhận và tạo lập kiểu văn bản vừa học. Vì tích
hợp trong câu hỏi giờ Ngữ văn 7 phải thể hiện ở chỗ, các dơn vị kiến thức và kỹ
năng của 3 môn đều phải được tìm hiểu, khai thác trên một ngữ liệu chung là
văn bản, nhằm mục đích chung rèn kỹ năng nghe, đọc, nói, viết về kiểu văn bản
đó cho học sinh. Có thể nói hệ thống văn bản tích hợp sẽ tạo độ kết dính chỉnh
thể trong một bài giảng.
Văn học là một loại hình tượng văn học thơng qua một chất liệu đặc biệt là
ngôn ngữ nghệ thuật ( một thứ ngôn ngữ đã được chọn lọc, gọt rũa tinh tế ). Lâu
2


nay trong việc hướng dẫn học sinh cảm thụ tác phẩm văn học, các câu hỏi
thường thiên về khai thác nội dung mà chưa quan tâm đích đáng đến cái được
biểu đạt của tín hiệu ngơn ngữ. Do vậy có thể thấy bản chất của câu hỏi tích hợp
cần được thể hiện trong giờ Ngữ văn 7 là: hướng dẫn học sinh vận dụng những
kiến thức và kỹ năng về tiếng để cảm nhận và “giải mã” những nội dung tiềm ẩn
sâu sắc trong các tác phẩm văn chương, trên cơ sở đó thực hành tạo lập các văn
bản.
Năm học 2003 – 2004 sách giáo khoa Ngữ văn 7 đã được đưa vào sử dụng
đại trà trong các trường THCS sau 3 năm thí điểm ở một số địa phương và được
tập thể tác giả sửa chữa hoàn chỉnh. Được Hội đồng thẩm định sách giáo khoa
thơng qua. Chương trình Ngữ văn 7 có một số phần mới mà phần tập làm văn và
Văn học lớp 7 trước đây chưa có như: Văn bản biểu cảm, văn bản nghị luận và
về phần văn là các kiểu dạng khác nhau của tác phẩm trữ tình. ( Văn học dân
gian, văn chương, bác học, thơ và văn xuôi, tùy bút). Trong việc thực hiện
chương trình Ngữ văn 7 ở phần tập làm văn và văn có nhiều vấn đề khó hơn so
với trình độ học sinh. Vì vậy giáo viên phải xây dựng một hệ thống câu hỏi phù
hợp với mục tiêu cụ thể của bài học và kích thích học sinh tư duy để giờ dạy có
hiệu quả.
* Cơ sở thực tin:

Ngữ văn là một môn học rất quan trọng ở trờng phổ thông. Đối
với các em học sinh THCS môn văn lại càng quan trọng. Vì đây
là môn học giúp các em hiểu , diễn đạt t tởng tình cảm hành
động của mình bằng tiếng mẹ đẻ ngày càng chính xác, sinh
động. Các em có thể đi sâu vào thế giới nghệ thuật của tác
phẩm để thởng thức, lĩnh hội vẻ đẹp kì diệu của nó. Từ đó
các em có những hành động đẹp, làm theo cái đẹp.
Nh vậy, vấn đề đặt ra cho giáo viên dạy ngữ văn trong
các nhà trờng hết sức nặng nề : làm sao thâm nhập truyền
thụ cho học sinh những cái hay cái đẹp của nghệ thuật văn ch3


ơng . Việc làm này không phải dễ dàng thực hiện đợc trong
một sớm một chiều
Xuất phát từ góc độ ngời giáo viên đà từng dạy văn
nhiều năm ở nhà trờng tôi mạnh dạn đề cập tới đề tài này .
Hi vọng qua bài viết của mình góp thêm một tiếng nói vào
việc dạy học môn Ng văn nói chung ở trường THCS
b. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
1. Chọn điểm đồng quy giữa 3 phân môn:
Đây là cơ sở đầu tiên để xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp, giáo viên cần
chọn ngững điểm đồng quy giưa 3 phân môn trong mỗi bài học, theo các yêu
cầu cần đạt đã nêu trong sách giáo khoa và sách giáo viên. Văn bản văn học là
điểm xuất phát để chon tri thức Tiếng việt và kỹ năng Tập làm văn tiếp theo: “
Bởi văn học ( Coi như gồm cả 5 kiểu văn bản) là nghệ thuật ngôn từ, cho nên
yếu tố ngôn từ nghệ thuật là điểm đồng quy của 3 phân mơn” ( chương trình
Trung học cơ sở mon ngữ văn trang 43). Ngược lại tiếng Việt và Tập làm văn lại
phải quay về Văn học để hai quy trình xi ngược đó đạt đến mục tiêu rèn luyện
năng lực nghe, nói, đọc , viết kiểu văn bản đó. Giáo viên cần xác định những
điểm đồng quy ấy trong văn bản được thể hiện ở chỗ nào, đoạn, câu, từ nào.

Như vậy còn phải hiểu đồng quy về kỹ năng phân mơn có nghĩa là; phải tìm các
từ phân mơn những yếu tố có thể hỗ trợ cho nhau để dạy tốt phân mơn đó,
nhưng vẫn giữ được đặc thù của phân mơn mình.
Ví dụ: Khi dạy văn bản “ Sau phút chia ly” 9 trich Chinh Phụ Ngâm) điểm
đồng quy với tiếng Việt là điệp ngữ, điểm đồng quy với Tập làm văn là biểu
cảm.
2. Xây dựng hệ thống câu hỏi tích hợp trong giáo án.
Hệ thống câu hỏi trong một giờ học bao gồm hệ thống câu hỏi trong sách
giáo khoa và cả câu hỏi giáo viên tổ chức trong bài giảng. câu hỏi trong sách
giáo khoa có tính định hướng giúp học sinh tìm hiểu những kiến thức và kỹ năng
có trong bài học. Cịn câu hỏi trong giờ học trên lớp là sự vận dụng cụ thể của
mỗi giáo viên trong thực tế giảng dạy, nó mang đậm dấu ấn cá nhân của giáo
4


viên trong việc nhận thức cũng như truyền tải nội dung bài học đến học sinh.
Hai hệ thống câu hỏi này có mỗi liên quan chặt chẽ nhưng khơng hồn toàn
đồng nhất với nhau.
Khi giáo viên thiết kế câu hỏi tích hợp cần chú ý một số điểm sau:
Cần thể hiện rõ và tập trung hướng vào các nội dung tích hợp của giờ học,
đặt nội dung cụ thể ấy trong toàn bộ bài lớp, xem xét và vận dụng các nội dung
liên quan của các phân môn trong bài lm sỏng t ni dung c th
Cần giải (Tích hợp ngang). Không những thế cần liên hệ
theo chiều dọc xem trớc đó vấn đề này đà đợc đề cập và giải
quyết nh thế nào, ở đấy có điểm gì đà biết, điểm nào mới
cần bổ xung nâng cao (Tích hợp dọc). Có thể tích hợp liên môn
với các bộ phận khác.
- Giáo viên cần xây dựng hệ thống câu hỏi: Câu hỏi phát
hiện, câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, câu hỏi tái hiện, câu hỏi tích
hợp... trong đó câu hỏi nêu vấn đề định hớng giải quyết là

quan trọng. Nhằm tích cực hóa các hoạt động của học sinh.
Câu hỏi mang theo phơng pháp khoa học của bộ môn, dẫn dắt
học sinh tìm hiểu từ tợng hình nghệ thuật đến nội dung.
- Hình thành cho học sinh các cách học, cách tiếp xúc và
khai thác một số vấn đề, cách làm, cách vận dụng vào cuộc
sống.
* Câu hỏi tích hợp trong kiểm tra bài cũ.
Kết hợp câu hỏi về kiến thức loại bài, thể loại, cảm nhận
về câu, từ, biện pháp tu từ, đoạn thơ, đoạn văn, những nét
đặc sắc về nội dung và nghệ thuật có thể dùng hình thức
trắc nghiệm tổ chức cho học sinh hoạt động nhóm hoặc độc
lập.
Ví dụ:
Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe nh tiếng đàn cầm bên tai
5


(Bi ca Cụn Sn Nguyn
Trói)
- Là câu thơ tả, kể, hay biểu cảm? đánh dấu vào ô mà em
cho là đúng?
A. Kể
C. Biểu cảm

B. Tả
D. Có tất cả

* Câu hỏi tích hợp trong phần chú thích văn bản.
Để học sinh hiểu kỹ hơn phần chữ nghĩa trong văn bản,

từ đó có cơ sở hiểu sâu văn bản giáo viên cần giải thích từ
ngữ khó theo chú thích. Nên bổ xung thêm ngoài chú thích
trong sách giáo khoa khi cần thiết. Những câu hỏi trong phần
này có sự tích hợp rất rõ trong phân môn Tiếng Việt. Vì vậy
cần đặt câu hỏi giản dị linh hoạt giúp học sinh hiểu đợc bản
chất ý nghĩa chính trong nội hàm của từ ngữ, điển cố.
Ví dụ:
Khi dạy văn bản Cảnh khuya, Rằm tháng giêng của Hồ
Chí Minh giáo viên kiểm tra việc hiểu chú thích và từ Hán việt
của học sinh trong sách giáo khoa (có thể ghi nhớ chú thích
giữa các nhóm). Sau đó đặt câu hỏi tích hợp tìm yếu tố Hán
việt trong các bài th ó hc.
Hỏi: Em hiểu Nguyệt chính viên có nghĩa nh thế nào?
Em đà gặp yếu tố Nguyệt trong bài thơ đà học? HÃy đọc
cho cả lớp nghe.
- Nguyệt chính viên - vầng trăng đúng lúc tròn nhất. Yếu tố
Nguyệt có trong bài Tĩnh dạ tứ của Lý Bạch:
Sàng tiềm minh nguyệt quang
Nghi thị địa thợng sơng
Cử đầu vọng minh nguyệt
Đê đầu t cố hơng
* Câu hỏi tích hợp trong Đọc - Hiểu văn bản:
6


-

Hệ thống câu hỏi trong phần này nhằm hớng dẫn học sinh

tìm hiểu, phân tích chi tiết văn bản, đây là phần trọng tâm

của tiết học. Giáo viên cần xây dựng hệ thống dẫn dắt, gợi mở,
nêu vấn đề đảm bảo tinh thần và các mức độ tích hợp khác
nhau.
-

Trong hệ thống câu hỏi hớng dẫn đọc - hiểu văn bản của

sách giáo khoa, ít nhiều cũng thực hiện yêu cầu tích hợp.
Ví dụ: Khi đọc văn bản Sau phút chia ly” (TrÝch chinh
Phơ Ng©m) cã c©u hái sè 4 và 5* về hiện tợng điệp ngữ và
tác dụng biểu cảm của điệp ngữ là những vấn đề đang
giảng dạy ở Tiếng Việt: Ngoài ra có loại câu hỏi yêu cầu học
sinh luyện tập, thiên về yêu cầu rèn luyện các kỹ năng: t duy,
thực hành, ứng dụng.. khi học về Bánh trôi nớc của Hồ Xuân
Hơng có yêu cầu luyện tập tìm mối liên quan trong cảm xúc
giữa bài thơ này với các câu hát than thân thuộc ca dao, dân
ca. Giáo viên cần vận dụng linh hoạt, để xây dựng câu hỏi
trong quá trình dẫn dắt học sinh chiếm lĩnh tác phẩm cho phù
hợp với mục tiêu bài dạy.
Ví dụ: Trích ngang thiết kế giáo án tiết 45 bài 12 văn bản:
Cảnh khuya, Rằm tháng giêng.
III.Đọc hiểu văn bản
1. Cảnh khuya
a. Hai câu thơ đầu.
Cõu hi cho hot ng

Hot ng ca trũ

dy
1. Em hÃy đọc hai


Học sinh đọc

câu thơ đầu và

và nhận xét

cho biết nhà thơ
tả cảnh rừng Việt
Bắc qua âm
7

nh hng tr li cho hot ng hc
Ting suối, trăng, cổ thụ, hoa.


thanh hình ảnh
nào?
2. Khi miêu tả

Học sinh t duy Tiếng suối trong nh tiếng hát

tiếng suối, tác giả

nghĩ



tìm xa biện pháp so sánh, từ gợi


đà dùng biện pháp biện pháp nghệ hình, nghệ thuật lẫy động
gì? Biện pháp

thuật trình bày tả tĩnh.

nghệ thuật ấy

cảm nhận.

- Tiếng suối trong vắt ngân

giúp em cảm

nga nh tiếng hát ngọt ngào từ

nhận gì về âm

xa đa lại, tởng nh khúc nhạc

thanh tiếng suối?

rừng khuya.
- Âm thanh hiện ra hình ảnh
dòng suối đẹp, mềm mại.

3. Trong nền văn Học sinh luyện

Côn Sơn suối chảy rì rầm

học dân tộc có nhớ kiến thức.


Ta nghe nh tiếng đàn cầm

nhiều

vần

thơ

bên tai

tuyệt bút viết về

Nguyễn

suối, bởi suối là

TrÃi

hình

ảnh

(Tích hợp nhớ lại kiến thức đÃ

thuộc

trong

quen

thơ

học ở bài Bài ca Côn Sơn)

cổ. Câu thơ của
Bác gợi cho em nhớ
đến câu thơ nào
đà học?
4. Ngời xa thờng Hc sinh trỡnh by
cm th.
ví tiếng đàn với

Bác so sánh chính xác và độc

tiếng suối hoặc

gũi với con ngời, có sức sống

tiếng

với

trẻ trung. Trong cảm nhận của

tiếng đàn nghĩa

Bác con ngời chuẩn mực của

là lấy thiên nhiên


cái đẹp. Tâm hồn Bác có sự

suối

8

đáo, miêu tả tiÕng suèi gÇn


làm

chuẩn

mực

gặp gỡ với thi

của cái đẹp để

nhân xa, coi thiên nhiên là
bầu bạn -> thơ Bác có nhạc

so sánh. Nay B¸c
lÊy tiÕng si vÝ
víi tiÕng h¸t con
ngêi c¸ch so s¸nh
Êy có gì mới lạ?
5. Trong câu thơ

Học sinh luyện


Từ Lồng điệp ngữ ngôn

Trăng lồng cổ

nói văn miêu tả

ngữ giàu chất sáng tạo hình,

thụ bóng lồng

có thể hình dung theo hai

hoa từ ngữ có

cách:

gì đặc sắc? Gợi

- ánh trăng chiếu vào vòm cổ

cho em hình

thụ, bóng lồng vào bóng hoa.

dung gì về hình

- ánh trăng chiếu rọi vào vòm

ảnh thơ này? HÃy


lá cổ thụ in bóng xuống mặt

tả lại bằng ngôn

đất, nh muôn ngàn bông hoa.

ngữ của em?

->Vẻ đẹp cảnh trăng rừng.
Trong thơ Bác có họa (Tích
hợp với môn họa).

6. Em có cảm

Học sinh trình

Bức tranh thủy mặc đẹp nên

nhận gì về bức

bày ý kiến

thơ, giàu sức sống. Có sự giao

tranh thiên nhiên

hòa giữa thiên nhiên và con

qua hai câu thơ?

7. Có ý kiến cho

ngời.
Sự cảm nhận tinh tế của nhà

Hoạt động

rằng: Hai câu thơ nhóm hoặc cá

thơ trớc vẻ đẹp thiên nhiên.

trên tả cảnh, nhng nhân trả lời.

Bức tranh thấm đợm tình

có ý kiến cho

cảm

rằng: Hai câu thơ

đắm, qua đó thấy đợc tài

trên vừa tả cảnh

năng nghệ thuật của Bác khi
9

yªu


thiªn

nhiªn

say


vừa tả tình. HÃy

vẽ nên bức tranh có nhạc, có

trình bày ý kiến

họa, có tình => Biểu cảm

của em?

gián tiếp qua c¶nh.
( Tích hợp với Tập làm văn )
Bình; Tâm hồn nghệ sỹ của Bác hòa
trộn nhiều yếu tố: Thi sỹ, họa sỹ, nhạc
sỹ . Nhiều vẻ đẹp kết tinh trong tâm
hồn con người Hồ Chí Minh

* C©u hái tÝch hợp trong phần ghi nhớ và luyện tập.
Giáo viên hớng dÉn häc sinh lun tËp, cđng cè n©ng cao
sù hiĨu biết và cảm nhận của các giá trị nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm. Giáo viên có thể hớng dẫn học sinh tự đúc
kết, khái quát bằng hệ thống câu hỏi có tính tích hợp, tổng
hợp, từ đó tổng kết về chủ đề t tởng, giá trị nghệ thuật, ý

nghĩa giáo dục của tác phẩm. Để phần ghi nhớ đợc khắc sâu
nên có một số bài tập ứng dụng theo kiểu trắc nghiệm, hoặc
viết một đoạn văn và những thu hoạch của cá nhân sau khi
học tác phẩm. Vừa kiểm tra đánh sự cảm thụ của văn học vừa
luyện tập các kỹ năng văn học cho học sinh.
Ví dụ: phần ghi nhớ trong bài Cảnh khuya và Rằm tháng
giêng có thể đợc học sinh rút ra từ hai câu hỏi trắc nghiệm
mang tính tích hợp
Câu 1: Trắc nghiệm sử dụng phát phiếu học tập cho học
sinh) trong hai bài thơ Cảnh khuya và Rằm tháng giêng nhà
thơ đà sử dụng phơng thức biểu đạt chính nào? HÃy đánh dấu
vào ô mà em cho là đúng?
Tự sự

Miêu tả

Biểu cảm

luận
10

Nghị


Hái: Nhà thơ đã biểu cảm những tình cảm gì?
- Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng ở chiến khu Việt bắc,
thể hiện vẻ đẹp tâm hồn bác. Là sự hòa hợp thống nhất giữa
tình yêu thiên nhiên, lòng yêu nớc sâu nặng, tâm hồn nghệ sỹ
và chất chiến sỹ
- Hỏi: Đặt bài thơ vào hoàn cảnh sáng tác em thấy bài thơ

đà biểu hiện phong thái của Bác Hồ nh thế nào?
+ Phong thái ung dung lạc quan của Bác
+ Toát ra từ những rung cảm dồi dào trớc thiên nhiên đất
nớc
+ Thể hiện t chất của ngời nghệ sỹ trớc cái đẹp
+ Hình ảnh con thuyền bàn việc quân trở về lớt đi phơi
phới
+ Giọng thơ cổ điển, hiện đại, khỏe khoắn, trẻ trung
Câu 2: Trắc nghiệm, sử dụng phiếu bài tập) đặc sắc về
nghệ thuật của hai bài thơ cảnh khuya và Rằm tháng
giêng
A_ Bút pháp cổ điển - hiện đại
B- Hai bài thơ có nhiều hình ảnh thiên nhiên đẹp, bình
dị
C- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật có giá trị biểu
cảm cao
D- Cả A, B, C
Giáo viên kết luận: Đó là những điều trong phần ghi nhớ lu
ý: Sau đó giáo viên khái quát lại những nội dung, nghệ đặc
sắc của tác phẩm, nhằm khắc sâu kiến thức cho học sinh.
Ví dụ: Phần luyện tập văn bản sau phút chia ly có thể
vận dụng một số bài tập sau.
Bài tập 1: Đoạn trích Sau phút chia ly đà sử dụng phơng
thức biểu cảm nh thế nào? Đánh dấu vào ô mà em cho là ®óng
11


A- Biểu cảm miêu cả




B- Biểu cảm trực tiếp



C- Cả A vµ B



Bµi tËp 2: Cã ý kiÕn cho r»ng: thể song thất lục bát có
nhạc tính phong phú hơn so với thể lục bát. Dựa vào đoạn trích
Sau phút chia ly” em h·y chØ râ ý kiÕn ®óng hay sai? Vì sao?
Nhạc điệu ấy góp phần diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ
tình nh thế nào?
- í kiến trên là đúng vì thể song thất lục bát sử dụng
nhiều từ láy vần bằng nhịp điệu chậm, sự góp mặt của các
điệp ngữ làm cho thơ liền mạch, tạo nên nhạc điệu du dơng
tha thiết, âm hởng buồn mênh mông lan tỏa làm nổi bật nỗi
sầu diễn ra triền miên, dằng dặc trong tâm hồn chinh phụ.
Nỗi sầu chia ly đà lên đến cực điểm
c. D kết quả thực hiện có đối chứng
Qua giảng dạy Ngữ Văn 7 tôi có thể khẳng định. Ngữ
văn 7 không chỉ đa các em học sinh đợc tiếp xúc với nhiều tác
phẩm văn học, hay dẫn dắt các em tới những chân trời mới lạ
mà còn giúp các em hiểu, cảm thụ, t duy một cách sáng tạo.
Khác với những giờ giảng văn tríc kia häc sinh tiÕp thu t¸c phÈm
mét c¸ch thơ động, máy móc. Giờ học ngữ văn 7 hiện nay giúp
học sinh không những cảm, hiểu yêu thích tác phẩm văn học
mà còn biết tích hợp phát hiện vấn đề, biết nói lên suy nghĩ
cảm nhận của riêng mình.

Vận dụng phơng pháp xay dựng hệ thống câu hỏi tích
hợp trong giờ học Ngữ Văn, tôi thấy giờ dạy có những kết quả
tiến bộ đáng kể. Các em học sinh hiểu bài, yêu mến giờ văn và
hứng thú khi học, nhất là khi có những hoạt động kết hợp bổ trợ

12


trong tiết học văn: Tranh ảnh, sơ đồ để phục vụ cho mục tiêu
tích hợp có hiệu quả
Ví dụ: Khi dạy văn bản Sau phút chia ly tôi sử dụng bảng
phụ để kiểm ta bài cũ, giới thiệu vị trí đoạn trích, so sánh
bản dịch với phiên âm, ghi nhớ vµ lun tËp.
Dạy văn bản “ Cảnh khuya” , “Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh đã sử
dụng tranh Bác Hồ ở chiến khu Việt Bắc để giới thiệu hoàn cảnh ra đời của tác
phẩm ( tích hợp với mơn lịch sử và môn mĩ thuật) .
Đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn 7 và xây dựng câu hỏi tích hợp trong
q trình giảng dạy cùng với các thiết bị dạy học phù hợp, tổ chức hoạt động
nhóm hợp lí thì giờ dạy văn sẽ trở nên hấp dẫn, bổ ích và khắc phục một bước
của tình trạng chán học văn đang có chiều hướng gia tăng hiện nay.
d. Những ý kiến kiến nghị sau quá trình thực hiện sáng kiến.
* Thứ nhất:Giảng dạy văn học là một hoạt động lý thú và sáng tạo. Để chuẩn
bị một hệ thống câu hỏi tích hợp trong giáo án và tổ chức tốt giờ học môn Ngữ
văn là một yêu cầu mới mẻ khơng ít khó khăn và thử thách. Vì vậy giáo viên
phải nắm chắc mục tiêu môn học và phương pháp đặc trưng bộ môn, thể loại để
đưa ra hệ thống câu hỏi phù hợp với bài giảng và đối tượng học sinh.
* Thứ hai: Sử dụng linh hoạt và sáng tạo các phương pháp dạy học sao cho
hợp lý và hiệu quả. Sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho mục tiêu tích hợp.
* Thứ ba: Học sinh cần soạn bài chu đáo với sự hướng dẫn của giáo viên.
Trên đây là một số kinh nghiệm của cá nhân tơi, qua việc tìm hiểu tham

khảo tài liệu trong thời gian thực tế giảng dạy. chúng ta phải thừa nhận rằng: Để
có một thành cơng phải trải qua một quá trình thử nghiệm, phải dạy nhiều lần,
nhiều đối tượng học sinh. Chính vì vậy đây cũng chỉ là suy nghĩ của cá nhân bản
thân tôi . Những kinh nghiệm này không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.
Tơi rất mong có sự đóng góp chân tình của đồng nghiệp và Hội đồng khoa
học để tơi có thể học hỏi được nhiều hơn, đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tơi
được hồn chỉnh hơn và có thể ứng dụng hiệu quả nhất trong giảng dạy môn
Ngữ văn ở các trường trung học cơ sở.
13


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG
KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
HIỆU TRƯỞNG

ngêi viÕt SÁNG KIẾN

Hà Ngọc Hoan

Nguyễn Thị Hương

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

14




×