Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần thành phố Hồ Chí Minh trong tiến trình mở cửa thị trường ngân hàng theo Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 101 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TỐNG THANH HẢI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG TIẾN TRÌNH
MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG NGÂN HÀNG THEO
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM-HOA KỲ

Chun Ngành : Kinh Doanh Ngoại Thương
Mã số
: 300121073

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

Ts. HÀ NAM KHÁNH GIAO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - Năm 2004

MỤC LỤC


2

Trang


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI và CAM KẾT CỦA VIỆT NAM VỀ TỰ
DO HOÁ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THEO HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM – HOA KỲ……………………………………………………………………………………...1

1.1 Vai trò và hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại ……………………………1
1.1.1

Khái niệm Ngân hàng thương mại………………………………………….1

1.1.2

Chức năng của NHTM

1.1.3

Nghiệp vụ của NHTM……………………………………………………3

1.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại………………………………4
1.2.1

Cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM…………………………..4

1.2.2

Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM………………..5

1.3 Hoạt động của NHTMCP trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay……11
1.3.1

Sự hình thành và phát triển NHTMCP tại Việt Nam……………………..11


1.3.2

Quản lý nhà nước đối với loại hình NHTMC…………………………….13

1.3.3

Vị thế của NHTMCP trong hệ thống ngân hàng Việt Nam .....................14

1.4 Tự do hoá thị trường dịch vụ ngân hàng theo HĐTMVN-HK ......................15
1.4.1

Nguyên tắc chung của các cam kết trong HĐTMVN-HK .......................15

1.4.2

Cam kết của Việt Nam trong HĐTMVN-HK về mở cửa thị trường ngân
hàng ..........................................................................................................16

Kết luận chương 1................................................................................................19
Chương 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG

và TÁC ĐỘNG CỦA HĐTMVN-HK ĐỐI VỚI CÁC

NHTMCP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH……………………………..20

2.1 Tác động của việc hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng đối với hiệu quả kinh

doanh của các NHTM – Trường hợp các NHTMCP tại TP Hồ Chí Minh…...20
2.1.1


Một số quan điểm lý luận về tác động của tự do hoá thị trường dịch vụ
ngân hàng đối với hệ thống NHTM của các nước thực hiện mở cửa.......20

2.1.2

Các kết quả nghiên cứu thực tế về tác động của việc tự do hoá ngành ngân
hàng đối với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại trong nước.21

2.1.3

Tác động của việc thực hiện HĐTMVN-HK đối với NHTM Việt Nam và
NHTM tại TP Hồ Chí Minh. ....................................................................23


3

2.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của NHTMCP trên địa bàn Thành Phố Hồ

Chí Minh. .......................................................................................................26
2.2.1

Thực trạng môi trường hoạt động của các NHTMCP tại TP Hồ Chí
Minh………………………………………………………………………26

2.2.2

Thực trang hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP Hồ Chí Minh…27

2.2.3


Kết luận về tình hình hoạt động kinh doanh của các NHTMCP trên địa bàn
Thành Phố Hồ Chí Minh ..........................................................................39

2.3 Phân tích định lượng mối quan hệ giữa lợi nhuận và các yếu tố khác của Ngân

hàng TMCP trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh………………………….41
2.3.1

Phương pháp phân tích và lựa chọn mô hìn………………………………41

2.3.2

Mô hình và dữ liệu sử dụng……………………………………………….42

2.3.3

Phân tích các mô hình……………………………………………………..44

2.3.4

Các kết luận từ mô hình…………………………………………………...46

2.3.5

Hạn chế của mô hìn……………………………………………………….46

Kết luận chương 1.,……………………………………………………………….47
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN MỞ

CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG…………………………………………………….48

3.1 Các quan điểm, định hướng và mục tiêu của phát triển hệ thống ngân hàng

Thương Mại Cổ Phần trên địa bàn TP Hồ Chí Minh…………………………48
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng TMCP

thành phố Hồ Chí Minh………………………………………………………49
3.2.1

Giải pháp về mở rộng hoạt động………………………………………….49

3.2.2

Các giải pháp về khách hàng và sản phẩm………………………………..52

3.2.3

Các giải pháp về quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng……………53

3.2.4

Các giải pháp liên quan đến hoạt động ngân hàng……………………….58

3.3 Một số kiến nghị63
3.3.1

Đối với NHNN……………………………………………………………63

3.3.2


Đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng…………………………….64

Kết luận…………………………………………………………………………...66


4

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………………………..67

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
¾ HĐTMVN-HK : Hiệp Định Thương Mại Việt Nam – Hoa Kỳ
¾ HĐTM

: Hiệp định thương mại

¾ TCTD

: Tổ chức tín dụng

¾ NH

: Ngân hàng

¾ NHTM

: Ngân hàng thương mại

¾ NHTMCP


: Ngân hàng thương mại cổ phần

¾ NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

¾ NHNNc

: Ngân hàng Nhà nước

¾ NHNNg

: Ngân hàng nước ngoài

¾ TP. HCM

: Thành Phố Hồ Chí Minh

¾ DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

¾ VKTTĐ

: Vùng kinh tế trọng điểm


5

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Trang
Bảng câu hỏi phỏng vấn ........................................................................................... i
Hình 1.1 Sơ đồ tổng quát về nghiệp vụ của NHTM................................................. iv
Hình 1.2 Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM................................... v
Hình 1.3 Hệ thống NHVN từ năm 1975-1986 ......................................................... vi
Hình 1.4 Hệ thống NHTM Việt Nam từ 1987-1990 ................................................ vi
Hình 1.5 Hệ thống NHTM Việt Nam từ 1990 –trở lại đây ...................................... vii
Hình 1.6 Cam kết mở cửa thị trường ngân hàng của Việt Nam theo HĐTMVN-HK viii
Bảng 1.1 Số lượng NHTM Việt Nam từ 1991-2003 ............................................... xi
Bảng 1.2 Tỷ trọng vốn và tài sản của NHTMCP trong ngành Ngân hàng.............. xi
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động của các DN Việt Nam............................................. xii
Bảng 2.2 Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng của các DN Vừa và nhỏ.............. xii
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng và thanh toán qua tài khoản cá nhân.......................... xiii
Bảng 2.4 Tỷ trọng một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của TP Hồ Chí Minh so với cả nước
.................................................................................................................................. xiii
Bảng 2.5 Danh Sách Các Ngân Hàng Có Hội Sở Trên Địa Bàn Tp HCM ............. xiv
Bảng 2.6 Tình hình lợi nhuận của các NHTMCP trên địa bàn TP Hồ Chí Minh ... xv
Bảng 2.7 Lợi Nhuận của các NH trên địa bàn TP Hồ Chí Minh............................. xv
Bảng 2.8 Tình hình vốn tự có của các NHTMCP trên địa bàn TP HCM................ xvi
Bảng 2.9 Tình hình huy động vốn của các NHTM trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh.. xvii
Bảng 2.10 Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn Tp Hồ Chí Minh ......... xvii
Bảng 2.11 Tỷ trọng doanh thu ngoài hoạt động tín dụng của các NHTM .............. xviii
Bảng 2.12 Bảng Kết Quả Khảo Sát ......................................................................... xix
Bảng 2.13 Chi phí (CP) trong hoạt động của các NHTM CP ................................. xx
Bảng 2.14 Bảng tổng hợp số liệu cho mô hình ....................................................... xxi
Bảng 2.15 Kết quả phân tích hồi quy đối với biến phụ thuộc là lãi trước thuế....... xxii
Bảng 2.16 Kết quả phân tích hồi quy đối với biến phụ thuộc là tỷ suất lợi nhuận . xxiii
Bảng 2.17 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát lợi thế cạnh tranh theo đối tượng khách hàng
.................................................................................................................................. xxiv
Bảng 2.18 Bảng tổng hợp kết quả khảo sát lợi thế cạnh tranh theo lĩnh vực hoạt động

.................................................................................................................................. xxiv


6

PHẦN MỞ ĐẦU

1/ Tính cấp thiết của đề tài :
Đến nay, sau gần 3 năm kể từ ngày Hiệp Định Thương Mại Việt Nam – Hoa
Kỳ có hiệu lực thực hiện, Hiệp Định đã có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế của Việt Nam mà tiêu biểu là mở đường cho sản phẩm, hàng hóa của Việt
Nam thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên, những tác động của hiệp định đối
với thị trường dịch vụ, trong đó có thị trường dịch vụ ngân hàng, là chưa rõ ràng và ít
được các tác giả đề cập đến mặc dù việc tìm hiểu và đánh giá những tác động của nó
là hết sức cấp thiết bởi vì các cam kết về mở của thị trường dịch vụ ngân hàng trong
hiệp định là những cam kết đầu tiên của Việt Nam trong lĩnh vực này và đối tác của
Việt Nam là một nước có trình độ phát triển công nghệ ngân hàng vào bậc nhất thế
giới. Đối với Thành phố Hồ Chí Minh, việc tìm hiểu và đánh giá những tác động của
Hiệp Định càng cấp thiết hơn vì Thành phố là nơi tập trung mạnh nhất thị trường dịch
vụ ngân hàng của cả nước. Xuất phát từ nhu cầu này, tác giả đã chọn lựa đề tài “Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần
Thành Phố Hồ Chí Minh trong tiến trình mở cửa thị trường ngân hàng theo
Hiệp Định Thương Mại Việt Nam Hoa Kỳ” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của
mình.
2/ Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu :
Mục tiêu đặt ra của việc nghiên cứu là đề ra các giải pháp nhằm nâng cao nâng
cao lợi nhuận của các NHTMCP có hội sở đặt tại TP Hồ Chí Minh để từ đó giúp các
ngân hàng trên địa bàn có những bước đi phù hợp với tiến trình thực hiện mở cửa thị
trường ngân hàng của Việt Nam theo Hiệp Định Thương Mại Việt Nam – Hoa Kỳ
trong đó có nhìn đến việc mở cửa theo tinh thần cam kết gia nhập Tổ Chức Thương

Mại Thế Giới trong thời gian tới của Việt Nam.
3/ Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:


7

Việc nghiên cứu tác động của Hiệp Định Thương Mại Việt Nam – Hoa Kỳ
được giới hạn trong phạm vi các NHTMCP có Hội sở đặt tại Thành Phố Hồ Chí Minh
và chỉ xem xét đến yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu quan
trọng nhất là lợi nhuận của ngân hàng.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Để thưc thực hiện đề tài tác giả đã phối hợp các phương pháp nghiên cứu bao
gồm phương pháp khảo sát trực tiếp thông qua các câu hỏi, phương pháp phân tích
định tính, phương pháp phân tích thống kê định lượng, phương pháp suy luận logic và
phương pháp phân tích duy vật biện chứng.
5/ Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
-

Hệ thống những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và hiệu quả kinh

doanh, lợi nhuận của ngân hàng thương mại, hệ thống những cam kết của Việt Nam
về mở cửa thị trường tài chính ngân hàng theo Hiệp Định Thương Mại Việt Nam –
Hoa Kỳ.
-

Tổng hợp những nghiên cứu, đánh giá ở cấp độ toàn cầu, khu vực và quốc gia

về tác động của tự do hóa thị trường ngân hàng đến lợi nhuận của các ngân hàng trong
nước trong thời gian qua.
-


Phân tích tình hình hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP HCM

-

Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của các NHTMCP trên địa bàn

TP HCM trong bối cảnh thực hiện những cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường
ngân hàng theo Hiệp Định Thương Mại Việt Nam – Hoa Kỳ.
6/ Hạn chế của đề tài :
-

Chưa xem xét hết tất cả các yếu tố, đặc biệt là các yếu tố vĩ mô có thể tác động
đến lợi nhuận của các NHTMCP trên địa bàn TP HCM

-

Chỉ xem xét hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thông qua tiêu chí duy nhất là
lợi nhuận mà không xem xét đến các yếu tố khác.


8

7/ Kết cấu trình bày của luận văn:
Nội dung luận văn gồm có 3 phần chính, được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: “Tổng quan về NHTM và cam kết của Việt Nam về tự do hóa thị
trường NH theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ” trình bày những quan
điểm lý luận về hiệu quả kinh doanh của NHTM, đánh giá vị trí của các NHTMCP
trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, các cam kết của Việt Nam về mở cửa thị trường
ngân hàng trong nước trong HĐTM Việt Nam – Hoa Kỳ.

Chương 2: “Tác động của HĐTM Việt Nam-Hoa Kỳ và Thực trạng hoạt động
của các NHTMCP trên đĩa bàn TP Hồ Chí Minh” nghiên cứu, dự báo những tác động
của việc thực thi các cam kết trong HĐTM đến hiệu quả kinh doanh, mà cụ thể là lợi
nhuận, của các NHTMCP trong nước nói chung, đồng thời trình bày các kết quả
nghiên cứu của tác giả về thực trạng hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP Hồ
Chí Minh, phân tích sự liên hệ giữa lợi nhuận NH và các nhân tố khác cũng như xem
xét những mặt mạnh, yếu cơ hội và nguy cơ của các NHTMCP trên địa bàn trong tiến
trình thực hiện tự do hóa thị trường ngân hàng
Chương 3 : “Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP
Tp Hồ Chí Minh trong tiến trình mở cửa thị trường NH”. Trên cơ sử những phân tích
đã trình bày ở Chương 2, Chương 3 tác giả đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao lợi nhuận của các NHTMCP trong bối cảnh mở cửa thị trường dịch vụ NH theo
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ.


9

Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI và CAM KẾT CỦA VIỆT
NAM VỀ TỰ DO HOÁ THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THEO
HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – HOA KỲ
1.1

Vai trò và hoạt động của Ngân Hàng Thương Mại

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngày nay, do sự phức tạp trong nghiệp vụ, sự khác biệt về tập quán, chính sách
và điều kiện phát triển của mỗi quốc gia nên việc định nghĩa thế nào là một NHTM
giữa các quốc gia thường không có sự đồng nhất với nhau. Tại Pháp, NHTM được
xem là doanh nghiệp mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền từ công chúng dưới

hình thức nhận ký thác hoặc hình thức khác và sử dụng chúng cho các nghiệp vụ về
tín dụng, chiết khấu và tài chính. Tại Hoa Kỳ, NHTM là công ty kinh doanh cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Tại Việt Nam, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
được quốc hội ban hành tháng 06 năm 2004 đã định nghĩa Ngân hàng là loại hình
TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan, hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gởi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tuy các quan niệm về Ngân hàng khác nhau giữa các nước nhưng nhìn chung,
NHTM có thể được hiểu là loại hình định chế tài chính trung gian trực tiếp giao dịch
với khách hàng với ba hình thức kinh doanh cơ bản là nhận tiền gởi, cấp tín dụng và
cung cấp dịch vụ ngân hàng. Trong đó, việc nhận tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi
thanh toán là một đặc thù để phân biệt NH với các định chế tài chính trung gian khác
như Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính …
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCP là NHTM được tổ chức dưới dạng công ty cổ phần, có vốn do các
cổ đông đóng góp dưới hình thức cổ phiếu. Trách nhiệm của cổ đông đối với hoạt


10

động của NHTMCP được giới hạn trong số cổ phiếu mà cổ đông nắm giữ. Luật các
TCTD năm 1997 của Việt Nam quy định NHTMCP phải có vốn góp của nhà nước,
doanh nghiệp nhà nước và tên gọi đầy đủ là Ngân hàng NHTMCP nhà nước và nhân
dân. Tuy nhiên, theo Luật sửa đổi bổ sung Luật các TCTD do Quốc hội thông qua
ngày15/06/2004 và có hiệu lực từ ngày 01/10/2004 thì các NHTMCP hiện nay không
yêu cầu phải có phần vốn góp của nhà nước hoặc của doanh nghiệp nhà nước.
Hoạt động của NHTMCP được đánh giá có một số ưu điểm so với hình thức
ngân hàng khác như khả năng tăng vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, Ngân

hàng được quản lý thông qua Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị là những người chủ
sở hữu nên đảm bảo phần nào quyền lợi của người góp vốn cũng như trách nhiệm của
họ đối với hoạt động của NH.
1.1.2 Chức năng của NHTM
NHTM có ba chức năng cơ bản như sau:
Chức năng của một tổ chức tài chính trung gian: NHTM là nơi giúp cho người
thừa vốn và người đang thiếu vốn gặp nhau thông qua hoạt động huy động vốn và cấp
tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, NHTM không thực hiện chức năng này như một
công ty môi giới mà tự mình đứng ra kinh doanh.
Vai trò thủ quỹ giữ tiền và thanh toán: NHTM cung cấp tài khoản giao dịch và
tạo cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt cho nền kinh tế. Chức năng này của
NHTM vừa giúp giảm tổn phí giao dịch thanh toán của xã hội vừa đảm bảo được sự
an toàn, chính xác và nhanh chóng trong thanh toán.
Chức năng tạo tiền: NHTM tạo thêm tiền trong lưu thông trong hoạt động huy
động, tín dụng và thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng. Theo
Paul A Samualson và William D. Nordhalls, tổng số tiền mở rộng thêm trong hệ thống
ngân hàng sẽ bằng tích giữa số tiền mới đưa vào hệ thống ngân hàng với số nhân tiền
gởi. Số nhân tiền gởi bằng nghịch đảo của tỷ lệ dự trữ bắt buộc của Ngân hàng trung
ương đối với các NHTM. Tóm lại ta có công thức: Td = d / r
Trong đó:

Td tổng số tiền mở rộng thêm trong hệ thống ngân hàng
d Số tiền gởi mới đưa vào hệ thống ngân hàng
r tỷ lệ dự trữ bắt buộc


11

1.1.3 Nghiệp vụ của NHTM
NHTM thực hiện rất nhiều nghiệp vụ trong quá trình hoạt động và số lượng các

nghiệp vụ này ngày càng tăng cùng với sự phát triển của NH. Một cách tổng quát, các
nghiệp vụ được xếp vào ba nhóm là nghiệp vụ tài sản có, nghiệp vụ tài sản nợ và
nghiệp vụ dịch vụ - ngoại bảng (Hình 1.1)
1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ
Nghiệp vụ tài sản nợ là các nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động, nó tác
động làm thay đổi bên nợ của bảng cân đối tài sản NH. Hiện nay, tài sản nợ của các
NHTM tập trung vào năm nhóm phổ biến là vốn tự có (vốn chủ sở hữu), tiền gởi
không kỳ hạn, tiền gởi có kỳ hạn, các khoản vay trên thị trường tiền tệ và cuối cùng là
các khoản vay trên thị trường liên ngân hàng và NHNNc. Nghiệp vụ tài sản nợ đóng
vai trò giải quyết đầu vào của NH và hoạt động nghiệp vụ tài sản nợ thường làm phát
sinh các khoản chi phí vốn đối với NH.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản có
Nghiệp vụ tài sản có là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn của ngân hàng, nó tác
động làm thay đổi bên có của bảng cân đối tài sản NH. Nghiệp vụ tài sản có của
NHTM thường bao gồm các nghiệp vụ liên quan đến dự trữ tiền (bao gồm tiền tại kho
ngân hàng và tiền trên tài khoản vãng lai của ngân hàng tại NHNNc); cho vay (bao
gồm cho vay khách hàng và cho vay trên thị trường liên ngân hàng); đầu tư chứng
khoán và đầu tư vào tài sản khác (cơ sở hạ tầng, trang thiết bị…). Hoạt động nghiệp
vụ tài sản có đóng vai trò giải quyết đầu ra đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do vậy, nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng có luôn luôn gắn chặt với các
nghiệp vụ tài sản nợ, nơi giải quyết đầu vào cho NH và sự gắn kết này đảm bảo NH
hoạt động một cách trôi chảy, an toàn và hiệu quả.
1.1.3.3 Nghiệp vụ ngoại bảng
Nghiệp vụ ngoại bảng là các nghiệp vụ mà khi thực hiện chúng không làm thay
đổi tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng. Thực chất các nghiệp vụ ngoại bảng là hoạt
động cung cấp dịch vụ thuần tuý của NH như cất giữ tài sản, thu chi hộ, bảo lãnh, tư
vấn đầu tư, phát hành tín dụng thư, chuyển tiền … . Các nghiệp vụ ngoại bảng mang


12


lại nhiều tiện ích gia tăng cho khách hàng trong khi chi phí vốn của ngân hàng hầu
như bằng khơng. Chính vì đặc thù này mà ngày nay các NH trên thế giới thường rất
chú tâm đến khai thác các nghiệp vụ này nhằm gia tăng lợi nhuận.
1.2

Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại

1.2.1 Cơ sở đánh giá hiệu quả kinh doanh của NHTM
NHTM nói chung và loại hình NHTMCP nói riêng sử dụng vốn chủ sở hữu và
các nguồn huy động để cho vay và cung cấp các dịch vụ có thu phí khác với hy vọng
các khoản thu được sẽ nhiều hơn chi phí nhằm thu lợi nhuận cho các bên đã bỏ vốn
vào NH. Do đó, về mặt lý thuyết, giá trị cổ phiếu của Ngân hàng trên thị trường chứng
khốn sẽ là thước đo tốt nhất phản ánh tình hình và hiệu quả kinh doanh kinh doanh
của NH vì giá cổ phiếu phản ánh sự đánh giá của thị trường đối với hoạt động ngân
hàng đó. Nếu giá cổ phiếu được giao dịch tự do trên thị trường chứng khốn cao hơn
mệnh giá cổ phiếu của NH chứng tỏ thị trường và nhà đầu tư đã đánh giá cao hiệu quả
kinh doanh của NH nói chung và khả năng sinh lợi của NH nói riêng và ngược lại.
Tuy nhiên, chỉ số giá trị thị trường của cổ phiếu ngân hàng khơng phải lúc nào
cũng có sẵn và đáng tin cậy nhất là khi thị trường chứng khốn còn chưa phát triển,
các cổ phiếu ngân hàng còn chưa được giao dịch tự do chính thức trên thị trường như
ở Việt Nam. Do đó, để đánh giá hiệu quả kinh doanh của các NHTM, các nhà phân
tích phải sử dụng các chỉ số về lợi nhuận để thay thế chỉ số giá thị trường của cố phiếu
NH. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá lợi nhuận của ngân hàng thường được sử dụng là:
Tỷ lệ thu nhập trên
vốn chủ sở hữu (ROE)

=

Tỷ lệ thu nhập trên

tổng tài sản (ROA)

=

Thu nhập sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Thu nhập sau thuế
Tổng tài sản

Tỷ lệ thu nhập ngoài
lãitrên tổng tài sản sinh lời
Tỷ lệ thu nhập từ lãitrên
tổng tài sản sinh lời

=
=

Thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi
Tổng tài sản sinh lời
Thu nhập từ lãi – chi phí trả lãi
Tổng tài sản sinh lời


13

Trong các chỉ tiêu trên, tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ tiêu thể
hiện rõ nhất hiệu quả kinh doanh của NHTM vì nó thể hiện giá trị lợi nhuận thu được
đối với mỗi đồng vốn bỏ ra. ROE có thể được phân tích:
Tỷ lệ thu
nhập trên

vốn chủ sở
hữu (ROE)

Thu nhập
sau thuế
=

x

Tổng doanh thu
từ hoạt động

Tổng doanh thu
từ hoạt động

Tổng tài sản

(A)

(B)

x

Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
(C)

Từ việc phân tích này ta thấy rằng ROE phụ thuộc vào:
(A) là tỷ lệ sinh lời trong hoạt động của ngân hàng, tỷ lệ này phản ánh tính hiệu
quả của việc quản lý chi phí để đảm bảo rằng với mỗi đồng doanh thu tạo ra thì mức

lợi nhuận sau thuế thu được là tối đa.
(B) là tỷ lệ doanh thu trên tổng tài sản, tỷ lệ này phản ánh mức độ tạo ra doanh
thu trên tổng tài sản có của ngân hàng tức đánh giá tính hiệu quả của NH trong các
hoạt động có sử dụng tài sản như cho vay, đầu tư…
(C) là tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Đây là chỉ tiêu đo lường
trực tiếp đòn bẩy tài chính của ngân hàng, nó phản ánh giá trị tài sản được tạo ra trên
cơ sở một đơn vị vốn chủ sở hữu đồng thời nó cũng phản ánh mức độ phụ thuộc của
ngân hàng vào nguồn vốn vay, vốn huy động.
1.2.2 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của NHTM
Như đã phân tích ở trên, tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) của NHTM
là hàm số của các biến tổng doanh thu từ hoạt động, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu. Do
đó, tất cả các yếu tố có tác động đến các nhân tố này đều ảnh hưởng đến lợi nhuận của
ngân hàng.
1.2.2.1 Mơi trường kinh tế và chính sách kinh tế chung của nhà nước.
Ngân hàng là ngành cung cấp dịch vụ và vốn cho các ngành kinh tế khác, nên
khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định các doanh nghiệp kinh doanh phát triển thì hoạt
động của ngân hàng cũng phát triển, đặc biệt là hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế bị
suy thối, hàng hố của các doanh nghiệp khơng tiêu thụ được sẽ làm các doanh


14

nghiệp lâm vào nguy cơ mất khả năng trả các khoản nợ đến hạn và do vậy đặt ngân
hàng vào tình trạng khó khăn.
Ở mức độ hẹp hơn, sự thay đổi chính sách của nhà nước đối với một ngành,
một lĩnh vực nào đó sẽ tác động không chỉ đến bản thân các doanh nghiệp trong ngành
mà qua các doanh nghiệp này tác động đến các ngân hàng đang có danh mục đầu tư
nặng về các ngành đó.
1.2.2.2 Chính sách tài chính – tiền tệ của quốc gia
Hoạt động của ngân hàng ngoài việc bị tác động bởi các chính sách kinh tế còn

bị tác động bởi chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia. Trong giai đoạn thực hiện thắt
chặt tiền tệ, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trở nên khó khăn hơn do nhu cầu
vốn trong nền kinh tế giảm sút, các dự án đầu tư mới giảm làm giảm nhu cầu tín dụng
cũng như các nhu cầu về dịch vụ khác của ngân hàng , qua đó tác động tiêu cực đến
lợi nhuận của ngân hàng.
Bên cạnh đó, việc áp dụng các công cụ quản lý của nhà nước như quản lý ngoại
hối, điều hành tỷ giá, quản lý lãi suất, dự trữ bắt buộc … cũng ảnh hưởng đến khả
năng sinh lời của ngân hàng thông qua những cơ chế khác nhau. Ví dụ, với những quy
định quá chặt về trạng thái ngoại hối sẽ hạn chế các NH tham gia các cơ hội đầu cơ,
kinh doanh trên những đồng tiền có xu hướng biến động về giá; Việc quản lý tỷ giá
trong phạm vi giao động hẹp làm các NH gặp khó khăn khi khai thác các sản phẩm
như mua bán kỳ hạn (forward) hay mua bán quyền chọn (options)…
1.2.2.3 Môi trường văn hoá xã hội
Trình độ dân cư, thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng, niềm tin của dân chúng
vào ngân hàng có tác động vào hiệu quả của các sản phẩm mà ngân hàng cung cấp,
mức độ rủi ro trong kinh doanh qua đó tác động đến chi phí hoạt động của ngân hàng
như chi phí dự phòng rủi ro, chi phí tiếp thị quảng cáo cũng như tác động đến việc
khuyến khích các ngân hàng tung ra các sản phẩm dịch vụ mới… vì vậy tác động đến
lợi nhuận của ngân hàng. Đối các nước phát triển, niềm tin của công chúng vào hệ
thống ngân hàng, trình độ dân trí cao, người dân đã có thói quen sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng nên các khoản dự trữ rủi ro trong hoạt động của các NH có xu hướng
thấp hơn và ngân hàng thường không phải mất nhiều thời gian và chi phí để giới thiệu


15

sản phẩm mới đến với người tiêu dùng như ở các nước đang phát triển.
1.2.2.4 Vốn tự có của ngân hàng
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) là vốn riêng của ngân hàng có được do các chủ sở
hữu đóng góp cộng với lợi nhuận được giữ lại sau khi trừ các khoản đã bù lỗ trong

quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn tự có ngoài việc dùng để mua sắm trang thiết bị
cho hoạt động, ý nghĩa quan trọng hơn là dùng để bù đắp những rủi ro, thất thoát
trong quá trình cho vay và đầu tư của ngân hàng, tạo lập lòng tin của dân chúng đối
với ngân hàng qua đó giúp ngân hàng hoạt động ổn định. Ngoài ra, lượng vốn tự có
lớn giúp ngân hàng có thể tiếp cận các dự án lớn, có mức độ rủi ro cao cũng như khả
năng triển khai các dự án đầu tư mới, sản phẩm mới để qua đó tạo lập và duy trì khả
năng cạnh tranh của ngân hàng cũng như tiếp cận các cơ hội khai thác lợi nhuận.
Bên cạnh việc xem xét vốn tự có về mặt số lượng, vốn tự có của các ngân hàng
thương mại còn được xem xét ở góc độ tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản hoặc tổng tài
sản điều chỉnh theo hệ số rủi ro (tỷ lệ an toàn vốn). Tỷ lệ này là một trong những chỉ
tiêu rất quan trọng trong việc xem xét mức độ an toàn vốn tự có của ngân hàng, Theo
Hiệp Ước BASEL, tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng phải đạt được tối thiểu từ 8%
trở lên. Tại Việt Nam, theo Quyết Định số 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999
thì các TCTD (ngoại trừ chi nhánh NHNNg) cũng phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối
thiểu là 8%.
1.2.2.5 Chất lượng tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng.
Chất lượng của tài sản nợ và tài sản có của NH có tác động rất lớn đến lợi
nhuận của các NHTM vì nó tác động đến cả hai nhân tố thu nhập và chi phí trong hoạt
động ngân hàng.
Chất lượng tài sản nợ. Trên bảng cân đối của các NHTM phần lớn tài sản nợ là
là các khoản ngắn hạn như tiền gởi không kỳ hạn, tiền gởi phát hành séc, tiền gởi có
kỳ hạn nhưng được quyền rút trước hạn và những khoản tiền gởi này được trả với
mức lãi suất khác nhau, có tính nhạy cảm với lãi suất khác nhau. Đối với những NH
có cơ cấu tiền gởi ngắn hạn và không kỳ hạn cao trong tổng tài nợ thì việc mở rộng
cho vay đòi hỏi phải có nhiều chi phí hơn vì NH phải dành một lượng lớn trong các
khoản tiền gởi này vào dự trữ phòng khi người gởi tiền có nhu cầu rút vốn. Ngược lại,


16


đối với các NH có thể khai thác được các nguồn vốn dài hạn, các nguồn vốn ít nhạy
cảm với lãi suất thì hiệu quả cho vay sẽ tăng lên nhờ giảm chi phí.
Chất lượng tài sản có. Chất lượng tài sản có liên quan mật thiết đến chất lượng
của các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng. Việc ngân hàng tập trung cho vay
trong những ngành hoặc đối tượng có nhiều rủi ro mặt dù thu được mức lãi suất cao,
gia tăng lợi nhuận trong ngắn hạn nhưng có thể sẽ để lại những tổn thất lớn về sau. Do
đó, chất lượng của các khoản vay, các khoản đầu tư và chất lượng của khách hàng vay
đều có tác động lớn đến lợi nhuận của ngân hàng
1.2.2.6 Trình độ quản trị Ngân hàng
Quản trị ngân hàng bao gồm rất nhiều lĩnh vực, dưới đây là một số lĩnh vực có tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
a. Quản trị các rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Việc quản trị rủi ro có tác động rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng
vì nó góp phần giảm thiểu tổn thất trong quá trình hoạt động. Hơn nữa, việc quản trị
tốt các rủi ro trong ngân hàng còn đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế vì sự sụp đổ
của một ngân hàng sẽ có tác động đến toàn bộ nền kinh tế, đặc biệt là những người
gởi tiền, mà không chỉ đối với bản thân ngân hàng. Có nhiều loại rủi ro trong quá trình
hoạt động của ngân hàng (Hình 1.2), trong đó có bốn loại rủi ro đặc thù là rủi ro thanh
khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng phải dùng các khoản vốn khả dụng lãi
suất cao để thanh toán cho các nhu cầu chi trả của ngân hàng. Để nhận biết và lượng
hoá rủi ro thanh khoản chúng ta thường dùng các chỉ tiêu như tỷ trọng cho vay trên
tổng tài sản; tỷ trọng tiền mặt và tiền gởi thanh toán tại các Ngân hàng khác trên với
tổng tài sản. Hiện nay NHNNc quy định (bằng Quyết Định số 297/1999/QĐ-NHNN5
ngày 25/08/1999) hai chỉ tiêu cơ bản mà các NHTM phải đảm bảo duy trì để hạn chế
rủi ro thanh khoản của ngân hàng là tỷ lệ “tài sản có” có thể thanh toán ngay với “tài
sản nợ” phải thanh toán ngay (theo quy định phải bằng 1 vào thời điểm cuối ngày giao
dịch) và tỷ lệ vốn ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn (theo quy định chỉ 30%
vốn huy động ngắn hạn được cho vay trung dài hạn). Một trong những nguy cơ mà
các ngân hàng luôn phải quan tâm xử lý trong rủi ro thanh khoản là sự rút tiền hàng



17

loạt của khách hàng làm ngân hàng mất khả năng chi trả tạm thời hoặc bị phá sản nếu
không có các biện pháp dự trù và phương án xử lý hợp lý.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thể thu hồi được các khoản nợ đã
cho vay. Khi có rủi ro tín dụng, ngân hàng phải dùng chính lợi nhuận và vốn tự có của
mình để bù đắp các tổn thất nhằm lành mạnh hoá tình hình tài chính của ngân hàng,
do đó lợi nhuận và nguồn vốn tự có của ngân hàng bị giảm. Rủi ro tín dụng là dạng rủi
ro thường được các NHTM và NHNNc rất quan tâm vì nó thường xuyên xảy ra, nhất
là trong thời kỳ suy thoái kinh tế hoặc sau các cuộc khủng hoảng tài chính hoặc sau
khi nhà nước thay đổi chính sách. Hiện nay, Chính phủ và NHNNc đã có rất nhiều
quy định liên quan đến việc quản lý rủi ro tín dụng trong các NHTM như quy định về
tỷ lệ cho vay tối đa với từng khách hàng, cho vay không có tài sản đảm bảo, các đối
tượng khách hàng không được phép cho vay… . Để lượng hoá mức độ rủi ro tín dụng
người ta thường xem xét tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất xuất hiện do có sự không cân xứng về kỳ hạn và lãi suất giữa tài
sản nợ (các khoản vốn huy động) và tài sản có (các khoản vốn cho vay). Do đó, tỷ số
giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất so với nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất là tiêu chí
thường được quan tâm nhất trong việc quản trị rủi ro lãi suất.
Rủi ro tỷ giá xảy ra khi có sự thay đổi trong giá trị của các đồng tiền làm thay
đổi giá trị thị trường của tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng khi quy về đồng tiền
hạch toán. Để lượng hoá và đánh giá tủi ro ngoại hối mà ngân hàng đang phải chịu,
các nhà quản trị thường quan tâm đến chỉ tiêu trạng thái ngoại hối của ngân hàng.
b. Tổ chức và các quy định nội bộ của ngân hàng
Việc tổ chức bộ máy hiệu quả, hướng tới khách hàng sẽ giúp ngân hàng không
chỉ thu hút, giữ chân khách hàng mà còn giúp ngân hàng khai thác hết giá trị mà một
khách hàng có thể mang lại cho ngân hàng cũng như giảm chi phí cho việc quản lý.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại thường tổ chức bộ máy của mình theo hai dạng

là tổ chức theo chức năng và tổ chức theo đối tượng khách hàng.
Tổ chức theo chức năng là phân chia các bộ phận giao tiếp với khách hàng theo
từng chức năng mà nó đảm nhiện như bộ phận tín dụng, kế toán, quản lý tài khoản và
giao dịch, bộ phận thanh toán quốc tế…. Nhược điểm lớn nhất của hệ thống tổ chức


18

này khi một khách hàng cần nhiều dịch vụ thì phải liên hệ với nhiều bộ phận trong
ngân hàng tạo cho khách hàng cảm giác phức tạp, e ngại khi sử thêm dịch vụ. Hơn
nữa kiểu tổ chức này làm các nhân viên từng bộ phận không quan tâm nhiều đến các
nhu cầu khác của khách hàng mà ngân hàng có thể đáp ứng được vì nhân viên của bộ
phận này thường không biết rõ về các sản phẩm của bộ phận khác, do đó hạn chế số
lượng các dịch vụ một khách hàng có thể sử dụng tại ngân hàng và làm cho giá trị mà
một khách hàng có thể mang lại cho ngân hàng không thể đạt mức tối đa. Cuối cùng,
việc quản lý, theo dõi và chăm sóc khách hàng của ngân hàng không được chặt chẽ vì
trách nhiệm đối với khách hàng bị phân tán ở các bộ phận khác nhau.
Hình thức tổ chức theo đối tượng khách hàng là việc ngân hàng thiết lập các bộ
phận giao tiếp với khách hàng theo từng nhóm đối tượng khách hàng với những loại
nhu cầu giống nhau như phòng phục vụ đối tượng khách hàng cá nhân, phục vụ khách
hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, … Với cách tổ chức này, mỗi loại khách hàng khi
giao dịch với ngân hàng sẽ chỉ cần phải liên hệ một bộ phận cụ thể, một nhân viên cụ
thể và nhân viên này sẽ đáp ứng hầu như tất cả các nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
Cách tổ chức này khắc phục các hạn chế của tổ chức theo chức năng, tuy nhiên nó lại
đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có trình độ cao hơn, hiểu biết sâu hơn để cùng một
lúc có thể hiểu và thực hiện nhiều nghiệp vụ khác nhau. Hiện nay, ngân hàng ở các
nước phát triển thường tổ chức bộ máy theo đối tượng khách hàng.
Hệ thống quy trình, quy chế nội bộ bao gồm toàn bộ các văn bản, quy định liên
quan đến trình tự thực hiện các nghiệp vụ, trình tự kiểm tra, giám sát trong ngân hàng
và cơ cấu bộ máy để thực hiện những quy định đó. Hệ thống quy chế nội bộ hoàn

chỉnh, hoạt động có hiệu quả trước hết đảm bảo việc cung cấp dịch vụ của ngân hàng
được trôi chảy, an toàn và đồng nhất, tránh được tình trạng lợi dụng chức vụ trong
ngân hàng để trục lợi cá nhân thứ đến là làm căn cứ để xem xét, đánh giá, phát hiện
lỗi sai phạm và xác định trách nhiệm của từng nhân viên khi có sự cố cũng như các
phương án xử lý, khắc phục sự cố. Hệ thống quy trình, quy chế nội bộ của ngân hàng
phải được phổ biến trong toàn bộ nhân viên và phải liên tục được cập nhật, điều chỉnh
cho phù hợp với sự thay đổi của ngân hàng, của pháp luật và môi trường kinh tế xã
hội từng thời điểm.


19

1.2.2.7 Nguồn nhân lực, trình độ công nghệ của ngân hàng
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp được giám sát chặt chẽ nhất về mặt
pháp lý với rất nhiều quy định buộc phải tuân theo trong mọi hoạt động, các nghiệp
vụ của ngân hàng cũng rất phức tạp và đòi hỏi tính chính xác cao, nhanh chóng, do đó
trình độ nhân viên có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng nói chung và
đến lợi nhuận của ngân hàng nói riêng Hơn nữa, với xu hướng chuyển đổi tổ chức
ngân hàng từ mô hình tổ chức theo chức năng sang mô hình tổ chức theo đối tượng
khách hàng như hiện nay buộc nhân viên ngân hàng phải biết và chuyên về nhiều loại
nghiệp vụ do đó trình độ, năng lực của người nhân viên ngân hàng ngày càng đỏi hỏi
cao. Ngoài ra, do sản phẩn của ngân hàng thường là vô hình và chất lượng thường
được khách hàng đánh giá thông qua cách họ cảm nhận được trong quá trình nhận
được dịch vụ từ nhân viên ngân hàng nên có thể nói nhân viên là yếu tố quyết định tạo
nên tạo ra chất lượng dịch vụ và hình ảnh của khách hàng về ngân hàng.
Hiện nay có rất nhiều công nghệ được áp dụng trong hoạt động kinh doanh,
trong đó công nghệ thông tin đang là động lực, là tiền đề cho thương mại điện tử mà
trong đó ngân hàng sẽ tiếp tục đóng vai trò là nơi thanh toán tiền nhanh chóng, tiện lợi
và an toàn giũa người bán và người mua. Hiện nay, công nghệ thông tin đang đóng
góp rất lớn đối với việc triển khai các tiện ích mới trong lĩnh vực ngân hàng như thanh

toán thẻ tín dụng, thẻ ATM, giao dịch qua internet, ngân hàng tại nhà… .Vì vậy,
những ngân hàng có sự đầu tư thoả đáng cho công nghệ sẽ có nhiều khả năng mở rộng
khai thác thị trường thương mại điện tử cũng như thu hút được các khách hàng nhờ
triển được sản phẩm gia tăng giá trị mới cho khách hàng.
1.3

Hoạt động của NHTMCP trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay

1.3.1 Sự hình thành và phát triển NHTMCP tại Việt Nam
Sự hình thành và phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam gắn liền với những
biến động chính trị, xã hội của đất nước. Trước 1975, Việt nam có hai hệ thống ngân
hàng khác nhau ở hai miền. Miền Bắc có hệ thống Ngân hàng Nhà nước được tổ chức
thống nhất từ trung ương đến địa phương theo địa giới hành chính và do nhà nước độc
quyền sở hữu và quản lý. Miền Nam tổ chức hệ thống ngân hàng theo mô hình của


20

các nước tư bản chủ nghĩa bao gồm Ngân hàng trung ương, ngân hàng phát triển,
NHTM thuộc sở hữu nhà nước, các NHTM tư nhân, NHNNg và cơ sở tiết kiệm. Từ
1975 đến 1986 hệ thống Ngân hàng Việt Nam được tổ chức thống nhất theo mô hình
của Miền Bắc trước đó. (Hình 1.3)
Từ 1986, cùng với chính sách cải tổ của Việt Nam, hệ thống ngân hàng cũng có
sự thay đổi, mặc dù các NHTM được hình thành nhưng tất cả thuộc sở hữu nhà nước,
các thành phần kinh tế khác chưa được phép tham gia hoạt động ngân hàng (Hình
1.4). Tuy nhiên, hệ thống tổ này bộc lộ nhiều bất cập, không thích ứng được với tiến
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, làm cản trở tiến trình hội nhập và thu hút đầu
tư nước ngoài của Việt Nam nên đến 1990 hệ thống được cải tổ.
Từ 1990, Pháp lệnh NHNNc và Pháp lệnh các Tổ chức tín dụng đã đánh dấu sự
cải tổ trong hệ thống ngân hàng trong đó tách bạch dần vai trò của NHNNc như là

ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng đóng vai trò ngân hàng trung gian. Bên
cạnh đó, dấu ấn của cuộc cải cách này là sự cho phép các thành phần kinh tế khác
cùng tham gia kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng thông qua việc cho phép thành lập
các NHTMCP nhà nước và nhân dân, NHLD và Chi Nhánh NHNN (Hình 1.5). Chính
nhờ sự thay đổi này mà trong thời gian từ 1991 đến 1995 đã có đến 48 NHTMCP, 18
Chi Nhánh NHNNg và 4 NHLD đã được cấp giấy phép hoạt động
Đến năm 1997, Pháp lệnh NHNNc và Pháp lệnh các Tổ chức tín dụng đã được
nâng lên thành Luật NHNNc và Luật Các tổ chức tín dụng càng khẳng định chính
sách đã đề cập trong các Pháp lệnh trước đó đồng thời chức năng của NHNNc và các
tổ chức tín dụng tiếp tục được làm rõ. Theo Luật Các tổ chức tín dụng, TCTD được
phân thành hai loại hình là Ngân hàng và TCTD phi ngân hàng. Loại hình Ngân hàng
bao gồm các dạng ngân hàng như NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Loại hình
TCTD phi ngân hàng là các tổ chức được thực hiện kinh doanh thường xuyên một số
hoạt động ngân hàng nhưng không được phép nhận tiền gởi không kỳ hạn và làm các
dịch vụ thanh toán. TCTD phi ngân hàng bao gồm các Công ty Tài chính, Công ty cho
thuê tài chính và các TCTD phi ngân hàng khác.
Sau khi Luật các TCDT ra đời, số lượng các NHTMCP đã tăng mạnh lên 84


21

ngân hàng vào năm 1997. Tuy nhiên, nhìn chung quy mô hoạt động của các
NHTMCP này còn nhỏ bé, sức cạnh tranh không cao, công tác quản lý của Nhà nước
và NHNN còn chưa sâu sát, ảnh hưởng của khủng hoản tiền tệ châu Á đã dẫn đến
hàng loạt NHTMCP hoạt động không hiệu quả và buộc phải đóng cửa hoặc sáp nhập
lại với nhau nên đến 2003 số lượng NHTMCP đang hoạt động trên cả nước chỉ là 36
ngân hàng (Bảng 1.1).
1.3.2 Quản lý nhà nước đối với loại hình NHTMCP
Các NHTMCP đang hoạt động hiện nay được chia làm hai loại là NHTMCP đô

thị và NHTMCP nông thôn trong đó các NHTMCP đô thị có phạm vi nghiệp vụ được
phép hoạt động rộng hơn. Hiện nay Chính phủ và NHNNc đang quản lý các
NHTMCP trên các mặt chủ yếu như sau:
Về phạm vi hoạt động: Hiện 25 NHTMCP đô thị hoạt động ở các tỉnh, thành
phố trên cả nước về nguyên tắc có thể tham gia đầy đủ các nội dung của nghiệp vụ
ngân hàng như các ngân hàng thương mại quốc doanh, tuy nhiên có một số lĩnh vực
mà các NHTMCP đô thị phải xin phép NHNNc trước khi thực hiện như kinh doanh
ngoại hối, vàng trên thị trường trong và ngoài nước, phát hành chứng chỉ tiền gởi, trái
phiếu để huy động vốn, thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế, tham gia các hệ thống
thanh toán quốc tế.
Về sở hữu: Theo quy định tại Quyết định 1122/2001QĐ-NHNN ngày
04/09/2001 của thống đốc NHNN thì các NHTMCP đô thị phải có ít nhất 35 cổ đông
trong đó bị khống chế về cơ cấu cổ phần như cá nhân không được phép sở hữu quá
15% vốn điều lệ của NHTMCP; tổng cổ phần sở hữu bởi những người trong một gia
đình tại một ngân hàng không được phép vượt quá 30% vốn điều lệ; Phần sở hữu của
Doanh nghiệp Nhà nước không được vượt quá 40% vốn điều lệ của ngân hàng; Phần
sở hữu của các pháp nhân không phải doanh nghiệp nhà nước không được vượt quá
30% vốn điều lệ của NHTMCP. Hơn nữa, việc chuyển nhượng cổ phần trong một số
trường hợp phải được sự cho phép của NHNNc như cổ phần ghi tên của hội đồng
quản trị, thành viên ban kiểm soát, chuyển nhượng cổ phiếu ký danh vượt quá 20%
vốn điều lệ… . Tuy nhiên, Luật sửa đổi Luật các TCTD của Quốc Hội ban hành năm
2004 có hiệu lực từ 1/10/2004 đã bãi bỏ yêu cầu về vốn của nhà nước trong các


22

NHTMCP và do vậy các NHTMCP hiện nay không còn được gọi là NHTMCP nhà
nước và nhân dân nữa.
Về vốn điều lệ: NHTMCP bị giới hạn và kiểm soát về việc sử dụng vốn điều lệ
như không được phép đầu tư vào tài sản cố định vượt quá 50% vốn điều lệ, việc thay

đổi vốn điều lệ phải được chấp nhận bằng văn bản của NHNNc và phải thực hiện
trong năm tài chính.
Vấn đề an toàn trong hoạt động: NHTMCP cũng như các NHTM khác phải
tuân thủ yêu cầu của NHNNc về các tỷ lệ đảm bảo an toàn như : Khả năng thanh
khoản được xác định bằng tỷ lệ giữa tài sản “Có” có thể thanh toán ngay với tài sản
“Nợ” phải thanh toán có điều chỉnh theo hệ số rủi ro tại một thời điểm nhất định của
ngân hàng; Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bằng tỷ lệ vốn tự có so với tổng tài sản có kể cả
các cam kết ngoại bảng được điều chính theo hệ số rủi ro; Tỷ lệ tối đa các nguồn vốn
ngắn hạn được dùng để cho vay trung và dài hạn. Các tỷ lệ này thay đổi theo từng
thời kỳ phụ thuộc vào quy định của NHNNc và theo quy định hiện hành các
NHTMCP được áp dụng chung tỷ lệ với các loại hình ngân hàng khác.
Bên cạnh các quy định mang tính đặc thù trên, NHTMCP còn phải thực hiện
các các quy định rất chặt chẽ khác của NHNN, Bộ Tài Chính và của Chính Phủ trong
các lĩnh vực ngân hàng như các NHTM khác như quy định về cho vay không có tài
sản, nhận tài sản đảm bảo, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, các chế độ kế toán, báo cáo, qui định
về thanh tra, kiểm tra của NHNNc, đảm bảo tình trạng ngoại hối, tỷ giá ngoại tệ mua
bán trên thị trường hằng ngày … .
Các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày: Hiện nay NHTMCP cũng như các NHTM
khác đều phải tuân theo những quy định của NHNNc về cung cấp dịch vụ kinh doanh
hằng ngày như nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, đầu tư, huy động tiền gởi, kinh doanh
ngoại tệ…
1.3.3 Vị thế của NHTMCP trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
Sau hơn 10 năm hoạt động, hệ thống NHTMCP Việt Nam đã trải qua rất nhiều
biến động cả về chất lẫn về lượng nhưng nhìn chung xu thế là ngày càng được hoàn
thiện và phát triển không ngừng và khẳng định được vai trò của mình trong hệ thống
ngân hàng thương mại nói riêng và trong nền kinh tế đất nước nói chung.


23


Trong những năm gần đây, hoạt động của khối NHTMCP đã có những bước tiến
vượt bật trong nhiều lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn và cho vay.
Tổng huy động vốn của khối NHTMCP từ chỗ chỉ chiếm 10,8% thị phần trong năm
2002 đã tiến lên đạt 11,9% thị phần trong năm 2003. Tương tự, lĩnh vực cho vay cũng
gia tăng từ 9,2% thị phần lên mức 10,6% thị phần. Việc gia tăng thị phần huy động và
cho vay cũng đã làm tăng được tỷ trọng tài sản của các NHTMCP trong tổng tài sản
của các ngân hàng từ mức 9,7% lên mức 10,9%.
Một điều đáng quan tâm nữa là mặc dù có sự gia tăng mạnh dư nợ tín dụng so
với các loại hình ngân hàng khác nhưng tỷ trọng nợ quá hạn của các NHTMCP trong
toàn ngành ngân hàng lại có sự giảm sút đáng kể từ mức chiếm 16,8% tổng nợ quá
hạn năm 2001 xuống còn 6,4% trong năm 2003. Điều này chứng tỏ các NHTMCP đã
xử lý vấn để nợ quá hạn rất tốt đồng thời việc giảm này cũng cho thấy chất lượng tài
sản có (các khoản cho vay và đầu tư) của các NHTMCP đã được cải thiện đáng
kể(Bảng 1.2).
1.4

Tự do hoá thị trường dịch vụ ngân hàng theo HĐTMVN-HK
Hiệp định Thương Mại Việt Nam – Hoa Kỳ (HĐTMVN-HK) là một trong những

hiệp định về thương mại quan trọng nhất của Việt Nam, không những hiệp định mở
đường cho hàng hoá Việt Nam được thâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ mà Hiệp Định
còn là bước tiếp cận của Việt Nam đối với những nguyên tắc trong tự do hoá thương
mại, đặc biệt là thương mại dịch vụ, toàn cầu trong khuôn khổ WTO.
1.4.1 Nguyên tắc chung của các cam kết trong HĐTMVN-HK
Cam kết của các bên trong hiệp định được thực hiện theo hai nguyên tắc là Nguyên
tắc đối xử tối huệ quốc và Nguyên tắc về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia.
Nguyên tắc Đối xử tối huệ quốc. Các Bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho các
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của Bên kia sự đối xử không kém phần thuận lợi hơn
so với sự đối xử mà Bên đó dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự
của bất kỳ nước nào.

Nguyên tắc về tiếp cận thị trường và đối xử quốc gia
- Trong các lĩnh vực các Bên đã cam kết về tiếp cận thị trường theo lộ trình cụ thể,


24

các Bên sẽ không đưa ra các biện pháp nhằm ảnh hưởng đến hoạt động tiếp cận thị
trường như hạn chế về số lượng nhà cung cấp dịch vụ bằng việc quy định số lượng
doanh nghiệp, cho phép độc quyền hay đòi hỏi phải kiểm định nhu cầu kinh tế cần
thiết trước khi cho phép; Các hạn chế về tổng trị giá của các giao dịch dịch vụ hay tài
sản, hạn chế về tổng số lượng giao dịch dịch vụ hay tổng số lượng đầu ra của dịch vụ
bằng việc qui định hạn ngạch số lượng hay các đòi hỏi kiểm định nhu cầu kinh tế cần
thiết; Hạn chế về tổng số thể nhân có thể được thuê trong một lĩnh vực dịch vụ cụ thể
hay hạn chế số thể nhân một nhà cung cấp dịch vụ có thể thuê trong khi những thể
nhân này là những người cần thiết và liên quan trực tiếp tới việc cung cấp dịch vụ;
Đòi hỏi nhà cung cấp dịch vụ phải thông qua hình thức thực thể pháp lý nhất định để
có thể cung cấp một dịch vụ; Hạn chế về sự tham gia góp vốn nước ngoài hay hạn chế
tỷ lệ tối đa đối với phần nắm giữ vốn của bên nước ngoài hay tổng trị giá của từng dự
án hay tổng số dự án đầu tư nước ngoài.
- Trong các lĩnh vực dịch vụ, mỗi Bên dành cho các dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ
của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Bên đó dành cho các
dịch vụ và người cung cấp dịch vụ tương tự của mình.
1.4.2 Cam kết của Việt Nam trong HĐTMVN-HK về mở cửa thị trường ngân hàng
Theo cam kết của Việt Nam tại HĐTMVN-HK, các nhà cung cấp dịch vụ tài chínhngân hàng của Mỹ được phép cung cấp trong 12 phân ngành dịch vụ từ việc nhận tiền
gởi và các khoản tiền từ công chúng đến việc tham gia phát hành chứng khoán (Hình
1.6). Việc triển khai các dịch vụ này được xác định trên bốn hình thức cung cấp dịch
vụ theo chuẩn của WTO là:
(1) Cung cấp qua biên giới – Là hình thức mà theo đó nhà cung cấp dịch vụ vẫn ở
Mỹ và cung cấp dịch vụ cho người sử dụng là cá nhân hay thể nhân Việt Nam. Chúng
ta không có cam kết mở cửa cụ thể cho các hoạt động cung cấp dịch vụ này.

(2) Sử dụng ở nước ngoài - Là hình thức người sử dụng dịch vụ Việt Nam đến Mỹ
và sử dụng các dịch vụ tài chính tại đó. Chúng ta cam kết không hạn chế hoạt động
này theo Hiệp Định.
(3) Hiện diện thể nhân – Là hình thức nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ sẽ cử đại diện
của mình (một thể nhân) đến Việt Nam để cung cấp dịch vụ. Việt Nam cũng không có


25

các cam kết mở cửa cụ thể cho loại hình cung cấp dịch vụ này.
(4) Hiện diện thương mại – Là hình thức nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ thiết lập
sự có mặt của mình tại Việt Nam thông qua các pháp nhân như Ngân hàng chi nhánh,
Ngân hàng con. Việt Nam cam kết không hạn chế sự hiện diện thương mại của các
Ngân hàng Hoa Kỳ, trừ các quy định sau:
Quy định hạn chế chung:
a. Việc hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Chi nhánh Ngân Hàng Hoa Kỳ,
Ngân hàng Liên Doanh Việt Nam - Hoa Kỳ, Ngân hàng con của ngân hàng Hoa Kỳ
đều phải nộp đơn xin phép.
b. Vốn của Ngân hàng mẹ cấp cho chi nhánh của Ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt
Nam tối thiểu là 15 triệu USD và phải có văn bản bảo lãnh chịu mọi trách nhiệm về
chi nhánh tại Việt Nam. Vốn của Ngân hàng liên doanh Việt Nam – Hoa Kỳ, Ngân
hàng con của Ngân hàng Hoa Kỳ tối thiểu là 10 triệu. Chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ
không được đặt các điểm giao dịch phụ thuộc.
c. Việt Nam được quyền hạn chế việc tham gia cổ phần của các Ngân hàng Hoa
Kỳ tại các NHTMQD được cổ phần hoá như mức tham gia của các ngân hàng Việt
Nam vào các ngân hàng này.
Quy định hạn chế cụ thể theo lộ trình.
a. Trong vòng ba năm sau ngày Hiệp định có hiệu lực (cụ thể là đến 10/12/2004)
Ngân hàng liên doanh với đối tác Việt Nam hoặc chi nhánh Ngân hàng Hoa Kỳ không
được nhận thế chấp bằng quyền sử dụng đất. Sau thời hạn này, các Chi nhánh Ngân

hàng Hoa Kỳ, NHLD với Hoa Kỳ chỉ được phép nhận thế chấp quyền sử dụng đất của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và có được quyền sử dụng
đất trong trường hợp các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài này mất khả năng
thanh toán, phá sản, giải thể. Cũng sau thời điểm 10/12/2004, Việt Nam dành đối xử
quốc gia đầy đủ đối Chi nhánh Ngân hàng Hoa Kỳ, NHLD với Hoa Kỳ về quyền tiếp
cận các NHTW trong các hoạt động tái chiết khấu, swap và forward.
b. Trong vòng 8 năm từ ngày Hiệp định có hiệu lực, Việt Nam có quyền hạn chế
quyền nhận tiền gởi bằng Đồng Việt Nam từ các pháp nhân Việt Nam của Chi nhánh
Ngân hàng Hoa Kỳ tại Việt Nam theo lịch trình. Năm thứ nhất CN Ngân hàng Hoa Kỳ


×