Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh phú yên hiện nay tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.94 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---o0o---

LÊ THỊ KIM HUỆ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
ĐÁP ỨNG U CẦU CƠNG NGHIỆP HĨA,
HIỆN ĐẠI HĨA Ở TỈNH PHÚ N HIỆN NAY
Ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.03.02

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHỦ NGHĨA DUY VẬT
BIỆN CHỨNG VÀ CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2017


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
∞Ω∞
Người hướng dẫn khoa học:
PGS,TS. LƯƠNG MINH CỪ

Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp cơ sở đào tạo
họp tại Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh
Vào lúc giờ, ngày
tháng năm 2017.



PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:
Phản biện độc lập 1: ...........................................
Phản biện độc lập 2: ...........................................

PHẢN BIỆN:
Phản biện 1:.....................................................
Phản biện 2:.....................................................
Phản biện 3:.....................................................

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Trường Đại học khoa học xã hội và Nhân văn thuộc Đại
học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh


CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lê Thị Kim Huệ (2016), Những đòi hỏi cấp thiết của công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đối với nguồn nhân lực ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học
Chính trị, ISSN 1859 – 0187, số 4/2016, tr.53 - 56.
2. Lê Thị Kim Huệ (2016), Bàn về hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng
hiện đại trong Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng, Tạp chí Khoa học
Chính trị, ISSN 1859 - 0187, số 7/2016, tr.40 - 43.
3. Lê Thị Kim Huệ (2017), Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay, Tạp
chí Khoa học Chính trị, ISSN 1859 - 0187, số 6/2017, tr.90 - 94.
4.Lê Thị Kim Huệ (2015), Kinh nghiệm thu hút nhân tài ở một số nước và
bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu Tài
chính Marketing, ISSN 1859 - 3690, số 31 (số 47 bộ cũ), tháng 12/2015,

tr.91 - 96.
5. Lê Thị Kim Huệ (2014), Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú
Yên, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, ISSN 0866.7120, số tháng 09/2014 - số
chuyên đề, tr.40 - 42.
6. Lê Thị Kim Huệ (2017), Chính sách tuyển dụng, thu hút và trọng dụng
nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên hiện nay, Tạp chí Phát triển Nhân lực,
ISSN 1859 2732, số 02 (53)2017, tr.51 - 54.
7. Lê Thị Kim Huệ (2014), Một số trao đổi về phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Phú Yên trong thời kỳ hội nhập, Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Nguồn
lực nào cho tăng trưởng kinh tế tỉnh Phú Yên” của Học viện Ngân hàng Phân viện Phú Yên năm 2014, GPXB số: 43/GP-STTTT cấp ngày
10/07/2014, tr.42 - 47.
8. Lê Thị Kim Huệ (2017), Kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở Singapore - bài học vận dụng cho Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo
khoa học của khoa Lý luận chính trị Học viện Ngân hàng, tháng 6/2017,
GPXB số 1628-2017/CXBIPH/01-91/LĐXH, tr.203 - 212.


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia để phát triển bao giờ cũng phải tạo ra các nguồn lực cho
sự phát triển. Trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào, mặc dù trình độ và
tính chất phát triển khác nhau, nhưng các nguồn lực cho sự phát triển vẫn là
tư liệu sản xuất (đất đai, tài nguyên, máy móc thiết bị, công nghệ, tài
chính...) và sức lao động. Trong đó, sức lao động - nguồn nhân lực - con
người là yếu tố động nhất, là nguồn gốc của mọi của cải vật chất và của cải
tinh thần trong xã hội. Chính vì vậy, trong công cuộc đổi mới, đặc biệt trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế,
Ðảng và Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng đến chiến lược phát triển nguồn

nhân lực, xác định đây là nguồn lực quý báu nhất, có vai trò quyết định đẩy
mạnh quá trình phát triển.
Phú Yên là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, với diện tích tự nhiên
5.060 km2, nằm giáp ranh với vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, cùng với
nhiều lợi thế về điều kiện địa lý, tài nguyên thiên nhiên và truyền thống văn
hóa, Phú Yên được đánh giá là một trong những tỉnh có nhiều tiềm năng để
phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Tuy nhiên sau hơn 25 năm kể từ ngày tái lập tỉnh, tỉnh Phú Yên vẫn là
tỉnh nghèo, có trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn so với các tỉnh,
thành khác trong khu vực duyên hải Nam Trung Bộ nói riêng và cả nước nói
chung. Cơ cấu kinh tế tuy đã có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng
nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, nhưng sự chuyển dịch này
còn diễn ra chậm chạp với số lượng việc làm không có trình độ tay nghề vẫn
gia tăng. Đến năm 2015, lao động nông nghiệp vẫn còn chiếm 51,5% tổng lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế và còn đến 44,99 % lực lượng lao
động chưa được qua đào tạo.1 Điều đó đã đặt ra yêu cầu cấp thiết là tỉnh Phú
Yên cần được đầu tư, phát triển nhanh chóng và đúng hướng để cất cánh cùng
với các tỉnh, thành khác trong khu vực duyên hải Nam Trung bộ, trong đó đầu
tư phát triển nguồn nhân lực là một trong những giải pháp quyết định.

Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Phú Yên đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, kèm theo Nghị quyết số 163/2015/NQ-HĐND, 2015, tr.31.
1


2

Trên cơ sở nhận thức một cách sâu sắc về vị trí, vai trò và ý nghĩa
chiến lược của việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn

hiện nay ở tỉnh Phú Yên, Tỉnh ủy Phú Yên đã ban hành, chỉ đạo mạnh mẽ
việc thực hiện các chương trình hành động về phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên và đạt được
những thành quả nhất định. Mạng lưới cơ sở giáo dục, đào tạo tiếp tục được
đầu tư phát triển. Chất lượng giáo dục ở các cấp học được nâng cao. Giáo
dục đại học, cao đẳng có bước phát triển về quy mô và chất lượng đào tạo.
Trình độ học vấn, chuyên môn của người lao động từng bước được cải
thiện. Trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được nâng
lên, đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơ cấu lao động
của tỉnh có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ.
Tuy nhiên, việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhất là trên một số ngành, lĩnh vực quan trọng của
tỉnh Phú Yên, vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu. Cơ cấu, chất lượng
nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế, bất cập. Tỉ lệ lao động có trình độ chuyên
môn cao, tay nghề giỏi còn ít. Ngành nghề đào tạo chưa thật sự gắn kết với
nhu cầu thị trường lao động. Một bộ phận lực lượng lao động trẻ được đào
tạo chính quy chưa có việc làm hoặc làm những việc trái với ngành, nghề,
lĩnh vực đào tạo. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nhân lực ở một số ngành,
lĩnh vực, tổ chức khá phổ biến. Một số chính sách, đề án phát triển nguồn
nhân lực chậm được triển khai xây dựng. Các chính sách đào tạo, thu hút, đãi
ngộ tuy được quan tâm thực hiện nhưng kết quả còn hạn chế, bất cập; một số
ít đối tượng được thu hút, bố trí công tác trái ngành đào tạo; việc giải quyết
cho hưởng chế độ, chính sách thu hút, đào tạo sau đại học trong một số
trường hợp chưa phù hợp. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhất là đào
tạo sau đại học chưa chú trọng đúng mức các lĩnh vực, ngành mà địa phương,
đơn vị đang cần. Một bộ phận cán bộ, công chức học những chuyên ngành
không phù hợp với vị trí việc làm, yêu cầu nhiệm vụ, có xu hướng chạy theo
bằng cấp; tuy đạt chuẩn trình độ nhưng năng lực hạn chế, chưa đáp ứng yêu
cầu công việc. Một số cơ sở liên kết đào tạo sau đại học tại tỉnh chưa chú

trọng đầu vào, chất lượng đào tạo thấp…
Điều đó cho thấy, việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên đang là vấn đề vô cùng cần


3

thiết, bởi vì nguồn nhân lực chính là trung tâm và chủ thể quyết định quá
trình phát triển trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng
vấn đề phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên lại còn quá nhiều hạn chế,
trong khi tỉnh Phú Yên lại là địa bàn chiến lược, có nhiều lợi thế so sánh để
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình khoa học độc lập nào nghiên
cứu một cách trực tiếp, có hệ thống về phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Phú
Yên, nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong bối cảnh
đó, nghiên cứu sinh nhận thấy việc nghiên cứu về “Phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay”
là thực sự cần thiết và hữu ích, cả về mặt lý luận và thực tiễn, nhằm làm sáng
tỏ những vấn đề lý luận dưới góc độ triết học xã hội về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực, đồng thời đề xuất những giải pháp có tính định
hướng cho việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu sinh chọn vấn đề
“Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở tỉnh Phú Yên hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ triết học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Thứ nhất, những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân
lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Liên quan đến chủ đề này, có thể kể đến các công trình khoa học tiêu
biểu như: Phạm Minh Hạc (chủ biên), Phát triển toàn diện con người thời kỳ
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2001;

Nguyễn Thanh, Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005; Đoàn Văn Khái, Nguồn lực
con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb.
Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; Vũ Bá Thể, Phát huy nguồn lực con người
để công nghiệp hóa, hiện đại hóa: kinh nghiệm quốc tế và lịch sử Việt Nam,
Nxb. Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2005; Đào Quang Vinh, Phát triển nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, Luận
án tiến sĩ, Viện Kinh tế Việt Nam, Hà Nội, 2006; Nguyễn Văn Nam, Nguyễn
Văn Áng (chủ biên), Các giải pháp cơ bản gắn đào tạo với sử dụng nguồn
nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb.
Nông nghiệp, Hà Nội, 2007; Vũ Văn Phúc, Nguyễn Duy Hùng (đồng chủ
biên), Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại


4

hóa và hội nhập quốc tế, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2012. Ở nước
ngoài, các học giả cũng có các công trình nghiên cứu về phát triển nguồn
nhân lực như: Asian Development Bank, Human resource policy and
economic development: selected country studies, Manila, ADB, 1990; Jim
Stewart và Graham Beaver (đồng chủ biên), Human resource development in
Small Organisations - Research and practice – Phát triển nguồn nhân lực
trong các tổ chức quy mô nhỏ - nghiên cứu và thực tiễn, Nxb. Routledge,
British, 2004. Đây là những công trình của các nhà khoa học nghiên cứu
xoay quanh vấn đề về lý luận nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực, vai
trò và sự cần thiết phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm phát triển nguồn
nhân lực ở một số quốc gia. Từ đó, làm rõ thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam hiện nay.


Thứ hai, những công trình nghiên cứu về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
Về chủ đề này, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu nổi bật
như: Ngô Đình Giao (chủ biên), Suy nghĩ về công nghiệp hóa hiện đại hóa ở
nước ta: một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
1996; Nguyễn Thế Nghĩa, Triết học với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997; Nguyễn Trọng Chuẩn, Nguyễn
Thế Nghĩa, Đặng Hữu Toàn (đồng chủ biên), Công nghiệp hóa - hiện đại
hóa ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội,
2002; Trần Đình Thiên (chủ biên), Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt
Nam - phác thảo lộ trình, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002; Nguyễn
Thanh (chủ nhiệm), Những quan niệm cơ bản về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và đặc điểm, nội dung của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
nước ta hiện nay, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, 2002; Đỗ Hoài Nam
(chủ biên), Một số vấn đề công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, Nxb.
Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2004; Lê Cao Đoàn, Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa rút ngắn những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới, Nxb. Khoa học
Xã hội, Hà Nội, 2008; Nguyễn Văn Hường, Chiến lược công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước và cách mạng công nghệ, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1996; Đỗ Mười, Về công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, Nxb. Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1997; Công nghiệp hóa Việt Nam trong thời đại châu Á
- Thái Bình Dương của Trần Văn Thọ, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1997;


5

Lê Cao Đoàn, Triết lý phát triển quan hệ công nghiệp - nông nghiệp thành
thị - nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam,
Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2001; Vũ Hy Chương (chủ biên), Vấn đề tạo
nguồn lực tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị Quốc gia,

Hà Nội, 2002; Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam của Ban Tư tưởng văn hóa Trung ương, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2002; Những quan niệm khác nhau về công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đặc điểm, nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam của
Nguyễn Thanh, Nguyễn Văn Hà, Vũ Anh Tuấn, Nxb. Thống kê, chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh, 2004; Đỗ Hoài Nam (chủ biên), Mô hình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa: Con đường và
bước đi, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2010; Phạm Ngọc Dũng, Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp từ lý luận đến thực tiễn ở Việt Nam
hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2011; Nguyễn Đắc Hưng, Cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề đặt ra với giáo dục Việt Nam,
Nxb. Quân đội Nhân dân, 2017. Nội dung của các công trình khoa học nói
trên đều xoay quanh những vấn đề lý luận về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
như: quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mục tiêu, nhiệm vụ, bước
đi, điều kiện và biện pháp của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam;
các mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực trạng và phương hướng
phát triển của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, những công trình nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở cấp vùng hoặc các địa
phương cụ thể.
Liên quan đến chủ đề này, đã có khá nhiều tổ chức, cá nhân tiến hành
nghiên cứu với rất nhiều công trình khoa học đã được công bố. Cụ thể như:
Trương Thị Minh Sâm, Nguyễn Thế Nghĩa, Phương Ngọc Thạch, Những
luận cứ khoa học của việc phát triển nguồn nhân lực công nghiệp cho vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2003; Bùi Thị
Thanh, Phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2020, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh,
2005; Lê Văn Thanh, Phát triển nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Tây Nguyên, Luận án tiến sĩ triết học, Viện Khoa học Xã
hội vùng Nam bộ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2007; Dương Anh Hoàng, Phát

triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Đà Nẵng,


6

Luận án tiến sĩ triết học, Viện Phát triển Bền vững Vùng Nam Bộ, Thành
phố Hồ Chí Minh, 2008; Lê Quang Hùng, Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Luận án tiến sĩ kinh tế,
Viện Chiến lược phát triển, Hà Nội, 2012; Nguyễn Long Giao, Phát triển
nguồn nhân lực ở Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ triết học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Thành phố Hồ Chí Minh, 2013; Nguyễn Thị Kim Nguyên, Nguồn nhân lực
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn vùng đồng
bằng sông Hồng, Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị - Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2015. Điểm chung của các công trình
nghiên cứu là đều đi sâu phân tích đặc điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trên địa bàn vùng hoặc các địa phương; làm rõ thực trạng và nguyên nhân
phát triển nguồn nhân lực ở các vùng, địa phương; trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
các địa bàn trên.
Riêng đối với đề tài phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên, phải kể
đến công trình của tác giả Lưu Thị Xuân, Đảng bộ tỉnh Phú Yên lãnh đạo
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
giai đoạn 1989 - 2010, Luận văn thạc sĩ, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, Thành phố Hồ Chí Minh, 2012. Ngoài ra, năm 2010, Ủy ban Nhân dân
tỉnh Phú Yên đã phê duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Phú
Yên thời kỳ 2011 - 2020. Năm 2016, Tỉnh ủy Phú Yên đã ban hành “Chương
trình hành động của Tỉnh ủy về tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
đào tạo và thu hút nhân lực trình độ cao, gắn đào tạo với sử dụng”. Các
công trình nêu trên đều có đề cập và phân tích về vấn đề phát triển nguồn

nhân lực ở tỉnh Phú Yên, những thành tựu đạt được, những hạn chế còn tồn
tại trong phát triển nguồn nhân lực, đề xuất một số giải pháp phát triển nguồn
nhân lực ở tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên các công trình đó chỉ đề cập đến một
cách sơ lược, mà chưa phân tích sâu về vấn đề nguồn nhân lực, phát triển
nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên dưới góc độ triết học; đồng thời cũng chưa
chỉ ra được những điều kiện ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân
lực và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên; đặc điểm của quá trình
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
tỉnh Phú Yên cũng như chưa đánh giá về thực trạng và đề ra mục tiêu, giải
pháp phát triển nguồn nhân lực một cách có hệ thống và cụ thể, nhằm phát


7

triển nguồn nhân lực của tỉnh Phú Yên đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Trên cơ sở kế thừa thành quả của các học giả đi trước, luận án
cố gắng đi sâu vào nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh
Phú Yên nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa mang tính
chuyên biệt và hệ thống hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
3.1. Mục đích của luận án: Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên. Trên cơ sở đó, luận án đề xuất
một số phương hướng và giải pháp, nhằm đẩy mạnh việc phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện
nay.
3.2. Nhiệm vụ của luận án: Để đạt được mục đích nêu trên, luận án
thực hiện những nhiệm vụ cơ bản như sau:
Thứ nhất, phân tích, làm rõ lý luận chung về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở

Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, trình bày và phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Thứ ba, đề xuất, luận giải một số phương hướng và giải pháp để phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Phú Yên hiện nay.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận của luận án: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ
nêu trên, luận án được tiếp cận trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin;
tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
cùng những giá trị lý luận chung của thế giới khi nghiên cứu về nguồn nhân
lực, phát triển nguồn nhân lực, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và vai trò của
phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của luận án: Thực hiện luận án, tác
giả căn cứ vào những quan điểm, nguyên tắc, phương pháp luận mácxít như:
quan điểm khách quan, quan điểm toàn diện, quan điểm phát triển, quan
điểm lịch sử cụ thể… Đồng thời tác giả còn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như: phương pháp phân tích và tổng hợp, so sánh và đối chiếu,
lịch sử và lôgich, thống kê xã hội học… Luận án tiếp cận dưới góc độ triết


8

học xã hội, triết học con người và căn cứ vào hoàn cảnh thực tiễn của tỉnh
Phú Yên để thực hiện nghiên cứu.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về vấn đề phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên.
Phạm vi nghiên cứu: Luận án giới hạn phạm vi nghiên cứu về phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh

Phú Yên giai đoạn từ năm 2005 đến nay.
6. Cái mới của luận án
Thứ nhất, luận án đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận chung về
nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực và vai trò của phát triển nguồn
nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, luận án đã phân tích, đánh giá và chỉ ra được thực trạng phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Phú Yên hiện nay.
Thứ ba, luận án đã đề xuất được một số phương hướng và giải pháp
chủ yếu, có tính khả thi nhằm phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên trong giai đoạn hiện nay.
7. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận án
7.1. Ý nghĩa khoa học: Luận án góp phần trình bày một cách có hệ
thống và sâu sắc hơn những vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực; phát
triển nguồn nhân lực; công nghiệp hóa, hiện đại hóa; vai trò của nguồn
nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; những yêu cầu đặt
ra đối với nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đồng thời, luận án đã phân tích, làm rõ điều kiện và những đặc điểm cơ bản
của quá trình phát triển nguồn nhân lực và công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
tỉnh Phú Yên. Luận án cũng đã phân tích, đánh giá đúng đắn thực trạng
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
tỉnh Phú Yên, từ đó đề xuất các giải pháp để phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Nội dung và các kết quả của luận án là tài liệu
khoa học hữu ích cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách để phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh
Phú Yên. Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu, giảng dạy các lĩnh vực triết học, xã



9

hội học… và cho các nhà nghiên cứu quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn
nhân lực nói chung và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên nói riêng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 3 chương, 6 tiết, 15 tiểu tiết.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1. QUAN ĐIỂM VỀ NGUỒN NHÂN LỰC, PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1.1. Quan điểm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
* Quan điểm về nguồn nhân lực
Khái niệm “nguồn nhân lực” (hay “nguồn lực con người”) được sử
dụng từ những năm 60 của thế kỷ XX ở nhiều nước phương Tây và một số
nước châu Á. Ở Việt Nam, khái niệm này được sử dụng tương đối rộng rãi
kể từ đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay. Từ một số cách tiếp cận và kế
thừa quan điểm của các học giả đi trước, tác giả cho rằng “Nguồn nhân lực
là tổng thể số lượng và chất lượng con người với tổng hòa các tiêu chí về thể
lực, trí lực và những phẩm chất đạo đức hiện có thực tế và tiềm năng của lực
lượng người, mà trước hết là lực lượng lao động đang và sẵn sàng tham gia
vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”.
* Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực
Xuất phát từ hướng nghiên cứu của luận án, tác giả cho rằng để phát
triển nguồn nhân lực một cách bền vững, trước hết cần phải xem xét khái
niệm phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện và theo khái niệm rộng.

Theo tác giả thì: “Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi
về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
của chúng để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội


10

của đất nước, của vùng. Phát triển nguồn nhân lực chính là nâng cao vai trò
của nguồn lực con người trong sự phát triển kinh tế - xã hội, qua đó làm gia
tăng giá trị sử dụng của con người”.
1.1.2. Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
* Quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Ngày nay, trên phạm vi toàn thế giới, công nghiệp hóa vẫn đang được
coi là phương hướng chủ đạo, là con đường tất yếu phải trải qua đối với các
nước đang phát triển. Công nghiệp hóa trong điều kiện hiện nay bao hàm
những nội dung của hiện đại hóa, công nghiệp hóa phải đi liền với hiện đại
hóa. Từ đó, tác giả cho rằng: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa, về thực chất,
là quá trình cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến, hiện đại nhằm phát triển lực lượng sản xuất,
thúc đẩy hình thành cơ cấu kinh tế mới hợp lý để đạt tới năng lao động xã
hội cao và đổi mới toàn diện, triệt để mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
công nghiệp hóa gắn liền với hiện đại hóa dựa trên sự phát triển của công
nghiệp và tiến bộ của khoa học - công nghệ”.
* Nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay
Nhận thức một cách sâu sắc rằng, để tiến hành công nghiệp hóa, hiện
đại hóa từ xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, dân số đông, lại
bị chiến tranh tàn phá nhiều năm, Việt Nam phải triển khai một cách nghiêm
ngặt và đồng bộ những nội dung của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: kinh tế, chính trị - xã hội, văn hóa,

khoa học - công nghệ và giáo dục - đào tạo.
1.2. VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC VÀ NHỮNG YÊU CẦU
ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ
TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.2.1. Vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, nguồn nhân lực là chủ thể khai thác và sử dụng các nguồn
lực khác trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, nguồn nhân lực là đối tượng của sự khai thác, sử dụng, đầu tư
và phát triển bền vững.


11

Thứ ba, trí tuệ con người là nguồn lực to lớn, thúc đẩy cuộc cách mạng
khoa học, kỹ thuật và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
Thứ tư, vai trò của nguồn nhân lực được thể hiện ở việc hoạch định, tổ
chức và thực hiện đường lối chiến lược của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ năm, nguồn nhân lực tác động mạnh mẽ và là nhân tố quyết định
đối với tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
1.2.2. Những yêu cầu đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay
Thứ nhất, phát triển về số lượng nguồn nhân lực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế tri thức.
Thứ hai, yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách toàn
diện.
Thứ ba, xây dựng cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý, hiệu quả, phù hợp với
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam hiện nay.
Kết luận chương 1

Phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình tạo ra sự biến đổi về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực, để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của khu vực. Phát triển nguồn nhân
lực chính là nâng cao vai trò của nguồn lực con người trong sự phát triển
kinh tế - xã hội, qua đó làm gia tăng giá trị sử dụng của con người. Do vậy,
nội dung phát triển nguồn nhân lực bao gồm: phát triển nguồn nhân lực về số
lượng, phát triển nguồn nhân lực về chất lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nhân lực.
Sự thành công hay thất bại của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
phụ thuộc chủ yếu vào nguồn nhân lực bởi lẽ đó là chủ thể khai thác, sử dụng
các nguồn lực khác; là đối tượng của sự khai thác, sử dụng, đầu tư và phát
triển bền vững; là nguồn lực to lớn thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học, kỹ
thuật và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ; đó cũng chính là chủ thể
hoạch định, tổ chức và thực hiện đường lối chiến lược của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa; có tác động mạnh mẽ và là nhân tố quyết định trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội.


12

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH PHÚ YÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN
CỦA QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH PHÚ
YÊN HIỆN NAY
2.1.1. Khái quát về điều kiện địa lý - tự nhiên, kinh tế - xã hội và
truyền thống văn hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay
* Điều kiện địa lý - tự nhiên của tỉnh Phú Yên

Phú Yên là một tỉnh thuộc khu vực ven biển, vùng duyên hải Nam
Trung Bộ với diện tích tự nhiên là 5.060 km2, chiếm 1,53% diện tích cả
nước. Phú Yên có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú, đa dạng - điều này đã có sự tác động rất lớn đến việc phát
triển nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên.
Tuy nhiên, do là một tỉnh nghèo, mức đầu tư còn hạn chế nên chưa
thực sự tạo ra được các lợi thế trong thu hút đầu tư để khơi dậy các tiềm
năng của tỉnh. Ngoài ra, vùng biển ven bờ của Phú Yên rất nhạy cảm, và
đang chịu nhiều tác động từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội cũng
như tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng tạo ra
các nguy cơ tiềm ẩn về ô nhiễm môi trường, suy thoái sinh cảnh và tài
nguyên thủy sinh, suy giảm đa dạng sinh học.
* Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên
Nhìn chung, qua từng năm, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Phú Yên đã có những
chuyển biến tích cực theo xu hướng phát triển chung của cả nước. Kinh tế
tăng trưởng và phát triển tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên, các khoản ngân sách Nhà nước, ngân sách
địa phương và nguồn kinh tế dư thừa trong gia đình nói riêng không ngừng
tăng lên, con người ở Phú Yên có điều kiện để đầu tư, tái tạo lại sức lao động
thông qua điều kiện sống và đặc biệt là thông qua vai trò của giáo dục - đào
tạo, từ đó chất lượng của nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên không ngừng được
cải thiện và nâng cao. Nhờ những thành tựu trong tăng trưởng kinh tế nên
thu ngân sách của tỉnh Phú Yên tăng lên, đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên


13

cho các chương trình mục tiêu quốc gia, chi cho phát triển giáo dục đào tạo,
y tế, văn hóa... Từ đó có sự tác động tích cực hơn đến chất lượng nguồn nhân

lực. Tuy nhiên, mặc dù đã có những bước phát triển về kinh tế và xã hội,
song do xuất phát điểm kinh tế của tỉnh thấp, kết cấu hạ tầng của tỉnh phát
triển chưa đồng bộ, trình độ khoa học - công nghệ còn thấp, khả năng cạnh
tranh còn yếu; chuyển dịch cơ cấu ngành của Phú Yên còn chậm, chưa thực
sự diễn ra theo một chiến lược tổng thể có tầm nhìn xa, một lộ trình hợp lý;
cơ cấu lao động chuyển dịch chậm so với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong một số ngành và vùng, chưa đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Điều này đã tác động lớn sự
phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên.
* Truyền thống văn hóa của tỉnh Phú Yên
Cái cốt lõi trong hệ thống các giá trị văn hóa truyền thống của người
dân Phú Yên hoàn toàn bắt nguồn từ nền tảng của dân tộc Việt Nam, từ
truyền thống hàng nghìn năm kiên trì chịu đựng gian khổ, khó khăn và
vượt qua một cách oanh liệt các tác động khắc nghiệt khác nhau của tự
nhiên và xã hội. Ngoài ra, hệ thống các giá trị văn hóa truyền thống của
người dân Phú Yên còn được hình thành và chịu sự tác động lớn từ vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên đặc trưng của tỉnh Phú Yên. Từ đó đã hình
thành nên nét đặc trưng về truyền thống văn hóa của con người Phú Yên là
đức tính thật thà, trung thực, khéo léo, cần cù, hiếu học và tích cực mở
rộng giao lưu với bên ngoài.
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Thứ nhất, tỉnh Phú Yên thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ
điểm xuất phát thấp về trình độ phát triển kinh tế và nguồn nhân lực.
Thứ hai, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên chủ yếu là
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với đặc điểm
địa lý - tự nhiên và văn hóa truyền thống của tỉnh Phú Yên.
Thứ tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên được thực hiện
trong bối cảnh vừa hợp tác, vừa cạnh tranh mạnh mẽ với các tỉnh trong khu

vực duyên hải Nam Trung Bộ, đồng thời với quá trình mở cửa và hội nhập
sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.


14

2.2. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY –
THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.2.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay
* Thực trạng phát triển về số lượng nguồn nhân lực
Trong những năm qua, công tác phát triển số lượng nguồn nhân lực
của tỉnh Phú Yên đạt được một số thành tựu đáng kể như sau: Một là, tốc độ
gia tăng dân số ở tỉnh Phú Yên tương đối bình ổn, không có sự biến động lớn
về nguồn bổ sung vào lực lượng lao động, cơ cấu dân số chuyển biến theo
hướng tích cực. Hai là, Phú Yên đang ở thời kỳ dân số trẻ. Biến đổi trong cơ
cấu dân số đã tác động tích cực đến biến đổi cơ cấu nguồn lao động, lao
động và việc làm.
Mặc dù có những biến chuyển khả quan về số lượng nguồn nhân lực.
Tuy nhiên, vấn đề phát triển số lượng nguồn nhân lực của tỉnh Phú Yên cũng
còn một số hạn chế như: Thứ nhất, sự tăng trưởng kinh tế trong mối tương
quan với sự gia tăng số lượng nguồn nhân lực chưa hợp lý. Thứ hai, xảy ra
tình trạng “chảy máu nguồn nhân lực” từ tỉnh Phú Yên về các thành phố và
khu công nghệ lớn để làm việc. Thứ ba, phân bố dân cư trên các vùng thực
sự chưa đảm bảo đủ nhân lực khai thác tài nguyên và phát triển kinh tế - xã
hội có hiệu quả.
* Thực trạng phát triển về chất lượng nguồn nhân lực
Về thể lực: Trong nhiều năm, thể lực của nguồn nhân lực tỉnh Phú
Yên nói riêng và cả nước nói chung đã có những cải thiện đáng kể. Bên

cạnh đó, sự phát triển của thể lực nguồn nhân lực còn được thể hiện gián
tiếp ở các chỉ số y tế cơ bản và chỉ tiêu về tình hình bệnh tật. Trong những
năm gần đây, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân ở tỉnh Phú Yên
được chú trọng, chất lượng khám chữa bệnh ngày càng được cải thiện. Số
cán bộ y tế và mạng lưới y tế được củng cố và phát triển, nhiều cơ sở y tế
được đầu tư xây dựng mới, trang bị thêm nhiều thiết bị hiện đại. Tình hình
bệnh tật của người dân trong tỉnh Phú Yên có những cải thiện đáng kể. Tuy
nhiên, so với các tỉnh thành khác trong cả nước thì tình hình chăm sóc sức
khỏe và y tế của tỉnh Phú Yên còn nhiều hạn chế, số lượng y bác sĩ còn ít,
trình độ tay nghề còn non kém, cơ sở trang thiết bị y tế còn lạc hậu, tình


15

trạng dinh dưỡng còn hạn chế nhất là đối với người dân ở các huyện miền
núi tỉnh Phú Yên.
Về trí lực: Trong những năm qua, vấn đề trí lực của nguồn nhân lực
tỉnh Phú Yên đã có những chuyển biến tích cực. Sự chuyển biến này thể hiện
rõ qua chất lượng của giáo dục, đào tạo; chất lượng của đào tạo nghề nghiệp;
cơ cấu về trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động
và trình độ, năng lực của đội ngũ trí thức, cán bộ, công chức, viên chức.
Hệ thống giáo dục và đào tạo ở tỉnh Phú Yên phục vụ cho công tác đào
tạo nguồn nhân lực của tỉnh trong những năm qua có những chuyển biến tích
cực. Quy mô giáo dục, đào tạo được mở rộng; cơ sở vật chất, trang thiết bị
được tăng cường, bổ sung, về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu học tập của
học sinh và nhân dân; đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo được bồi dưỡng và
nâng chuẩn; giữ vững chất lượng giáo dục các cấp học; phong trào xã hội
học tập được nhân rộng và phát triển. Tuy nhiên vấn đề đáng lưu ý đó là:
Một số cơ sở liên kết đào tạo sau đại học tại tỉnh chưa chú trọng đầu vào,
chất lượng đào tạo thấp. Ngoài ra, việc đầu tư cho giáo dục đối với bậc đại

học, cao đẳng còn ít. Hầu hết vốn ngân sách nhà nước và việc huy động
nguồn vốn bên ngoài chủ yếu là đầu tư cho hệ mầm non và tiểu học. Trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tuy có tăng cường
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục theo hướng đổi mới giáo
dục và đào tạo.
Công tác đào tạo nghề cho người lao động được quan tâm thực hiện,
trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động từng bước được nâng lên.
Mạng lưới cơ sở dạy nghề được đầu tư mở rộng, cơ bản đáp ứng được nhu
cầu đào tạo nghề của tỉnh. Công tác bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
cho đội ngũ giáo viên dạy nghề được chú trọng. Tuy nhiên, trong 10 năm
qua, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn quá lớn (năm 2015 còn 44,99% tỷ lệ
lực lượng lao động chưa được qua đào tạo). Tỷ lệ lao động là công nhân kỹ
thuật có tăng nhưng vẫn còn thấp. Công tác đào tạo nghề tuy được quan tâm
nhưng quy mô còn nhỏ và hạn chế về ngành nghề đào tạo. Chất lượng đào
tạo còn nhiều mặt chưa đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động có
những cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn
cao, tay nghề giỏi còn ít. Lực lượng lao động có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến


16

sĩ còn quá thấp. Lao động giản đơn, lao động phổ thông, lao động được đào
tạo ngắn hạn của tỉnh còn chiếm tỷ trọng khá lớn.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức mà trọng tâm
là đào tạo, bồi dưỡng, gắn với tuyển dụng, thu hút trí thức, quy hoạch, bố trí,
sắp xếp, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được đẩy mạnh, cơ
bản đáp ứng yêu cầu chuẩn hóa cán bộ. Chất lượng đội ngũ doanh nhân và
cán bộ quản lý doanh nghiệp ngày càng được cải thiện đáng kể. Chất lượng

nguồn nhân lực của hệ thống chính trị ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt
hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tuy nhiên, tỷ lệ cán bộ, công
chức được đào tạo sau đại học còn khá thấp (chỉ có 2,2% so với số công
chức hiện có). Thêm vào đó, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhất là đào
tạo sau đại học chưa chú trọng đúng mức các lĩnh vực, ngành mà địa phương,
đơn vị đang cần. Nguồn nhân lực chất lượng cao ở những lĩnh vực thế mạnh
của tỉnh còn quá ít. Chưa có tập thể đội ngũ trí thức mạnh để xây dựng thị
trường khoa học - công nghệ. Đầu tư tài chính cho khoa học công nghệ còn
chưa tương xứng với mục tiêu phát triển của tỉnh.
Về đạo đức phẩm chất: Lịch sử của tỉnh Phú Yên luôn gắn bó với lịch
sử dựng nước và giữ nước của đất nước, tạo nên những con người có lòng
yêu quê hương đất nước nồng nàn, gan góc, bất khuất, kiên trung. Trong thời
bình, con người Phú Yên lại thể hiện lòng yêu nước bằng cách lao động sáng
tạo, xây dựng quê hương giàu mạnh. Điều kiện kinh tế và thiên nhiên khắc
nghiệt của tỉnh Phú Yên đã hình thành nên những con người Phú Yên cần cù,
thông minh, có ý chí vượt khó, đầy nghị lực, tư chất thông minh, sáng tạo, có
khả năng thích nghi nhanh và có truyền thống hiếu học. Tuy nhiên, nguồn
nhân lực tỉnh Phú Yên vẫn còn một số hạn chế. Ở các huyện miền núi, nơi có
nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, đa số nguồn nhân lực là lao động
trên lĩnh vực nông nghiệp với trình độ sản xuất thấp, có tính cần cù, siêng
năng, chấp hành pháp luật tốt. Nhưng ý thức tổ chức kỷ luật, kỷ cương và
tinh thần hợp tác trong sản xuất còn thấp, đây là một trong những cản trở để
đi lên sản xuất lớn.
* Thực trạng về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
Về trạng thái hoạt động của nguồn nhân lực: Trong những năm qua,
kinh tế của tỉnh liên tục có sự phát triển, quy mô nền kinh tế ngày một tăng
và việc triển khai có hiệu quả các chương trình giải quyết việc làm đã đem
lại những kết quả tích cực trong việc giải quyết công ăn việc làm cho nhân



17

lực tỉnh Phú Yên. Năm 2015, lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế
quốc dân là 532.059 người.2 Số lượng lao động đang làm việc trong các
ngành kinh tế tăng dần qua các năm. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu
vực nông thôn cũng tăng dần qua các năm. Chất lượng hoạt động của nguồn
nhân lực trong lĩnh vực quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp
ngày một tốt hơn, chuyên nghiệp hơn Tuy nhiên, một vấn đề đáng lưu ý đối
với hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên đó là một bộ phận lực
lượng lao động trẻ được đào tạo chính quy chưa có việc làm, hoặc làm những
việc trái với ngành, nghề, lĩnh vực đào tạo. Tình trạng vừa thừa, vừa thiếu
nhân lực ở một số ngành, lĩnh vực, tổ chức khá phổ biến.
Về năng suất lao động: Năng suất lao động (theo giá cố định 2010)
được cải thiện đáng kể, tăng gấp 2,3 lần năm 2010 và gấp 5,6 lần so năm
2005, trong đó ngành nông nghiệp tăng gấp 2,2 lần năm 2010, 4,8 lần năm
2005. Tốc độ tăng trưởng năng suất lao động chung giai đoạn 2005 - 2015 ở
mức khá cao đạt trên 18%.
Chính sách tuyển dụng, thu hút và trọng dụng nguồn nhân lực: Trong
thời gian qua, công tác tuyển dụng, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức
được các cơ quan, địa phương thực hiện khá chặt chẽ theo các quy định của
Trung ương và của tỉnh. Trong tuyển dụng, hợp đồng lao động đã có sự ưu
tiên đối với những người tốt nghiệp chuyên môn hệ chính quy (từ cao đẳng trở
lên). Ngoài ra, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức cấp xã, phường, thị trấn, tỉnh Phú Yên đã thực hiện chính sách thu hút trí
thức trẻ về công tác ở cấp xã từ năm 2010 - 2015. Bên cạnh đó, tỉnh Phú Yên
cũng đã thực hiện một số chính sách nhằm thu hút và trọng dụng nguồn nhân
lực chất lượng cao về tỉnh làm việc. Tuy nhiên, các chính sách thu hút, đãi ngộ
tuy được quan tâm thực hiện nhưng kết quả còn hạn chế, bất cập. Một số ít đối
tượng được thu hút, bố trí công tác trái ngành đào tạo; việc giải quyết cho
hưởng chế độ, chính sách thu hút, đào tạo sau đại học trong một số trường hợp

chưa phù hợp. Chính sách thu hút nhân tài, lao động có trình độ cao chưa thật
sự hấp dẫn nên chưa thu hút được nhiều nguồn nhân lực chất lượng cao trong
các lĩnh vực quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

2

Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên, Báo cáo tổng hợp điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, kèm theo Nghị quyết số 163/2015/NQ-HĐND,
2015, tr.31.


18

2.2.2. Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế trong phát
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
tỉnh Phú Yên hiện nay
* Nguyên nhân của những thành tựu
Thứ nhất, bối cảnh trong nước và thế giới có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên.
Thứ hai, các cấp ủy đảng, chính quyền trong tỉnh đã đặc biệt quan tâm,
coi trọng vấn đề phát triển nguồn nhân lực, bước đầu thực hiện các giải pháp
xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực toàn diện, có chất lượng, nhằm từng bước
đáp ứng yêu cầu các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Thứ ba, kinh tế của tỉnh liên tục tăng trưởng gắn liền với việc phát huy
lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên và truyền thống văn hóa; cơ cấu
kinh tế đang dần dần chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
dẫn đến cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động
trong ngành nông nghiệp và tăng tỷ lệ lao động trong các ngành công nghiệp
và dịch vụ, chất lượng nguồn nhân lực càng ngày càng được nâng cao để đáp
ứng theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

* Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, tỉnh Phú Yên chưa phải là vùng kinh tế trọng điểm và đời
sống kinh tế của người dân còn thấp.
Thứ hai, hệ thống giáo dục đào tạo đặc biệt là giáo dục đại học, đào
tạo nghề còn hạn chế về chất lượng.
Thứ ba, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức chưa
được quản lý chặt chẽ.
Thứ tư, việc dự báo nhu cầu lao động và định hướng ngành, lĩnh vực
đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chưa theo sát thực tế.
Thứ năm, nguồn ngân sách đầu tư và việc huy động các nguồn lực xã
hội đầu tư phát triển nguồn nhân lực còn hạn chế.
Thứ sáu, việc sửa đổi và thực hiện các chính sách phát triển nguồn
nhân lực ở tỉnh Phú Yên còn nhiều bất cập.
2.2.3. Một số vấn đề đặt ra đối với phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Thứ nhất, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực cần phải phát triển
theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Phú Yên.


19

Thứ hai, cần đầu tư nâng cao chất lượng và năng lực của giáo dục đào tạo để nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cho
nguồn nhân lực.
Thứ ba, cần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực trên cơ sở giải
quyết công ăn việc làm và đổi mới chính sách tuyển dụng, thu hút và trọng
dụng nguồn nhân lực.
Kết luận chương 2
Phú Yên là một tỉnh thuộc khu vực ven biển vùng duyên hải Nam
Trung Bộ. Phú Yên có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và nguồn tài nguyên

thiên nhiên phong phú, đa dạng, có nhiều tiềm năng để đẩy nhanh quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong những năm qua, tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, quá trình phát triển
của các ngành kinh tế và các lĩnh vực xã hội khác của tỉnh Phú Yên đã có
những chuyển biến tích cực theo xu hướng phát triển chung của cả nước.
Những yếu tố về hoàn cảnh tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, truyền thống
văn hóa, lịch sử và con người của tỉnh Phú Yên cùng với những đặc điểm
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam đã quy định nên
04 đặc điểm cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú
Yên hiện nay.
Những đặc điểm của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Phú
Yên đã quy định đến chiến lược phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Phú Yên.
Trong nhiều năm phát triển, đến nay tỉnh Phú Yên có quy mô dân số, nguồn
lao động và lực lượng lao động dồi dào với cơ cấu khá trẻ. Tuy nhiên vẫn
còn sự chưa hợp lý giữa tăng trưởng kinh tế với sự gia tăng số lượng nguồn
nhân lực; còn xảy ra tình trạng “chảy máu nguồn nhân lực” từ tỉnh Phú Yên
về các thành phố và khu công nghệ lớn để làm việc; việc phân bố dân cư trên
các vùng thực sự chưa đảm bảo đủ nhân lực khai thác tài nguyên và phát
triển kinh tế - xã hội có hiệu quả. Chất lượng nguồn nhân lực có những cải
thiện đáng kể về thể lực, trí lực và đạo đức, phẩm chất. Việc sử dụng nguồn
nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Phú Yên
trong những năm qua đã có những bước tiến tích cực. Tuy nhiên, quá trình
sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh Phú Yên vẫn còn nhiều hạn chế như: Tình
trạng lao động đi tìm việc ngày càng tăng; tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao


20

động theo ngành nghề diễn ra còn chậm; nguồn nhân lực chất lượng cao làm
việc trong các ngành kinh tế còn khá ít ỏi.

Việc xác định được các nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế,
đồng thời chỉ rõ một số vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển nguồn nhân
lực ở Phú Yên sẽ giúp chúng ta xác định được phương hướng và giải pháp
phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay.
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở
TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
3.1.1. Phương hướng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Thứ nhất, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp
nhân dân tỉnh Phú Yên.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên phải đặt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và phát huy được tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Phú Yên.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên phải hướng đến việc nâng cao toàn diện chất
lượng, hợp lý về cơ cấu, đi đôi với việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.
3.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên hiện nay
Về số lượng nguồn nhân lực: Mục tiêu tổng quát để phát triển số
lượng nguồn nhân lực của tỉnh Phú Yên trong những năm sắp đến đó là nâng
cao số lượng dân số và lực lượng lao động với quy mô và cơ cấu hợp lý
nhằm bảo đảm lực lượng lao động dồi dào với cơ cấu trẻ.
Về chất lượng nguồn nhân lực: Trong những năm đến, tỉnh Phú Yên
cần thiết phải nâng cao thể lực toàn diện cho người lao động, mà trước hết là

cải thiện dinh dưỡng để nâng cao 3 chỉ tiêu căn bản là: chiều cao, cân nặng


21

và sức mạnh cơ bắp. Về mức độ phát triển của giáo dục, đào tạo, mục tiêu
của tỉnh Phú Yên là tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện quan điểm giáo
dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu; phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; gắn giáo dục đào tạo với
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Phấn đấu
đến năm 2020, nền giáo dục tỉnh Phú Yên đạt trình độ ngang bằng so với các
tỉnh phát triển trong khu vực. Triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Phát triển giáo dục và đào tạo theo hướng cân đối về quy mô, cơ cấu
và đa dạng về hình thức học tập. Đẩy mạnh việc phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông. Giữ vững và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
Chú trọng đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng khó khăn,
miền núi, dân tộc thiểu số. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục và đào tạo. Huy động tối đa các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ dạy và học theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, hiện đại. Cùng với
sự phát triển của giáo dục, đào tạo, trình độ của lực lượng lao động cần có
những bước cải thiện đáng kể để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Từ năm
2020 và những năm tiếp theo, tỉnh Phú Yên cần tiếp tục đẩy mạnh việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, ưu tiên nguồn nhân lực cho phát triển
khoa học - công nghệ.
Về hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực: Trong những năm sắp đến, tỉnh
Phú Yên cần tăng mạnh lực lượng lao động được thu hút vào làm việc trong
nền kinh tế. Tạo cơ hội để mọi người đều có việc làm và thu nhập ổn định.

Từng bước điều chỉnh cơ cấu lao động hợp lý. Năng suất lao động đến năm
2030 đạt khoảng 10.500 USD.
3.2. GIẢI PHÁP CƠ BẢN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC ĐÁP
ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở TỈNH PHÚ
YÊN HIỆN NAY
3.2.1. Tập trung đầu tư, phát triển nguồn nhân lực ở một số lĩnh
vực chủ yếu theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên
Thứ nhất, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực thủy sản.
Thứ hai, phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ.
Thứ ba, phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch.


22

Thứ tư, phát huy tiềm lực của đội ngũ doanh nhân.
Thứ năm, tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
3.2.2. Đổi mới cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Phú Yên
Đối với nguồn nhân lực xã hội: cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá sự phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Phú Yên; rà soát, điều chỉnh,
bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến phát triển hệ thống đào tạo
nghề trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, miền núi;
thu hút đội ngũ giáo viên dạy nghề giỏi. Xây dựng các chính sách như: Hỗ
trợ doanh nghiệp liên kết đào tạo nghề với cơ sở dạy nghề, đào tạo theo địa
chỉ; chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thu hút nhân tài; chính sách thu hút đào
tạo, sử dụng tài năng văn học, nghệ thuật, thể thao, nghệ nhân giỏi; chính
sách tuyển chọn học sinh giỏi đào tạo ở nước ngoài, khuyến khích du học tự
túc hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách của tỉnh.
Đối với nguồn nhân lực của hệ thống chính trị, đơn vị sự nghiệp trong

tỉnh: cần đổi mới chính sách tuyển dụng, bố trí sử dụng nguồn nhân lực; xây
dựng chính sách thu hút, đãi ngộ đặc biệt gắn với cơ chế thuê, hợp tác, tư
vấn đối với đội ngũ chuyên gia, cán bộ khoa học, quản lý, người có trình độ
cao trên các lĩnh vực tỉnh đang cần; bố trí phân công nhân lực hợp lý dựa
trên cơ sở năng lực và phân tích công việc, xây dựng định mức và các chức
danh; cần rà soát, sửa đổi, bổ sung chính sách đào tạo sau đại học trong nước
và đào tạo sau đại học ở nước ngoài; xây dựng Quy chế quản lý công tác đào
tạo, bồi dưỡng và chất lượng học tập của cán bộ, công chức, viên chức.
3.2.3. Huy động các nguồn lực tài chính để đầu tư phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh
Phú Yên
Tập trung vào một số biện pháp như: tăng ngân sách nhà nước cho
phát triển nhân lực; đẩy mạnh xã hội hóa để tăng cường huy động các nguồn
vốn cho phát triển nguồn nhân lực; xây dựng các chính sách khuyến
khích các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ chất lượng cao theo nhu cầu xã
hội nhằm tăng nguồn thu cho nhà trường; thành lập quỹ đào tạo, bồi dưỡng
và phát triển nguồn nhân lực tỉnh.


×