Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Các dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới tại tổng công ty XNK & XD Việt Nam (Vinaconex)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.5 KB, 50 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh Việt Nam đang trong xu hướng đổi mới và hội nhập Quốc tế
một cách sâu rộng. Việt Nam đã mở rộng quan hệ ngoại giao với nhiều
nước, với nhiều tổ chức quốc tế... Việt Nam đã trở thành viên thứ 150 của
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)... Việc hội nhập với quốc tế vừa là cơ
hội lớn nhưng cũng đặt ra những là thách thức lớn. Và một trong những
thách thức lớn là về sự thay đổi kiến trúc quy hoạch trong cả nước trong đó
có sự thay đổi về việc hình thành các khu đô thị mới. Đây là một sự ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của đất nước, thể hiện sự bố trí kiến trúc của đất
nước nên việc hình thành khu đô thị mới là điều tất yếu không thể thiếu
được đáp ứng nhu cầu phát triển của đô thị. Vinaconex là một trong trong
những công ty được mang trọng trách và sứ mệnh tạo nên một kiến trúc đô
thị đẹp cho đất nước, từ khi thành lập đến nay đã và đang xây dựng những
khu đô thị mang tầm cỡ như: Trung Hịa Nhân Chính; Thảo Điền; Bắc An
Khánh… đóng góp cho đất nước cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. Thấy được
vấn đề về nhu cầu đầu tư khu đơ thị mới và những vấn đề cịn tồn đọng trong
việc tiến hành đầu tư nên em chọn đề tài “Các dự án đầu tư phát triển khu
đô thị mới tại tổng công ty XNK & XD Việt Nam (Vinaconex)”. Trong đề
tài có gì sai sót mong cơ đóng góp ý kiến.
Em xin chân thành cảm ơn!

CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI TẠI
TỔNG CÔNG TY XNK & XD VIỆT NAM
(VINACONEX)


1.1. VAI TRỊ CỦA CÁC TỔNG CƠNG XÂY DỰNG
VIỆT NAM VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN KHU ĐÔ THỊ MỚI.


1.1.1 Vai trị của các tổng cơng ty xây dựng đối với hoạt động đầy tư xây
dựng khu đô thị mới tại Việt Nam.

Xây dựng là một ngành không thể thiếu được trong sự phát triển kinh tế, các
công ty xây dựng đóng vai trị quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
cho xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Như ta đã biết ngày xưa
khi vừa thoát khỏi chiến tranh bước vào xây dựng đất nước thì việc nhà ở là
quan trọng cho các thành viên trong xã hội vì thế nhà nước chủ trương xây
các căn hộ tập thể cho công nhân viên chức ở nhưng đến xu hướng hiện nay
thì các căn hộ tập thể bằng những chung cư cao tầng, các khu đơ thị mới
thống hơn, sang trọng hơn đáp ứng nhu cầu về nhà ở cho xã hội, như ta đã
thấy những năm vừa qua vơ số những cơng trình dự án khu đơ thị mới được
hình thành như các khu đô thị Linh Đàm, Khu đô thị Văn Quán, khu đơ thị
Trung Hịa Nhân Chính, Làng Thăng Long quốc tế, Khu đơ thị Định Cơng…
góp phần phát triển đất nước đáp ứng một phần nào đó nhu cầu của người
dân.
Các tổng công ty xây dựng được thành lập từ năm 90 trở về trước đa số đều
thuộc sự quản lý của nhà nước và sau chuyển đổi sang cơ chế thị trường nhà
nước đã giảm bớt một phần nắm giữ bằng cách cổ phần hóa các tổng cơng ty
giảm xuống nắm giữ 51% số cổ phần, trong đó Vinaconex cũng là một trong
những thành viên trực thuộc sự quản lý của nhà nước và các tổng công ty
xây dựng với sứ mệnh mà nhà nước trao cho trọng trách kiến thiết và xây
dựng đất nước có những nhiệm vụ như sau:

Tiếp nhận và thực hiện quyền chủ sở hữu
vốn nhà nước và với vai trò sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
tạo ra hiệu quả tối đa (đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước), tổ chức vốn
huy động trong nước và quốc tế thể hiện năng lực của nhà đầu tư cho nền
kinh tế, thay cho việc chỉ trông chờ vào vốn ngân sách nhà nước, hoặc chỉ
trông mong vào các dự án sẵn có của nhà nước.


Thực hiện kinh đầu tư, kinh doanh một


cách có hiệu quả vào cách ngành nghề lĩnh vực đặc biết là đối với ngành xây
dựng, sử dụng vốn có hiệu quả đảm bảo cho nền kinh tế phát triển.
Và mục tiêu của các tổng cơng ty xây dựng:

Làm tốt vai trò của doanh nghiệp được thể
hiện trong việc tiến hành đầu tư, thay đổi phương thức lãnh đạo phù hợp.
Chú trọng đến việc phát triển bền vững gia tăng giá trị của công ty. Chuyển
đổi cơ cấu đầu tư sao cho phù hợp với thị trường và phù hợp với năng lực
của cơng ty.

Thực hiện vai trị đầu tư có chiến lực hiệu
quả huy động và tập trung nguồn lực đầu tư vào các lĩnh vực then chốt như
hiện nay là đầu tư vào các khu đô thị mới để đảm bảo cho việc quy hoạch
phân bố lại dân cư cho hợp lý. Từ đó tạo giá trị bền vững động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế tăng năng lực cạnh tranh với các tập đoàn xây dựng trên
thế giới, liên kết hợp tác với các công ty trong và ngoài nước để học hỏi kinh
nghiệp xây dựng giá trị thương hiệu Việt ngày càng nâng cao.

Xây dựng các tổng cơng ty xây dựng thành
các tập đồn riêng biệt theo tiêu chuẩn quốc tế, có đội ngũ lao động tiên tiến,
áp dụng khoa học kỹ thuật cao, luôn đi tiên phong về sự thay đổi sáng tạo.
Và vai trị của các cơng ty xây dựng đối việc đầu tư vào khu đô thị mới
như sau:
Hiện cả nước có 288 khu đơ thị mới đã, đang được xây dựng. Riêng trên địa
bàn Hà Nội, con số này là 40 với khoảng 6 triệu m2 vuông nhà ở xây mới
(gồm hơn 400 chung cư cao tầng, còn lại là thấp tầng như: biệt thự, nhà

vườn, chia lô, liên kế...). Đây là con số tại thủ đơ nói riêng, cả nước nói
chung đã phấn, kể từ "cái mốc" Linh Đàm - đô thị mới đầu tiên được khởi
công xây dựng.


Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm - đô thị mới đầu tiên
của Thủ đô

Chặng đường hơn một thập kỷ phát triển các khu đô thị mới của Việt Nam
đã kinh qua tất thảy các cơn bĩ cực, thái lai, nhận đủ lỗ, lãi, khen, chê, thành
công, thất bại. Đây là một khu đô thị đầu tiên ra đời với quy mô lớn thể hiện
sự sáng tạo của các công ty xây dựng, đây là sự khởi xướng cho những cơng
trình đơ thị mới về sau, tiếp nối sau đó sẽ là những cơng trình vĩ đại hơn, phá
vỡ lối sống cũng của người dân: Đó là dự án xây dựng khu dịch vụ tổng hợp
và nhà ở hồ Linh Đàm của công ty Phát triển nhà và đô thị (nay là Tổng
Công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD). Ngày 15/6/1997 chung cư 9
tầng đầu tiên mang ký hiệu CT4 thuộc dự án thành phần khu đô thị mới Bắc
Linh Đàm được khởi công.
Thế nhưng, chỉ sang năm 2000, rồi 2001, 2002 và các năm sau đó - đột
nhiên những dự án khu đơ thị mới thi nhau hình thành như "nấm mọc sau
mưa". Không chỉ dừng lại ở Linh Đàm, Mỹ Đình, Xn Phương (Hà Nội),
HUD đã "mang chng đi đánh xứ người": Văn Quán - Yên Phúc (Hà Tây);
Long Thọ - Phước An, Biên Hoà (Đồng Nai); Chánh Mỹ, Tân An (Bình
Dương), Hiệp Bình Phước, Đơng Tăng Long (TP.HCM)...

Khu đơ thị mới Mễ Trì Hạ khởi cơng năm 2003 ven trục đường
Phạm Hùng, Hà Nội. Ảnh: Hoàng Huy


Nhiều chủ đầu tư khác cũng "trăm hoa đua nở": công ty Tu tạo và Phát triển

nhà Hà Nội xây Mễ Trì Hạ, Tổng cơng ty Xây dựng Hà Nội triển khai Làng
Quốc tế Thăng Long, Vinaconex xây Trung Hòa - Nhân Chính, cơng ty Việt
Hưng bắt tay vào khu đô thị, thương mại và du lịch Văn Giang... Đến nay,
hàng trăm khu mới đã ra đời với đủ loại: như khu đơ thị dành cho người có
thu nhập, dành cho người có thu nhập cao, khu đơ thị dành cho tầng lớp đại
gia…
Nói về hiệu quả các dự án này, Bộ trưởng Quân cho rằng không nên chỉ
đánh giá bằng cách đếm số mét vuông sàn nhà xây mới đã hồn thành, mà
quan trọng nhất là các đơ thị mới đã góp phần tạo nên một nếp nghĩ mới,
khơng chỉ của người dân mà của nhiều cơ quan công quyền, lãnh đạo:
"Nhiều người nghĩ rằng, tạo ra những khu đơ thị hồnh tráng như ngày hơm
nay là do Nhà nước làm”, do sự đóng góp khơng nhỏ của các tổng công ty
xây dựng.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu 95/125 khu đơ thị mới đã hồn thành, đưa vào sử
dụng, Vụ Kiến trúc - Quy hoạch (Bộ Xây dựng) nhận định: Các dự án hình
thành về sau, có thể tiện nghi hơn về không gian căn hộ, về trang thiết bị nội
ngoại thất... so với các dự án đi trước nhưng lại kém hơn về không gian dành
cho cộng đồng, độ thân thiện với môi trường, cảnh quan.
Các tổng công ty đã đóng góp khơng ít cơng sức để xây dựng nên những khu
đô thị như vậy giải quyết chỗ ở cho người dân, bố trí một cách hợp lý vừa
tạo ra cảnh quan cuộc sống vừa tiết kiệm diện tích đất xây dựng, phù hợp
với xu thế phát triển của kinh tế thế giới, sự ra đời của các khu đơ thị đã giải
quyết cho hơn 1,5 triệu người có nhà ở.
Như khu đơ thị Trung Hịa Nhân Chính của tổng công ty Vinaconex làm chủ
dự án đầu tư. Dự án đã giải quyết được hơn 15.000 chỗ ở và làm việc. Và
cũng khơng dừng ở đó Tổng cơng ty cịn thực hiện nhiều dự án khu đơ thị
mới với quy mơ lớn hơn đạt cả lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội. Cơng ty đã
xây dựng các khu nhà ở cho người có thu nhập thấp giảm một bớt gánh nặng
cho nhà nước để đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của người lao động có thu
nhập thấp, đây là một sự đóng góp vơ cùng to lớn của công ty đối với nhà

nước.
1.1.2 Sự cần thiết phải đầu tư

Nhu cầu về nhà ở tăng mạnh: theo số liệu của Cục quản lý nhà (bộ xây
dựng), mỗi năm diện tích nhà ở tăng thêm khoảng 30 triệu m2, riêng trong


năm 2008 con số này là 50 triệu m2. Tuy nhiên, thị trường nhà ở chỉ chú
trọng vào nhóm nhà ở cao cấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đang có mức thu
nhập thấp, trong khu nhu cầu nhà ở của người dân ngày càng tăng. Chỉ tính
riêng khối sinh viên, trong khoảng 600 trường đại học và cao đẳng, dự kiến
đến năm 2015. tổng số sinh viên có thể lên đến con số gần 3 triệu. Dự kiến
tổng vốn đầu te để giải quyết nhà ở là 21000 tỷ đồng.về công nhân lao động
trong 194 khu công nghiệp (KCN)được thành lập, và hiện có khoảng 1 triệu
lao động trực tiếo và 1.5 triệu lao động gián tiếp. Trong số đó khoảng 20%
có nhà ở, 2% được trọ ở nhà họ hàng. Trên 30% các hộ gia đình có nhà dưới
36 m2.
Nhu cầu về các nhà ở cao cấp cũng tăng: mức sống xã hội ngày càng tăng thì
việc chi trả cho những căn nhà có giá trị khơng thành vẫn đề đối với xã hội,
những căn nhà được các dự án khi vừa khởi công đã thu hút đông đảo nhiều
nhà đầu tư sẵn sàng đặt tiền mua, ta biết rằng nhu cầu con người thì ngày
càng tăng, dân số thì ngày càng tăng với tốc độ tăng hơn 1 triệu người/ năm
mà diện tích đất thì khơng thể nở ra trong khi đó kiến trúc của những ngơi
nhà, những khu tập thể trước thì ngày càng xuống cấp vì thế việc hình thành
và phát triển các khu đơ thị mới nhằm đáp ứng về ở, nhu cầu thẩm mỹ, mức
sống của người dân là tất yếu.
Phát triển nhà ở theo kiểu khu đơ thị mới có ý nghĩa là đảm bảo sự đồng bộ
về kiến trúc – quy hoạch, về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội đảm bảo tính
đồng bộ và hiện đại của khu đơ thị mới. Huy động được các nguồn vốn của
phát triển nhà ở như vốn đầu tư cùa nhà nước, vốn tự có của doanh nghiệp,

vốn của cán bộ cơng nhân viên và nhân dân đóng góp. Đây là mơ hình đang
được áp dụng rộng rãi chủ yếu ở các thành phố lớn trong nước và thể hiện
một xu thế vượt trội so với các mơ hình trước đây, việc áp hình thức đầu tư
khu đơ thị mới này ngồi sự nỗ lực chủ quan từ phía cơ quan quản lý nhà
nước quan trọng hơn là phản ánh đúng nhu cầu khách quan trong vấn đề nhà
ở tại các thành phố lớn.

Trước khi đi vào nghiên cứu chi tiết ta cần hiểu thế nào là
đầu tư phát triển khu đô thị mới hay nói cách khác thế nào thì được gọi là
đầu tư một dự án nhà ở?
“Dự án đầu tư phát triển khu đô thị mới là các dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, nhằm tạo ra quỹ nhà ở, các khu vực đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội the quy hoạch chi tiết được các cấp có thẩm quyền phê


duyệt (trong đó bao gồm cả văn phịng cho th).” (nghị định
71/2001/NĐ - CP).
Do đó việc đầu tư nhà theo khu đơ thị mới sẽ khác với những mơ hình trước
đây như:

Xây dựng để cung cấp cho những đối tượng có nhu cầu,
và góp phần dãn khu dân cư tập trung ở trung tâm thành phố, bố trí một cách
phân bổ hợp lý mật độ dân cư.

Mọi hoạt động xây dựng đều được tiến hành một cách
quy hoạch tổng thể và chi tiết. Vì các khu đơ thị này được thiết kế theo một
kiến trúc khép kín.

Các khu đơ thị bắt buộc phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật
và xã hội đồng bộ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người dân.

Từ đó ta có thể thấy:

Hầu hết các dự án tiến hành xây dựng nhà hiện này đều
phải tiến hành theo kiểu xây dựng thành một quy mơ khu đơ thị mới.

Có hai loại hình nhà ở phổ biến trong các khu đô thị
mới là chung cư cao tầng và nhà biệt thự. Trong đề án nghiên cứu về tổng
cơng ty nói về khu đơ thị mới bao gồm cả hai loại này nên vấn đề được tơi
đề cập ở cả hai loại.

Dự án chỉ được coi là hoàn hảo nếu đảm bảo các yếu tố
về hạ tầng kỹ thuật và xã hội do đó nguồn vốn đầu tư không chỉ là chủ đầu
tư.
Những đặc điểm trên được trình bày chi tiết dưới đây:
1.1.2.1 Hướng đầu tư phát triển nhà ở các khu đơ thị mới:


Việc cải tạo nâng cấp diện tích nhà ở hiện có là việc
thường xuyên và cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng cho quỹ nhà tuy nhiên
nó khơng đáp ứng được nhu cầu tăng thêm hàng ngày, hàng giờ về nhà ở do
q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh chóng. Do vậy việc mở rộng khơng gian
hành chính ở các thành phố lớn đặc biệt như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí
Minh,… cùng với việc hình thành những khu đơ thị mới thu hút sự tập trung


dân cư khơng những trong nội thành mà cịn cả dân nhập cư mới từ ngoại
thành là tất yếu.

sau:


Sự ra đời của các khu đô thị giải quyết được các vấn đề

o Dãn dân trong khu vực trung tâm, cải thiện điều kiện giao thông, sinh
hoạt, môi trường tại đây.
o Có điều kiện thiết lập đồng bộ về hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
trong xây dựng phát triển nhà nhằm đạt mục đích phục vụ sinh hoạt vật chất
và tinh thần của cư dân đô thị ngày càng cao.
o

Tạo hướng mở, giải quyết nhu cầu nhà ở trong tương lai.

Ta có thể thấy như ở Hà nội đã xác định được cho mình định hướng tổ
chức khơng gian trong những năm sau: ngoài khu vực hạn chế phát
triển thì khơng gian sẽ được mở rộng theo hai hướng:

Phát triển và mở rộng theo phía hữu ngạn sơng
Hồng: hướng này bao gồm các quận Tây Hồ, Cầu Giấy, và Thanh Trì tại
đây là những khu vực Nam Quận Hai Bà Trưng, huyện Từ Liêm và Thanh
Trì. Hiện tại đây là những khu vực có tốc độ đơ thị hóa mạnh với 2.271,3 ha
xây dựng. Khu đơ thị mới mở rộng phía hữu ngạn sơng Hồng được phân ra.
o Khu vực Tây Bắc Hồ (một phần nằm trong quận Tây Hồ và một phần
nằm trong phía Nam Thăng Long): định hướng khu đô thị mới hiện nay xây
dựng đồng bộ phát triển theo các dự án.
o Khu vực Tây Nam Hồ Tây (nằm trong khu vực phía Nam đường Minh
Khai) đẩy nhanh đơ thị hóa, xây dựng mới khu cây xanh và khu đầu mới kỹ
thuật.
o Khu Thanh Trì – Từ Liêm (thuộc quận Thanh Xuân) phát triển trung
tâm đô thị chuyên ngành, nghỉ dưỡng…
o


Khu Từ Liêm: khu đô thị mới hiện đại, cơng nghiệp và dân cư.


Khu vực phát triển xây dựng


phía Bắc sơng Hồng: khu vực đã có khoảng 246,6 ngàn người (cả dân đô
thị và nông thôn dự kiến năm 2010 là 1000 ngàn người với 12.820ha).
Như vậy việc mở rộng không gian đô thị, phát triển những khu đô thị
mới đã giải quyết được nhu cầu về nhà ở của dân cư đô thị trước mắt và
trong lâu dài.

1.1.2.2 Đầu tư khu đô thị mới theo dự án và sự đồng bộ về kiến trúc, quy hoạch, về
kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.

Khắc phục những tồn tại của những mơ hình trước là hầu hết thiếu đồng bộ
trong kiến trúc, quy hoạch, kết cấu hạ tầng và xã hội dẫn đến những bất tiện
trong sinh hoạt và làm việc. Điều đó địi hỏi mỗi khu đơ thị phải có sự phù
hợp mơi trường xung quanh nó về kiến trúc, quy mơ, ngược lại mơi trường
xung quanh hay cụ thể hơn là hạ tầng xã hội và kỹ thuật phải đáp ứng được
những nhu cầu thiết yếu và ngày càng nâng cao của mọi cư dân trong mỗi
căn nhà như đi lại, học hành, ăn uống, vui chơi, giải trí…
Nhận thấy việc phát triển các khu đô thị là một trong những định hướng của
Việt Nam nên tổng công ty Vinaconex đã sáng suốt chuyển hướng chủ yếu
sang việc đầu tư khu đô thị mới. Mặc dù cịn nhiều khó khăn vì những dự án
về khu đơ thị địi hỏi quy mơ vốn lớn nhưng cơng ty đã bước đầu vượt qua
những khó khăn và bắt nhịp với sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam.

1.2. GIỚI THIỆU VỀ TCT.
1.2.1 Vài nét về Tổng công ty CP VINACONEX


Quá trình thành lập và phát triển:
Sinh ra trong thời kỳ đổi mới và dưới ánh sáng đường lối đổi mới của đảng,
Tổng công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng Việt NamVINACONEX không ngừng phát triển cùng với sự phát triển kỳ diệu của
đất nước. Đến nay, VINACONEX đã trở thành một trong những công ty đa
doanh vững mạnh hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam, đã khẳng định
được năng lực, uy tín, vị thế trong trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh
quyết liệt.


Quá trình hoạt động và trưởng thành gần 20 năm qua của tổng cơng ty là
q trình phát triển đi lên của một doanh nghiệp nhà nước từ xuất phát điểm
là một đơn vị rất nhỏ bé không được cấp vốn, khơng có tài sản, với hồn
cảnh khách quan và chủ quan đầy khó khăn phức tạp. Trong một thời gian
ngắn từ ngày đầu thành lập, vượt qua những thử thách gay go ác liệt, trụ
vững trước sự thay đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nhanh
chóng chọn được mơ hình tổ chức và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận
dụng được thời cơ và điều kiện khách quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức
và phương thức hoạt động, nắm bắt và tận dụng được thời cơ và điều kiện
khách quan và nỗ lực chủ quan, vừa thay đổi và ổn định tổ chức vừa triển
khai hoạt động sản xuất kinh doanh đạt nhiều thành quả ngày càng cao.
Trải qua gần hai thập kỷ phát triển và trưởng thành, Tổng công ty đã khơng
ngừng mở rộng và phát triển với chức năng chính là: Kinh doanh bất động
sản, xây lắp, tư vấn đầu tư- thiết kế- khảo sát quy hoạch, kinh doanh xuất
nhập khẩu thiết bị, vật tư phục vụ ngành xây dựng và các ngành kinh tế
khác, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng, xuất khẩu chuyên gia và
lao động ra nước ngoài và các lĩnh vực kinh doanh khác.
Được thành lập ngày 27/09/1988, Tổng công ty Cổ phần xuất nhập khẩu và
xây dựng Việt Nam (VINACONEX), tiền thân là cơng ty dịch vụ và xây
dựng nước ngồi (có nhiệm vụ quản lý cán bộ, công nhân ngành xây dựng

làm việc ở nước ngồi), và sau đó tổng cơng ty xuất nhập khẩu xây dựng
Việt Nam được thành lập, đã xác định mục tiêu đa doanh, đa lĩnh vực và đa
sản phẩm là mục tiêu lâu dài. Tổng công ty hiện có trên 70 đơn vị đầu mối
trực thuộc với hơn 40.000 cán bộ, kỹ sư, chuyên gia, công nhân có kiến thức
chuyên sâu và giàu kinh nghiệm hoạt động trên khắp mọi miền của đất nước
cũng như ở nước ngoài.
Để tận dụng được tiềm năng của thị trường vốn nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh và năng lực sản xuất cũng như mở rộng quy mô, VINACONEX
đã mạnh dạn đi đầu trong việc Cổ phần hố, chuyển đổi hình thức sở hữu.
Ngày 01/12/2006 được coi là 1 dấu ấn quan trọng cuat VINACONEX khi
tổng công ty chuyển sang hoạt động theo mơ hình tổng cơng ty cổ phần. Đây
là 1 bước ngoặt ý nghĩa, đánh dấu 1 sự phát triển mới trong q trình xây
dựng tổng cơng ty trở thành một tập đoàn kinh doanhhàng đầu Việt Nam và
khu vực.
Trong suốt q trình hoạt động của mình, VINACONEX ln coi trọng và
xác định chữ tín với khác hàng là yếu tố vơ cung quan trọng. Nhờ đó, đến


nay, thương hiệu của VINACONEX đã được biết đến rộng rãi trên thương
trường, được khách hàng trong và ngoài nước tôn trọng và đặt niềm tin khi
thiết lập quan hệ hợp tác kinh doanh.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức của công ty:
1.2.2.1 Mơ hình tổ chức của tồn tổng cơng ty:

Hình 1: Mơ hình hoạt động của tổng cơng ty


Ngày 5/10/2006 Bộ trưởng bộ xây dựng đã có quyết định số 1384/QĐBXD phê duyệt phương án cổ phần hoá Tổng công ty VINACONEX . Theo
phương án được duyệt, VINACONEX được phép giữ nguyên phần vốn nhà
nước hiện có, phát hành cổ phiếu để thu hút vốn. Tổng công ty cổ phần xuất

nhập khẩu xây dựng Việt Nam VINACONEX là Công ty mẹ của tổ hợp
công ty Mẹ- Công ty Con, hoạt động theo luật doanh nghiệp 2005, với vốn
điều lệ là 1.500 tỷ đồng trong năm 2006 và đã tăng lên 2.000 và 3.000 tỷ vào
tháng 7 năm 2008. Trong đó, tỷ trọng cổ phần nhà nước chiếm 63.35%, các
cổ đơng khác chiếm 36.65% vốn điều lệ. Mơ hình hình cổ phần hố đã thu
hút có hiệu quả nguồn vốn xã hội, của các nhà đầu tư trong và ngồi nước,
đồng thời phát huy cao độ trí tuệ xã hội, thực hiện có hiệu quả chủ trương xã
hội hố trong quản lý.
Theo chủ trương đổi mới của đảng và chính phủ, Tổng cơng ty
VINACONEX cũng đã tiến hành cổ phần hố các đơn vị thành viên, ngồi
ra, Tổng cơng ty cịn thành lập mới nhiều Cơng ty cổ phần và Cơng ty
TNHH.
Sau cổ phần hố, Tổng cơng ty đã hoạt động dưới hình thức một Tổng cơng
ty cổ phần hoạt động theo Luật doanh nghiệp và theo mơ hình Cơng ty MẹCơng ty Con, trong đó:
- Tổng cơng ty cổ phần VINACONEX đóng vai trị là cơng ty mẹ vừa thực
hiện chức năng kinh doanh độc lập vừa thực hiện chức năng đầu tư vốn cho
các công ty con.
- Các Công ty do Tổng công ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần chi
phối sẽ đóng vai trị là các công ty con chịu sự chi phối của các công ty mẹ
trong một số lĩnh vực nhất định và được quyền chủ động trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình.
- Các cơng ty do Tổng cơng ty cổ phần VINACONEX nắm cổ phần khơng
chi phối sẽ đóng vai trị là các cơng ty liên kết, quan hệ với cơng ty mẹ bình
đẳng và cùng có lợi. Cơng ty liên kết tự chủ và chịu trách nhiệm trong các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Để mơ hình Công ty Mẹ- Công ty Con được phát triển bền vững, bên cạnh
việc xác định tôn chỉ hoạt động xây dựng các mục tiêu chiến lược, xây dựng
văn hoá doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với đặc
điểm của tổng cơng ty thì việc xác định cơ cấu tổ chức tối ưu để nâng cao
tính tương thích trên thị trường, xây dựng mơ hình quản trị doanh nghiệp



phù hợp bao gồm việc chuyển đổi hình thức hoạt động với một cơ cấu tổ
chức hợp lý phù hợp với đặc điểm của Tổng công ty.
1.2.2.2 Chức năng - nhiệm vụ của phịng ban đầu tư

• Chức năng:
o Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc tìm kiếm
cơ hội đầu tư, xác định rõ mục tiêu đầu tư, tổ chức và tập trung nhân lực hợp
lý nhằm đạt được mục tiêu đầu tư các dự án của tổng công ty.
o Tham mưu, giúp việc cho hội đồng quản trị, ban tổng giám đốc trong việc
hoạch định chiến lược, kế hoạch hàng năm trong công tác đầu tư nhằm từng
bước đưa mọi hoạt động đầu tư của tổng công ty hội nhập kinh tế trong khu
vực và trên thế giới.
o Tham gia trong việc định hướng hoạt động cho các công ty con và công ty
thành viên liên kết (nếu có).
o Các chức năng khác do lãnh đạo tổng cơng ty giao.
• Nhiệm vụ:
o Tổ chức thực hiện thủ tục pháp lý đối với các dự án đầu tư của tổng công
ty và công ty con, cơng ty thành viên liên kết (nếu có).
o Quản lý quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành khai thác
sử dụng các dự án đầu tư của tổng công ty và các công ty con, cơng ty thành
viên liên kết (nếu có).
o Lập báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư.
o Theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình khai thác, sử dụng dự án đầu tư.
o Tìm hiểu thị trường, nghiên cứu các quy định của pháp luật để tìm kiếm cơ
hội đầu tư.
o Các nhiệm vụ khác do lãnh đạo tổng công ty giao.
1.2.2.3 Hoạt động kinh doanh của cơng ty:


Các hoạt động kinh doanh chính:


Từ một công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động và chuyên
gia nước ngoài, VINACONEX hiện là một tổng công ty lớn với các lĩnh vực
kinh doanh chủ yếu là lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản, xây lắp
cơng trình, sản xuất cơng nghiệp và vật liệu xây dựng, tư vấn thiết kế, xuất
khẩu lao động, xuất nhập khẩu, đầu tư tài chính, kinh doanh thương mại, du
lịch và khách sạn, giáo dục đào tạo và nhiều lĩnh vực khác.
Phương hướng cơ bản và lâu dài của VINACONEX trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là thực hiện đa doanh, đa dạng hoá ngành nghề, đa sở hữu
trên cơ sở trên cơ sở các lĩnh vực sản xuất, đẩy mạnh sản xuất công nghiệp
trong đó đầu tư và kinh doanh bất động sản tiếp tục là thế mạnh, là lĩnh vực
then chốt tạo đà cho VINACONEX đầu tư mạnh vào các dự án công nghiệp
khác, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Riêng trong lĩnh vực tài
chính, VINACONEX sẽ thành lập các mơ hình tài chính phù hợp nhằm thu
hút, quản lý các nguồn vốn phục vụ cho phát triển và tăng cường mở rộng
đầu tư vào thị trường bảo hiểm và thị trường chứng khoán.
Với các sản phẩm được đa dạng hoá dựa trên một cơ cấu hợp lý, hoạt động
đầu tư được đẩy mạnh, giá trị sản xuất cơng nghiệp, kim ngạch xuất khẩu
hàng hố và xuất khẩu lao động được nâng cao cùng quá trình cổ phần hố
vững mạnh, VINACONEX đang phấn đấu trở thành tập đồn kinh tế mạnh
của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á
Mơ hình các lĩnh vực hoạt động chính của VINACONEX:


Hình 2: các lĩnh vực hoạt động của tổng cơng ty

Về đầu tư và kinh doanh bất động sản:
Kinh doanh bất động sản là một lĩnh vực có nhiều tiềm năng mang lại hiệu

quả cao và được VINACONEX xác định là lĩnh vực kinh doạnh trọng yếu,
nhất là đối với một doanh nghiệp có năng lực về xây lắp, sản xuất vật liệu
xây dựng, xuất nhập khẩu và có kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng. Hiện
nay VINACONEX đang tập trung triển khai hàng loạt các dự án đầu tư kinh
doanh bất động sản lớn tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh,
thành phố khác.
Về xây lắp cơng trình:
VINACONEX đang được biết đến là một nhà thầu xây lắp hàng đầu trong
ngành xây dựng Việt Nam với năng lực thực hiện các dự án lớn như xây


dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thơng, thuỷ lợi…
dưới các hình thức nhận thầu, tổng thầu xây lắp, tổng thầu EPC. Đây là lĩnh
vực hoạt động then chốt, sẽ luôn được VINACONEX tăng cường về nguồn
lực, đổi mới công nghệ, thiết bị để đảm nhận các dự án quy mô lớn và phức
tạp hơn…
Về tư vấn, thiết kế:
Tư vấn thiết kế là một trong những lĩnh vực hoạt động còn mới của
VINACONEX. Nhận thưc được trình độ và năng lực tư vấn của doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay chậm sau hàng chục năm so với các nước khác
trong khu vực và trên thế giới, VINACONEX ln tìm tịi và đưa ra những ý
tưởng để các sản phẩm của mình có thể bắt kịp xùng với xu hướng phát triển
chung hiện nay. Các giải pháp về quy hoạch, kiến trúc, kết cấu… do
VINACONEX đề xuất đều hướng tới mục tiêu chung phát triển bền vững,
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của cuộc sống, mang hơi thở thời đại nhưng cũng
đậm đà bản sắc dân tộc…
Về sản xuất công nghiệp:
Gắn kết giữa kinh doanh bất động sản- tư vấn thiết kế và xây lắp, sản xuất
công nghiệp và vật liệu xây dựng là lĩnh vực hoạt động trọng tâm trong các
lĩnh vực hoạt động của VINACONEX. Các sản phẩm công nghiệp và vật

liệu xây dựng của công ty là những sản phẩm thiết yếu đối với đời sống xã
hội, hàm chứa yếu tố công nghệ cao, được sản xuất trên dây chuyền công
nghệ hiện đại và mang tính cạnh tranh trên thị trường …
Về xuất khẩu lao động:
Với kinh nghiệm là đơn vị hàng đầu trong xuất khẩu lao động,
VINACONEX đã góp phần vào việc giải quyết cơng ăn việc làm, mang lại
lợi ích cho người lao động và doanh nghiệp. Với đội ngũ kỹ sư và cơng nhân
có chất lượng cao kết hợp với việc quản lý có hiệu quả lực lượng lao động
và chuyên gia sang làm việc ở nước ngồi, uy tín của VINACONEX trên thị
trường quốc tế ngày càng được nâng cao và được các đối tác đánh giá là địa
chỉ đáng tin cậy…
Về xuất nhập khẩu:
Trong lĩnh vực kinh doanh máy móc thiết bị, vật tư ngành xây dựng, từ lâu
Tổng công ty CP VINACONEX đã là một nhà cung cấp có uy tín cho các


doanh nghiệp trong ngành xây dựng, giao thông, thuỷ lợi, đặc biệt là những
dây chuyền đồng bộ sản xuất vật liệu xây dựng, thiết bị thi công, thiết bị vật
tư chun ngành cấp thốt nước và xử lý mơi trường. Hiện nay,
VINACONEX còn mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu sang tất cả các hoạt
động hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng
Về đầu tư tài chính:
VINACONEX đang mở rộng đầu tư tài chính, tham gia thị trường vốn, thị
trường tiền tệ, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước và các cổ đông,
mở rộng quan hệ hợp tác với các ngân hàng, tổ chức tài chính, tín dụng trong
và ngồi nước. Định hướng mang tính chiến lược trong lĩnh vực đầu tư tài
chính sẽ làm động lực thúc đẩy và hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh
phát triển.
Các lĩnh vực khác:
Ln kiên trì với phương châm hoạt động đa doanh, đa dạng hoá lĩnh vực

hoạt động và sản phẩm, Tổng công ty đã không ngừng mở rộng các ngành
nghề kinh doanh sang nhiều lĩnh vực khác nhau kinh doanh thương mại, du
lịch, khách sạn, khu vui chơi giải trí, giáo dục đào tạo, bóng đá, dịch vụ bảo
hiểm, dịch vụ thuê bảo vệ, dịch vụ đơ thị…

1.3. Tình hình các dự án đầu tư phát triển tại TCT
XNK & XD Việt Nam (Vinaconex).
1.3.1 Giới thiệu một số dự án của TCT.

Dưới đây là giới thiệu về một số dự án của tổng công ty.

Bảng 1: thể hiện 1 số dự án đang và đã thực hiện của TCT
Đơn vị: tỷ đồng

STT
1
2
3

Dự án
Trung Hòa – Nhân Chính
Bắc An Khánh (giai đoạn 1)
Thảo Điền

Tiến độ
dự kiến
2001 - 2007
2006 - 2009
2006 - 2012


Tổng vốn Vốn đã thực hiện
đầu tư
tới hết 2008
1.4
1.4
3.391
852
3.145
55


4
5
6
7
8
9
10
11

Thắng Đầu
Cụm cao ốc N05
Chung cư cao tầng 15T
Khu chung cư Thượng Đình
Khu đơ thị Thanh Xn Bắc
Ngọc Thụy Gia Lâm
Khu đô thị du lịch Cái Giá
Khu đô thị
Đồ Sơn


2004 - 2008
2007 – 2011
2007 - 2009

438
1.842
65

21
200
37

Đang tìm kiếm cơ hội đầu tư
2003 - 2011
2007 - 2010

4.768
145

75
68

Nguồn: ban đầu tư vinaconex

1.3.2 Việc huy động nguồn vốn

Huy động vốn là một trong những vấn đề khó khăn trong q trình tiến hành
đầu tư việc huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến q trình đầu tư nó quyết
định việc dự án được tiến hành hay không. Xem bảng dưới việc huy động
vốn từ các nguồn nào:


Bảng 2: huy động vốn từ các nguồn
Đơn vi: tỷ đồng

Nguồn vốn
Năm

Tổng vốn
đầu tư khu
đơ thị

Tín dụng
đầu tư
Tín dụng
Nước ngồi
Vốn tự có
phát triển
thương mại
nhà nước

Các nguồn
khác

2003 547,75

145

50

200


80

251,91

2004 455,35

89

-

226,5

56

145

2005 237

-

-

173,8

-

63,2



2006 1465

130,24

94

895

63,76

500

176

134

1.078

218

1.351,2

225

-

82,12

20,78


300,41

2365,5
2007
429,31
2008

Nguồn: ban đầu tư tổng vinaconex

Việc huy động vốn dành cho đầu tư các khu đơ thị này nhìn vào bảng ta thấy
huy động từ tín dụng đầu tư của nhà nước khơng đáng kể, nó chỉ chiếm một
phần nhỏ năm 2003 145 tỷ đồng, nhưng năm 2008 thì lên tới 225 tỷ đồng,
cịn ngồi chủ yếu dựa vào nguồn vốn tín dụng thương mại như năm 2007
nguồn này chiếm đến 1.078 tỷ đồng nguồn huy động lớn nhất, vốn tự có thì
ít hơn so với tín dụng và nguồn khác vì đây là khoản đảm bảo để có thể thực
hiện các cơng trình nên chỉ cần có một số vốn nhất định để huy động các
nguồn vốn khác. Và các nguồn vốn khác, nguồn này cũng chiếm số lượng
huy động đáng kể như năm 2007 huy động được 1351,2 tỷ đồng và năm
2008 huy động trên 300 tỷ đồng. Bên cạnh có nguồn vốn nước ngồi nhưng
so với việc huy động cũng không đáng kể cho lắm, các cơng trình xây các
khu đơ thị mang tính tầm cỡ lớn nhưng việc huy động từ các tổ chức nước
ngoài vẫn chưa mạnh, cần phải sử dụng yếu tố này nhiều hơn để có thể huy
động vốn nhiều hơn.
Bảng 3: thể hiện tỷ lệ % của nguồn vốn

Nguồn vốn
Năm

Tổng vốn
đầu tư khu Tín dụng

đơ thị
đầu tư
Tín dụng
Nước ngồi
Vốn tự có
phát triển
thương mại
nhà nước

Các nguồn
khác


2003

100

19,94

6,88

27,51

11

34,67

2004

100


17,23

-

43,85

10,84

28,08

2005

100

-

-

73,33

-

26,67

2006

100

7,73


5,58

53,17

3,79

29,73

2007

100

5,95

4,53

36,45

7,37

45,7

2008

100

35,81

-


13,07

3,31

47,81

Bình quân 100

14,44

2,83

32,36

6,05

44,32

Nguồn: ban đầu tư tổng vinaconex

Trong các năm thì có năm 2008 là năm có sử dụng vốn tín dụng phát triển
nhà nước khá cao vì lúc này có sử dụng để xây một số khu đơ thị bao gồm là
các chung cư cao tầng giá rẻ cho công nhân viên chức, hoặc các công nhân
của các khu công nghiệp nhưng mà vốn đầu tư chủ đạo vẫn là nguồn vốn
khác, nhìn vào giai đoạn 2008 ta thấy được vốn huy động từ tổ chức tín dụng
cũng giảm vì giai đoạn này lãi suất đang lên chính vì thế mà chủ yếu là sử
dụng nguồn vốn của nhà nước và nguồn vốn huy động từ các nguồn khác.
1.3.3 Phân tích cơ cấu vốn đầu tư.
Bảng 4: cơ cấu vốn đầu tư


Vốn đầu tư bất độngVốn đầu tư xây
sản
dựng khu đô thị
Năm
(tỷ đồng)
(tỷ đồng)

Tổng vốn đầu tư
(tỷ đồng)

Tỷ trọng so với
tổng vốn đầu tư
(%)


547,75
2003 726,91

1.279

428,82

1.935

23,53

2.057

11,52


4.497

32,57

6.062

39,02

5.060

8,48

455,35
2004 516,5
237
2005 237
1465
2006 1.683
2365,5
2007 2.957,2
429,31
2008 628,31

Biểu đồ 1: cơ cấu vốn đầu tư


Nhìn vào bảng cơ cấu vốn đầu tư và biểu đồ cơ cấu ta thấy vốn đầu của
Tổng công ty có xu hướng tăng từ năm 2003 đến năm 2007 và có sự giảm
sút nhẹ vào năm 2008. Do xu hướng phát triên nên từ 2003 đến 2005 có xu

hướng tăng nhưng vốn đầu tư cho bất động sản vòa khu đơ thị lại có sự giảm
sút vì do năm 2003 là năm mà phải khởi công các dự án quan trọng tiến
hành giải vốn đầu tư, đầu tư cho ngành xây dựng nhất là khu đô thị giai đoạn
đầu thường là giai đoạn phải bỏ ra nhiều vốn nhất cịn sau đó vốn đầu tư
được tính dần vào các năm hồn thành cơng trình, khi đó các khu đơ thị của
Tổng lấy được đất và cũng tiến hành xây dựng các khu này nhưng cũng phải
giải vốn đầu tư dần vì cịn rất nhiều dự án để đảm bảo tiến độ hồn thành
cơng việc như ta thấy vốn đầu tư của Tổng tăng nhưng sao vốn dành cho bất
động sản và khu đơ thị mới lại có xu hướng giảm, Tổng Vinaconex là một
cơng ty xây dựng lại có tầm nhìn chiến lược dài hạn khơng chỉ đầu tư vào
bất động sản, khu đơ thị mà cịn đầu tư vào cơ sở hạ tầng, tuy có sự chuyển
hướng từ các ngành nghề khác lấy việc kinh doanh các khu đơ thị mới là
trọng tâm nhưng có xu hướng giảm đơn giản bởi vì tổng thực hiện đầu tư để
tiến hành đổi hạ tầng lấy đất để tiến hành các dự án xây dựng các khu đô thị
trong tương lai, chúng ta có thể thấy một số dự án như xây dựng cao tốc
Láng Hòa Lạc…


Đến giai đoạn 2005 là giai đoạn mà vốn đầu tư tăng bật mạnh nguyên nhân
là đây là giai đoạn mà cơng ty cổ phần hóa nên việc thu hút vốn từ các tổ
chức tín dụng dễ dàng hơn so với trước, điều này cho thấy hiệu quả từ việc
tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp, năm 2005 VĐT là 2.057 đến 2006
vốn đầu tư tăng lên 4.497 tăng 2440 tỷ đồng (gấp gần bằng 2.2 lần) việc tăng
vốn đầu tư nhanh 1 cách đáng kể điều đó cũng thể hiện việc sử dụng vốn cho
đầu tư các khu đơ thị cũng tăng, bên cạnh đó cũng thúc đẩy việc đầu tư cho
bất động sản tăng. Vốn đầu tư cho khu đô thị luôn chiếm một phần quan
trọng và chủ chốt, đây là giai đoạn mà công ty cũng đầu tư cho cơ sở hạ
tầng, xây dựng các khu công nghiệp, bắt đầu tập trung chủ yếu vào đầu tư
vào lĩnh vực khu đơ thị, vì các khu đơ thị giai đoạn này của Tổng cơng ty
đều có quy mô lớn, đến năm 2007 vốn đầu tư cho khu đô thị tăng lên 2365,5

tỷ đồng và vốn đầu tư lúc này là tăng lên hơn 6 ngàn tỷ, năm 2006 và năm
2007 có dấu hiệu của việc sốt bất động sản, lúc đó các căn hộ cao cấp và các
căn nhà cao cấp thuộc khu đô thị mới rất có giá mọi người tranh nhau mua,
nên việc huy động vốn rất dễ dàng, và có thể thu hồi vốn được một phần
thông qua việc huy động trực tiếp từ người có nhu cầu mua nhà.
Đến năm 2008 vốn đầu tư có giảm chút xuống cịn hơn 5 ngàn tỷ đồng, và
việc đầu tư cho kinh doanh khu đô thị cũng giảm, nguyên nhân sâu xa ở đây
cuối năm 2007 thị trường bất động sản bắt đầu hạ nhiệt, đi cùng với nó là
nguyên nhân của lạm phát, nền kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam
nói riêng bắt đầu đi vào nguy vơ khủng hoảng kinh tế, giai đoạn đầu giá cả
tăng cao, nguyên vật liệu dành cho ngành xây dựng cũng tăng, vốn để huy
động cũng khó khăn hơn, lãi suất tăng mạnh nên các cơng trình thuộc khu đơ
thị đành phải giảm vốn đầu tư, đầu tư để cầm chừng chờ nguyên vật liệu
giảm giá, và tiền huy động chủ yếu dành cho đầu tư phát triển, giai đoạn này
vốn đầu tư vẫn mạnh tuy có giảm hơn so với năm 2007 nhưng vẫn tăng
nhiều hơn so với năm 2005 vì giai đoạn này tình hình kinh tế khó khăn
nhưng mà tổng có một sách lược vô cùng đứng đắn. Do việc đầu tư lúc này
khó đem lại hiệu quả cao nên việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, dùng vốn ngân
sách nhà nước nhằm làm giảm gánh nặng về vốn, những cơng trình sử dụng
vốn ngân sách thì làm đến đâu thì được rót vốn đến đó mà lại khơng sợ thiệt.
1.3.4. Việc thực hiện đầu tư khu đô thị mới.

Để thấy rõ được tình hình thực hiện đầu tư vào các khu đô thị của TCT ta
xem bảng sau:
Bảng 5: khu đô thị mới
Vinaconex đã và đang thực hiện hoặc tìm kiếm cơ hội đầu tư


(đơn vị tính: tỷ đồng)
STT Dự án


Tiến độ
kiến

1

Trung Hịa – Nhân Chính

2001 - 2007

1.400

1.400

2

Bắc An Khánh
đoạn 1)

2006 - 2009

3.391

852

3

Thảo Điền

2006 - 2012


3.145

55

4

Thắng Đầu

2004 - 2008

438

21

5

Cụm cao ốc N05

2007 – 2011

1.842

200

6

Chung cư cao tầng 15T

2007 - 2009


65

37

7

Khu chung cư
Đình

8

Khu đơ thị Thanh Xuân Bắc Đang tìm kiếm cơ hội đầu tư

9

Ngọc Thụy Gia Lâm

(giai

dự Tổng vốn đầu Vốn đã thực hiện tới

hết 2008

Thượng

Nguồn: tổng công ty vinaconex

Với mục tiêu xuyên suốt sớm trở thành tổng công ty xây dựng hàng đầu của
Việt Nam và mau chóng vươn ra tầm Thế Giới, Tổng cơng ty Vinaconex đã

sớm nhìn nhận được vai trị của khu đô thị mới và học tập theo mô hình khu
đơ thị Linh Đàm đầu tiên đã tiến hành xây dựng khu đơ thị Trung Hịa –
Nhân Chính với tổng mức đầu tư lên đến gần 1.400 tỷ đồng. Đó là những


bước đi đầu của công ty vào kinh doanh về lĩnh vực: Đầu tư kinh doanh khu
đơ thị mới, đó cũng là sự thử thách ban đầu của công ty khi bước chân vào
và có những thành cơng đáng kể tạo thế tiền đề cho việc đầu tư những dự án
tiếp theo có thể nhìn vào bảng trên. Dự án thành cơng đã tạo lên uy tín và vị
thế của Vinaconex trong ngành xây dựng Việt Nam và ở tại Hà Nội khu
Trung Hịa – Nhân Chính vẫn là một trong những khu đô thị được ưa
chuộng.
Đang trong giai đoạn cuối thực hiện dự án Khu đơ thị Trung Hịa – Nhân
chính nhưng để thực hiện tính liên tục và gối đầu của dự án, Tổng công ty
đến giữa 2006, Vinaconex đã tiến hành đầu tư một dự án mà làm cho Tổng
cơng ty có tiếng vang lớn trong ngành đầu tư về xây dựng khi tiến hành cùng
đầu tư với Posco E&C (thuộc tập đoàn Posco – Hàn Quốc) giới thiệu siêu dự
án “khu đô thị mới Bắc An Khánh” với tổng mức đầu tư ước tính lên đến
con số 2 tỷ USD. Tiếp đà phát triển như vũ bão ấy, kể từ năm 2007 tới nay,
tổng công ty đã và đang thực hiện cũng như tìm kiếm rất nhiều.
các cơ hội đầu tư vào các dự án khu đơ thị mới như Thảo Điền (Thành phố
Hồ Chí Minh) hay Ngọc Thụy Gia Lâm (Hà Nội).
Bên cạnh đó, tổng công ty cũng đẩy mạnh việc thực hiện đầu tư và tìm kiếm
cơ hội đầu tư vào một số cụm nhà ở chung cư cao tầng hiện đại, quy mô lớn
như: cụm nhà ở cao cấp N05 phía đơng nam đường Trần Duy Hưng, nhà
chung cư cao tầng 15T (Trung Hịa – Nhân Chính), khu đơ thị Thắng Đầu,
các khu chung cư Thượng Đình hay Thanh Xuân Bắc…
Ngoại trừ các dự án khu đô thị mới Ngọc Thụy Gia Lâm và các khu chung
cư Thượng Đình, Thanh Xuân Bắc đang trong giai đoạn tìm kiếm cơ hội đầu
tư, dễ nhận ra Vinaconex thực sự rất trú trọng tới việc đầu tư vào các cụm

chung cư cao tầng, các khu đô thị mới hiện đại với số vốn đầu tư nhiều tỷ
đồng. Ước tính sau mười năm tham gia, tổng số vốn đầu tư cho các dự án
thuộc loại này của tổng công ty sẽ lên đến 10.281 tỷ đồng. Qua đó cho thấy,
tổng cơng ty đang thực sự muốn nhanh chóng đi tắt đón đầu, nắm bắt các cơ
hội để ngày càng mở rộng thị phần của mình ở thị trường trong nước.
Tuy nhiên, phân tích kỹ hơn bảng số liệu, dễ thấy nếu khơng tính dự án khu
đơ thị Trung Hịa – Nhân Chính đã hồn thành và được đưa vào sử dụng thì
ở tất cả các dự án còn lại, tiến độ giải ngân thực hiện đều đang ở mức đáng
báo động, điển hình như dự án khu đô thị Thắng Đầu được khởi công từ năm
2004 với tổng mức đầu tư lên đến 438 tỷ đồng, song cho tới tận hết năm


×