Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Biện pháp hoàn thiện mô hình quản lý tài chính tổng công ty 90 bộ xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (705.67 KB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

TRƯƠNG ĐÌNH BẢO LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


MỞ ĐẦU
Doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ đạo điều tiết kinh tế - là xương
sống của nền kinh tế. Trong nền kinh tế thò trường, DNNN hoặc sẽ bò đào thải,
phá sản hoặc phải chấp nhận cạnh tranh lành mạnh, đứng vững trước sóng gió
để tích lũy, tái sản xuất mở rộng, vươn lên thành tập đoàn kinh tế có tầm ảnh
hưởng sâu rộng trên toàn quốc và không ngừng bổ sung nguồn thu cho quốc
gia.
Trong lúc xu hướng kinh tế thế giới tiến tới toàn cầu hóa kinh doanh với
hàng loạt các rào cản thuế quan được dở bỏ, kinh tế tư bản chủ nghóa vốn đã
phát triển vượt bậc với các tập đoàn kinh tế hùng mạnh nay càng có cơ hội
vươn những chiếc vòi bạch tuộc tới vùng béo bở mới để tìm kiếm cơ hội thành
công mới. Các tập đoàn phát triển sản xuất hoàn thiện, quản lý tài chính hiệu
quả ấy chính là mối đe dọa hàng đầu đối với các TCT Việt Nam. Thò trường
chứng khoán hoạt động nhộn nhòp hơn trong nay mai tất yếu càng đưa TCT đến
những khó khăn không lường trước.
Chúng ta biết, để kiên đònh mục tiêu một nền kinh tế thò trường có điều
tiết Nhà nước theo đònh hướng xã hội chủ nghóa thì ngoài phát huy vai trò chủ
đạo của DNNN, cần cải tạo các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghóa bằng
cách đưa thành phần kinh tế tư bản tư nhân vào kinh tế tư bản nhà nước. Hợp
vốn và đònh ra phương thức quản lý tối ưu qua ưu thế góp vốn cổ phần sẽ đóng


vai trò rất quan trọng trong việc thu hút vốn, chất xám, công nghệ tiên tiến ...
cả trong nước lẫn nước ngoài.
Trước vận hội mới đầy thách thức ấy, các nhà lãnh đạo sẽ làm gì để vực
dậy doanh nghiệp với lối tư duy và phong cách quản lý theo mệnh lệnh hành


chính vốn không tạo ra hiệu quả thực thụ bấy lâu nay? Liệu cổ phần hóa và đa
dạng hóa sở hữu, kiện toàn mô hình TCT nhà nước, thí điểm thành lập những
tập đoàn kinh tế sẽ làm biến đổi về chất tài chính DNNN và phát huy triệt để
vai trò chủ đạo, vực dậy DNNN trên những hạn chế về nguồn lực vật chất còn
non kém, tổ chức rời rạc ?
Ngành xây dựng hơn bao giờ hết rất cần một lời giải tối ưu cho bài toán
vốn và quản lý ! Với đặc thù ngành nghề và nhiệm vụ tham gia cải tạo hạ tầng
phục vụ công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phát triển đi lên
không ngừng nhưng các Tổng Công ty vẫn đang chìm đắm, lúng túng trong tiến
trình đa dạng hóa sở hữu, mô hình quản lý với đặc trưng về sở hữu và cơ chế
quản lý bộc lộ nhiều nhược điểm cần nghiên cứu hoàn thiện. Vì vậy, tôi mạnh
dạn đề xuất đề tài : "Một số giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý tài chính
Tổng Công ty 90 - Bộ Xây dựng".
Là một đề tài chuyên ngành tài chính, tiền tệ và tín dụng nên được thực
hiện dựa trên nền tảng lý thuyết tài chính doanh nghiệp, pháp chế quản lý tài
chính và kinh nghiệm thế giới sẽ góp phần cùng nhà quản trò khẳng đònh tính
kế thừa khoa học quản lý tài chính. Không những gạn lọc tinh hoa làm giàu bản
sắc quản lý tài chính, sự thành công của phương pháp luận dựa trên thực tế
hiện Tổng Công ty 90 đang đối đầu sẽ cho ta những bài học bổ ích và đi đến
quyết đònh áp dụng để cải tổ hay không. Với tính chất như thế, nó có ý nghóa
khoa học và thực tiễn nhất đònh.
Mục đích nghiên cứu nhằm phân tích, đánh giá cặn kẽ những vướng
mắc quản lý tài chính Tổng Công ty 90 hiện nay trước xu thế cổ phần hóa của
nhà nước và Bộ chủ quản, trước các nguy cơ thất thoát tài sản và bế tắc công

nợ cũng như khả năng tìm kiếm thêm nguồn vốn để duy trì hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó giúp đònh hướng cải tổ hệ thống và ứng dụng quản trò chiến
lược phù hợp, thúc đẩy các TCT 90 vượt qua khó khăn hiện tại và hoàn thiện


mô hình quản lý tài chính nhằm đột phá thành công trong giai đoạn cạnh tranh
khốc liệt mang tính sống còn này.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là Tổng Công ty 90 - Bộ Xây dựng
gồm 3 khối xây lắp, cơ khí và vật liệu xây dựng, nghiên cứu khái quát về công
tác tổ chức quản lý, tập trung chủ yếu quản lý tài chính thông qua thực tiễn
TCT 90 từ đó có những kiến nghò nhằm hoàn thiện mô hình và quản lý hiệu
quả tài chính. Kết cấu luận văn thực hiện theo thứ tự mở đầu và kết thúc. Nội
dung chính thể hiện qua 3 chương gồm tổng quan lý thuyết, thực tiễn TCT 90
và kiến nghò giải pháp.
Mong muốn lớn nhất của tôi qua luận văn là thực tâm ghi nhận những
chỉ dẫn từ các giáo sư kinh nghiệm và đồng nghiệp quan tâm đến vấn đề này,
ngõ hầu hoàn thiện một mô hình quản lý tiên tiến để có thể áp dụng được vào
thực tiễn. Giới hạn trang viết đề tài rất ngắn và có những vấn đề không thể
diễn giải khúc chiết do hạn chế bởi tư duy chủ quan rất mong được quý vò
lượng thứ.


CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
VÀ MÔ HÌNH TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
1. Khái niệm về tập đoàn kinh tế :
Tập đoàn kinh tế là một pháp nhân bao gồm nhiều Công ty khác nhau có
mối quan hệ sở hữu và khế ước với nhau, hoạt động trong cùng một ngành
nghề hay nhiều ngành khác nhau, trên phạm vi một nước hoặc nhiều nước. tập
đoàn kinh tế thường do một Công ty mẹ lãnh đạo và các Công ty con chòu sự

thanh kiểm soát của Công ty mẹ thông qua quyền biểu quyết do sở hữu một tỷ
lệ khống chế cổ phần trong tổng số cổ phần đang lưu hành của Công ty con.
Thuật ngữ tiếng Anh trong giao dòch và báo chí dùng để hiểu và diễn tả
tập đoàn kinh tế thường thấy qua các cụm từ như sau : Group, Group of
Companies, Consortium, Conglomerate (phân biệt khi dùng Corporation vì
trong tiếng Anh của người Anh Corp. chỉ là công ty lớn thuộc công hay bán
công như công ty truyền thanh BBC). Trong đó, Công ty mẹ gọi là Holding
Company hay Parent Company, Công ty con có Công ty mẹ sở hữu ≥ 50% vốn
cổ phần gọi là Subsidiary Company; Công ty con có Công ty mẹ sở hữu dưới
50% cổ phần gọi là Associated Company.
Các tập đoàn kinh tế trong xã hội công nghiệp nắm giữ phần lớn nguồn
lực sản xuất của mỗi quốc gia, là tâm điểm chú trọng của hệ thống kinh tế. Sự
phát triển hay lụn tàn của các tập đoàn kinh tế và cách ứng xử của nó có ảnh
hưởng to lớn đến hệ thống kinh tế, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ở
phạm vi quốc tế.


2. Các hình thái tiêu biểu của tập đoàn kinh tế :
Tăng trưởng là sứ mạng, là mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh
nghiệp. Tăng trưởng thể hiện qua việc phát triển quy mô sản xuất hoặc điều
chỉnh kết cấu, chuyển dòch ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp. Tăng
trưởng bằng cách tự tạo doanh nghiệp mới đòi hỏi phải mất rất nhiều thời gian
và công sức để mua sắm thêm máy móc thiết bò, xây dựng nhà xưởng, đào tạo
công nhân kỹ thuật, tìm kiếm thêm thò trường tiêu thụ sản phẩm … là cả một
tiến trình dài và bấp bênh, lợi nhuận thấp trong giai đoạn đầu và xác suất thành
công không cao. Theo nghiên cứu của Edwin Mansfield (ĐH Pensylvania) : chỉ
có từ 12% đến 20% Công ty tự tạo doanh nghiệp mới dựa vào nghiên cứu và
phát triển là thực sự thành công về lợi nhuận.
Do đó, trong nền kinh tế công nghiệp, khuynh hướng của một Công ty
đang tồn tại muốn khuếch trương quy mô rộng lớn thành tập đoàn kinh tế sẽ

không đầu tư tạo ra những Công ty mới mà bằng cách sáp nhập, hợp nhất hoặc
mua lại các Công ty nhỏ đang gặp những khó khăn hoặc hoạt động trong cùng
lónh vực ngành nghề. Đây là phương án hiệu quả và tối ưu nhất, ít tốn thời gian
nhất, cũng là thông lệ trưởng thành tư bản quốc tế ngày nay.
2.1. Phân loại dựa vào những khác biệt về kỹ thuật giao dòch :
• Sáp nhập :
Là quá trình gộp lại với nhau để tiện việc quản lý, là một hình thức giao
dòch trong đó một doanh nghiệp nhận được toàn bộ tài sản và các khoản nợ của
một doanh nghiệp khác với một giá phải trả nhất đònh. Doanh nghiệp bán
không còn tồn tại với tư cách pháp nhân riêng rẽ mà sử dụng pháp nhân của
doanh nghiệp mua để hoạt động. Doanh nghiệp mua phải trả cho chủ sở hữu
doanh nghiệp bán giá mua bằng tiền mặt hoặc chứng khoán của chính doanh
nghiệp mua.


Hình thức này thường xảy ra giữa bên bán là doanh nghiệp nhỏ hơn, yếu
thế hơn trong cạnh tranh thò trường và việc sáp nhập vào doanh nghiệp mua sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên.
• Hợp nhất :
Là sự sáp nhập hai hay nhiều doanh nghiệp có sức mạnh tương đương
nhau để hình thành một doanh nghiệp mới nhằm tăng khả năng tạo ra lợi
nhuận do giảm được chi phí quản lý, tăng hiệu năng trong sản xuất nhờ lợi thế
sản xuất quy mô lớn, xóa bỏ cạnh tranh đối đầu nhau để cùng đa dạng hóa sản
phẩm cạnh tranh với đối thủ còn lại. Theo cách này, các doanh nghiệp hợp nhất
không còn tồn tại với tư cách pháp nhân của nó nữa mà doanh nghiệp mới
thành lập sẽ hoạt động với tư cách pháp nhân hoàn toàn mới để thực hiện
những hoạt động của các doanh nghiệp hợp nhất.
• Mua lại :
Là một hình thức giao dòch phổ biến trong nền kinh tế thò trường. Nhìn
chung, việc mua lại cũng dựa trên nền tảng sự sáp nhập hay hợp nhất các

doanh nghiệp, trong đó, doanh nghiệp mua có thể mua toàn bộ hay một phần
quyền sở hữu doanh nghiệp thông qua hai hình thức sau :
- Mua lại cổ phần : doanh nghiệp mua mua lại cổ phần của doanh
nghiệp bán trực tiếp từ cổ đông của doanh nghiệp bán. Việc mua bán này
không phụ thuộc vào sự đồng ý hay không đồng ý của lãnh đạo doanh nghiệp
bán và thường khó có thể mua lại toàn bộ số cổ phần của doanh nghiệp bán.
Thường khó dẫn đến sự sáp nhập hoặc hợp nhất hoàn toàn; doanh nghiệp bán
vẫn hoạt động với tư cách pháp nhân Công ty riêng biệt. Quyền lợi của doanh
nghiệp mua lúc này là quyền lợi của nhà đầu tư.
Sự kiểm soát và quyền lợi của doanh nghiệp mua đối với doanh nghiệp
bán phụ thuộc vào tỷ lệ giữa số cổ phần mà họ mua được trên số cổ phần của
doanh nghiệp bán. Trường hợp tỷ lệ này trên mức 50% thì quan hệ giữa hai


doanh nghiệp trở thành quan hệ của Công ty mẹ - Công ty con (Subsidiary
Company).
- Mua lại tài sản : doanh nghiệp mua mua lại tài sản của doanh nghiệp
bán trực tiếp từ doanh nghiệp bán. Với hình thức này, doanh nghiệp mua không
cần thiết phải đánh giá các khoản nợ của doanh nghiệp bán, vì họ không có
trách nhiệm gì đối với các khoản nợ ấy. Nhiều trường hợp, do không còn tài
sản để hoạt động, doanh nghiệp bán phải tự giải tán, sau khi đã phân phối số
tiền (hoặc số cổ phiếu) nhận được từ doanh nghiệp mua cho cổ đông của nó.
2.2. Phân loại dựa vào phương thức liên kết :
• Liên kết theo hàng dọc :
Là trường hợp các doanh nghiệp mua lại các doanh nghiệp khác trong
cùng một lónh vực hoạt động, nhưng sản xuất ra sản phẩm ở các công đoạn
khác nhau. Quan hệ giữa các thành viên chủ yếu là theo quy trình công nghệ
và cung ứng sản phẩm cho nhau. Sự liên kết dọc thường dẫn đến phát triển
ngành nghề theo chiều sâu. Liên kết dọc còn tạo điều kiện để các tập đoàn
củng cố vò thế cạnh tranh của hoạt động chính, quản trò chất lượng tốt hơn, bảo

vệ được quyền sở hữu công nghiệp hữu hiệu hơn.
Ví dụ: sự kết hợp của các Công ty khai thác dầu, lọc dầu và phân phối
sản phẩm trong ngành công nghiệp dầu mỏ. Hay việc hợp nhất hai tập đoàn
khổng lồ trong lónh vực truyền thông của Mỹ là Công ty America Online Công ty dòch vụ mạng và Time Warner - Công ty báo chí truyền thông, trong
đó, America Online chi 162 tỷ USD để mua lại Time Warner - việc hợp nhất
cho phép mỗi loại hình sẽ tận dụng được mũi nhọn và thò phần của loại hình
kia để đưa đến kết quả tăng trưởng lợi nhuận nhờ vào khách hàng rộng khắp,
nội dung thông tin phong phú, hấp dẫn cộng với các phương thức truyền tải
thông tin cực tốt.
• Liên kết theo hàng ngang :


Là sự kết hợp của những doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành
sản xuất kinh doanh và thường xảy ra trong những ngành có mức độ cạnh tranh
cao và xu hướng chung là những doanh nghiệp có ưu thế sẽ nắm vai trò chủ
đạo. Các nhà sản xuất thỏa hiệp với nhau để ấn đònh giá cả, chia sẻ thò trường
hoặc đònh mức sản lượng để hạn chế cạnh tranh và tăng lợi nhuận. Ở mức độ
cao hơn, các doanh nghiệp có ưu thế sẽ bỏ tiền ra mua lại một phần hoặc toàn
bộ doanh nghiệp khác đang là dối thủ cạnh tranh của nó.
Sự kết hợp này đặc biệt phổ biến trong giai đoạn suy thoái kinh tế sau
thế chiến thứ nhất, từ 1920 dđến 1930. Ví dụ : ở Đức, sự kết hợp nhiều Công ty
thép trong nước thành lập nên liên hợp Ruhrstahl và ba Công ty hóa chất lớn
nhất thế giới là Bayer, Basf, Hoechst sáp nhập thành Công ty mẹ I.G. Farben
trước đây. Hoặc hiện nay ở Anh, việc hợp nhất hai tập đoàn dược phẩm Glaxo
Wellcome và SmithKline Beecham hình thành nên tập đoàn dược phẩm lớn
nhất thế giới Glaxo SmithKline có giá trò thò trường tới 177 tỷ USD.
• Liên kết theo phương thức liên ngành :
Là một dạng kết hợp giữa các doanh nghiệp không cùng hoạt động trong
một lónh vực kinh doanh, không cạnh tranh nhau mà cũng không có mối liên hệ
với nhau về quy trình sản xuất hay cung ứng sản phẩm. Đây là một hình thức

kết hợp phong phú, phổ biến hiện nay nhằm đa dạng hóa ngành nghề, hạn chế
rủi ro. Có thể thấy hình thức liên kết này qua : tập đoàn Hyundai (Hàn Quốc) từ một xí nghiệp xây dựng đã nhanh chóng phát triển thành một tập đoàn lớn
hoạt động trong nhiều lónh vực ngành nghề khác nhau như đóng tàu biển, sản
xuất xe hơi, điện, điện tử …
3. Nguyên nhân hình thành các Tập đoàn kinh tế :
Các tập đoàn kinh tế thế giới ngày một phát triển và lớn mạnh, vươn
tầm hoạt động toàn cầu thành những tập đoàn các Công ty đa quốc gia. Dưới
góc độ chủ sở hữu, nguyên nhân các tập đoàn không ngừng tập trung hóa bằng


cách liên kết các doanh nghiệp thông qua các hình thức sáp nhập, hợp nhất,
mua lại … là do :
3.1. Liên kết để tồn tại và tăng trưởng :
Chính sự thay đổi thường xuyên các phương pháp sản xuất, nhu cầu hoàn
thiện sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất để duy trì sự tồn tại của doanh
nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt là nguyên nhân cơ bản tạo nên sự
kết hợp các doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế thu được từ các hoạt động mua lại
hay sáp nhập để phát triển sản xuất chủ yếu xuất phát từ lợi thế của sản xuất
quy mô lớn. Khi quy mô sản xuất phát triển, sự hoạt động sản xuất phối hợp
đem lại hiệu ứng cộng hưởng khiến hiệu quả sản xuất toàn bộ lớn hơn hiệu quả
riêng rẽ từng Công ty đem lại. Điều này đúng với liên kết theo hàng ngang,
hàng dọc và cả liên kết liên ngành :


Trong những ngành kinh doanh mà thò trường sản phẩm do các doanh

nghiệp sản xuất ra đã gần như được thỏa mãn thì việc mua lại hay sáp nhập
theo hàng ngang sẽ làm cho thế và lực của Công ty sau khi hợp nhất mạnh hơn
trong cạnh tranh. Sức mạnh được tạo ra bởi sự khống chế giá cả thò trường và
sự hợp lý hóa sản lượng cung ứng. Sự kết hợp này tạo nên những bước phát

triển mạnh mẽ về kỹ thuật và phương thức phục vụ khách hàng, đồng thời
mang lại cho các Công ty nhiều lợi ích nhờ tiết kiệm chi phí nghiên cứu, phát
triển và chi phí khác.


Sự kết hợp theo hàng dọc trước hết tạo điều kiện để hợp lý hóa quy trình

quản lý công nghệ, giảm chi phí sản xuất đặc biệt là chi phí quản lý Công ty.
Ngoài ra, nhu cầu về hợp lý hóa cung ứng hàng hóa, nguyên vật liệu cũng được
đảm bảo, làm giảm chi phí do giảm nguyên liệu và thành phẩm tồn kho.


Đối với các Công ty hoạt động đa ngành, mục tiêu của việc liên kết là

điều chỉnh sự cân đối trên danh mục vốn đầu tư của họ. Bằng cách tham gia
vào một số lónh vực kinh doanh mới, các Công ty mong muốn có thêm những


hoạt động tiềm năng, hoạt động sinh lợi cao, cắt giảm bớt những ngành nghề
hiệu quả kém. Những trường hợp mua lại doanh nghiệp đang hoạt động ổn đònh
hoặc đang dẫn đầu ngành là cách tốt nhất để tranh thủ thời gian chiếm lónh thò
trường và tạo ra lợi nhuận.
Trong nhiều trường hợp khác, các doanh nghiệp áp dụng phương thức bỏ
ra một lượng vốn tương đối nhỏ để tiếp nhân những doanh nghiệp đang ở trong
tình trạng kinh doanh thua lỗ. Sau đó, tái sử dụng nhân tài, tận dụng thò trường,
tin tức … cộng ưu thế quản lý của mình, Công ty mua tiến hành cải tạo triệt để
Công ty vừa tiếp quản để kích nó hoạt động tốt lên, tiến tới giảm lỗ, tăng lợi
nhuận và mở rộng kinh doanh. Ví dụ về mua lại thành công Công ty khác theo
hình thức này là tập đoàn Daewoo của Hàn Quốc và Tập đoàn Hanson Trust
PLC của Anh.

3.2. Liên kết để gia tăng lợi ích về tài chính :
Khi sáp nhập hoặc mua lại một Công ty, về cơ bản doanh nghiệp mua có
thể tạo ra những lợi ích tài chính như sau :
Giảm thuế : là trường hợp doanh nghiệp mua lại một Công ty đang thua
lỗ. Do nguyên nhân thua lỗ nên các Công ty bán không thể khấu trừ lỗ vào
thuế nhưng khoản lỗ của Công ty bán được cho phép khấu trừ vào lợi nhuận
của nó trong năm tiếp theo và hiển nhiên phần lợi nhuận do giảm thuế kết
chuyển vào năm tiếp theo đó rơi vào tay chủ mới là Công ty mua.
Giảm chi phí phát hành chứng khoán mới do quy mô phát hành của
Công ty sau khi được sáp nhập tăng lên.
Tăng khả năng huy động vốn và giảm chi phí sử dụng vốn vay. Sau khi
sáp nhập hay mua lại Công ty khác, uy tín tín dụng của Công ty được nâng lên,
Công ty có khả năng đề xuất vay, được giải ngân nhiều hơn và do đó mà khoản


tiết kiệm thuế thu nhập do tăng chi phí trả lãi vay chính là lợi nhuận thấy trước
của Công ty.
3.3. Liên kết do xu thế toàn cầu hóa :
Có thể nói với sự sụp đổ của chính sách thuộc đòa, nền kinh tế các nước
công nghiệp buộc phải phát triển và tăng trưởng chiều sâu dẫn đến những
thành tựu rực rỡ được phát minh và áp dụng triệt để. Khi đạt được tối ưu hóa
quản lý và tầm ảnh hưởng thông qua uy tín thương hiệu các Công ty thấy rằng
thò trường tiêu thụ sản phẩm và nguồn lực sản xuất phạm vi một quốc gia đã trở
thành nhỏ bé, nhất là đối với Công ty khổng lồ với chiến lược dài hơi đầy tham
vọng. Chính điều đó khiến phát sinh xu thế toàn cầu hóa kinh doanh trong bối
cảnh hàng loạt rào cản thuế quan phải dở bỏ do các nước nhỏ bé chòu lép vế
trước kinh tế và chính trò nước lớn.
Các Công ty đa quốc gia hình thành và mở rộng quy mô bằng cách xây
dựng các chi nhánh, liên kết với các Công ty khác ở nước ngoài tạo thành các
Công ty liên doanh liên kết (đôi khi còn mượn dáng vẻ liên doanh để đặt được

"một chân" lên lãnh thổ cần vươn tới). Sự liên kết bằng cách kết hợp giữa khoa
học, công nghệ hiện đại với những nguồn lực tài nguyên thiên nhiên phong
phú, nguồn vốn lao động dồi dào và rẻ mạt ở các nước khác nhau, nhất là các
nước thuộc thế giới thứ ba, hình thành nên mối liên kết hàng dọc. Còn giữa các
Công ty hoạt động cùng một lónh vực ở nhiều nước khác nhau thì sự kết hợp
này là do kết hợp thương quyền khai thác trên lãnh thổ của mỗi nước và do
chia sẻ thò trường để cùng tồn tại và tăng trưởng.
Quá trình sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các Công ty của các nước
khác nhau cũng theo xu thế toàn cầu hóa mà hình thành. Ví dụ Thomspon
(Pháp) mua lại cơ sở sản xuất TV của General Electrics (Mỹ), Công ty Sanyo
(Nhật) mua lại Công ty Warwick Electronics (Mỹ), Hãng xe Renault (Pháp)
mua lại Samsung Motors (Hàn Quốc), Hãng xe Ford (Mỹ) mua lại Nissan


Motors (Nhật) và sắp tới General Motors (Mỹ) mua lại Daewoo Motors (Hàn
Quốc) của Daewoo phá sản với khoản nợ 155 triệu USD và 10,6 tỷ USD trái
phiếu.…
4. Một số mô hình tập đoàn kinh tế lớn trên thế giới :
4.1. Tập đoàn theo cơ cấu ngành nghề :
* Các Công ty đơn ngành : chuyên môn hoạt động chú trọng vào một
ngành kinh doanh duy nhất. Ví dụ : Công ty chuyên doanh phần mềm khổng lồ
Microsoft Software của Bill Gates, Công ty chuyên doanh ngành khách sạn của
Mỹ Holiday Inns, Công ty chuyên doanh thăm dò dầu khí của Nhật Japex, các
tập đoàn chuyên xây dựng như Shimizu, Hazama, Kumagai (Nhật Bản) và
Daedong (Hàn Quốc), các hãng sản xuất ảnh và vật tư ngành ảnh như Kodak
(Mỹ) và Fuji (Nhật Bản).
* Các Công ty đa ngành : chuyên tham gia vào những lónh vực kinh
doanh khác nhau và thường khá phổ biến hiện nay trên khắp thế giới. Các tập
đoàn kiểu này hình thành do nhu cầu đa dạng hóa hoạt động và hội nhập để
tồn tại, phát triển trong điều kiện kinh tế cạnh tranh gay gắt. Ví dụ : Các tập

đoàn kinh tế lớn Hyundai, Daewoo, Samsung (điện từ, xe hơi, xây dựng …) của
Hàn Quốc hay Matsushita (điện tử, giáo dục …), Mitsubishi (xây dựng, ô tô,
công nghiệp nặng … ) của Nhật Bản.
4.2. Tập đoàn theo cơ chế quản lý tài chính :


Các tập đoàn kinh tế trong đó các Công ty mẹ là những nhà tài phiệt

nắm giữ ít nhất một thành viên là ngân hàng lớn cung ứng tài chính cho các
Công ty con. Ngân hàng giữ vai trò thủ quỹ, tìm nguồn tài trợ ngắn hạn đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động. Nguồn vốn lấy từ tiền ký gửi vào ngân hàng, vay
Ngân hàng trung ương hay vay các NHTM thông qua thò trường tiền tệ. Hình
thức này thường thấy nhất ở Mỹ; còn ở Nhật Bản chỉ phổ biến trong các năm


cuối thế chiến thứ 2 thông qua các Zaibatsu - bò giải tán sau thế chiến và được
thay thế bằng những tổ chức lỏng lẻo hơn, ví dụ tập đoàn Mitsubishi.


Các tập đoàn kinh tế gồm Công ty mẹ và các Công ty con mà không có

liên quan với nhau trong các hoạt động và thò tường thường gọi là các
Conglomerate. Các Conglomerate thường được thành lập bằng cách sáp nhập
hay thôn tính với mục đích giảm rủi ro thông qua việc kết hợp các doanh
nghiệp thành một nhóm. Các Công ty mẹ không sản xuất nhưng là tổ chức bao
trùm nắm toàn bộ hay phần lớn cổ phần của các Công ty con, nắm cả quyền
quyết đònh chiến lược kinh doanh. Còn các Công ty con thì được giao quyền
độc lập kiểm soát sản xuất. Một số Conglomerate ra đời do tài năng của các
nhà doanh nghiệp trong việc tiếp quản các doanh nghiệp đang hoạt động kém
hiệu quả. Các tập đoàn này là : Hanson Trust PLC (Anh), Hitachi (Nhật Bản),

Hyundai, Daewoo (Hàn Quốc) …


Các tập đoàn kinh tế trong đó Công ty mẹ là Công ty sản xuất một hoặc

một số ngành nghề chủ đạo, nắm quyền sở hữu khống chế một số Công ty phụ
thuộc đồng thời tham dự vốn vào nhiều Công ty độc lập khác. Hình thức này
phổ biến ở nhiều nước, các tập đoàn kinh tế tiêu biểu là :
4 Tập đoàn Hàng không Singapore (Singapore Airlines Limited - SIA)
có : Hãng hàng không Singapore Airlines là Công ty mẹ, nắm quyền sở hữu
khống chế các Công ty con là SIA Engineering Company, Singapore Airport
Terminal Services, Silk Air và Singapore Flying College. Ngoài ra SIA còn có
Singapore còn có Singapore Properties (quản lý vốn góp của SIA vào các Công
ty khác).
 Tập đoàn điện tử Matsushita có trên 700 Công ty có quan hệ nhưng
chỉ có 70 Xí nghiệp phụ thuộc tạo thành bộ phận cơ sở của tập đoàn này, trong
đó có 17 Xí nghiệp làm nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ, một Xí nghiệp làm
nhiệm vụ xuất nhập khẩu và 52 Xí nghiệp còn lại làm nhiệm vụ là Công ty con


chuyên tiêu thụ sản phẩm của tập đoàn Matsushita (Tương tự có tập đoàn xe
hơi Honda)


Các tập đoàn kinh tế trong đó Công ty mẹ là Công ty sản xuất một hoặc

một số ngành nghề chủ đạo và phát triển ngành nghề theo hướng tạo ra Công
ty vệ tinh thực hiện một số chức năng hỗ trợ cho ngành nghề chủ đạo. Các
Công ty con phụ thuộc hoàn toàn vào Công ty mẹ về quyền sở hữu tư liệu sản
xuất và do Công ty mẹ quản lý hoàn toàn về hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thông thường kiểu mẫu này có các tập đoàn kinh tế đơn ngành như Sony,
Toyota (Nhật), Ford Motor Company (Mỹ), Thompson (Pháp).


Ngoài ra, nhu cầu liên kết để tăng trưởng còn tạo nên những liên minh,

phối hợp hành động chung gọi là Alliance, Cartel (không phải là tập đoàn kinh
tế). Trong đó, các Công ty thành viên tham gia liên minh với tính cách độc lập
cả về hoạt động sản xuất kinh doanh lẫn về quyền sở hữu tư liệu sản xuất. Các
Công ty thành viên thường là những doanh nghiệp hoạt động cùng ngành, chỉ
quan hệ kết ước với nhau về giá cả, thò trường và quy mô sản xuất. Quy mô của
các liên minh kiểu này ngày nay mở rộng không chỉ trong phạm vi một quốc
gia mà còn liên kết giữa nhiều quốc gia trên thế giới. Ví dụ : Tổ chức các nước
xuất khẩu dầu mỏ OPEC thành lập năm 1970 hay liên minh British Airways và
American Airlines tạo nên Oneworld …
II. MÔ HÌNH TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm về Tổng Công ty Nhà nước :
DNNN có nhiều mô hình khác nhau, tùy theo mô hình kinh doanh, chức
năng nhiệm vụ, mức độ liên kết kinh doanh, mức độ độc lập hoạt động … mà có
tên gọi phù hợp như DNNN độc lập quy mô lớn, TCT Nhà nước, DNNN có quy
mô vừa và nhỏ không tổ chức HĐQT. TCT là một mô hình mới Việt Nam có
nguồn gốc học hỏi từ sự cải tổ của "nền kinh tế mong muốn Đại nhảy vọt" của
Trung Quốc.


Khái niệm "Tổng Công ty" là loại hình DNNN đặc biệt hay còn gọi là
TCT Nhà nước. Theo tinh thần điều 43 và điều 44, chương VI, Luật DN thì TCT
Nhà nước có HĐQT, được thành lập và hoạt động trên cơ sở liên kết nhiều đơn
vò thành viên có quan hệ gắn bó về lợi ích kinh tế, công nghệ, cung ứng, tiêu
thụ, đào tạo, nghiên cứu tiếp thò, hoạt động trong một hoặc một số chuyên

ngành kinh tế - kỹ thuật chính, nhằm tăng cường khả năng kinh doanh của các
đơn vò thành viên và thực hiện nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
từng thời kỳ.
TCT Nhà nước là tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân, có con dấu,
có tài sản và có các quỹ tập trung theo quy đònh của Chính phủ, được nhà nước
giao quản lý vốn,tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển vốn, sử dụng các nguồn lực được giao, thực hiện quyền và
nghóa vụ của DNNN như quy đònh tại chương II của Luật Doanh nghiệp. Tùy
theo quy mô và vò trí quan trọng mà TCT Nhà nước có hoặc không có công ty
tài chính và doanh nghiệp thành viên. Chế độ tài chính và hạch toán của TCT
Nhà nước do Chính phủ quy đònh.
Cơ cấu TCT Nhà nước có thể có các đơn vò thành viên : Đơn vò hạch
toán độc lập; hạch toán phụ thuộc; Đơn vò sự nghiệp. Đơn vò thành viên của
TCT Nhà nước có tên và con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng phù
hợp với phương thức hạch toán của TCT Nhà nước. Đối với các đơn vò thành
viên hạch toán độc lập thì có cơ chế quản lý như những DNNN độc lập khác,
tức là doanh nghiệp đó có điều lệ riêng do HĐQT phê chuẩn phù hợp với các
quy đònh của pháp luật Nhà nước.
2. Nguyên nhân hình thành và cơ sở pháp lý hoạt động TCT :
2.1 Nguyên nhân hình thành :
Cương lónh Đại hội lần thứ VI khẳng đònh cải cách kinh tế toàn diện,
thúc đẩy đất nước phát triển bắt kòp các nước trong khu vực. “Chuyển sang nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể là


thành tố chính trong cơ cấu kinh tế". Không chấp nhận kinh tế phân hóa giàu
nghèo, người bóc lột người về sức lao động và cạnh tranh “cá lớn nuốt cá bé”.
Văn kiện ghi rõ: khu vực kinh tế quốc doanh làm nòng cốt phải giành
được vai trò chủ đạo; có quyền tự chủ và chủ động mở rộng liên kết các thành
phần kinh tế : chiếm tỷ trọng lớn trong sản xuất, lưu thông, thể hiện được tính

ưu việt và chi phối thông qua liên kết kinh tế. Sắp xếp lại DNNN theo mô hình
TCT Nhà nước là nhằm giúp giảm bớt tình trạng manh mún về vốn và rời rạc
trong quản lý.
2.2. Cơ sở pháp lý để mô hình Tổng Công ty ở Việt Nam hoạt động :
- Nền tảng pháp lý : Kỳ họp 7, Quốc hội khóa 9 ngày 20/4/1995 thông
qua Luật DNNN làm cơ sở pháp lý tăng cường quản lý nhà nước trong đó quy
đònh quyền và nghóa vụ về quản lý tài chính. Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa 10,
thông qua luật số 13/ 1999/ QH10 điều chỉnh Luật Doanh nghiệp phù hợp tình
hình mới. NĐ 59/CP ngày 3/10/1996 đổi mới cơ bản quy chế quản lý tài chính
và hạch toán kinh doanh DNNN, nâng cao quyền tự chủ tài chính gắn liền trách
nhiệm doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và sử dụng vốn và tài sản nhà
nước.
Bên cạnh yêu cầu thiết lập hành lang pháp lý vững chắc để doanh
nghiệp phát triển, quá trình đổi mới và hoàn thiện sự tác động của Nhà nước
nhằm chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa,
nhằm tăng cường sức mạnh kinh tế, tài chính của thành phần kinh tế nhà nước
là tập trung hóa, hiện đại hóa hệ thống DNNN, ngày 07/3/94, Chính phủ ban
hành quyết đònh 90/TTg về việc đăng ký lại các liên hiệp xí nghiệp, các TCT
và Công ty lớn; quyết đònh 91/TTg thí điểm thành lập các tập đoàn kinh tế lớn
ở một số Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật.
- Hệ thống chế độ tài chính hỗ trợ gồm có : Nghò đònh 27/99/NĐ - CP
ngày 20/4/99 sửa đổi NĐ 59; Thông tư số 62- 63 - 64 - 65 - 66/1999 TT- BTC


hướng dẫn quản lý, sử dụng vốn và tài sản; quản lý doanh thu, chi phí và giá
thành sản phẩm, dòch vụ khác; chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế và quản lý
các quỹ; công khai tài chính; xây dựng sửa đổi quy chế tài chính TCT nhà
nước; ban hành Quy chế tài chính mẫu TCT kèm quyết đònh 838/TC/QĐ/TCDN
ngày 28/8/96 và sửa đổi bổ sung quy chế mẫu kèm quyết đònh 995
TC/QĐ/TCDN ngày 01/11/96; TT 44 (08/7/97) và TT 77/1998 (06/6/98) hướng

dẫn xử lý chênh lệch tỷ giá và quy đổi ngoại tệ, TT 64 (15/9/97) về trích lập và
sử dụng dự phòng; TT 01/1998/ TT-BTC ngày 03/1/98 hướng dẫn chi phí dòch
vụ, môi giới, hoa hồng trong DNNN.
3. Phân loại và tiến trình thành lập lại Tổng Công ty ở Việt Nam :
3.1. Căn cứ chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp :
• Tổng Công ty hoạt động kinh doanh :
Là Tổng Công ty nhà nước hoạt động nhằm mục tiêu lợi nhuận, do đó
phải đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các
nguồn lực khác do Nhà nước giao, gồm vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; tự
chọn cách tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi
phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà nước giao; chủ động đổi mới công nghệ,
trang thiết bò; đặt chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước hay nước ngoài
theo quy đònh.
Kinh doanh những ngành nghề phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nhà
nước giao, mở rộng quy mô kinh doanh theo khả năng của doanh nghiệp và nhu
cầu của thò trường, kinh doanh bổ sung với những ngành nghề khác được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép; tự lựa chọn thò trường, được xuất
khẩu, nhập khẩu theo quy đònh của Nhà nước; tự quyết đònh giá mua, giá bán
sản phẩm và dòch vụ, trừ những sản phẩm và dòch vụ do Nhà nước đònh giá;
đầu tư, liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần theo quy đònh của pháp luật;
Sử dụng vốn và các quỹ của doanh nghiệp để phục vụ kòp thời các nhu
cầu trong kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và hoàn trả; tự huy động nhưng


không làm thay đổi hình thức sở hữu, được phát hành trái phiếu theo quy đònh;
sử dụng quỹ khấu hao cơ bản; sau khi đã làm đủ nghóa vụ đối với Nhà nước,
lập quỹ đầu tư phát triển và các quỹ khác theo quy đònh, được chia phần lợi
nhuận còn lại cho người lao động theo cống hiến của mỗi người vào kết quả
trong năm và theo cổ phần …
• Tổng Công ty hoạt động công ích :

Là loại TCT có nghóa vụ sử dụng vốn, kinh phí và các nguồn lực khác
được giao để tổ chức hoạt động kinh doanh bổ sung theo quy đònh của Chính
phủ. Thường Nhà nước cấp kinh phí theo dự toán hàng năm hoặc theo đơn đặt
hàng của Nhà nước duyệt phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao cho
doanh nghiệp; được huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế chấp quyền sử dụng
đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý tại Ngân hàng để vay phục vụ
hoạt động công ích theo quy đònh của pháp luâït khi được cơ quan có thẩm
quyền cho phép …
3.2 Căn cứ quy mô doanh nghiệp :
• Tổng Công ty 90/TTg :
Thành lập và đăng ký lại những DNNN trong đợt 2 là những Xí nghiệp
liên hợp, TCT và Công ty theo quy đònh tại công điện 1188/KTN ngày
26/3/1993 của thủ tướng Chính phủ do Trung ương và đòa phương quản lý chưa
làm thủ tục trong đợt 1. Việc làm thủ tục thành lập và đăng ký lại phải tiến
hành trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại sản xuất theo quyết đònh 315- HĐBT và
330 - HĐBT.
Đặc biệt, những doanh nghiệp hoạt động chưa có lãi nhưng cần phải duy
trì hình thức DNNN thì phải có đề án chấn chỉnh, được Bộ hoặc UBND tỉnh chủ
quản xác nhận về chủ trương bổ sung vốn, cải tiến công nghệ, tổ chức quản lý
và thời hạn chấn chỉnh để bảo đảm hoạt động có hiệu quả.
Cơ quan thẩm đònh và cơ quan quyết đònh thành lập và giải thể DNNN
thực hiện theo điều 1 Nghò đònh 156-HĐBT sửa đổi 6 điều bản quy chế ban


hành kèm theo Nghò đònh 388- HĐBT và Thông tư liên bộ y ban kế hoạch
Nhà nước - Bộ Tài chính số 04 - TT/LB ngày 11/6/1992.
Từ tháng 3/1994 tất cả các DNNN thành lập mới phải có mức vốn pháp
đònh ít nhất bằng 5 lần mức vốn của công ty TNHH cùng ngành nghề theo nghò
đònh 222 - HĐBT ngày 23/7/1991 cụ thể hóa một số điều quy đònh trong Luật
Công ty. TCT đăng ký lại khi đủ điều kiện là có ít nhất 5 thành viên quan hệ

với nhau về công nghệ, tài chính, chương trình đầu tư phát triển, dòch vụ về:
cung ứng, vận chuyển, tiêu thụ, thông tin, đào tạo. Toàn TCT có vốn pháp đònh
trên 500 tỷ đồng, với TCT ngành đặc thù thì vốn pháp đònh có thể thấp hơn
nhưng không được ít hơn 100 tỷ đồng.
3.2.2 Tổng Công ty 91/TTg :
Để tạo điều kiện thúc đẩy tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh
tranh đồng thời thực hiện chủ trương xóa bỏ dần chế độ Bộ chủ quản và tăng
cường vai trò quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế. Quyết đònh số 91-TTg ngày 7/3/1994 về việc thí điểm thành lập
TCT 91 gọi là tập đoàn kinh doanh ở một số Bộ quản lý ngành có chức năng
chủ yếu về quản lý nhà nước đối với lónh vực kinh doanh hoặc dòch vụ.
Việc chọn đơn vò làm thí điểm dựa vào một số TCT, Công ty lớn có mối
quan hệ theo ngành và vùng lãnh thổ, không phân biệt doanh nghiệp do Trung
ương hay đòa phương quản lý, có vò trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,
bảo đảm những yêu cầu cần thiết cho thò trường trong nước và có triển vọng
mở rộng quan hệ kinh doanh ngoài nước gọi là tập đoàn.
Tập đoàn là pháp nhân kinh tế gồm nhiều thành viên có quan hệ với
nhau về tài chính và các dòch vụ liên quan và có qui mô tương đối lớn. Tập
đoàn phải có 7 thành viên trở lên và vốn pháp đònh ít nhất là 1000 tỷ đồng. Có
ba loại: tập đoàn toàn quốc, tập đoàn khu vực, tập đoàn vùng. Về nguyên tắc,
tập đoàn có thể hoạt động kinh doanh đa ngành song nhất thiết có ngành đònh
hướng chủ đạo, mỗi tập đoàn được tổ chức công ty tài chính để huy động vốn,


điều hòa vốn phục vụ cho yêu cầu phát triển của nội bộ tập đoàn hoặc liên
doanh với các đơn vò kinh tế khác.
Hội đồng quản lý của tập đoàn gồm 7 - 9 thành viên do Thủ tướng Chính
phủ bổ nhiệm, có trách nhiệm: Thực hiện quyền sử dụng và quản lý các nguồn
vốn của Nhà nước, phân giao và điều hòa vốn chung trong nội bộ tập đoàn;
quyết đònh chiến lược phát triển và các phương án kinh doanh của tập đoàn;

quyết đònh phương án tổ chức bộ máy điều hành tập đoàn và đề nghò Thủ tướng
bổ hoặc miễn nhiệm Tổng giám đốc, phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
của tập đoàn.
Tổng giám đốc : đại diện pháp nhân của tập đoàn, tổ chức xây dựng kế
hoạch và điều hành toàn bộ hoạt động của tập đoàn theo quyết đònh của Hội
đồng quản lý. Ban kiểm soát được thành lập theo quy chế tổ chức của hệ thống
kiểm tra, kiểm soát của nhà nước để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát hoạt động
của Hội đồng quản lý, bộ máy điều hành tập đoàn và các thành viên.
Doanh nghiệp thành viên phải: thực hiện quyền hạn và trách nhiệm theo
điều lệ của tập đoàn; chấp hành luật pháp, chính sách theo quy đònh và chòu sự
kiểm tra của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Bộ quản lý ngành kinh tế kỹ thuật và cơ quan quản lý khác chòu trách nhiệm quản lý tập đoàn theo chức
năng được pháp luật quy đònh. Bộ Tài chính có nhiệm vụ hướng dẫn việc sử
dụng, quản lý, huy động, điều hòa vốn và chế độ hạch toán của tập đoàn.
Tiêu biểu Tổng Công ty 91 có : TCT Dệt may, TCT Lương thực Miền
Bắc, TCT Lương thực Miền Nam, TCT Vàng bạc đá quý, TCT Công nghiệp tàu
thủy, TCT Điện lực, TCT Bưu chính viễn thông, TCT Hàng không, TCT Xi
măng Việt Nam, TCT Thép Việt Nam, TCT Giấy, TCT Thuốc lá, TCT Dầu
khí, TCT Hàng hải, TCT Cơ khí và Năng lượng mỏ, TCT Vàng bạc đá quý …
4. Vò thế và đặc trưng của Tổng Công ty Nhà nước :


4.1. Vò thế TCT trong hệ thống DNNN :
100%

DNNN Khác
TCT90

80%

TCT91


60%

• VON : Vốn
• DT : Doanh thu
• LNTT : Lợi nhuận trước thuế
• NNS : Nộp Ngân sách
• SLLD : Số lượng lao động

40%
20%
0%

VON

DT

LNTT

NNS

SLLD

Ghi chú : Số liệu của Ban Đổi mới DN trung ương

4.2. Những đặc trưng của TCT 90 và TCT 91 :
*Điểm giống nhau :
- Quan hệ sở hữu vốn : tính đến 9/2000, dù mô hình TCT 91 có hơi hướm
tập đoàn vẫn duy trì một hình thức vốn sở hữu chủ là nhà nước với nhiều đại
diện sở hữu hờ không bò ràng buộc trách nhiệm với đồng vốn và cơ chế điều

hành TCT. Quy mô vốn đã rất nhỏ bé so tập đoàn thế giới lại bò chia cắt manh
mún trong các thành viên nên TCT không thể điều hành tổng lực được.
- Quản lý sử dụng vốn và bảo toàn vốn : Vốn TCT là vốn ghi trên sổ
sách các thành viên gộp lại với công nợ, tồn kho, phải thu rất cao. Chưa đánh
giá lại được thực vốn cũng như giải quyết vốn lưu động chết, việc bảo toàn vốn
cho thấy là không được phát huy. Riêng 17 TCT 91 và 74 TCT 90 chỉ có 4 TCT
91 có Công ty Tài chính điều hòa vốn nhưng vẫn chưa thấy dầu hiệu làm ăn có
hiệu quả.


- Vai trò TCT với thành viên : quản lý điều hành mang tính chất mệnh
lệnh hành chính chưa ràng buộc bằng quan hệ tài chính, bằng cổ phần chi phối
nên không thể điều phối vốn tổng thể để thực hiện chiến lược theo quan điểm
đầu tư vốn từ Công ty mẹ vào Công ty con.
*Điểm khác nhau :
TCT 90 được liên kết bởi các Công ty cùng quan hệ nhau về công nghệ,
tài chính … trong một đơn vò chủ quản thuộc các Bộ, vùng miền lãnh thổ; có
vốn pháp đònh từ 100 tỷ đến 500 tỷ đồng. Hình thành trên xu hướng một TCT
có đầy đủ các lónh vực để hình thành nên một đại công ty, khép kín sản xuất,
do đó có nhiều TCT quy mô, tên gọi, phương thức hoạt động khá giống nhau
như TCT Xây dựng Sông Đà, Sông Hồng, Bạch Đằng, TCT XD Hà Nội hay
TCT XD số 1 thuộc Bộ Xây dựng, TCT XD số 4, TCT XD số 6 thuộc Bộ Giao
Thông Vận tải …
TCT 91 được liên kết bởi các Công ty nhà nước cùng ngành nghề phân
bố khắp lãnh thổ Việt Nam, phải có vốn pháp đònh trên 1.000 tỷ đồng. Xu
hướng chung là hình thành tập đoàn và làm công cụ điều tiết kinh tế nên
thường chỉ tồn tại một TCT ngành duy nhất trên lãnh thổ, chòu điều phối của
Văn phòng chính phủ và do Bộ Tài chính thanh kiểm tra và Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giao kế hoạch thực hiện hàng năm, một số TCT để Bộ quản lý ngành
kinh tế - kỹ thuật chòu trách nhiệm quản lý tập đoàn theo chức năng được pháp

luật quy đònh Bộ Xây dựng có TCT Xi măng Việt Nam, Bộ Công nghiệp có
TCT Điện lực Việt Nam, Cục Hàng không dân dụng có TCT hàng không Việt
Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có TCT lương thực Miền Bắc và
Miền Nam …
Kết luận Chương I :
Xu thế toàn cầu hóa kinh doanh khiến nền kinh tế các nước công nghiệp
phát triển đã qua giai đoạn tích lũy tư bản nay càng muốn xuất khẩu tư bản đến


các nước thuộc thế giới thứ ba hoặc phô diễn thế mạnh qua các đại công ty, tập
đoàn khả dó cạnh tranh lấn lướt các đối thủ. Khả năng sáp nhập, hợp nhất, mua
lại các Công ty nhỏ để phát huy sản xuất quy mô lớn để giành quyền cung cấp
những sản phẩm chất lượng và thu lại lợi nhuận khổng lồ. Các tập đoàn đó
không ngừng hoàn thiện kỹ thuật quản lý, đang dạng hóa ngành nghề và tập
trung hóa tài chính cao độ chính là đòi hỏi của tiến trình kinh tế.
TCT ở Việt Nam ra đời trong bối cảnh Nhà nước đổi mới cơ chế kinh tế
từ bao cấp sang cạnh tranh thò trường, nhưng hiện nay là phép cộng các DNNN
yếu kém về mọi mặt. Mô hình đó chính là một quá trình xã hội hóa có tính quy
luật nhưng xuất phát điểm tài chính quá thấp, đang ở giai đoạn tiền tích lũy tư
bản và là tổ chức kinh tế đơn sở hữu thuần túy Nhà nước nên còn nhiều bế tắc
và nhược điểm chưa thể khắc phục để TCT hiện hình là công cụ điều tiết kinh
tế.
Xem xét những nguyên nhân sâu xa qua thực tiễn quản lý tài chính các
Tổng Công ty 90 - Bộ Xây dựng trong 5 năm qua, chúng ta sẽ thấy còn nhiều
điều cần phải thảo luận để TCT 90 tự hoàn thiện, phát triển không ngừng trên
cơ sở lý thuyết TCT và tập đoàn kinh tế, cộng với tầm ảnh hưởng của các chính
sách vó mô.


CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU CÁC TỔNG CÔNG TY 90 BỘ XÂY DỰNGVÀ THỰC TIỄN CHUNG MÔ HÌNH QUẢN

LÝ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY 90 KỂ TỪ NĂM
1995 ĐẾN NAY
I. GIỚI THIỆU CÁC TỔNG CÔNG TY 90 - BỘ XÂY DỰNG :
1. Tổng Công ty 90 - Bộ Xây dựng và cơ cấu tổ chức chung :
1.1. Tổng Công ty 90 - Bộ Xây dựng hiện nay :
- Ở Miền Bắc : TCT XD Hà Nội (HCC - 57 Quang Trung - HN), TCT
XD Sông Đà (G9 Thanh Xuân Bắc – Hà nội), TCT XD Sông Hồng (8 Hùng
Vương - Vónh Phúc), TCT XD Bạch Đằng (268 Trần Nguyên Hãn - Hải Phòng),
TCT Xây dựng Việt Nam (Vinaconex - 48 Láng Hạ – Hà nội), TCT XD nền
móng và Kỹ thuật hạ tầng (Licogi - G1 Nam Thanh Xuân – Hà nội), TCT Lắp
máy Việt Nam (Lilama- 124 Minh Khai – Hà nội), TCT Thủy tinh và Gốm XD
(Viglacera - 43B Hoàng Hoa Thám – Hà nội), TCT Cơ khí Xây dựng (Coma 125D Minh Khai – Hà nội).
- Ở Miền Nam : TCT Xây dựng số 1 (GCC1 - 51 Nguyễn Thò Minh Khai
- TP HCM) và TCT Vật liệu Xây dựng số 1 (9-19 Hồ Tùng Mậu - Tp. HCM).
Trong 11 Tổng Công ty 90 nói trên có 01 Tổng Công ty Cơ khí với 08
Công ty độc lập; 02 Tổng Công ty Vật liệu xây dựng với 35 Công ty độc lập và
8 TCT Xây lắp với 103 Công ty độc lập. Mỗi TCT 90 đều hội đủ các chức năng
ngành nghề từ cơ khí, lắp máy, xây dựng đến sản xuất VLXD và đào tạo, tư
vấn thiết kế, kinh doanh phát triển nhà … tùy liên kết nhiều đơn vò chuyên môn
nào sẽ đại diện tên TCT ấy.


×