Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Chiến lược phát triển bảo hiểm nhân thọ của tổng công ty bảo hiểm việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ THU HẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


MỤC LỤC
Trang
Chương 1: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯCBẢO HIỂM- BẢO HIỂM NHÂN THỌ . ............................................................... 1
1.1 CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC ................................................ 1
1.1.1 Đònh nghóa về Quản trò chiến lược ....................................................... 1
1.1.2 Các giai đoạn quản trò chiến lược ........................................................ 1
1.1.3 Các chiến lược đặc thù .......................................................................... 1
1.1.3.1 Các chiến lược kết hợp trong thực tiễn ...................................... 1
1.1.3.2 Các chiến lược chuyên sâu trong thực tiễn ................................. 2
1.1.3.3 Các chiến lược mở rộng trong thực tiễn ...................................... 2
1.1.4 Các bước nghiên cứu hình thành chiến lược ........................................... 3
1.1.4.1 Nghiên cứu môi trường hoạt động của ngành ............................. 3
1.1.4.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài ....................................... 3
a/ Các yếu tố thuộc môi trường vó mô .................................... 3
b/ Các yếu tố thuộc môi trường vi mô.................................... 3
1.1.4.1.2 Phân tích môi trường nội bộ............................................. 3
1.1.4.2 Xác đònh mục tiêu phát triển ngành ............................................ 4
1.1.4.3 Xây dựng chiến lược.................................................................... 4
a/ Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)............................ 4
b/ Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ............................. 4


c/ Ma trận SWOT-đ.giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ4
1.2 KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ........................... 5
1.2.1 Các khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm ................................... 5

.


1.2.1.1 Rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro............................................ 5
a/ Khái niệm rủi ro.......................................................................... 5
b/ Một số biện pháp xử lý rủi ro – Bảo hiểm ................................. 6
c/ Rủi ro có thể được bảo hiểm ....................................................... 6
1.2.1.2 Số tiền bảo hiểm ......................................................................... 6
1.2.1.3 Phí bảo hiểm ............................................................................... 6
1.2.2 Các khái niệm liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và trung gian bảo
hiểm 7
1.2.2.1 Hợp đồng bảo hiểm .................................................................... 7
1.2.2.2 Trung gian bảo hiểm ................................................................... 7
1.2.3 Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm ................................................................. 7
1.2.4 Phân loại bảo hiểm ................................................................................ 8
1.2.4.1 Phân loại căn cứ vào đối tượng bảo hiểm .................................. 8
1.2.4.2 Phân loại theo phương thức triển khai ........................................ 8
1.2.4.3 Phân loại căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm .................................... 8
1.2.5 Bảo hiểm nhân thọ ................................................................................. 9
1.2.5.1 Khái niệm bảo hiểm con người .................................................. 9
1.2.5.2 Khái niệm bảo hiểm nhân thọ .................................................... 9
1.2.6 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến bảo hiểm nhân thọ .............. 10
1.2.6.1 Mức phát triển của nền kinh tế ................................................ 10
1.2.6.2 Lạm phát ................................................................................... 10
1.2.6.3 Môi trường đầu tư ..................................................................... 10
1.2.6.4 Thuế và những ưu đãi của Nhà nước ........................................ 11

1.2.6.5 Quy đònh của luật pháp về bảo hiểm ....................................... 11
1.2.6.6 Tỷ lệ tử vong và các nhân tố ảnh hưởng ................................... 11
1.2.6.7 Văn hóa – xã hội ...................................................................... 12
1.2.6.8 Hệ thống bảo hiểm xã hội ......................................................... 12

.


Chương 2: HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ CỦA
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM ........................................................ 14
2.1 KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM NHÂN THỌ .... 14
2.1.1 Sự phát triển bảo hiểm nhân thọ trên thế giới ..................................... 14
2.1.2 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển bảo hiểm nhân thọ ....................... 16
2.1.2.1 Đa dạng hóa hệ thống phân phối ............................................. 16
2.1.2.2 Nâng cao khả năng hoạt động kinh doanh bằng biện pháp tăng
vốn 18
2.1.2.3 Đội ngũ lãnh đạo và quản lý giỏi ............................................. 18
2.1.2.4 Đầu tư ổn đònh và ít rủi ro ........................................................ 18
2.1.2.5 Hợp tác với quốc tế về sản phẩm, công nghệ tiếp thò .............. 18
2.1.2.6 Xạy dựng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9002 ............ 19
2.1.2.7 Phát triển nhiều loại hình bảo hiểm phong phú theo yêu cầu . 19
2.2 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NHÂN THỌ TẠI
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM VIỆT NAM ......................................................... 19
2.2.2 Vài nét về Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ..................................... 19
2.2.3 Sự ra đời và tình hình hoạt động của BHNT Bảo Việt thời gian qua .. 25
1/ Sự ra đời của Bảo Việt Nhân thọ ..................................................... 25
2/ Mô hình tổ chức của hệ thống bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt .... 25
3/ Phân tích hoạt động bảo hiểm nhân thọ Bảo Việt thời gian qua ..... 27
Chương 3: ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN NGÀNH BẢO HIỂM
NHÂN THỌ CỦA BẢO VIỆT ĐẾN NĂM 2010 ................................................. 31

3.1 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGOÀI31
3.1.1 Phân tích môi trường vó mô .................................................................. 31
1/ Yếu tố kinh tế ................................................................................... 31
2/ Yếu tố chính trò, luật pháp ................................................................ 32
3/ Sự hợp tác của các Doanh nghiệp ngành bảo hiểm nhân thọ .......... 33

.


4/ Các yếu tố về văn hóa – xã hội ....................................................... 33
5/ BHNT thay thế và hỗ trợ cho hệ thống BHXH, BHYT quốc gia ..... 34
3.1.2 Phân tích môi trường vi mô .................................................................. 35
1/ Đối thủ cạnh tranh ............................................................................ 35
2/ Khách hàng ....................................................................................... 37
3/ Hệ thống phân phối – Đại lý ............................................................ 38
3.1.3 Đánh giá các yếu tố nội bộ .................................................................. 39
1/ Hệ thống phân phối sản phẩm ......................................................... 39
2/ Hoạt động marketing bán hàng ........................................................ 41
3/ Công nghệ tin học ............................................................................ 41
4/ Nhân sự ............................................................................................. 42
5/ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm ................................................. 42
6/ Bộ phận đầu tư ................................................................................. 43
3.2 CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN NGÀNH BẢO
HIỂM NHÂN THỌ BẢO VIỆT ĐẾN NĂM 2010 ............................................... 43
3.2.1 Đònh hướng phát triển ngành bảo hiểm của Chính phủ ....................... 43
3.2.2 Mục tiêu của Bảo Việt Nhân thọ ......................................................... 44
3.2.3 Các công cụ hoạch đònh chiến lược ..................................................... 45
1/ Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE) .............. 45
2/ Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IFE) ................ 45
3/ Ma trận SWOT ................................................................................. 47

3.3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHIẾN LƯC PHÁT TRIỂN NGÀNH BHNT CỦA BV 49
3.3.1 Các chiến lược tăng trưởng tập trung ................................................... 49
1/ Theo hướng thâm nhập thò trường .................................................... 49
2/ Phát triển sản phẩm .......................................................................... 49
3.3.2 Chiến lược phát triển hội nhập về phía trước ...................................... 50

.


3.4 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CÁC CHIẾN LƯC
QUAN TRỌNG ..................................................................................................... 50
3.4.1 Đẩy mạnh hoạt động marketing: Chính sách marketing hỗn hợp ....... 50
1/ Chính sách sản phẩm ........................................................................ 50
2/ Chính sách giá .................................................................................. 51
3/ Chính sách chiêu thò ......................................................................... 51
4/ Chính sách phân phối ..................................................................... 522
3.4.2 Phát triển mạng lưới đại lý và các kênh phân phối khác .................... 52
1/ Phát triển đại lý về số lượng ............................................................. 52
2/ Nâng cao trình độ, chất lượng đại lý ................................................ 53
3/ Hình thành các kênh phân phối khác ............................................... 53
4/ Đầu tư ............................................................................................... 54
3.5 KIẾN NGHỊ ..................................................................................................... 54
KẾT LUẬN
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO

.


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Trang
Bảng 1

Mẫu ma trận SWOT

Bảng 2

Doanh thu bảo hiểm các khu vực chia theo BHNT và BHPNT năm

1995

14

Bảng 3

Năm thò trường bảo hiểm nhân thọ lớn nhất trên thế giới năm 199715

Bảng 4

Tỷ trọng doanh thu phí BHNT trong GDP ở các nước Châu Á 1997 15

Bảng 5

Tỷ trọng DT phí BHNT trong tổng DT phí BH các nước Châu Á 199715

Bảng 6

Các kênh phân phối của thò trường BHNT Đức

17


Bảng 7

Các Công ty Bảo Việt tham gia góp vốn

21

Biểu đồ 1

Thu nhập đầu tư của Bảo Việt qua các năm

22

Biểu đồ 2

Một số chỉ tiêu kinh doanh của Bảo Việt

24

Biểu đồ 3

Cơ cấu thò phần bảo hiểm Việt Nam qua các năm

24

Biểu đồ 4

Tình hình phát triển kinh doanh BHNT của Bảo Việt qua các năm 27

Bảng 8


Mức độ mở rộng thò trường của Bảo Việt Nhân thọ

28

Biểu đồ 5

Tỷ trọng phí BHNT trong tổng phí BH của Bảo Việt

28

Bảng 9

So sánh tỷ trọng phí BHNT với GDP

29

Biểu đồ 6

Thò phần của bảo hiểm nhân thọ VN năm 2000 (ước tính)

29

Bảng 10

Tăng trưởng GDP và GDP bình quân của Việt Nam

31

Bảng 11


Một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2000 (dự kiến) của các DN BHNT 37

Bảng 12

Tốc độ phát triển đại lý của BVNT qua các năm

41

Bảng 13

Chỉ tiêu đến năm 2010 của Bảo Việt Nhân thọ

45

Bảng 14

Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên ngoài (EFE)

46

Bảng 15

Ma trận đánh giá các yếu tố môi trường bên trong (IFE)

47

Bảng 16

Ma trận SWOT


48

5

.


Lờ i mở đầ u
Ngành bảo hiểm, đặc biệt là bảo hiểm nhân thọ tuy đã tồn tại, phát
triển và trở thành một nhu cầu thiết yếu cho mọi người ở các quốc gia trên
thế giới từ hơn 200 năm qua nhưng ở Việt Nam, nó hãy còn là một khái niệm
mới mẻ. Cho tới trước tháng 10/1999, chỉ có duy nhất Tổng Công ty bảo hiểm
Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) thực hiện việc triển khai kinh doanh bảo hiểm
nhân thọ trên thò trường Việt Nam, và hoạt động này cũng chỉ mới bắt đầu từ
1996.
Từ năm 1996 – 1999, với kinh nghiệm hoạt động và khả năng tài chính của
một doanh nghiệp bảo hiểm hàng đầu tại Việt Nam cộng với sự độc quyền khai
thác thò trường đã giúp cho Bảo Việt có được lợi thế tuyệt đối trong ngành kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ tại thò trường Việt Nam. Với lợi thế đó, việc phân tích
các yếu tố môi trường, xây dựng một chiến lược và chính sách kinh doanh không
phải là mối quan tâm lớn. Tuy nhiên, với đònh hướng phát triển mạnh và đa dạng
hóa thành phần thò trường bảo hiểm Việt Nam, từ tháng 10/1999, Bộ Tài chính đã
lần lượt cấp giấy phép kinh doanh cho 4 công ty bảo hiểm nhân thọ 100% vốn
nước ngoài và liên doanh, đó là:
• Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Prudential Việt Nam (Anh quốc ); vốn điều
lệ 14 triệu USD.
• Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Chinfon-Manulife (Canada- Đài Loan);
vốn điều lệ 10 triệu USD.
• Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ Bảo Minh – CMG; vốn điều lệ 6 triệu

USD.
• Công ty TNHH bảo hiểm quốc tế Mỹ (AIA); vốn điều lệ 10 triệu USD

.


Như vậy, chỉ trong một thời gian ngắn, thò trường bảo hiểm nhân thọ Việt
Nam thực sự trở nên sôi động và khởi sắc. Với sức cạnh tranh mạnh mẽ từ các
công ty bảo hiểm nhân thọ có tiềm lực tài chính rất mạnh cũng như kinh nghiệm
tổ chức từ các tập đoàn tài chính đa quốc gia; việc xây dựng một chiến lược phù
hợp cho Bảo Việt Nhân thọ trong thời gian tới có một tầm quan trọng hơn nhiều
và có tính quyết đònh đến sự tồn tại và phát triển ổn đònh của Bảo Việt Nhân thọ
trên thò trường Việt Nam; đồng thời giúp hoàn thiện năng lực cạnh tranh để ganh
đua với các công ty bảo hiểm khác, đảm bảo vai trò “doanh nghiệp Nhà nước
nắm vai trò chủ đạo” đối với Chính phủ.
Với mong muốn được góp phần vào sự thành công của Bảo Việt Nhân thọ,
tôi đã chọn đề tài : ”Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm nhân thọ của Tổng
công ty bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010” làm đề tài luận văn tốt nghiệp Cao
học Kinh tế.
Mục tiêu của luận văn nhằm trình bày những nghiên cứu trong việc xây
dựng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm nhân thọ của Bảo Việt trong giai đoạn
từ 2001 đến 2010.
Đối tượng phạm vi của luận văn sẽ giới hạn trong hoạt động ngành Bảo
hiểm nhân thọ của Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) trên thò trường
Việt Nam trong giai đoạn từ 2001 đến 2010.
Kết cấu của luận văn gồm 3 chương chính sau:
ª Chương 1: Một số khái niệm cơ bản về Quản trò chiến lược - Bảo hiểm – Bảo
hiểm nhân thọ: trong đó nêu rõ những điểm cơ bản của lý thuyết hoạch đònh
chiến lược làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược phát triển ngành bảo hiểm
nhân thọ của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Ngoài ra, bảo hiểm và bảo

hiểm nhân thọ nói riêng là ngành có nhiều khái niệm, đònh nghóa riêng biệt.
Để nội dung 2 chương sau được dễ hiểu, trong chương này sẽ trình bày thật
ngắn gọn một số khái niệm và vấn đề có liên quan.

.


ª Chương 2: Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nhân thọ của Tổng công ty bảo
hiểm Việt Nam. Trong chương này sẽ giới thiệu một số kinh nghiệm và tình
hình phát triển bảo hiểm nhân thọ trên thế giới, đặc biệt là của các nước trong
khu vực. Phân tích và đánh giá một số kết quả hoạt động thời gian qua, một số
các tồn tại cần giải quyết khi xây dựng chiến lược. Những đánh giá này được
đưa ra trên cơ sở số liệu và tình hình thực tế từ năm 1996 – 2000.
ª Chương 3: Chiến lược phát triển ngành bảo hiểm nhân thọ của TCT bảo hiểm
VN đến năm 2010: Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến môi trường bên
trong và bên ngoài trong thời gian tới, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và
nguy cơ cho việc phát triển ngành, trên cơ sở đó đề xuất những một số đònh
hướng chiến lược cho ngành.
Để nghiên cứu đề tài này, người viết đã vận dụng các kiến thức về Chiến
lược và Quản trò chiến lược, các phương pháp tổng hợp, thống kê và phân tích dữ
liệu thu thập trong các báo cáo, quan sát thực tế hoạt động kinh doanh của Bảo
Việt và của các công ty khác trên thò trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam. Trong
quá trình nghiên cứu đề tài, người viết đã thu thập và sử dụng các nguồn tài liệu
trong các bản báo cáo hoạt động của Bảo Việt, tài liệu từ các tạp chí trong ngành
và phương tiện truyền thông đại chúng.

.


Chương 1:

MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
CHIẾN LƯC – BẢO HIỂM – BẢO HIỂM NHÂN

1.1 CÁC VẤN ĐỀ VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯC:
1.1.1 Đònh nghóa về quản trò chiến lược:
Quản trò chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng
như tương lai, hoạch đònh các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện các quyết đònh nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường
hiện tại cũng như tương lai.
1.1.2 Các giai đoạn quản trò chiến lược:
Quản trò chiến lược bao gồm 3 giai đoạn:
-

Giai đoạn hình thành chiến lược

-

Giai đaọn thực thi chiến lược

-

Giai đoạn đánh giá chiến lược

1.1.3 Các chiến lược đặc thù:
Có 14 loại chiến lược đặc thù. Thuật ngữ “đặc thù” (generic) được dùng ở
đây vì mỗi một chiến lược có vô số những khác biệt. Chẳng hạn, thâm nhập thò
trường có thể gồm gia tăng lực lượng bán hàng, tăng chi phí quảng cáo, cấp phiếu
tặng thưởng, và những hoạt động tương tự để gia tăng thò phần trong một khu vực
đòa lý.
1.1.3.1 Các chiến lược kết hợp trong thực tiễn:

Các chiến lược kết hợp cho phép công ty có được sự kiểm soát đối với các
nhà phân phối, nhà cung cấp hoặc các đối thủ cạnh tranh.

.


a/ Kết hợp về phía trước
Kết hợp về phía trước liên quan đến việc tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm
soát đối với các nhà phân phối hoặc các nhà bán lẻ.
b/ Kết hợp về phía sau
Kết hợp về phía sau là một chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc quyền
kiểm soát các nhà cung cấp của công ty. Chiến lược này đặc biệt thích hợp khi
các nhà cung cấp hiện tại của công ty không thể tin cậy được, quá đắt, hoặc
không thể thỏa mãn đòi hỏi của công ty.
c/ Kết hợp theo chiều ngang
Kết hợp theo chiều ngang là một chiến lược tìm kiếm quyền sở hữu hoặc
kiểm soát đối với các đối thủ cạnh tranh của công ty. Sự hợp nhất, mua lại và
chiếm lónh quyền kiểm soát giữa các đối thủ cạnh tranh cho phép tăng hiệu quả
về phạm vi và làm tăng trao đổi các nguồn tài nguyên và năng lực.
1.1.3.2 Các chiến lược chuyên sâu trong thực tiễn
Những chiến lược này đòi hỏi những nỗ lực tập trung, để cải tiến vò thế
cạnh tranh của công ty với những sản phẩm hiện có.
a/ Thâm nhập vào thò trường
Một chiến lược thâm nhập thò trường nhằm làm tăng thò phần cho các sản
phẩm hoặc dòch vụ hiện có trong các thò trường hiện có bằng những nỗ lực tiếp thò
lớn hơn. Chiến lược này được sử dụng rộng rãi như một chiến lược đơn độc hoặc
được kết hợp với những chiến lược khác. Thâm nhập thò trường gồm có việc tăng
số lượng nhân viên bán hàng, tăng chi phí quảng cáo, tăng các sản phẩm khuyến
mãi rộng rãi, hoặc gia tăng các nỗ lực quảng cáo.
b/ Phát triển thò trường

Phát triển thò trường liên quan đến việc đưa những sản phẩm hoặc dòch vụ
hiện có vào những khu vực đòa lý mới. Môi trường phát triển thò trường đang trở

.


nên ngày càng dễ chòu hơn. Trong nhiều ngành công nghiệp, sẽ rất khó khăn duy
trì vò trí cạnh tranh nếu chỉ gắn bó với thò trường quốc nội.
Tuy nhiên việc mở rộng ra thò trường thế giới không đảm bảo cho thành
công nếu công ty bò hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm hoặc dòch
vụ và chất lượng phục vụ khách hàng.
c/ Phát triển sản phẩm
Phát triển sản phẩm nhằm tăng doanh thu bằng việc cải tiến hoặc sửa đổi
những sản phẩm hoặc dòch vụ hiện tại. Phát triển sản phẩm thường đòi hỏi những
chi phí nghiên cứu và phát triển lớn. Việc nghiên cứu phát triển sản phẩm thành
công sẽ mang lại cơ hội tăng trưởng và lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên chi phí
cao cho phát triển sản phẩm cũng là nguyên nhân tại sao một số công phải thu
hẹp hoạt động của mình vì sau nhiều năm nghiên cứu không thành công.
1.1.3.3 Các chiến lược mở rộng hoạt động trong thực tiễn
Có ba loại:
a/ Đa dạng hóa hoạt động đồng tâm: Thêm vào các sản phẩm hoặc dòch vụ
mới nhưng có liên hệ với nhau.
b/ Đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang: Thêm vào những sản phẩm
hoặc dòch vụ mới liên hệ theo khách hàng hiện có.
c/ Đa dạng hóa hỗn hợp: Thêm vào những sản phẩm hoặc dòch vụ mới
không có sự liên hệ.
1.1.3.4 Các chiến lược khác
a/ Các chiến lược suy giảm:
1. Liên doanh


3. Cắt bỏ bớt hoạt động

2. Thu hẹp bớt hoạt động

4. Thanh lý

b/ Chiến lược tổng hợp: Kết hợp 2 hay nhiều chiến lược cùng một lúc.
1.1.4 Các bước nghiên cứu hình thành chiến lược:

.


Với mục tiêu là hoạch đònh chiến lược chung cho ngành BHNT (của Bảo
Việt), luận văn chỉ tập trung đi sâu vào giai đoạn hình thành chiến lược, bao gồm
bước cơ bản sau đây:
1.1.4.1 Nghiên cứu môi trường hoạt động của ngành:
1.1.4.1.1 Phân tích môi trường bên ngoài:
a/ Các yếu tố thuộc môi trường vó mô:
Œ Phân tích các yếu tố chính trò, chính phủ và luật pháp: các chủ trương, chính
sách của Chính phủ Nhà nước có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển
của ngành. Môi trường pháp lý cho hoạt động của ngành.
Œ Phân tích các yếu tố kinh tế: tình hình phát triển của nền kinh tế Việt Nam
thời gian qua tạo ra những yếu tố tác động tới sự phát triển của ngành
Œ Phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội: ảnh hưởng của mức sống, tuổi thọ, dân
số, quan niệm xã hội, tín ngưỡng, trình độ dân trí… đối với ngành.
Œ Phân tích các yếu tố công nghệ: trình độ công nghệ, khả năng và tốc độ đổi
mới công nghệ…
b/ Các yếu tố thuộc môi trường vi mô:
Œ Khách hàng: phân nhóm khách hàng, đặc điểm nhu cầu khách hàng và dự báo
xu thế thay đổi nhu cầu trong thời gian sắp tới để từ đó xác đònh ngành phải

làm gì để tạo ra hoặc/và đáp ứng nhu cầu mới, phải đề ra phương cách nào để
phục vụ khách hàng tốt nhất.
Œ Đối thủ cạnh tranh: tình hình phát triển của các đối thủ cạnh tranh trên cùng
ngành kinh doanh.
Œ Nguồn cung cấp: nghiên cứu hệ thống cung cấp các yếu tố đầu vào cho ngành
để xác đònh mức độ nguồn lực có thể huy động cho các chiến lược phát triển
sắp tới.
Œ Sản phẩm thay thế: mức độ ảnh hưởng của sản phẩm thay thế đối với ngành.
1.1.4.1.2 Phân tích môi trường nội bộ:

.


Œ Kênh phân phối sản phẩm

Œ Nhân sự

Œ Năng lực tiếp thò

Œ Nghiên cứu và phát triển sản phẩm

Œ p dụng công nghệ

Œ Đầu tư …

Phân tích, đánh giá môi trường là bước đi đầu tiên trong quá trình thiết lập
chiến lược, cho ta một cái nhìn tổng thể về mọi mặt, thấy được những vận hội và
nguy cơ, điểm yếu quan trọng làm căn cứ cho việc thiết lập mục tiêu và chiến
lược.
1.1.4.2 Xác đònh mục tiêu phát triển của ngành:

Nghiên cứu mục tiêu của ngành là tiền đề, cơ sở cho việc hình thành chiến
lược. Mục tiêu dùng để chỉ kết quả cụ thể mà ngành mong muốn trong một giai
đoạn nhất đònh. Các mục tiêu chỉ rõ điểm kết thúc của các nhiệm vụ chiến lược,
là căn cứ để xác đònh thứ tự ưu tiên trong phân bổ các nguồn lực.
1.1.4.3 Xây dựng chiến lược:
Xây dựng chiến lược được thực hiện trên cơ sở phân tích và đánh giá môi
trường kinh doanh, nhận biết những cơ hội và nguy cơ, điểm mạnh và điểm yếu
tác động đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Từ đó xác đònh và lựa chọn các phương
án chiến lược để đạt được mục tiêu đề ra. Để thực hiện được điều này có thể áp
dụng rất nhiều phương pháp. Sau đây là một số công cụ có thể được sử dụng:
a/ Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE):
Ma trận EFE cho phép tóm tắt và nhận diện cơ hội, nguy cơ của ngành từ
các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài. Ma trận EFE được phát triển theo 5 bước:
1. Liệt kê các yếu tố bên ngoài chủ yếu như đã xác đònh trong quy trình phân
tích các yếu tố bên ngoài (nên tối thiểu 10 yếu tố chủ yếu)
2. Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) tới 1,0 (rất quan trọng)
cho mỗi yếu tố. Tổng số các mức phân loại của các yếu tố phải =1,0.

.


3. Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để cho thấy cách thức các chiến lược hiện
tại của ngành phản ứng với yếu tố đó: 4 là phản ứng tốt, 3 là phản ứng trên
trung bình, 2 là phản ứng trung bình và 1 là phản ứng ít.
4. Nhân tầm quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác đònh số điểm về
tầm quan trọng.
5. Cộng tổng số điểm quan trọng của các yếu tố để xác đònh tổng số điển quan
trọng cho ngành. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5; tổng số điểm
quan trọng cao nhất là 4,0: ngành đang phản ứng tốt với các cơ hội và mối đe
doạ hiện tại trong môi trường của họ; thấp nhất là 1,0: cho thấy những chiến

lược hiện tại không tận dụng được các cơ hội hay tránh được các mối đe dọa
từ bên ngoài.
b/ Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE):
Ma trận IFE cho phép tóm tắt và nhận diện điểm mạnh, điểm yếu của
ngành từ các yếu tố thuộc môi trường bên trong. Cách phát triển ma trận IFE
tương tự ma trận EFE đã nêu trên.
c/ Ma trận SWOT- Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, nguy cơ:
Bảng 1: Mẫu ma trận SWOT
O: Những cơ hội

T: Những nguy cơ

1.

1.

2. …

2. …

S: Những điểm mạnh

Các chiến lược S/O

Các chiến lược S/T

1.

Sử dụng điểm mạnh để Sử dụng điểm mạnh để


2. …

tận dụng cơ hội

tránh mối đe dọa

W: Những điểm yếu

Các chiến lược W/O

Các chiến lược W/T

1.

Vượt qua điểm yếu bằng Tối thiểu hóa điểm yếu

2. …

cách tận dụng điểm mạnh và tránh khỏi mối đe dọa

.


SWOT là chữ viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội), Threats (đe dọa). Ma trận này được phát triển theo
các bước sau:
Từ ma trận IFE và EFE, liệt kê các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ cơ
bản của ngành vào các ô S,W,O,T.
Lập các chiến lược kết hợp SO. ST, WO, WT.
Từ ma trận này có thể lựa chọn các chiến lược thích hợp nhằm đạt được

mục tiêu của ngành.
Tóm lại, thiết lập chiến lược là giai đoạn đầu cho quá trình quản trò chiến
lược tại một tổ chức. Thực tế cho thấy sự thành công của một tổ chức thường gắn
liền với một chiến lược đúng đắn, nó giúp cho tổ chức xác đònh rõ hướng đi của
mình trong tương lai, tập trung nguồn lực vào phát triển.
1.2 KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM VÀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ:
1.2.1 Các khái niệm, thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm :
1.2.1.1 Rủi ro và các biện pháp xử lý rủi ro:
a/ Khái niệm rủi ro:
Có nhiều quan niệm khác nhau về rủi ro. Theo Allan Willett: “Rủi ro là sự
bất trắc cụ thể liên quan tới việc xuất hiện một biến cố không mong đợi”.
Theo tác giả Nguyễn Hải Sản: “Rủi ro thường được đònh nghóa là xác suất
có thể xảy ra một thiệt hại. Nó là sự may rủi về một hậu quả không có lợi hay là
sự tiến triển dẫn tới kết quả gây ra một thiệt hại kinh tế đối với cá nhân hoặc một
công ty”.
Nhìn chung, các quan điểm dù có nhiều điểm khác nhau, nhưng đều có đề
cập đến 2 khía cạnh chính:
-

Sự không chắc chắn.

-

Một khả năng xấu, một biến cố không mong đợi.

.


Như vậy, rủi ro được hiểu là thuật ngữ dùng để chỉ khả năng xảy ra biến cố
bất thường với hậu quả thiệt hại hoặc mang lại kết quả không như dự tính.1

b/ Một số biện pháp xử lý rủi ro:
Né tránh rủi ro
Ngăn ngừa tổn thất

Kiểm soát rủi ro
Giảm thiểu rủi ro

Giảm thiểu t.thất
Lưu giữ rủi ro
Tài trợ rủi ro
Chuyển giao rủi ro

” Bảo hiểm: Là một trong những biện pháp chuyển giao rủi ro. Kỹ thuật bảo
hiểm dựa trên nguyên tắc luật số đông sẽ giúp quy tụ được một số đông người,
trong đó sẽ chỉ có một số ít người gặp rủi ro và bò tổn thất. Họ sẽ được người bảo
hiểm bồi thường và số tiền bồi thường đó được lấy từ quỹ bảo hiểm do đám
đôngcùng tham gia đóng góp dưới hình thức phí bảo hiểm. Bằng cách này, rủi ro
có thể sẽ được cả cộng đồng gánh chòu hay nói cách khác nó được hoán chuyển
từng phần nhỏ qua từng người khác.
c/ Rủi ro có thể được bảo hiểm:
Œ Rủi ro được bảo hiểm: chỉ sự cố dự tính, nếu xảy ra gây thiệt hại hoặc ảnh
hưởng đến đối tượng bảo hiểm sẽ phát sinh trách nhiệm bồi thường hoặc trả
tiền bảo hiểm của người bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là phạm vi giới hạn những rủi ro mà theo thỏa thuận nếu
những rủi ro đó xảy ra, người bảo hiểm sẽ chòu trách nhiệm.
Œ Rủi ro loại trừ: Chỉ sự cố dù có gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến đối tượng
bảo hiểm, người bảo hiểm cũng không chòu trách nhiệm.
1.2.1.2 Số tiền bảo hiểm:
1 . GS, PTS Hồ Xuân Phương, Võ Thò Pha- Giáo trình “Bảo hiểm”- NXB Tài Chính 1999.


.


Là khoản tiền nhất đònh, ghi trong hợp đồng bảo hiểm để xác đònh giới hạn
trách nhiệm của người bảo hiểm trong bồi thường (trong BHPNT) hoặc trả tiền
bảo hiểm (trong BHNT). Đối với bảo hiểm con người, số tiền bảo hiểm được ấn
đònh tùy sự thỏa thuận giữa 2 bên.
1.2.1.3 Phí bảo hiểm:
Khi dòch vụ mà người bảo hiểm cung cấp trên thò trường được coi là một
loại sản phẩm hàng hóa thì phí bảo hiểm chính là giá cả của sản phẩm bảo hiểm.
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà người tham gia bảo hiểm phải trả để nhận
được sự bảo đảm trước các rủi ro đã được người bảo hiểm chấp nhận.
Phí bảo hiểm được cấu thành bởi 2 phần:
Œ Phí thuần: Khoản phí thu cho phép người bảo hiểm thực hiện việc chi trả bồi
thường hoặc trả tiền bảo hiểm đối với các trách nhiệm phát sinh từ những hợp
đồng ký kết.
Œ Phụ phí: Khoản phí thu cho phép người bảo hiểm bảo đảm các chi phí cần
thiết trong hoạt động kinh doanh, bao gồm: chi phí ký kết hợp đồng (hoa hồng
đại lý, môi giới…); chi phí quản lý; thuế.
1.2.2 Các khái niệm liên quan đến hợp đồng bảo hiểm và trung gian bảo
hiểm:
1.2.2.1 Hợp đồng bảo hiểm:
Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa 2 bên, theo đó bên được bảo
hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm phải trả một khoản tiền bồi
thường hoặc tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Như vậy, một hợp đồng bảo hiểm liên quan tới 2 bên:
9 Bên bảo hiểm: là người bảo hiểm, chính là tổ chức/công ty bảo hiểm được
pháp luật cho phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
9 Bên được bảo hiểm: liên quan đến 3 người:


.


Người tham gia bảo hiểm là người đứng ra yêu cầu bảo hiểm: thỏa thuận và
ký kết hợp đồng.
Người được bảo hiểm là người có tài sản, trách nhiệm (trong bảo hiểm phi
nhân thọ) hoặc thân thể (bảo hiểm nhân thọ) bò rủi ro đe dọa và được đảm bảo
bằng hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm cũng có thể là người tham gia
bảo hiểm.
Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm (còn gọi là người thụ hưởng) là người
được hưởng khoản tiền bồi thường hoặc tiền trả bảo hiểm từ người bảo hiểm.
1.2.2.2 Trung gian bảo hiểm:
Trong một tổ chức kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, hệ thống phân phối dòch
vụ bảo hiểm là các tổ chức và cá nhân thực hiện các hoạt động tiếp thò nhằm đem
sản phẩm bảo hiểm từ người bảo hiểm đến khách hàng gọi là trung gian bảo
hiểm. Thông thường trung gian bảo hiểm gồm 2 loại chính: môi giới (broker) và
đại lý (agent).
Œ Môi giới: là cá nhân hay công ty thực hiện công việc tư vấn về các vấn đề bảo
hiểm đối với khách hàng và thu xếp bảo hiểm với các công ty bảo hiểm (người
bảo hiểm), hoạt động độc lập và không phụ thuộc công ty bảo hiểm nào.
Œ Đại lý: là người được trả tiền (dưới hình thức hoa hồng) để làm việc cho công
ty bảo hiểm : bán các dòch vụ bảo hiểm của công ty cho người mua và thu phí,
hoạt động dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý và chòu sự ràng buộc đối với công ty
bảo hiểm.
1.2.3 Cơ sở kỹ thuật của bảo hiểm:
Hoạt động bảo hiểm phải đảm bảo 2 nguyên tắc cơ bản: hoạt động theo
quy luật số đông và sự trung thực tối đa.
Thống kê là cơ sở kỹ thuật quan trọng giúp cho nguyên tắc thứ nhất được
bảo đảm. Thống kê cung cấp cho người bảo hiểm con số các rủi ro tổn thất đã xảy
ra trong quá khứ và trò giá của nó nhằm xác đònh tần suất xảy ra biến cố và giá


.


phí trung bình của rủi ro. Trên cơ sở đó, người bảo hiểm biết được mức độ sẽ phải
chi trả cho các rủi ro và tương ứng là số phí phải thu từ người tham gia bảo hiểm.
Để đáp ứng được yêu cầu của nguyên tắc hoạt động theo quy luật số đông,
người bảo hiểm phải đảm bảo các nội dung cơ bản: phải tập hợp được số lượng
lớn các đơn vò rủi ro đồng nhất, phải dàn trải rủi ro theo không gian và thời gian,
phải phân tán rủi ro bằng cách sử dụng các phương thức đồng bảo hiểm và tái bảo
hiểm.
1.2.4 Phân loại bảo hiểm:
Tùy theo căn cứ phân loại mà người ta có nhiều cách phân loại, tiêu biểu
có các cách phân loại sau:
1.2.4.1 Phân loại căn cứ vào đối tượng bảo hiểm:
Theo tiêu thức này, các nghiệp vụ bảo hiểm được xếp vào 3 nhóm:
-

Bảo hiểm tài sản.

-

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự.

-

Bảo hiểm con người.

Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự là những loại bảo hiểm
thiệt hại, có mục đích giúp cho người được bảo hiểm giảm bớt hoặc tránh được

thiệt hại vật chất khi tài sản của họ gặp rủi ro hoặc khi họ phải bồi thường thiệt
hại của người khác theo trách nhiệm pháp lý phát sinh.
Bảo hiểm con người gồm có bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm con người phi
nhân thọ.
1.2.4.2 Phân loại theo phương thức triển khai:
-

Hình thức bảo hiểm tự nguyện: Hợp đồng bảo hiểm được ký kết theo ý
nguyện của bên được bảo hiểm và hoàn toàn dựa trên nguyên tắc thỏa
thuận.

.


-

Hình thức bảo hiểm bắt buộc: Bao gồm những nghiệp vụ bảo hiểm được
triển khai theo quy đònh của luật pháp và các bên buộc phải thực hiện
những nghóa vụ nhất đònh liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

1.2.4.3 Phân loại căn cứ vào kỹ thuật bảo hiểm (Cách thức quản lý hợp đồng):
a/ Những nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật phân chia:
Gồm có bảo hiểm thiệt hại (bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân
sự), bảo hiểm con người phi nhân thọ. Đây là những NVBH có đặc tính cơ bản:
-

HĐBH có thời hạn ngắn và có thể tái tục.

-


Rủi ro tương đối ổn đònh (độ trầm trọng không lớn trong thời hạn bảo
hiểm)

b/ Những nghiệp vụ bảo hiểm áp dụng kỹ thuật tồn tích:
Gồm có các NVBH (chủ yếu là bảo hiểm nhân thọ) có đặc tính:
-

Hợp đồng ký kết cho một thời hạn dài (qua nhiều năm tài chính).

-

Rủi ro thay đổi (độ trầm trọng của rủi ro tăng giảm rõ rệt trong thời hạn
hợp đồng).

-

Phí bảo hiểm có thể nộp một lần toàn bộ hoặc thông thường thành
nhiều kỳ (hàng năm, hàng quý hoặc hàng tháng).

Vì những đặc tính này, BHNT luôn được tổ chức kinh doanh, triển khai một
cách riêng rẽ. Việc hạch toán riêng 2 nhóm nghiệp vụ là một quy đònh bắt buộc
bởi luật pháp.
1.2.5 Bảo hiểm nhân thọ:
1.2.5.1 Khái niệm bảo hiểm con ngườiï:
Bảo hiểm con người là loại bảo hiểm có mục đích thanh toán những khoản
trợ cấp hoặc số tiền ấn đònh cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng bảo
hiểm, trong trường hợp xảy ra những sự kiện tác động đến chính bản thân người
được bảo hiểm.

.



Khác với những loại bảo hiểm khác, Bảo hiểm con người không bảo hiểm
những rủi ro về đồ vật và trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm, mà bảo
hiểm những rủi ro xảy ra tác động đến bản thân người được bảo hiểm. Những rủi
ro này là tai nạn, bệnh tật, ốm đau, tử vong, tuổi già và những bấp bênh khác về
tuổi thọ con người. Khi những sự kiện này xảy ra tác động đến người được bảo
hiểm, người bảo hiểm không tham gia một cách trực tiếp vào việc khắc phục hậu
quả của chúng. Sự can thiệp của người bảo hiểm chính là việc thanh toán một số
tiền, một khoản trợ cấp được ấn đònh trên HĐBH. Khoản trợ cấp này có thể được
thanh toán cho người được bảo hiểm hoặc cho người khác- người thụ hưởng bảo
hiểm, tùy vào từng loại bảo hiểm và mức đích ký kết HĐBH của người tham gia
bảo hiểm.
1.2.5.2

Bảo hiểm nhân thọ:

a/ Đònh nghóa bảo hiểm nhân thọ:
Đònh nghóa BHNT trên phương diện pháp lý:
“BHNT là bản HĐ trong đó để nhận được phí bảo hiểm của người tham gia
bảo hiểm (người ký kết hợp đồng), người bảo hiểm cam kết sẽ trả cho một hoặc
nhiều người thụ hưởng bảo hiểm một số tiền nhất đònh (số tiền bảo hiểm hoặc
một khoản trợ cấp đònh kỳ) trong trường hợp người được bảo hiểm bò tử vong hoặc
người được bảo hiểm sống đến một thời điểm đã được ghi rõ trên hợp đồng”.
Đònh nghóa BHNT trên phương diện kỹ thuậtù:
BHNT là nghiệp vụ bao hàm những cam kết, mà sự thi hành những cam kết
này phụ thuộc vào tuổi thọ của con người.
Dù đònh nghóa BHNT trên góc độ nào thì nó cũng thể hiện rõ nét là loại
bảo hiểm phụ thuộc vào tuổi thọ con người.
Mục đích của hợp đồng bảo hiểm nhân thọ:Trong khi tất cả các loại bảo

hiểm phi nhân thọ có một mục đích là nhằm bồi thường cho những hậu quả của
một sự cố, thì BHNT có thể có rất nhiều mục đích. Từng loại HĐ BHNT sẽ đáp

.


ứng một nhu cầu nhất đònh. Chẳng hạn HĐBH hưu trí lập ra cá khoản tiền hưu cho
người được bảo hiểm; HĐBH tử vong sẽ giúp người được bảo hiểm để lại cho gia
đình một số tiền bảo hiểm trong trường hợp anh ta tử vong; hoặc các hợp đồng trợ
cấp sẽ lập ra một khoản trợ cấp trọn đời cho người được bảo hiểm đến một độ
tuổi nhất đònh ở các trường hợp người được bảo hiểm đi vay vốn, HĐ BHNT là
một tài sản thế chấp trong trường hợp người được bảo hiểm bò chết.
1.2.6 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến bảo hiểm nhân thọ:
1.2.6.1 Mức phát triển của nền kinh tế:
BHNT chỉ có thể phát triển ở những nước có mức tổng GDP và GDP bình
quân đầu người đủ cho người dân đáp ứng được các nhu cầu căn bản và bắt đầu
có tích tích luỹ.
Khi BHNT chưa phát triển mạnh thì ảnh hưởng của yếu tố này rất lớn: nền
kinh tế đi xuống thì BHNT cũng sẽ đi xuống do người dân chưa đủ khả năng tiếp
tục tham gia bảo hiểm và do những ưu điểm của BHNT chưa được thấy rõ. Khi
BHNT đã phát triển thì ảnh hưởng của yếu tố này giảm xuống: trong khi các yếu
tố khác không đổi thì khi nền kinh tế đi xuống, BHNT sẽ càng chứng tỏ là một
công cụ đảm bảo an toàn tài chính cho cá nhân.
Quỹ bảo hiểm, trong đó có quỹ BHNT, chính là một phần của quỹ tổng sản
phẩm xã hội, do đó chỉ khi tổng sản phẩm xã hội phát triển, nền kinh tế phát triển
thì quỹ bảo hiểm mới phát triển.
1.2.6.2 Lạm phát:
nh hưởng đến các nhà bảo hiểm nhân thọ qua hai hướng:
— Hướng thứ nhất là qua người tham gia bảo hiểm. Khi lạm phát cao người dân
cảm thấy đồng tiền bò mất giá nhanh chóng và sẽ không còn quan tâm tới các

vấn đề dài hạn, trong đó có BHNT.
— nh hưởng thứ hai của lạm phát là qua những khó khăn trong việc xác đònh
phí bảo hiểm cũng như dự đoán khuynh hướng phát triển trong dài hạn. Hơn

.


nữa, lạm phát làm cho lãi suất từ các khoản đầu tư dài hạn của Công ty BHNT
(trong đó có cả các khoản cho vay của nhà bảo hiểm cho người tham gia đối
với các hợp đồng đã có giá trò giải ước) trở thành quá thấp so với thò trường và
dự kiến. Như vậy, bảo hiểm chỉ phát triển được ở một nền kinh tế có lạm phát
được giữ ở mức vừa phải, đủ để kích thích nền kinh tế phát triển và không gây
nên lạm phát quá cao hay thiểu phát.
1.2.6.3 Môi trường đầu tư:
Trong khoảng thời gian kể từ lúc thu phí của người tham gia đến lúc trả
tiền cho người thụ hưởng, nhà bảo hiểm sẽ dùng số phí bảo hiểm thu được để đầu
tư. Có 3 lý do để Công ty BHNT dùng quỹ từ phí bảo hiểm thu được để đầu tư. Lý
do thứ nhất là sản phẩm BHNT mang tính tiết kiệm, số phí thu được một phần đã
được dùng để phân bổ cho rủi ro thương tật và cho trường hợp người được bảo
hiểm chết trong năm, còn phần lớn được dồn tích lại cho trường hợp sống; vì vậy
Công ty BHNT cần phải đầu tư phần này để đáp ứng được lãi suất kỹ thuật mà
Công ty đã xác đònh khi tính phí bảo hiểm. Lý do thứ hai là việc đầu tư còn mang
lại khoản lãi để trả cho các khoản chia lời mang tính pháp đònh hoặc cam kết từ
trước trong hợp đồng của nhà bảo hiểm. Lý do thứ ba là việc đầu tư tốt sẽ đem lại
lợi ích cho cả Công ty lẫn khách hàng của mình, tăng tính cạnh tranh của Công ty
trên thò trường.
Do hợp đồng bảo hiểm thường là những hợp đồng mang tính chất dài hạn,
do đó danh mục đầu tư của Công ty BHNT thường khác biệt so với các Công ty
bảo hiểm phi nhân thọ. Danh mục đầu tư của Công ty BHNT tập trung vào thò
trường dài hạn hơn là thò trường ngắn hạn như đối với các Công ty bảo hiểm phi

nhân thọ và danh mục đầu tư này bao gồm cả cổ phiếu, giấy tờ có giá, những loại
đầu tư mang lại lợi nhuận cao. Thường thì các Công ty BHNT đầu tư vào trái
phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu công ty, bất động sản…

.


×