Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp đầu tư vốn phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ MỸ DUYÊN

LUẬNVĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2001


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

-

Đầu tư nước ngoài

ĐTNN

-

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

ĐTTTNN

-

Sản xuất, kinh doanh

SXKD


-

Đang phát triển

ĐPT

-

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNH –HĐH

-

Doanh nghiệp nhà nước

DNNN

-

Doanh nghiệp

DN

-

Donh nghiệp trong nước

DNTN


-

Dong nghiệp đầu tư nước ngoài

DNĐTNN

-

Đầu tư phát triển

ĐTPT

-

Đầu tư trong nước

ĐTTN

-

Xuất khẩu

XK

-

Nhập khẩu

NK


-

Tư bản

TB

-

Đầu tư trực tiếp

ĐTTT

-

Hợp tác xã

HTX

-

Quản lý kinh doanh

QLKD

-

Công ty xuyên quốc gia

TNCs


-

Kinh tế thế giới

KTTG

-

Kinh tế đối ngoại

KTĐN

-

Kinh tế – xã hội

KT – XH

-

Khu công nghiệp

KCN

-

Khu chế xuất

KCX


-

Khu công nghệ cao

KCNC

-

Khu kinh tế mở

KKTM
1


-

Tư bản phát triển

TBPT

-

Kinh tế quốc dân

KTQD

-

Hợp tác kinh doanh


HTKD

-

Kinh tế

KT

-

Đầu tư trong nước

ĐTTN

-

Hợp tác đầu tư

HTĐT

-

Chủ nghóa xã hội

CNXH

-

Đầu tư


ĐT

-

Đầu tư xây dựng

ĐTXD

-

Đầu tư sản xuất

ĐTSX

-

Đầu tư phát triển kinh tế

ĐTPTKT

-

Đầu tư phát triển

ĐTPT

-

Phát triển kinh tế


PTKT

-

Phát triển kinh tế xã hội

PTKTXH

-

Kinh tế thế giới

KTTG

-

Kinh tế quốc tế

KTQT

1.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1- TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Một vấn đề có tính qui luật là đầu tư nước ngoài (ĐTNN),nhất là đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) đóng vai trò quan trọng cho việc tăng trưởng và phát
triển kinh tế ở nhiều quốc gia trong thời đại ngày nay.Đặc biệt là các nước ĐPT

và đang chuyển đổi nền kinh tế. Việt nam điều này được chứng minh qua thực
hiện luật ĐTNN từ 1998 đến nay.
Nhưng ở nước ta sau một số thành công ban đầu cùng với tác động của
cuộc khủng tài chính khu vực đã xuất hiện nhiều cản trở cuả việc thu hút FDI cho
sự nghiệp CNH và HĐH. Từ cuối năm 1997 đến đầu năm 2000 có biểu hiện
chững lại. Giữa năm 2000 tới nay có dấu hiệu phục hồi nhưng chưa vững
chắc,nếu không kòp thời khắc phục sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư phát
triển, nhất là các vùng cơ sở hạ tầng còn thấp kém, kinh tế – xã hội còn lạc
hậu,trong này nổi lên là Tây Nguyên ( Kom Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm Đồng
),với diện tích 54 460 km2, chiếm 16,62% diện tích cả nước, riêng Đắc Lắc có
19.530 km2, là tỉnh có diện tích lớn nhất nước. Toàn vùng có 3,7 triệu ha đất vàng
trong này có 1,4 triệu ha đất đỏ BaZan, thích hợp cho việc trồng nhiều loại cây
công nghiệp dài, ngắn ngày. Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển của vùng từ
25.000 → 30.000 tỷ đồng/ năm.Nhà nước chỉ cân đối 3.200 →3.500 tỷ. Riêng Đắc
Lắc, nhu cầu đầu tư phát triển 5.000 → 6000 tỷ đồng/năm, Nhà nước chỉ cân đối
630 → 700 tỷ đồng/ năm.
Vốn trong nước đã khó khăn, thu hút FDI ở đây lại khó khăn hơn. Tính từ
năm 1998 đến tháng 10/2001, Tây Nguyên chỉ có 55 dự án FDI còn hiệu lực với
tổng vốn đăng ký 829,94 triệu USD, bằng 2,3% vốn FDI vào cả nước, số vốn thực
hiện mới đạt 121,66 triệu USD. Trong này tỉnh Đắc Lắc có 6 dự án, vốn đăng ký
35,771 triệu USD, vốn thực hiện 20,224 triệu USD. Từ cuối năm 1999 → 10/2001
ĐẮK LẮL vẫn chưa tranh thủ thêm được dự án nào.

3


Qua đây ta thấy thu hút FDI vào Tây Nguyên và Đắc Lắc nói riêng là vấn
đề có tính chiến lược cho việc phát triển kinh tế – xã hội, tao thế ổn đònh, thu hẹp
khoảng cách giữa Tây Nguyên với các vùng, và là yêu cầu của sự nghiệp CNH –
HĐH đất nước.

2- TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU:
Qua hơn 10 năm thu hút hoạt động FDI vào nước ta đã có những đóng góp
quan trọng cho sự nghiệp CNH – HĐH đất nước. Đến 10/2001, Chính phủ Việt
nam đã cấp phép cho trên 3.300 dự án, tổng số vốn còn hiệu lực trên 38,826 tỷ
USD. Vốn FDI chiếm gần 35% tổng vốn đầu tư phát triển hằng năm của xã hội.
Đối với cả nước, nhiều tác giả đã đi vào nghiên cứu lónh vực này. Các công trình
nghiên cứu lónh vực này đã được thực hiện ở trường Đại học kinh tế TP Hồ Chí
Minh : “ Cơ chế tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài “
(Nguyễn Thò Diễm Châu, năm 1996 ); “ Tổng kết 10 năm quản lý đầu tư nước
ngoài của TP Hồ Chí Minh “ ( TS Nguyễn Ngọc Thanh, năm 2000 ) “Phân tích
tình hình góp vốn của các dự án có vốn ĐTNN tại Việt nam .Những giải pháp
tăng cường và nâng cao hiệu quả thu hút vốn ĐTNN“ (PGS-TS Võ Thanh Thu,
năm 2000 ). Luận án tiến sỹ kinh tế “Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế ở Việt Nam “ (Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư, 1999 )
vv ..
Đăk Lăk đây là lónh vực còn mới và chưa được quan tâm nghiên cứu .
Là một người làm việc tại Đăk Lăk lâu, tôi thấy tỉnh đang cần đến vốn FDI
để thực hiện sự nghiệp CNH – HĐH .Đầu tháng 11/2001 Thủ Tướng Chính Phủ
đã phê duyệt đònh hướng phát triển kinh tế-xã hội Tây Nguyên giai đoạn 2001 →
2010 và đến 2005 tổng sản phẩm (GDP) của Tây Nguyên tăng gấp 2 lần so với
năm 2000 , với tốc độ tăng bình quân 9% /năm, trong đó công nghiệp tăng 16%,
nông nghiệp tăng 7%, dòch vụ tăng 12%. Để đạt được mục tiêu này nhu cầu vốn
đầu tư cho Tây Nguyên chắc chắn phải đạt mức cao so với những giai đoạn trước
đó .
3- ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

4


Luân văn nghiên cứu lý luân chung về FDI , quá trình ĐT TTNN vào Việt

Nam ,vào Đăk Lăk giai đoạn 1988 → 10/2001.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là trong khuôn khổ tác động của
ĐT TTNN đối với quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế ĐẮK LẮK giai đoạn
1988→1999 trên cơ sở đó kiến nghò một số giải pháp để làm lành mạnh môi
trường đầu tư, thu hút FDI vào Đăk Lăk.
4- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn dựa vào phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lòch sử ,lấy quan điểm đường lối của Đảng về phát
triển kinh tế – xã hội Tây Nguyên; các chính sách khuyến khích thu hút ĐT
TTNN của Nhà nước, những thành công trong thu hút FDI của các đòa phương
như: Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương… và vận dụng các kiến thức lý luận
của khoa học quản lý , ĐTQT, nghiên cứu, làm sáng tỏ cho các kiến nghò giải
pháp. Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu tư liệu, tiếp cận hệ
thống thống kê so sánh, thu thập và xử lý thông tin, phân tích, tổng hợp để thuyết
phục các giải pháp đề ra.
5- NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN
VĂN:
Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của FDI đối
với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước, luận giải sư cần thiết ĐẮK
LẮK phải thu hút FDI mạnh để thực hiện sự nghiệp CNH – HĐH đất nước.
6- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Luận văn được trình bày với: Phần mở đầu vàba chương. Chương I: Những vấn đề
cơ bản về ĐTTTNN trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của các nước ĐPTvà ở
Việt Nam từ 1988 đến 10/2001 . Chương II: Thực trạng hoạt động thu hút
ĐTTTNN tại Đắk Lắk từ 1988-10/2001 và chương III: Một số giải pháp thu hút
vốn ĐTTTNN (FDI) vào Đắk Lắk từ nay đến 2010. Sau đây là các nội dung
nghiên cứu:

5



CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CĂN BẢN VỀ ĐTTT NN TRONG
TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở CÁC
NƯỚC ĐPT VÀ Ở VIỆT NAM TỪ 1988 ĐẾN 10/2001
1.1. -Các khái niệm cơ bản về đầu tư:
1.1.1 Các khái niệm về đầu tư:
• Đầu tư
Như chúng ta biết, đầu tư là sự bỏ vốn (tư bản) vào SXKD để hưởng lãi.
Vốn ĐTđưa vào KD bao gồm các dạng:vốn bằng tiền (các loại tiền); hiện vật hưũ
hình như:tư liệu SX, mặt đất, mặt nước, mặt biển, tài nguyên, nhà xưởng, …; các
hàng hoá vô hình: sức lao động, công nghệ, bí quyết công nghệ, bằng phát minh,
nhãn hiệu, biểu tượng uy tín hàng hoá; các phương tiện đặc biệt khác như: cổ
phiếu, hối phiếu, vàng, bạc, đá quý.
• Phân loại đầu tư:
Phân theo phạm vi quốc gia có: ĐTTN và ĐTNN. Phân theo mức độ tham
gia quản lý, có: ĐTTT, ĐTGT, cho vay (tín dụng).
Phân theo thời hạn ĐTcó: ĐTngắn hạn; ĐTtrung hạn; ĐTdài hạn. Phân theo
mục đích ĐTcó: ĐTPTKT. ĐTgiải quyết vấn đề xã hội. ĐTnô dòch đối tượng
khác.
Phân theo lónh vực KT, có:ĐTXD cơ sở hạ tầng; ĐTSX công nghiệp;
ĐTkhai thác tài nguyên; ĐTSX nông nghiệp; ĐTdòch vụ thương mại, du lòch,; ĐT
tài chính
• Xét về cơ cấu vốn ĐTcó:
Vốn pháp đònh là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập DN do pháp luật
quy đònh đối với từng ngành nghề.

6



Vốn điều lệ là số vốn do các thành viên đóng góp và được ghi vào điều lệ
của DN.
Vốn vay là phần vốn huy động từ các nguồn cho vay.
• Xét theo chủ thể ĐT:
Vốn ĐTcủa nhà nước để PTKT-XH.
Vốn ĐTcủa các tổ chức, thành phần KT.
Vốn ĐTcá nhân.
Ở đây, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vốn ĐT TTNN do các tổ chức KT
hay cá nhân nước ngoài ĐT(khoản 1 và 2, điều 2- Luật ĐTNN Việt Nam –2000).
1.1.2- Đầu tư nước ngoài.
ĐTNN (đầu tư quốc tế) là XKTB, đưa TB ra nước ngoài nhằm mục đích
KD thu lợi nhuận.
ĐTQT chủ yếu gồm: ĐTmột chiều như viện trợ không hoàn lãi, ĐTtín
dụng không có lãi hoặc lãi nhẹ, ĐTcó tính chất công như: ĐTcủa Chính phủ, các
tổ chức quốc gia, các tổ chức phi Chính phủ. ĐT có tính chất tư nhân, ĐThỗn hợp
có cả tính chất công và tư, ĐTnhiều bên,…
ĐT TTNN, theo quan điểm vó mô là chủ ĐTTT đưa vốn và kó thuật vaò
nước nhận ĐT, thực hiện quá trình SXKD, trên cơ sở thuê mướn, khai thác các
yếu tố cơ bản ở nước sở tại như tài nguyên, sức lao động, cơ sở vật chất.
ĐT TTNN, theo quan đểm vi mô là chủ ĐTđóng góp một số vốn lớn đủ để
trực tiếp tham gia vào việc quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn.
ĐT TT khác ĐTGTvà cho vay tín dụng. ĐTGT là nước chủ nhà nhận vốn
từ nước ngoài dưới hình thức vay vốn hoặc nhận viện trợ. Nước sở tại tự SXKD, tự
tìm thò trường tiêu thụ ,sau một thời gian hoàn trả cả gốc và lãi dưới hình thức tiền
tệ hay hàng hóa.

7


Theo Luật ĐTNN tại Việt Nam thì “ĐTTT NN là việc nhà ĐTNN đưa vào

Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì một tài sản nào để tiến hành các hoạt động
theo quy đònh của luật này”
Nhà ĐTlà tổ chức KT, cá nhân nước ngoài ĐTvào Việt Nam. Như vậy các
tổ chức KT như: các DN, các hãng, các tập đoàn KT, các HTX, các trang trại, đồn
điền và các tổ chức KT khác, cá nhân … đều có quyền ĐTvào Việt Nam theo Luật
ĐTNN tại Việt Nam.
Bên nước ngoài là một hoặc nhiều nhà nước ngoài.
Bên Việt Nam là một hoặc nhiều DN Việt Nam thuộc mọi thành phần KT.
Nhiều bên là khái niệm chỉ bên Việt Nam và các bên nước ngoài hoặc bên
nước ngoài và các bên Việt Nam hoặc các bên Việt Nam và các bên nước ngoài.
DN có vốn ĐTNN gồm công ty liên doanh, DN 100% vốn nước ngoài.
Công ty liên doanh (Join Venture Company) là DN do hai bên hoặc nhiều
bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
đònh ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc DN có vốn
ĐTNN hợp tác với DN Việt Nam hoặc do DN liên doanh hợp tác với nhà ĐTNN
trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
DN 100% vốn nước ngoài là DN do nhà ĐTNN đầu tư 100% vốn tại Việt
Nam. Loại hình này thường ĐTvào KCX hoặc KCN.
Hợp đồng hợp tác KD (Business Cooperation Contract) là sự liên kết giữa
hai bên hoặc nhiều bên để tiến hành hoạt động ĐTmà không thành lập pháp nhân
mới.
Hợp đồng liên doanh là văn bản ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước
ngoài để thành lập DN liên doanh tại Việt Nam .
BOT (Built – Operate – Transfer = hợp đồng xây dựng – kinh doanh –
chuyển giao) là hình thức ĐTNN để xây dựng, KD công trình kết cấu hạ tầng

8


trong một thời hạn nhật đònh; hết thời hạn, nhà ĐTNN chuyển giao, không bồi

hoàn công trình đó cho nhà nước Việt Nam.
BTO (Built – Transfer - Operate = hợp đồng xây dựng – chuyển giao kinh doanh) là hình thức ĐTNN để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi
xây dựng xong, nhà ĐTNN chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam,
Chính phủ Việt Nam dành cho nhà ĐT quyền KD công trình đó trong một thời
hạn nhất đònh để thu hồi vốn ĐTvà lợi nhuận hợp lý.
BT (Built – Transfer = hợp đồng xây dựng – chuyển giao) là hình thức
ĐTNN để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà
ĐTNN chuyển giao công trình đó cho nhà nước Việt Nam, Chính phủ Việt Nam
tạo điều kiện thuận lợi cho nhà ĐTNN thực hiện dự án khác để thu hồi vốn ĐTvà
lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng phân chia sản phẩm (Production Sharing Contract = PSC) là hình
thức theo đó nhà ĐTNN bỏ 100% vốn để tìm kiếm, thăm dò và khai thác tài
nguyên trên nước sở tại. Nếu tìm kiếm và khai thác được sản phẩm thì nhà
ĐTđược hưởng một tỷ lệ nào đó do hai bên thỏa thuận trước. Nếu không tìm thấy
sản phẩm hoặc không đủ sản lượng công nghiệp để khai thác thì nhà đầu tư phải
chòu 100% rủi ro.
Hình thức ĐT thuê thiết bò: bao gồm vận hành và thuê tài chính:
- Thuê vận hành: là hình thức ĐTNN, trong đó nhà ĐTcho nước sở tại thuê
thiết bò hiện đại. Tiền thuê thiết bò được tính theo sản lượng sản phẩm làm
ra trên thiết bò đó. Phía nước ngoài hướng dẫn kỹ thuật và sáng tác mẫu
mã, cùng lo tiêu thụ sản phẩm tại thò trường nước ngoài. nước sở tại tự tổ
chức SX và tiêu thụ sản phẩm tại thò trường trong nước. Hình thức này hiện
đang được áp dụng phổ biến tại các nước chậm và ĐPT
- Thuê tài chính: Theo nghò đònh số 64/cp của Chính phủ ban hành ngày
09/10/1995 quy đònh:” là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua

9


việc thuê máy móc, thiết bò và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết

mua máy móc, thiết bò và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm
quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên sử dụng tài sản thuê (chòu lãi
suất tính trên giá trò của tài sản thuê) và không được hủy bỏ hợp đồng trước
thời hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu,
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
hợp đồng“. Các công ty thuê mua tài chính ngoài việc cho thuê tài sản cố
đònh còn tư vấn cho DN về cách sử dụng tài sản cố đònh đi thuê như thế nào
cho hiệu quả. Ngoài ra còn một số hình thức chưa được áp dụng tại Việt
Nam, như:
- Hình thức đầu tư LDO (Lea se – Develop – Operate = Cho thuê – nâng
cấp KD công trình): Nhà nước sở tại cho thuê công trình , Nhà thầu nâng
cấp và khai thác , KD công trình trong một thơì hạn nhất đònh, sau đó
chuyển giao cho nước chủ nhà.
- Hình thức đầu tư BLT (Build-Lease-Transfer =Hợp đồng xây dựng – cho
thuê – Chuyển giao): Chủ thầu xây dựng và cho thuê công trình trong một
thời gian nhất đònh, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
DN chế xuất là DN chuyên SX hàng XK, thực hiện các dòch vụ cho SX
hàng XK và hoạt động XK đưọc thành lập và hoạt động theo qui đònh của Chính
phủ về DN chế xuất. KCN là khu chuyên SX hàng công nghiệp và thực hiện các
dòch vụ cho SX công nghiệp, do Chính phủ thành lập hoặc cho phép thành lập.
DN KCN là DN được thành lập và hoạt động trong KCN.
1.2- Sự cần thiết của vốn ĐT TTNN đối với tăng trưởng và PTKT qua một số
học thuyết
1.2.1-Các lý thuyết về ĐTNN.
Sau chiến tranh thế giới thứ 2, FDI tăng nhanh và trở thành hiện tượng nổi
bật trong KTQT. Vì thế, đã thu hút nhiều sự chú ý của giới nghiên cứu giải thích

10



hiện tượng này. Với các phương tiện tiếp cận khác nhau, các tác giả đã đưa ra
nhiều quan điểm lý thuyết về nguyên nhân hình thành ĐTNN và phân tích tác
động của nó đến nền KTTG, đặc biệt là thúc đẩy CNH của các nước ĐPT.Những
bí quyết về ĐTNN có ảnh hưởng quan trọng, làm cơ sở lý luận cho việc xây dựng
chính sách thu hút FDI của nhiều nước trên thế giới.
Cho đến nay, có nhiều lý thuyết khác nhau về ĐTNN. Có thể chia thành
hai nhóm lý thuyết chủ yếu:
1.2.2- Một số lý thuyết KT vó mô:
Trong các tài liệu ĐTNN, các lý thuyết KT vó mô về lưu chuyển dòng vốn
ĐTQTthường chiếm vò trí quan trọng. Các lý thuyết này giải thích và dự đoán
hiện tượng ĐTNN dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của các yếu tố ĐT(vốn, lao
động, công nghệ…) giữa các nước, đặc biệt là các nước phát triển và ĐPT.
Trên cơ sở mô hình lý thuyết thương mại quốc tế của Heckcher-ohlinsamuelson (HOS), Richard S.Eckaus đã loại bỏ giả đònh không có sự di chuyển
của các yếu tố SX (vốn, lao động, công nghệ…) giữa các nước để mở rộng phân
tích nguyên nhân hình thành ĐTNN. Theo tác giả, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận ở
phạm vi toàn cầu nhờ vào sử dụng có hiệu quả vốn ĐTlà nguyên nhân chủ yếu
xuất hiện di chuyển dòng vốn ĐTQTá. Richard cho rằng nước ĐThiệu quả sử dụng
vốn thấp (thừa vốn), trong khi nước nhận ĐTlại có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn
(thiếu vốn). Vì vậy chênh lệch hiệu quả sử dụng vốn giữa các nước đã làm xuất
hiện di chuyển dòng vốn ĐTgiữa các nước . Qua lý thuyết này cho thấy ĐTNN là
sự di chuyển vốn giữa các nước nhằm kiếm lợi nhuận tối đa trên phạm vi toàn
cầu. Như vậy, việc lý giải này chỉ hợp lý trong điều kiện không xét đến các yếu
tố khác của môi trường ĐTgiữa các nước và chiến lược ĐTra nước ngoài của các
công ty xuyên quốc gia (TNCs).
Một cách lý giải khác của K.Kojima về nguyên nhân xuất hiện ĐTNN là
do sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước . Những nước có tỷ suất lợi

11



nhuận cao sẽ thu hút được các nhà ĐT. So với các lý thuyết trước, cách giải thích
của K.Kojima tỏ ra gần với hiện thực hơn. Vì để so sánh được tỷ suất lợi nhuận
giữa các nước thì phải xét đến các yếu tố của môi trường ĐT.Đây là cơ sở quan
trọng để giải thích hiện tượng tăng cường mở rộng ĐTra nước ngoài theo con
đường sát nhập (M&A) của các TNCs trong những năm gần đây.Tuy nhiên, lý
thuyết này cũng chưa giải thích được các hiện tượng ĐTlẫn nhau trong các nước
phát triển và các nước ĐPT,từ các nước ĐPT vào các nước phát triển ,thậm chí
trong một nước vừa có ĐTra nước ngoài vừa có nhận lại ĐT. Qua đây ta thấy,các
lý thuyết KT vó mô mới chỉ giải thích được một số khía cạnh nhất đònh về nguyên
nhân hình thành FDI. Bởi vì, FDI còn có những đặc điểm khác với ĐTNN gián
tiếp. Trong thực tế, FDI không chỉ là sự di chuyển vốn ĐTtừ nước này qua nước
khác, mà quan trọng hơn là thường kèm theo chuyển giao công nghệ, kiến thức
quản lý, maketing,… , cho nước nhận ĐT. Chính những đặc điểm này làm cho sự
xuất hiện FDI không chỉ phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng của các yếu tố ĐT mà
còn ảnh hưởng quan trọng bởi những thay đổi môi trường ĐTở nước chủ nhà.
1.2.3-Một số lý thuyết KT vi mô:
Hầu hết các lý thuyết KT vi mô của FDI đều xoay quanh trả lời câu hỏi tại
sao các công ty lại ĐTra nước ngoài ? Các lý thuyết tổ chức công nghiệp
(Indestrial Orgnaisation Theories) ra đời vào những năm 1960 đã giải thích FDI
như là kết quả tự nhiên từ sự tăng trưởng, phát triển của các công ty lớn độc
quyền ở Mỹ, trong đó nổi bật là mô hình lý thuyết của Stephen Hymer. Theo tác
giả, do kết cấu thò trường độc quyền đã thúc đẩy các công ty của Mỹ mở rộng thò
trường bên ngoài,khai thác các lợi thế của mình về công nghệ , kỹ thuật, quản lý
… mà các công ty trong cùng ngành công nghiệp ở nước nhận ĐTkhông có được.
Mặt khác, Richarcd E.Caves cũng cho rằng những sản phẩm mới thường có
xu hướng độc quyền và có giá thành hạ. Vì thế các công ty có sản phẩm mới tích
cực mở rộng phạm vi SX của mình ra thò trường nước ngoài để khai thác lợi thế

12



độc quyền nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Như vậy theo các lý thuyết tổ chức công
nghiệp , nguyên nhân hình thành FDI là do sự mở rộng thò trường ra nước ngoài
của các công ty lớn, các công ty xuyên quốc gia (TNCs) nhằm khai thác lợi thế
độc quyền.
Một cách khác của Robertz.Aliber đã giải thích hiện tượng FDI trên cơ sở
phân tích nguyên nhân ĐTNN của các công ty độc quyền từ yếu tố thuế quan và
quy mô thi trường. Theo lý thuyết này, vì thuế quan làm tăng giá NK nên các
công ty phải di chuyển ra nước ngoài để giảm chi phí giá thành. Mặt khác, do
hiệu quả KT phụ thuộc vào quy mô thò trường nên các công ty độc quyền không
ngừng mở rộng thò trường ra nước ngoài.
Từ những điểm nêu trên của các lý thuyết vó mô và vi mô về ĐTNN chúng
ta có thể nói rằng các lý thuyết về ĐTNN chỉ giải thích được hiện tượng ĐTQT từ
những nguyên nhân có tính” khả thi này “tức là điều kiện cần để xuất hiện dòng
lưu chuyển của vốn ĐTgiữa các nước .Trong khi đó các nguyên nhân có tính
“hiện thực “ rất quan trọng như là điều kiện đủ từ các yếu tố môi trường ĐTnước
chủ nhà để quyết đònh sự lưu chuyển dòng vốn ĐTQT chưa được phân tích đầy đủ
trong các lý thuyết.
Môi trường ĐT có thể hiểu là tổng hoà các yếu tố có ảnh hưởng đến công
cuộc KD của các nhà ĐT, bao gồm các nhóm yếu chủ yếu: tình hình chính trò,
chính sách đối với FDI,vò trí đòa lý,điều kiện tự nhiên, dân số và trình độ phát
triển của nền KT . Các yếu tố này rất khác nhau giữa các nước. Bởi thế, dòng vốn
FDI vào các nước cũng rất khác nhau.
Đây là căn cứ quan trọng để giải thích tại sao vốn FDI lại tập trung chủ
yếu vào các nước phát triển, một số nước ĐPT trong khi đó dòng FDI lại hạn chế
vào các nước Châu phi.
• Cơ sở thực tiễn của FDI ở các nước ĐPT:

13



Trong hai thập kỷ trở lại đây, môi trường ĐTQTcó nhiều thay sâu sắc và
được thể hiện rõ ở các mặt như nhiều nước ĐPTthực hiện cải cách KT theo hướng
thò trường mở cửa và dân chủ hóa; các nước phát triển thay đổi chính sách KT vó
mô và tăng cường khuyến khích ĐTtư nhân vào các nước ĐPT ; tăng nhanh xu
hướng tự do hóa FDI và tăng trưởng TNCs. Những thay đổi này đã thúc đẩy tăng
nhanh dòng vốn FDI vào các nước ĐPT,trong đó đặc biệt là các nước Đông Nam
Á.
Về những thay đổi trong chính sách KT của các nước:
Trong những năm 80 cuộc khủng hoảng nợ đã làm cho nhiều nước ĐPTlâm
vào tình trạng suy thoái, các nước này đã phải thực hiện cải cách KT theo hướng
chuyển đổi sang nền KT thò trường. Cũng trong thời gian này , nhiều nước ĐPT đã
chuyển hướng mở cửa nền KT với chiến lược CNH hướng vào XK.Việc chuyển
đổi nền KT cần rất nhiều vốn, công nghệ, … từ bên ngoài. Do trong tình trạng còn
bò nợ chồng chất nên nhiều nước ĐPTkhông thể tiếp tục vay thêm từ các tổ chức
tài chính quốc tế được nữa mà phải nhìn vào nguồn vốn ĐT từ FDI. Nguồn vốn
này có nhiều ưu điểm so với nguồn vốn tín dụng là các nước ĐPT không phải trả
lãi, nhận được trực tiếp chuyển giao công nghệ hiện đại, kiến thức quản lý tiến
tiến, mạng lưới maketing rộng lớn. Đây là những yếu tố rất quan trọng để thực
hiện CNH của một số nước ĐPT. Trong thập kỷ này, Trung Quốc và một số nước
ĐPTkhác cũng đẩy mạnh tiến trình cải cách KT theo hướng thò trường và mở cửa
với bên ngoài. Các chính sách PTKT đã chú trọng đến phát triển khu vực tư nhân
và tăng cường tính dân chủ trong các hoạt động KT .Chính những chính sách này
đã tạo ra môi trường cạnh tranh có hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu nguồn vốn lớn
và thái độ thân thiện với các nhà ĐTNN.
Bên cạnh đó, nhiều nước Đông Âu và cộng đồng các quốc gia độc lập cũng
chuyển hướng sang nền KT thò trường cuối những năm 80. Trong thời gian này,
các nước ĐPT ở châu Mỹ La Tinh cũng thực hiện việc cải cách KT nhà nước theo

14



hướng dân chủ, mở cửa hơn cho khu vực tư nhân và chú trọng vào XK. Tất cả
những thay đổi này đã tạo ra môi trường ĐT thuận lợi, hấp dẫn thu hút vốn
ĐTNN.
Như vậy, chúng ta có thể nói rằng sự thay đổi trong chính sách KT của
nhiều nước ĐPTtừ cuối những năm 70, đầu thập kỷ 80 theo hướng thò trường, mở
cửa và dân chủ hóa đã tạo ra môi trường ĐTthuận lợi, hấp dẫn dòng vốn FDI.
Những thay đổi này đóng vai trò như là “yếu tố kéo”, có tính quyết đònh đến động
thái dòng vốn các nước ĐPT.
Đến thập kỷ 80, nhiều nước phát triển đã chuyển sang thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất,…
Cùng với giá lao động tăng nhanh ở các nước phát triển, đã dẫn đến tính
trạng không khuyến khích được ĐTTN, vì thế làm cho nhu cầu ĐTra bên ngoài
tăng lên. Đặc điểm này biểu hiện rõ nhất ở nước Mỹ trong giai đoạn 1979-1981.
Trong thời gian này,Nhật Bản cũng bắt đầu áp dụng chính sách tăng thuế doanh
thu đối với ĐTnội đòa, giảm thuế lợi tức cho các công ty ĐTra bên ngoài, đặc biệt
ĐTvào các nước ĐPT.
Mặt khác, nhiều nước phát triển đã tăng giá đồng nội tệ, thay đổi chính
sách tỷ giá từ kiểm soát đến thả nổi và tự do hóa thò trường vốn. Chẳng hạn, Nhật
bản đã tăng mạnh giá đồng Yên, lên tới 33% trong giai đoạn 1985 – 1988,…và
tăng cường áp dụng chính sách tự do hóa thò trường vốn.Các giới hạn về tỷ lệ vốn
ĐTra nước ngoài đã được hoàn toàn xóa bỏ vào năm 1983. Chính sách này đã
thúc đẩy dòng vốn ĐTcủa Nhật bản ra nước ngoài và tăng vọt những năm cuối
của thập kỷ 80.
Cũng như Nhật bản, các nước phát triển như Anh, Đức, Hà Lan,… đã thực
hiện các chính sách nâng giá đồng nội tệ, tự do hóa thò trường vốn, xóa bỏ hạn
chế chuyển vốn ra nước ngoài (Anh quốc năm 1979; Đức từ những năm 60; Hà
lan năm 1980; Thủy điển năm 1988 ) và giảm thuế lợi nhuận cho công ty ĐTvào


15


các nước ĐPT. Thêm vào đó, những thay đổi trong chính sách NK của các nước
phát triển ảnh hưởng quan trong đến dòng vốn FDI vào các nước ĐPT.
Từ cuối thập kỷ 80, nhiều nước phát triển đã nới lỏng hạn ngạch về giảm
thuế NK hàng hóa từ các nước ĐPT. Do vậy, các Công ty của các nước phát triển
ĐTvào các nước ĐPT, sau đó XK trở lại chính quốc có lợi hơn là SX ở nội đòa.
Nổi bật của chính sách này ở các nước phát triển là hệ thống ưu đãi chung của
Mỹ về thuế và hạn ngạch NK đối với hàng hóa, dòch vụ NK từ các nước ĐPT
được áp dụng từ cuối thập kỷ 70. Bên cạnh đó, các nước phát triển còn có các
chính sách như: Tăng cường mối quan hệ thương mại, ĐTTTvà chuyển giao công
nghệ (tốc độ phát triển của thương mại đòi hỏi phải gắn liền với sự phát triển của
ĐT, chuyển giao công nghệ); Ký các hiệp đònh ĐT song phương (BITs), tránh
đánh thuế hai lần với các nước ĐPT. Gần đây đã hình thành một số hiệp đònh
ĐTđa biên ở phạm vi nhóm nước và khu vực (nổi bật là các hiệp đònh ĐT MAI
của các nước OECD được ký vào tháng 5/1998 về hiệp đònh ĐT AIA của các
nước ASEAN được thông qua tại cuộc họp thượng đỉnh ASEAN tháng 12/1998 ở
Hà Nội). Các hiệp đònh này đã loại bỏ nhiều cản trở đối với dòng lưu chuyển FDI.
Ngoài ra các nước phát triển đã thiết lập các tổ chức bảo hiểm ĐTvà xúc tiến
ĐTvào các nước ĐPT… Như vậy, qua phân tích trên đây ta thấy, từ những năm 80
đã có nhiều chính sách KT ở những nước ĐPT và các nước phát triển, những
chính sách này đã tác động mạnh nguồn vốn FDI vào các nước ĐPTtừ cuối những
năm 80.
• Xu hướng tự do hóa FDI và tăng trưởng TNCs.
Như trên đã phân tích, do những thay đổi trong chính sách KT của các nước
ĐPTvà phát triển, đã thúc đẩy nhanh xu hướng tự do hóa FDIvà tăng trưởng
TNCs. Hơn 10 năm qua, các quy chế về FDI của các nước đã có nhiều thay đổi
nhanh, từ bảo hộ, đến giới hạn hoặc có kiểm soát và gần đây chuyển sang thúc
đẩy theo chiều hướng tự do hóa FDI ở phạm vi khu vực và từng nhóm nước. Đến


16


năm 1997, đã có khoảng 143 nước ban hành luật FDI. Trong năm 1997, có 17
nước ban hành luật FDI mới và 76 nước điều chỉnh nhiều quy đònh cụ thể trong
FDI của mình để tăng mức độ hấp dẫn, quyến rũ các nhà ĐTNN.
Nhờ có chính sách tự do hóa hơn 10 năm qua FDI đã tăng lên nhanh chóng.
Nếu trước những năm của thập kỷ 80, dòng vốn FDI chỉ ở con số khiêm tốn, và
tăng chậm, thì sau đó đã tăng nhanh tới mức khoảng 350 tỷ USD trong năm 1996;
trên 400 tỷ USD vào năm 1997, trong đó khoảng hơn 100 tỷ USD vào các nước
ĐPT. Đặc điểm này phản ánh khá rõ kết quả xu hướng tự do hóa chính sách FDI
trên thế giới hiện nay.
Những thay đổi trong chính sách KT của các nước, xu hướng tự do hóa FDI
trên thế giới và tốc độ phát triển mạnh của cách mạng khoa học – công nghệ
trong hơn thập kỷ gần đây đã thúc đẩy nhanh việc mở rộng các hoạt động của
TNCs trên phạm vi toàn cầu. Đặc điểm này chủ yếu được thể hiện qua sự tăng
nhanh về số lượng TNCs và các tỷ trọng về thương mại,ĐT , chuyển giao công
nghệ, …, của chúng ngày càng lớn trong nền KTTG.
Ở cuối thập kỷ 60, hầu hết các TNCs còn tập trung vào các nước phát triển
với số lượng khoảng 7.276 TNCs và 27.000 chi nhánh. Nhưng đến năm 1990,
những con số này đã lên tới 35.000 TNCs và 150.000 chi nhánh, trong đó chủ yếu
tăng nhanh vào những năm cuối của thập kỷ 80. Đến năm 1996, trên Thế giới đã
có khoảng 44.508 TNCs với 276.659 chi nhánh, trong đó 7.932 TNCs và 129.771
chi nhánh là của các nước ĐPT. Như vậy, theo thống kê trên đây cho thấy, các
TNCs đã tăng trưởng nhanh. Điều này phản ánh khá rõ nét tác động tích cực của
những thay đổi chính sách phát triển KT đối với mở rộng hoạt động của TNCs
trên Thế giới.
Về sản lượng của các chi nhánh TNCs ở các nước ngoài cũng tăng mạnh
qua các năm. Theo các số thống kê của WIR năm 1997 cho thấy, sản lượng do

các chi nhánh của TNCs tạo ra ở nước ngoài tăng gấp 3 lần trong giai đoạn 1982-

17


1994. Nếu năm 1982, tổng sản lượng của các chi nhánh TNCs chỉ chiếm 5% GDP
Thế giới; thì năm 1990 tỷ trọng này đã đạt được 7%.
Động thái dòng FDI được thực hiện bởi TNCs lại càng tăng rõ trong hơn
thập kỷ gần đây. Từ 1982-1994 dòng vốn này đã tăng hơn 4 lần, mức tăng bình
quân 9%, gấp khoảng 2 lần mức tăng bình quân của GDP Thế giới. Đến 1996, các
TNCs đã thực hiện được khoảng 1400 tỷ USD FDI trên phạm vi toàn cầu, trong
đó chủ yếu tăng mạnh từ giữ thập kỷ 80 trở lại đây.
Tóm lại, trong gần hai thập kỷ qua, các nước ĐPTvà phát triển đã có nhiều
thay đổi trong chính sách KT. Nhờ đó, đã thúc đẩy mạnh xu hướng tự do hóa FDI
và tăng trưởng của các TNCs. Đây là những yếu tố quan trọng đẩy mạnh dòng lưu
chuyển FDI trên thế giới, trong đó đặc biệt là các nước ĐPT.
1.3- ĐTTT NN: Xu hướng và Vai trò.
1.3.1-Xu hướng Đầu tư trục tiếp nước ngoài:
ĐTTTNN có xu hướng đi vào các nước ĐPT.Đối với các nước ĐPT, mục
tiêu hàng đầu thu hút FDI là để thực hiện CNH nền KT, trong đó chủ yếu nhằm
tăng cường nguồn vốnĐT, chuyển giao công nghệ hiện đại, tạo việc làm và mở
rộng thò trường XK. Vì thế, Chính phủ của nhiều nước ĐPTđã coi việc thu hút FDI
như là quốc sách trong chiến lược phát triển và không ngừng khuyến khích FDI
đầu tư vào các lónh vực then chốt của CNH.
Theo thống kê của công ty Tài chính quốc tế IFC năm 1997, dòng vốn FDI
vào các nước ĐPT tăng trong 3 thập kỷ trở lại đây, đặc biệt tăng mạnh từ sau giữa
thập kỷ 80. Nếu trước năm 1985, tổng dòng vốn FDI vào các nước ĐPT chỉ đạt
khoảng 6,5 tỷ USD và tăng gần 1,7% /năm, thì sau đó dòng vốn này đã tăng
nhanh , gần 15 tỷ USD năm 1985 lên khoảng 100 tỷ USD năm 1995 (Nguồn:
Foreign Direct Invetment, IFC, Washington, DC 1997, tr 16). Đến năm 1997, các

nước ĐPTđã thu hút được gần 150 tỷ USD. Dòng vốn này đã chiếm tỷ trọng đáng
kể trong tổng vốn đầu tư xã hội và GDP của các nước ĐPT.

18


Dòng vốn FDI đã thay đổi nhanh, theo chiều hướng tăng mạnh vào các
nước ĐPTChâu Á (1975-1996), giảm dần vào các nước Mỹ - La tinh và Caribê
(1985-1994). Các nước ĐPTchâu Phi nhận được lượng vốn FDI nhỏ nhất. Tuy
nhiên, năm 1997 dòng vốn FDI lại tăng đáng kể vào các nùc Châu Mỹ – La tinh
và Caribê. Nguyên nhân quan trọng của hiện tượng này là do sự phục hồi KT của
các nước trên từ sau cuộc khủng hoảng KT ở Mehico (1994-1995).
Bảng1: Cơ cấu FDI vào các nước ĐPT (%)

Khu vực

1975

1985

1990

1994

1996

1997

1. Trung Đông và Bắc Phi


23

17

11

5

4

2

2. Châu Âu và Trung Á

2

5

8

10

9

11

3. Đông, Nam và Đông Nam

16


30

47

56

57

53

4. Châu Phi (Cận Sahara)

15

8

3

4

3

2

5. Mỹ-La tinh và Caribê

44

40


31

26

27

32

100

100

100

100

100

100

Tổng cộng
Nguồn:

+ (1975-1994) World Bank, 1996, tr56
+ (1996-1997) World Investment Report, 1998, tr361-365

Dòng vốn FDI vào các nước ĐPTChâu Á đạt 86 tỷ USD năm 1997, tăng 1% so
năm 1996, chiếm khoảng trên một nửa (53%) tổng FDI của các nước ĐPT.Trong đó,
Trong Quốc chiếm vò trí nổi bật (45,3 tỷ USD, năm 1997, đứng đầu các nước ĐPTvà
ở vò trí thứ hai trong số các nước nhận FDI nhiều nhất Thế giới, sau Mỹ).

Dòng FDI là vốn ĐTdài hạn, tồn tại dưới hình thức công nghệ, nhà xưởng,
kiến thức quản lý, nguyên vật liệu, … vì thế, dòng vốn này có tính ổn đònh, khó di
chuyển hơn so các dòng vốn nước ngoài ngắn hạn như: ĐTGT, vay Ngân hàng. Thực
tế cho thấy, cuộc khủng hoảng tài chính khu vực vừa qua chủ yếu giảm mạnh các
nguồn vốn nước ngoài ngắn hạn. Tình trạng này giống như tác động của cuộc khủng
hoảng tài chính ở Mehico năm 1994-1995 đối với các dòng vốn nước ngoài ĐT vào
19


nước này. ĐTGTgiảm 40% (từ 12 tỷ USD năm 1994 xuống 7,5 tỷ USD năm 1995),
trong đó cổ phiếu giảm 90% (từ 4,5 tỷ USD năm 1994 xuống 0,5 tỷ USD năm 1995).
Trong khi đó, FDI tăng 2 lần năm 1994, sau đó chỉ giảm 13% năm 1995 (Nguồn
World Investment Report, 1998, tr208).
Do đồng nội tệ của các nước bò khủng hoảng nặng giảm giá mạnh nên làm cho
giá cả lao động, nguyên vật liệu SX, hàng tiêu dùng rẻ hơn (so với giá trò của đồng
USD). Mặt khác, việc phá giá mạnh đồng nội tệ còn là cơ hội tốt để thúc đẩy XK ở
các nước bò khủng hoảng. Đây là những hấp dẫn lớn để các Chi nhánh TNCs ở lại
hoặc mở rộng SX ĐTvào các nước ĐPT.
1.3.2-Vai trò của ĐTTT NN:
• Đối với các nước chủ đầu tư :
ĐTTT ra nước ngoài cho phép khai thác được lợi thế so sách của nước tiếp
nhận ĐT, giảm chi phí SX, hạ giá thành, nâng cao hiệu quản sử dụng vốn ĐT.
ĐTTT ra nước ngoài cho phép các chủ ĐTtận dụng sản phẩm, thông qua việc
chuyển giao công nghệ,sẽ di chuyển những máy móc thiết bò lạc hậu sang các nước
kém phát triển để tiếp tục được sử dụng, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, tạo ra sự
liên kết ngang.
ĐTTT ra nước ngoài giúp các nước này tạo thò trường cung cấp nguyên liệu ổn
đònh ,giá phải chăng qua đó các công ty xuyên quốc gia ở nước ĐThình thành sự liên
kết dọc. Trên cơ sở này, họ có thể sở hữu luôn mạng lưới phân phối và bán buôn ở
nước ngoài.

Việc ĐTTT ra nước ngoài nhằm tránh hàng rào bảo hộ mậu dòch, tận dụng một
số ưu đãi ở các nước nhận ĐT;thế mạnh về công nghệ, tiềm lực tài chính của bên chu
ûĐT.
ĐTTT ra nước ngoài sẽ giúp các công ty thâm nhập thò trường dễ dàng hơn,
nhờ đó, có thể tăng thò phần, mở rộng thò trường.
ĐTTT ra nước ngoài giúp nhà tư bản giảm chi phí SX, nhờ lao động rẻ tương
đối, tiết kiệm chi phí vận tải, giảm chi phí bảo vệ môi trường.

9


ĐTTT NN là biện pháp để thực hiện công cuộc cải tổ cơ cấu SX ở nước chủ
ĐTtheo hướng thích nghi hơn với sự phân công quốc tế.
ĐTTT ra nước ngoài giúp các chủ ĐTphân tán rủi ro – là một trong những biện
pháp ổn đònh KT chính quốc.
ĐTTT ra nước ngoài không chỉ giúp các nước chủ ĐTbành trướng sức mạnh
KT, mà còn tạo điều kiện để nâng cao uy tín chính trò thực hiện ý đồ của chính quốc.
• Đối với các nước tiếp nhận đầu tư.
Nhận ĐTTTNN để giải quyết vấn đề thiếu vốn cho sự nghiệp CNH.
Nhận ĐTTTNN để giải quyết nạn thất nghiệp.
Nhận ĐTTTNN giúp các nước ĐPTtiếp nhận công nghệ tiên tiến làm quen với
phương thức quản lý mới, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh trong KT thò
trường của các thương gia các nước.
Nhận ĐTTTNN giúp các nước ĐPTmở rộng và làm quen với thò trường quốc
tế, gia tăng XK, cải thiện cán cân thanh toán và thương mại.
Nhờ ĐTTTNN mà khai thác được các tiềm lực (tài nguyên và lao động) của
đất nước mình có hiệu quả hơn.
Nhận ĐTTTNN sẽ góp phần thay đổi nhanh cơ cấu KT quốc dân, cơ cấu xã
hội theo hướng CNH-HĐH;đồng thời giúp các nước này tham gia vào quá trình phân
công lao động QTtrên cơ sở tận dụng lợi thế so sánh của Quốc gia mình

1.4 ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG QUÁ TRÌNH TĂNG TRƯỞNG
VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM TỪ 1988 ĐẾN 10/2001
1.4.1- Cơ sở chính trò – pháp lý của hoạt động thu hút ĐTTTNN tại Việt Nam.
1.4.1.1-Đường lối của Đảng Cộng Sản Việt Nam về thu hút ĐTTTNN
Trong điều kiện cách mạng khoa học – Công nghệ bùng nổ và xu hướng toàn
cầu hóa nền KTTG đang diễn ra khách quan, ngày càng mạnh mẽ, lónh vực KTĐN
ngày càng trở thành nhân tố quan trọng đối với quá trình phát triển KT – XH của mỗi
quốc gia. Nhận thức điều đó, trong báo cáo Chính trò trình Đại hội lần thứ IX của
Đảng, phần đường lối và chiến lược phát triển KT – xã hội của 10 năm tới , Đảng ta
khẳng đònh: “Tạo điều kiện để KT có vốn ĐTNN phát triển thuận lợi, hướng vào XK,

10


xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH gắn với thu hút công nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều
việc làm. Cải thiện môi trường KT và pháp lý để thu hút mạnh vốn ĐTNN” (Như
trên trang 43-44). Trong phương hướng nhiệm vụ kế hoách phát triển KT-XH 5 năm
2001-2005, Đảng đã chỉ rõ:” về thu hút nguồn vốn ĐTtừ bên ngoài. Đẩy mạnh thu
hút vốn ĐTTT NN (FDI). Khuyến khích ĐTNN vào các ngành công nghiệp SX hàng
XK, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới, điện tử, phát triển
kết cấu hạ tầng KT, xã hội và các ngành Việt Nam có lợi thế, gắn với công nghệ
hiện đại và tạo việc làm. Tập trung thu hút FDI vào các KCN KCX KCNC, tiếp tục
nghiện cứu đề án xây dựng KKTM để đưa vào kế hoặch 5 năm” (như trên trang
70,71)
Như vậy, về đường lối KTĐN, Đảng đã khẳng đònh: tích cực thu hút vốn
ĐTTTNN để tiếp thu công nghệ hiện đại phục vụ CNH- HĐH, trên cơ sở đó mở rộng
thò trường, đẩy mạnh XK. Và Đảng ta coi:” KT có vốn ĐTNN là một bộ phận của
nền KT Việt Nam, được khuyến khích phát triển, hướng mạnh vào SX, KD hàng hóa
và dòch vụ XK, hàng hóa và dòch vụ có công nghệ cao, xây dựng kết cấu hạ tầng”
(chiến lược phát triển KT – xã hội 2001 – 2010, báo cáo tại Đại Hội IX của Đảng,

trang 46, 47).
1.4.1.2-Luật ĐTNN tại Việt Nam.
Vào giữa thập niên 80, bức tranh KT – xã hội của Việt Nam thật ảm đạm: SX
trì trệ, hàng hóa khan hiếm, SX không đủ ăn, tốc độ tăng dân số trên 2,2%, tỷ lệ lạm
phát phi mã: Từ 95% năm 1982 lên 300% năm 1985. Về KT TG có nhiều chuyển
biến như: Sự thành công vượt bậc về KT –XH của một số nước Đông Á như: Hàn
Quốc, Đài Loan, … là những nước mà thập kỷ 60 có trình độ PTKT tương đương với
Việt Nam. Ở một số nước Đông u như Ba Lan, Hungari, Liên Xô cũ, … đang có dấu
hiệu về một cuộc khủng hoảng chính trò, KTXH. Đây là những nước có cùng thể chế
chính trò và cơ chế quản lý như Việt Nam. Thêm vào đó, xu hướng toàn cầu hóa, khu
vực hóa mạnh KTTG, sự phát triển vưọt bậc về cách mạng khoa học công nghệ, …
Tất cả những sự kiện này đã tạo nên một sức ép chính trò, KT –XH, buộc Việt Nam
phải đổi mới.

11


Ngày 29/12/1987, Quốc hội nước CHXHCN Việt nam đã thông qua Luật
ĐTNN tại Việt Nam (gọi tắt là Luật ĐTNN).
Từ khi ban hành đến nay, Bộ Luật ĐTNN đã 4 lần đươc Quốc Hội sửa đổi
(ngày 30/6/1990; ngày 23/12/1992; ngày12/11/1996; ngày 16/5/2000) và được Chính
Phủ Việt Nam luôn quan tâm, nghiên cứu bổ sung, sửa đổi nhằm tạo ra môi trường
ĐTthông thoáng, hấp dẫn .Để hướng dẫn chi tiết thực hiện luật nói trên, ngày
31/07/2000 Chính Phủ đã ban hành Nghò đònh số 24/2000/ND-CP và đến quý I/ 2001
nhiều Bộ, Ngành chức năng liên quan đã ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện nghò
đònh 24.
Luật mới sử đổi, bổ sung mặc dù chưa đáp ứng được hết nguyện vọng của các
nhà ĐTNN nhưng đã thể hiện một bước dài trong kỹ thuật lập pháp, hoàn thiện hành
lang pháp lý, cải thiện có tính cạnh tranh môi trường ĐTđể thu hút ĐTTTNN vào
nước ta với số lượng và chất lượng cao hơn. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật

ĐTNN tại Việt Nam, năm 2000 (gọi tắt là Luật đầu tư năm 2000), ngoài việc kế thừa
những nguyên tắc cơ bản và nhiều qui đònh của luật ĐT 87 và các lần sửa đổi, bổ
sung; còn cụ thể hóa nhiều qui đònh như những qui đònh về đất đai rõ ràng hơn; bên
Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải có trách nhiệm đền bù, giải phòng
mặt bằng, cho phép DN có vốn ĐTNN được dừng giá trò quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất để thế chấp vay vốn ngân hàng, cho phép DN có vốn ĐTNN được
mua ngoại tệ tại ngân hàng thương mại, được mở tài khoản ở nước ngoài. Được trực
tiếp tuyển lao động. Giảm thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Các DN FDI được
quyền tự quyết đònh lập các qũy sau thuế. Được dùng đồng tiền Việt Nam để thanh
toán các loại phí, dòch vụ, lệ phí, …
1.4.2- Vai trò của ĐTTT NN đối với sự tăng trửng và PTKT Việt Nam từ 1988 –
10/2001.
1.4.2.1- Tình hình ĐTTT NN tại Việt Nam từ 1988 đến 10/2001.
1.4.2.1.1- Tổng quan về tình hình ĐTTTNN tại Việt Nam từ 1988 đến 10/ 2001.
Theo Bộ KH-ĐT, từ khi ban hành Luật ĐTNN năm 1987 đến tháng 10/2001,
có 3.668 dự án được cấy giấy phép, với tổng số vốn đăng ký 40.600 triệu USD; điều

12


chỉnh tăng vốn 6.676 triệu USD, số dự án còn hiệu lực 3.300, với tổng số vốn 38.826
triệu USD.
Trong số các dự án còn hiệu lực, 2950 dự án, với số vốn đang thực hiện là
20.782 triệu USD, đạt 51,2% vốn đăng ký, đây là tỷ lệ trung bình cao so với các nước
trong khu vực.
Số dự án đã bò thu hồi giấy phép và hết hạn chiếm 20,45% tổng số vốn đăng
ký, với số vốn 8.350 triệu USD
Bảng2: Tổng hợp tình hình thực hiện FDI tại Việt nam 1988 – 10/2001

Năm


Số dự
án

1988
1989
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
10/2001
Tổng

37
70
104
152
195
273
371
412
368
331

275
278
434
368
3.668

Vốn
dăng ký
mới
(triệu
USD)
366
539
677
1294
2027
2.589
3.746
6.607
8.640
4.649
3.897
1.567
2.012
1.990
40.600

Tăng
vốn
(triệu

USD)

Giải
thể, hết
hạn
(triệu
USD)

Còn
hiệu lực
(triệu
USD)

3
9
50
240
516
1.318
778
1.146
875
641
600
500
6.676

23
241
416

117
293
555
1.287
568
2.417
565
763
1.099
8.350

1.556
2598
4.247
6.971
10.941
18.311
26.442
31.668
33.993
35.638
37.485
38.826
38.826

Vốn thực hiện
(triệu USD)
Tổng Vốn Vốn
nước trong
số

vốn ngoài nước

478
430
48
542
478
64
1.097 871
226
2.213 1.936 277
2.761 2.363 398
2.837 2.447 390
3.032 2.768 264
2.189 2.062 127
1.933 1.758 175
2000 1.800 200
1.700 1.500
20.78 18.41 2.369
2
3
Nguồn: Bộ KH&ĐT, Báo Đầu tư số 132, ngày 2/11/2001.

“Trong 5 năm 1996-2000, tổng vốn ĐTTTNN (không kể phần góp vốn trong
nước) đạt khoảng 10 tỷ USD (theo gía 1995) gấp 15 lần so với 5 năm trước. Tổng vốn

13



×