Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Chuyên đề thực tập Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.56 KB, 40 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do lựa chọn đề tài
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự canh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó
khăn và thách thức cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng
định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết
quả hoạt động kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp luôn phải
quan tâm đền tình hình tài chính vì nó có quan hệ trực tiệp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Nhận thức được tầm quan
trong của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của doanh
nghiệp, kết hợp giữa kiến thức lý luận được tiếp thu ở nhà trường và sự giúp
đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn, các anh chị trong Công ty tôi
đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Lâm Thúy”
làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Mục tiêu chung
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài

-

chính
Thấy rõ được những chỉ tiêu phản ánh về tình hình tài chính, áp dụng

-

vào thực tiễn tại doanh nghiệp để làm rõ bản chất vấn đề
Mục tiêu cụ thế


Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Lâm Thúy qua ba năm

-

2014 – 2016
Đánh giá tình hình tài chính của công ty TNHH Lâm Thúy. Tìm ra
những tồn tại, đề ra các biện pháp khắc phục cho những năm tiếp theo.

3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của phân tích báo cáo tài chính là hệ thống thông
tin kế toán đã được trình bày trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp,


nhắm cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin về luồng vào và ra của
tiền trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính nhằm phản ánh
sự biến động (tăng và giảm) về quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp. Phân tích tình hình biến động quy mô kết quả sản xuất kinh doanh,
tình hình dịch chuyển các luồng tiền vào và ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, so sánh hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm cung
căp đấy đủ nhất và toàn diện nhất những thông tin, cơ sở đánh giá thực trạng
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Đồng thời, để nắm được một cách đầy đủ thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản, nguồn
vốn của doanh nghiệp cần thiết đi sau phân tích mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản, các mục trên từng báo cáo tài chính và giữa các báo cáo
tài chính với nhau. Có như vây, mới có thể đánh giá được đầy đủ và sâu sắc
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
-


Không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại công ty
TNHH Lâm Thúy, Tổ Đồng Đình, Thị Trần Vĩnh Lộc, Huyện Chiêm

-

Hóa, Tỉnh Tuyên Quang
Thời gian nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu tình hình tài chính tại công ty
trong 3 năm 2014 – 2016.

5. Kết cấu đề tài khóa luận
Ngoài những phần phụ như lời mở đầu, danh mục, phụ lục, kết luận thì
khóa luận tốt nghiệp bao gồm các phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
Chương 2: Thực trang tình hình tài chính của công ty TNHH Lâm Thúy


Chương 3: Các giải pháp nhằm năng cao tình hình tài chính tại công ty TNHH
Lâm Thúy

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1.

Lý luận chung về phân tích tài chính

1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: là một tập hợp các khái niệm,
phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các
thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính,



khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa
ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp
1.1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của phân tích tài chính
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính trong các doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ
bản sau: xác định nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động
nguồn vốn đáp ứng tốt nhu cầu và sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành,
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện ngay từ khi thành
lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu, dự kiến hoạt
động, gọi vốn đầu tư.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, thì các doanh nghiệp cần phải
có một lượng vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các vốn
chuyên dùng khác. Ngoài ra doanh nghiệp cần phải có những giải pháp hữu
hiệu để tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở
tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc tiến
hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp
và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính,
xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp
hữu hiệu nhằm ổn định và nâng cao tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước ở nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng trước
pháp luật trong kinh doanh thì người ta chỉ quan tâm đến tình hình tài chính


của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như: các nhà đầu tư, nhà cho
vay, nhà cung cấp, khách hàng...Nhưng vấn đề mà người ta quan tâm nhiều

nhất là khả năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán và mức lợi nhuận tối đa của doanh nghiệp. Bởi vậy, trong phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp thì cần phải đạt được các mục tiêu chủ yếu
sau đây:
Một là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung
thực hệ thống những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh
nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị
doanh nghiệp, người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử
dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết
định đầu tư, quyết định cho vay.
Hai là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin
quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và
những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và
tính chắc chắn của các dòng tiền vào, ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh,
tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Ba là: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin về
nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, các tình
huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình
kiểm tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh
nghiệp với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy
đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện
pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng


phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến

tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có
tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Chính
vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân
chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của
doanh nghiệp.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp.
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân
tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích tài chính bên ngoài do nhà phân tích
ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh
nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có
thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải
quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người
lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp
nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này
khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin
nhằm thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua
để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ,


rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của
ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
Đối với các nhà đầu tư.
Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả
năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài
chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác
quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư.
Đối với các nhà cho vay.
Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua

việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số
lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so
sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều
đầutiên chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không
chắc chắn khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp
doanh nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta
cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở
của việc hoàn trả vốn và lãi vay.
Đối với cơ quan nhà nước và người làm công.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó


đưa ra các quyết định đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa
hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu
thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm,
đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
Phân tích tình hình tài chính có thể ứng dụng theo nhiều chiều khác nhau
như với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ) và với mục đích
thông tin (trong hoặc ngoài doanh nghiệp). Việc thường xuyên tiến hành phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thấy được thực trạng hoạt
động tài chính, từ đó xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng đến
từng hoạt động kinh doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu và ra
các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh
1.2.

Phân tích tình hình tài chính tại công ty


1.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán còn gọi là bảng tổng kết tài sản, là tài liệu quan
trong đối với nhiều đối tượng sử dụng khác nhau: Bên ngoài và beeb trong
doanh nghiệp. Nội dung bảng cân đối kế toán khái quát tình hình tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, thường là cuối kỳ kinh doanh.
Cơ cấu gồm hai phần luôn bằng nhau: Tài sản và nguồn vốn tức nguồn hình
thánh nên tài sản, gồm nợ phải trả cộng với chủ sở hữu. Khi phân tích bảng
cân đối kế toán chúng ta sẽ xem xét và nghiên cứu các vấn đề có bản sau:
Xem xét sự biến động của tổng tài sản và của từng loại tài sản. Qua đó
thấy được quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của công ty.
Xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không? Cơ cấu vốn có tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh.


Khái quát xác định mức độ độc lập (hoặc phụ thuộc) về mặt tài chính
của doanh nghiệp.
Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục.
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán và cấu trúc tài
chính.
1.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản
Phân tích biến động các khoản mục tài sản nhằm giúp người phân tích
tìm hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực kinh tế
để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay không. Phân tích biến động các mục tài sản doanh nghiệp cung cấp cho
người phân tích nhìn về quá khứ sự biến động tài sản doanh nghiệp. Quá trình
so sánh tiến hành quá nhiều thời kỳ thì sẽ giúp cho người phân tích có được
sự đánh giá đúng đắn hơn về xu hướng, bản chất của sự biến động.
a.


Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động

Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là phận tích sự
biến động của TSLĐ và cơ cấu tài sản của doanh nhiệp giữa kỳ này với kỳ
trước để xem xét trong năm qua công ty đã phân bổ tài sản đã hợp lý chưa?
Phân bổ vốn hợp lý là phải đảm bảo duy trì sản xuất kinh doanh tiến
hành một cách bình thường và khả năng sinh lời là tối ưu. Tùy theo đặc điểm
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp mà có sự phân bổ vốn khác nhau
cho phù hợp như: ở các doanh nghiệp thương mại – dịch vụ, vận tải thì tỷ lệ
tài sản lưu động chiếm khoảng 2/3 so với tài sản cố định. Ở các doanh nghiệp
sản xuất hoặc khai thác thì đòi hởi phải có sự đầu tư nhiều hơn về tài sản cố
định như máy móc thiết bị, nhà xưởng để phục vụ cho việc sản xuất tạo ra sản
phẩm.


Đổng thời, trên cơ sở phân tích tình hình sử dụng tài sản ta có thể nắm
được đặc điểm của từng lời tài sản để có thể sử dụng hiệu quả hơn.
Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp càng cao chứng tỏ dự
trữ tiền của doanh nghiệp càng nhiều. Song, chỉ tiêu này cúng chỉ đảm bảo ở
mức độ vừa phải, nếu cao quá thì biểu hiện tiền của doanh nghiệp nhà rỗi
càng nhiều, vốn không được huy động và quá trình sản xuất kinh doanh, dẫn
đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng gây khó
khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục,
không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán.
Các khoản phải thu: Gồm phải thu của khách hàng, trả tiền trước cho
người bán. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các đơn vị khác
chiếm dụng vốn càng nhiều. Nếu các khoản phải thu giảm, đây là một biểu
hiện tốt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải lúc nào các khoản phải thu

tăng lên là đánh giá không tích cực, mà còn phải chú ý đến trường hợp doanh
nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất
yếu. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm dụng có hợp lý không?
Hàng tồn kho: Phải ánh các khoản hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ hàng tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên
do quy mô sản xuất mở rộng, nhiện vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp
thực hiện tất cả các định mức dữ trữ thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng
tồn kho tăng lên do dự trữ quá mức, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho
quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu. Ngược lại, nếu hàng tồn kho giảm do
giảm định mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành phẩm bằng các biện
pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp lý nhưng
vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đâu là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn


kho giảm do thiểu vốn để dự trự vật tư, hàng hóa, … thì đây là biểu hiện
không tốt.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động là yêu cầu hết sức quan trọng, có ý
nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đo
lường một đồng tài sản lưu động tham gia và quá trình sản xuất kinh doanh sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản lưu động có tác dụng đánh giá chất
lượng công tác quả lý sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa ra biện pháp nâng cao
hiệu quả sự dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp.
Công thức
Hiệu suất sử dụng
TSLĐ

=

Doanh thu thuần

Tổng TSLĐ bình quân

Doanh thu thuần được phản ánh trong bảng cáo cáo kết quả hoạt động
của doanh nghiệp, phản ánh số doanh thu bán hàng hóa, thánh phẩm và cung
cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ.
Tổng tài sản lưu động bình quân được lấy từ bảng cân đối kế toản của
doanh nghiệp và tính toán theo công thức sau:
Tổng TSLĐ đầu kỳ + Tổng TSLĐ cuối kỳ
Tổng TSLĐ bình quân =
2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản lưu động phản ánh, cứ một
đồng tài sản lưu động bình quân của doanh nghiệp dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ phân tích thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Tỷ số này
càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Hệ số sinh lời TSLĐ

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng TSLĐ bình quân


Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản lưu động có thể tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản
lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng cao.
Mức đảm nhiệm tài sản lưu động
Hệ số đảm nhiệm TSLĐ

TSLĐ

Doanh thu thuần

=

Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng
tài sản lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp, vì khi đó
tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản lưu động sẽ tăng lên.
Ngoài các chỉ tiêu trên, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động còn được đánh
giá qua một số chỉ tiêu sau:
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho

Doanh thu thuần
Giá trị hàng tồn kho

=

Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hoá tồn kho bình quân lưu chuyển trong
kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
càng có hiệu quả.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản
phải thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các

khoản phải thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín
dụng cho khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng
tín dụng cao)
Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài
sản lưu động nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần


xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản lưu động sao cho đạt hiệu quả cao
nhất.
Phân tích tình hình quản lý hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định là xem xét sử dụng các loại tài
b.

sản cố định của doanh nghiệp giữa kỳ này so với kỳ trước. Cụ thể phân tích
các vấn đề sau:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này được sử dụng để đo
lường việc sử dụng tài sản cố định như thế nào. Tỷ số này nói lên một đồng
tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Qua đó, đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cố định ở doanh nghiệp. Công thức tính chỉ tiêu này là
Hiệu quả sử dụng TSCĐ

=

Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sảnh cố định phản ánh, cứ một đồng tài sản
cố định dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích thì doanh nghiệp thu
được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng tài
sản cố định của doanh nghiệp càng lớn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản

cố định, một mặt phải nâng cao quy mô và kết quả đầu ra, mặt khác phải sử
dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu cẩu tài sản cố định.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định trên có thể phản ánh khái quát
được tình hình sử dụng TSCĐ nhưng vì doanh thu thuần và TSCĐ đều tính ra
tiên nên thường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan. Vì vậy, khi dử
dụng chỉ tiêu này để phân tích thì phải kết hợp với tình hình cụ thể của doanh
nghiệp mới có thể đánh giá được một cách chính xác.
Sức sinh lời của tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng
nguyên giá trị tài sản cố định dùng trong sản xuất tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Công thức tính chỉ tiêu này là
Tổng lợi nhuận
Sức sinh lời của TSCĐ

=

Nguyên giá bình quân TSCĐ


Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài
sản. Sử dụng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản là vấn đề then chốt gắn liền
với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tính hiệu quả của việc sử dụng
tài sản nói chung là tạo ra nhiều sản phẩm tăng thêm lợi nhuận nhưng không
tăng vốn, hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản
xuất để tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu tốc độ tăng lợi nhuận lơn
hớn tốc độ tăng tài sản.
Vì thế, phân tích tình hình biến động tài sản có tác dụng đánh giá, chất
lượng công tác quản lý tài sản và sự tài sản của doanh nghiệp, trên cơ sở dó
để ra những biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản.
1.2.1.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn
Phân tích biến động các mục nguồn vốn nhằm giúp người phân tích tìm

hiểu sự thay đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ như thế
nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với việc nâng cao năng lực tài
chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng, khai thác nguồn vốn trên thị
trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không và có phù hợp với chiến
lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Quá trình phân tích vốn, luân chuyển vốn cho ta hướng đánh giá đối với
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Mặt khác các nhà
quản trị còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp đối
với việc thoả mãn các khoản nợ vay dài hạn hoạt động kinh doanh. Những
khái niệm này được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau đây:
a. Phân tích tình hình công nợ phải trả
Phân tích tình công nợ phải trả là phân tích các chỉ tiêu này phản ánh
mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của


doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở
hữu doanh nghiệp với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp.
Hệ số nợ: Chỉ tiêu hệ số nợ phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay
Nợ phải trả
Hệ số nợ

=

Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt
tài chính càng kém, doanh nghiệp bị rang buộc, bị sức ép từ những khoản nợ
vay. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì sử dụng một lượng tài sản lớn mà chỉ

đầu tư một lượng nhỏ.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: là chỉ số phản ánh quy mô tài chính của
công ty. Nó cho ta biết về tỉ lệ giữa 2 nguồn vốn cơ bản (nợ và vốn chủ sở
hữu) mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ tổng nợ trên vốn chủ sở hữu giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái
quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế
nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số
này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi
các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu
bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ
phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh
nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng
gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Trên thực tế, nếu nợ phải trả chiếm quá nhiều so với nguồn vốn chủ sở
hữu có nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có,


nên doanh nghiệp có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ, đặc biệt là doanh
nghiệp càng gặp nhiều khó khăn hơn khi lãi suất ngân hàng ngày một tăng
cao. Các chủ nợ hay ngân hàng cũng thường xem xét, đánh giá kỹ tỷ lệ nợ (và
một số chỉ số tài chính khác) để quyết định có cho doanh nghiệp vay hay
không.
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ cũng có một ưu điểm, đó là chi phí lãi vay sẽ
được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp. Do đó, doanh nghiệp phải cân nhắc
giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý
nhất.

Tỷ số khả năng trả lãi: Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp
ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định
kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình
càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong
hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống dưới mức nợ lãi mà công ty
phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay.
Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng
của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không
đủ trả lãi vay.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Tỷ số khả năng trả lãi

=

Chi phí lãi vay

Tỷ số khả năng trả nợ: Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả
nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được.
Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt
quan tâm. Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu K > 1 thì có thể nói là khả
năng trả nợ củacông ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho


thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp các tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao
quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc quản lý và luân chuyển vốn lưu động
của doanh nghiệp là chưa tốt.
GVHB + Khấu hao + EBIT
Tỷ số khả năng trả nợ
b.


=

Nợ gốc + Chi phí lãi vay

Phân tích tình hình và khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ: Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu

trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trong trong nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.
Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp,
nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ

=

Tổng tài sản

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu
LNST
Tỷ suất sinh lời VCSH

=

Vốn chủ sở hữu

Đây là chỉ số được các nhà đầu tư, cổ đông của doanh

nghiệp quan tâm nhất vì nó phản ánh những gì mà họ sẽ được
hưởng. Nếu doanh nghiệp đạt được một tỷ lệ lợi nhuận trên
vốn hợp lý, nó có thể:
Duy trì trả cổ tức đều đặn cho các cổ đông


Duy trì tỷ lệ lợi nhuận để lại hợp lý cho sự phát triển của
doanh nghiệp
Tránh việc tìm kiếm các nguồn bổ sung từ bên ngoài có
chi phí vốn cao
Đưa ra một hình ảnh lành mạnh để thu hút đối tác, nhân
viên và giới tài chính …
Kết quả tính toán tỷ suất này càng lớn chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn tự có càng cao. Ta thường dùng chi phí cơ hội của
việc cho vay trên thị trường tiền tệ (trái phiếu kho bạc, tiền
gửi tiết kiệm …) làm mốc so sánh với chỉ số trên để xác định
hiệu quả vốn tự có. Một doanh nghiệp phải có tỷ số cao hơn
lãi suất tiết kiệm thì mới được coi là đạt hiệu quả.
Việc xem xét chỉ tiêu này có một ý nghĩa quan trọng là
xác định mục tiêu kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp
là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa hoá quy mô. Nếu doanh
nghiệp có tỷ số này càng cao, lợi nhuận để lại càng lớn thì quy
mô vốn tự có sẽ ngày càng tăng kết hợp với hoạt động đầu tư
thận trọng, thì tỷ lệ VCSH/tổng nguồn vốn sẽ tăng dần, mức
độ rủi ro cho vay của doanh nghiệp giảm. Ngược lại nếu
doanh nghiệp có tỷ số này thấp, khả năng tích luỹ hạn chế,
trong khi đó quy mô đầu tư mở rộng thì doanh nghiệp sẽ dùng
nguồn vốn vay bên ngoài nhiều hơn sẽ làm cho tỷ trọng vốn
CSH/tổng nguồn vốn giảm, kinh doanh không bền vững làm
tăng rủi ro khi cho vay



Tuy nhiên tỷ số này sẽ không phản ánh đúng thực chất
doanh nghiệp nếu doanh nghiệp hoạt động bằng vốn vay là
chủ yếu, VCSH quá thấp.
Ngoài ra khi phân tích cần so sánh với tỷ số này năm trước.
Tỷ suất sinh lời vốn CSH tăng hay giảm chưa thể hiện
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay không mà
quan trọng là xác định lý do làm tỷ số này tăng hay giảm để
từ đó có kết luận phù hợp.
ROE tăng là tốt nếu lợi nhuận tăng, VCSH không bị giảm
đi, thậm chí còn tăng lên.
ROE tăng là xấu nếu công ty kinh doanh thua lỗ, phải thu
hẹp hoạt động, doanh thu giảm, lỗ vốn nên VCSH giảm và
VCSH giảm nhiều hơn lợi nhuận.
ROE giảm là tốt nếu cả lợi nhuận và VCSH đều tăng
nhưng VCSH tăng nhanh hơn tốc độ tăng lợi nhuận.
ROE giảm là xấu nếu cả lợi nhuận và VCSH đều giảm do
kinh doanh thua lỗ, thu hẹp quy mô
1.2.1.2.

Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Mối quan hệ cân đối giữa tài sản với nguồn vốn thể hiện sự tương quan

về giá trị tài sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Mối quan hệ cân đối này giúp nhận thức được sự hợp lý giữa
nguồn vốn doanh nghiệp huy động và việc sử dụng chúng trong đầu tư, mua
sắm, dự trữ, sử dụng có hợp lý, hiệu quả hay không. Mối quan hệ cân đối này
được thể hiện qua sơ đồ sau:



Vốn bằng tiền
Đầu từ tài chính ngắn hạn
Nợ phải thu
Hàng tồn kho

Nợ ngắn hạn + Vốn sở hữu

Tài sản lưu động khác
Tài sản cố định
Đầu từ tài chính dài hạn
Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ dài hạn + Vốn sở hữu

Ký quỹ, ký cược dài hạn
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Nếu tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn là điều hợp lý vì dấu hiệu
này thể hiện doanh nghiệp giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích nợ ngắn hạn. Đồng thời, nó cũng chỉ ra
một sự hợp lý trong chu chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ thanh toán nợ ngắn
hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn điều này chứng tỏ
doanh nghiệp không giữ vững quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn với nợ
ngắn hạn vì xuất hiện dấu hiệu doanh nghiệp đã sử dụng một phần nguồn vốn
ngắn hạn vào tài sản dài hạn. Mặc dù nợ ngắn hạn có khi do chiếm dụng hợp
pháp hoặc có mức lãi thấp hơn lãi nợ dài hạn tuy nhiên chu kỳ luân chuyển tài
sản khác với chu kỳ thanh toán cho nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc
tín dụng và có thể đưa đến một hệ quả tài chính xấu hơn.
Nếu tài sản dài hạn lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp
từ vốn chủ sở hữu thì đó là điều hợp lý vì nó thể hiện doanh nghiệp sử dụng

đúng mục đích nợ dài hạn là cả vốn chủ sở hữu, nhưng nếu phần thiếu hụt
được bù đắp từ nợ ngắn hạn là điều bất hợp lý như trình bày ở phần cân đối
giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu phần tài sản dài hạn nhỏ hơn nợ


dài hạn điều này chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã chuyển vào tài trợ tài sản
ngắn hạn. Hiện tượng này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể
hiện sử dụng sai mục đích nợ dài hạn. Điều này có thể dẫn đến lợi nhuận kinh
doanh giảm và những rối loạn tài chính doanh nghiệp.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
chúng ta cần chú trọng đến nguồn vốn lưu động thường xuyên. Nguồn vốn
lưu động thường xuyên không những biểu hiện quan hệ giữa cân đối giữa tài
sản với nguồn vốn mà nó còn có thể cho chúng ta nhận thức được những dấu
hiệu tình hình tài chính trong sử dụng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
Quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp phải hình thành nên phần
dư ra giữa tài sản ngắn hạn so với nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn
phải lớn hơn tài sản dài hạn mới đảm bảo cho hoạt động thường xuyên, phù
hợp với sự hình thành, phát triển và mục đích sử dụng vốn. Phần chênh lệch
này gọi là vốn lưu động thường xuyên. Căn cứ vào mối quan hệ cân đối giữa
tài sản và nguồn vốn, ta có các mối quan hệ cân đối sau:

Sơ đồ 1.2: Các mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Như vậy, nếu vốn lưu động thường xuyên lớn hơn không và lớn hơn nhu
cầu vốn lưu động thiết yếu, thì đây là một dấu hiệu tài chính lành mạnh và


đảm bảo cân đối giữa tài sản với nguồn vốn trong hoạt dộng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Ngược lại, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhu
cầu tài sản ngắn hạn thiết yếu hoặc âm thì đây là dấu hiệu tài chính bất bình
thường và mất cân đối giữa tài sản với nguồn vốn, nếu tình trạng này kéo dài

thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh nghiệp rối loạn nghiêm trọng
hơn, doanh nghiệp mất dần đến toàn bộ vốn sở hữu và đến bờ vực phá sản.
Các chỉ tiêu tài chính phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Tỷ số nợ trên tài sản: Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần
trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được
khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Tỷ số này mà
quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm
ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó
cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn
bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình
thức đi vay. Ngược lại, tỷ số này mà cao quá hàm ý doanh
nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có
vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của
doanh nghiệp cao hơn.
Tổng nợ
Tỷ số nợ trên tài sản

=

Tổng tài sản

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh
toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết: với tổng
số tài sản hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải
trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát” của
doanh nghiệp luôn 1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng


quá và ngược lại; trị số này , doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng
trang trải các khoản nợ. Trị số của “Hệ số khả năng thanh toán tổng quát”

càng nhở hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
Tổng số tài sản
Hệ số khả năng thanh
=
Tổng số nợ phải trả
toán tổng quát
1.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo lợi tức – là báo cáo tài chính
tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh; phản ánh thu nhập của kết qủa
hoạt động tài chính và các hoạt động khác qua một thời kỳ kinh doanh. Ngoài
ra theo quy định ở Việt Nam báo cáo thu nhập còn có thêm phần kê khai tình
hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với ngân sách nhà nước và tình
hình thực hiện thuế giá trị gia tăng – VAT. Khi phân tích báo cáo kết quả kinh
doanh chúng ta sẽ xem xét các vấn đề sau:
Xem xét sự biến động từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa năm này với
năm trước. Đặc biệt chú ý đến doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi
nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Tính toán phân tích các chi tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi
phí, kết quả kinh doanh của công ty.
1.2.2.1. Phân tích tình hình tài chính thông qua nhóm chỉ tiêu phản ánh mức
độ sử dụng chi phí
Phân tích tình hình tài chính thông qua nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ
sử dụng chi phí là tiến hành phân tích tình hình tăng, giảm: giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính,
chi phí hoạt động khác trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Phân tích tỷ lệ tăng, giảm các khoản mục chi phí trên doanh thu để tìm
ra lý do tăng, giảm.


1.2.2.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua nhóm chỉ tiêu phản ánh kết

quả kinh doanh
1.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình đầu tư tại công ty
Các chỉ tiêu phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả
năng sử dụng vay nợ của doanh nghiệp. Chúng được dùng để đo lường phần
vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ
đối với doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thánh hai hoại vốn này xác ddignj
khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một mức độ đáng chú ý.
Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đồng vốn đi vay.
Hệ số nợ càng cao chứng tỏ khả năng độc lập của doanh nghiệp về mặt
tài chính càng kém, doanh nghiệp bị rang buộc, bị sức ép từ những khoản nợ
vay. Nhưng doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một tài sản lờn mà chỉ
đầu tư một lượng nhỏ.
Tỷ suấ tự tài trợ: Là một chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn chủ sở
hữu trong tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ
TSCĐ

=

TSCĐ và ĐTDH

Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh doanh có nhiều vốn tự có, có
tính đọc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị rang buộc hoặc bị sức ép từ
các khoản nợ vay.
Tỷ suất đầu tư: là tỷ lệ giữa tài sản cố định (giá trị còn lại) với tổng tài
sản của doanh nghiệp



Giá trị còn lại của TSDH
Tỷ suất đầu tư

=

Tổng tài sản

Tỷ suất này càng lớn càng thế hiện mức độ quan trọng của tài sản cố
định trong tổng số tài sản của doanh nghiệp, phán ánh tình trình trang bị cơ sở
vất chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như
khả năng canh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn tùy thuộc vào ngành
kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời kỳ cụ thể
Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn: cho thấy trong số tài sản dài hạn của
doanh nghiệp, bao nhiêu phần được trang bị bởi vốn chủ sở hữu, nó phản ánh
mối qun hệ giữa vốn chủ sở hữu với giá trị tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tự tài trợ TSDH

=

Tài sản dài hạn

Nếu tỷ suất này lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng doanh nghiệp có thể dùng
nguồn vốn chủ sở hữu tự trang bị tài sản dài hạn cho doanh nghiệp mình.
Nếu tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn nhỏ hơn 1 nghĩa là một bộ phận tài
sản dài hạn của doanh nghiệ được tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm
là vốn vay ngắn hạn.

1.2.4. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán tại công ty
Khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện
hành

=

Nợ ngắn hạn


×