Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.58 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VÕ ÁNH DƯƠNG

LUẬNVĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU

1

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1 : Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với
nền kinh tế quốc dân

4

1.1 FDI – Hình thức quan trọng của ĐTQT

4

1.1.1 Đầu tư quốc tế – nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế

4


1.1.2 Đặc điểm và động cơ của đầu tư trực tiếp nước ngoài

9

1.1.3 Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu

12

1.2 Vai trò của FDI đối với nền kinh tế quốc dân

13

1.2.1 Đối với các nước xuất khẩu FDI

13

1.2.2 Đối với các nước tiếp nhận FDI

14

1.3 Chính sách thu hút FDI của một số nước trong khu vực

15

1.3.1 Thái Lan

15

1.3.2 Singapore


17

1.3.3 Malaysia

19

1.3.4 Trung Quốc

20

1.3.5 Một số kinh nghiệm từ việc thu hút và sử dụng vốn FDI của
các nước trong khu vực

22

Chương 2 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tại Việt Nam –
Chính sách của Chính phủ Việt Nam đối với hoạt động FDI

24


2.1 Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

24

2.1.1 Tình hình FDI tại Việt Nam những năm 1991-1999

24

2.1.2 Các hình thức FDI chủ yếu tại Việt Nam


27

2.1.3 Vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam

31

2.2 Chiến lược thu hút vốn FDI của Chính phủ Việt Nam

36

2.2.1 Mục tiêu và quan điểm của Chính phủ Việt Nam trong việc
thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài

36

2.2.2 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam – cơ sở pháp lý cho việc
thu hút đầu tư nước ngoài

39

2.2.3 Các chính sách ưu đãi của Chính phủ Việt Nam dành cho
doanh nghiệp có vốn FDI

40

2.3 Phân tích đánh giá môi trường – chính sách đầu tư của Việt Nam

49


2.3.1 Phân tích môi trường đầu tư Việt Nam theo sơ đồ SWOT

49

2.3.2 Nhận xét – đánh giá các chính sách về FDI của Chính phủ Việt Nam
52
Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường thu hút FDI tại Việt Nam

58

3.1 Nhóm các biện pháp chính trò – xã hội

58

3.2 Nhóm các biện pháp kinh tế – tài chính

63

3.3 Nhóm các biện pháp khác

66

PHẦN KẾT LUẬN

69


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hội
nhập phát triển kinh tế của các nước đặc biệt là đối với các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam. Sớm nhận thức được điều này, tháng 12/1987 Quốc hội
nước ta đã ban hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam tạo cơ sở pháp lý cho
các hoạt động đầu tư nước ngoài trong thời kỳ đổi mới. Theo thời gian, do yêu cầu
phát triển nền kinh tế đất nước, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành
một tất yếu khách quan và có ý nghóa quan trọng. Điều này được thể hiện rõ trong
Nghò quyết Đại hội VIII của Đảng : “ Huy động mọi nguồn vốn trong và ngoài
nước để đầu tư phát triển, trong đó vốn trong nước có ý nghóa quyết đònh, vốn nước
ngoài có ý nghóa quan trọng”.
Sau quá trình hơn mười năm thực hiện, hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài đã có những đóng góp quan trọng cho nền kinh tế đất nước. Cho đến hết
năm 1999 đã có gần 3000 dự án FDI được cấp phép với hơn 38 tỷ USD vốn đăng
ký trong đó thực hiện khoảng 16 tỷ USD, đóng góp khoảng 28% tổng nguồn vốn
đầu tư toàn xã hội. Hoạt động FDI góp phần ổn đònh nền kinh tế, đẩy mạnh xuất
khẩu, tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động,
thúc đẩy tiến trình hội nhập, củng cố và nâng cao vò thế của Việt Nam trên trường
quốc tế,… Bên cạnh các đóng góp trên, hoạt động FDI cũng làm nảy sinh các vấn
đề ảnh hưởng không tốt đến tiến trình phát triển kinh tế xã hội đất nước như cơ cấu

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 3


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

đầu tư bất hợp lý, vấn đề môi sinh môi trường, mâu thuẫn xã hội, phụ thuộc vào

nước ngoài,…
Tuy nhiên từ năm 1997, do các yếu tố khác nhau, hoạt động FDI bò sút giảm
mạnh đã ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc ổn
đònh và phát triển kinh tế đất nước trong những năm tiếp theo. Điều này làm nảy
sinh yêu cầu cần thiết : nghiên cứu, đánh giá thực tế hoạt động FDI từ trước tới nay
cũng như xu thế phát triển trong tương lai để có thể đề ra các giải pháp nhằm thu
hút và sử dụng hiệu quả hơn nữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đề tài “Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam” được hình thành xuất phát từ những lý do trên.
2. Ý nghóa khoa học và thực tiễn của đề tài
Phân tích một cách có hệ thống thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam trong thời gian qua. nêu lên những đóng góp và tác động tiêu
cực của hoạt động này đối với nền kinh tế xã hội đất nước.
Xây dựng những quan điểm cơ bản từ đó đònh hướng cho các hoạt động thu
hút vốn FDI tại Việt Nam.
Thông qua việc phân tích các điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ của môi
trường đầu tư tại Việt Nam để đề ra các giải pháp khả thi mang tính vó mô trong
việc thu hút vốn FDI tại Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Có cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động FDI tại Việt Nam trong những
năm qua. Những đóng góp cũng như những tác động tiêu cực của hoạt động FDI
đối với sự phát triển kinh tế xã hội đât nước.
Môi trường đầu tư, chính sách thu hút vốn FDI của Việt Nam.
Một số giải pháp nhằm tăng cường sức thu hút vốn FDI tại Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 4



Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tại là thực trạng hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong những năm vừa qua, kèm theo đó là các
giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI tại Việt Nam.
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm các nội
dung sau :

Chương 1 : Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với nền
kinh tế quốc dân
Chương 2 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam – Những ưu đãi của
Chính phủ Việt Nam đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Chương 3 : Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 5


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

CHƯƠNG 1 :
VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài – Hình thức quan trọng của Đầu tư Quốc tế
1.1.1 Đầu tư Quốc tế – Nguyên nhân hình thành Đầu tư Quốc tế
1.1.1.1 Khái niệm về đầu tư và đầu tư quốc tế

Đầu tư là sự bỏ vốn vào một hoạt động kinh tế nhằm mục đích tạo ra sản
phẩm cho xã hội và sinh lợi cho chủ đầu tư.
Người bỏ vốn đầu tư được gọi là nhà đầu tư hay chủ đầu tư, đối tượng được
bỏ vốn đầu tư thuộc quyền sở hữu của người đầu tư
Vốn đầu tư được thể hiện dưới các dạng : tiền tệ các loại (nội ngoại tệ, vàng
bạc, đá q,…), tài sản hữu hình (tư liệu sản xuất, tài nguyên khoáng sản, nhà
xưởng, đất đai,…), tài sản vô hình (bằng sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ
thuật, uy tín kinh doanh,…) và các loại khác như cổ phần, trái phiếu, các quyền về
sở hữu tài sản,các quyền có giá trò về mặt kinh tế như quyền thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên,…
Xét ở cấp độ vi mô, hoạt động đầu tư là công việc khởi đầu rất quan trọng
và khó khăn của toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của một chủ đầu tư. Chất
lượng của các quyết đònh đầu tư sẽ quyết đònh sự thành công hay thất bại của nhà
đầu tư trong tương lai.
Đối với tổng thể nền kinh tế, toàn bộ việc đầu tư được tiến hành ở một thời
kỳ nhất đònh là nhân tố cơ bản duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế, giải quyết việc làm và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong thời kỳ tiếp
theo. Xét về lâu dài, khối lượng đầu tư của ngày hôm nay sẽ quyết đònh dung
lượng sản xuất, tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ cải thiện đời sống trong tương
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 6


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

lai. Mối quan hệ này được biểu hiện qua mô hình tăng trưởng nền kinh tế đơn giản
sau (mô hình Harrod-Domar) :
I
ICOR =




I = ICOR x ∆ GNP

∆ GNP
Trong đó : ICOR là tỷ lệ giữa vốn đầu tư và tăng trưởng kinh tế
I là vốn đầu tư, ∆ GNP là mức tăng tổng sản phẩm quốc gia
Như vậy, nếu hệ số ICOR không đổi thì tỷ lệ vốn đầu tư so với GNP sẽ
quyết đònh tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Tỷ lệ đầu tư càng cao thì tốc độ
tăng trưởng kinh tế càng cao và ngược lại.
Trong một nền kinh tế đóng cửa, nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế chỉ dựa
vào huy động vốn trong nước. Nguồn vốn này bao gồm vốn tích lũy từ ngân sách
Nhà nước, vốn đầu tư của các doanh nghiệp, vốn tích lũy tiết kiệm của dân cư là
chủ yếu. Trong nền kinh tế mở, nguồn vốn đầu tư phát triển ngoài vốn trong nước
còn có phần quan trọng của vốn nước ngoài
Đầu tư quốc tế là những phương thức đầu tư vốn ở nước ngoài để tiến hành
sản xuất, kinh doanh, dòch vụ với mục đích tìm kiếm lợi nhuận và những mục tiêu
kinh tế - xã hội nhất đònh.
Thực chất, đầu tư quốc tế là các hình thức xuất khẩu tư bản, một hình thức
cao hơn của xuất khẩu hàng hoá. Đây là hai hình thức xuất khẩu luôn bổ sung và
hỗ trợ nhau trong chiến lược thâm nhập chiếm lónh thò trường của các công ty, tập
đoàn nước ngoài hiện nay. Cùng với hoạt động thương mại quốc tế, hoạt động đầu
tư quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ, tạo nên trào lưu có tính qui luật trong xu
thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay.
1.1.1.2 Nguyên nhân hình thành và phát triển đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế được bắt nguồn từ một số nguyên nhân chủ yếu sau :

Luận văn thạc só kinh tế


Trang : 7


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Sự phát triển của xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá đã thúc đẩy mạnh mẽ
quá trình tự do hoá thương mại và đầu tư. Ngày nay quá trình quốc tế hoá đời sống
kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, với qui mô và tốc độ ngày càng lớn, tạo nên
một nền kinh tế thò trường toàn cầu, trong đó tính phụ thuộc lẫn nhau của các nền
kinh tế các nước ngày một gia tăng. Trong điều kiện trình độ phát triển sản xuất,
khả năng về vốn, công nghệ, nguồn tài nguyên, mức độ chi phí,…ở các nước khác
nhau, nguồn vốn đầu tư quốc tế sẽ tuân theo những qui luật của thò trường vốn
chảy từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao.
Sự phát triển nhanh chóng của cách mạng khoa học công nghệ và cách
mạng thông tin đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế của các
nước tạo nên sự dòch chuyển vốn giữa các quốc gia. Các cuộc cách mạng này đã
tạo nên sự biến đổi nhanh chóng và kỳ diệu của thế giới. Đối với các doanh
nghiệp, nghiên cứu phát triển và đổi mới thiết bò có ý nghóa sống còn cho sự tồn tại
và phát triển. Đối với các quốc gia, việc làm chủ và đi đầu trong khoa học công
nghệ sẽ quyết đònh vò trí lãnh đạo chi phối hay phụ thuộc vào các nước khác trong
tương lai. Việc chuyển dòch đầu tư có xu hướng chuyển từ các nước phát triển sang
các nước khác đối với các sản phẩm đã lão hoá, lỗi thời, sản phẩm cần nhiều lao
động, nguyên liệu thô hoặc gây ô nhiễm môi trường. Thông thường, quá trình
chuyển giao công nghệ trên thế giới diễn ra theo "mô hình đàn sếu bay". Cá nước
tư bản phát triển chuyển giao công nghệ, thiết bò sang cho các nước công nghiệp
mớ; các nước công nghiệp mới lại chuyển giao thiết bò sang các nước đang phát
triển hay chậm phát triển. Tuy nhiên, các nước chậm phát triển cũng có khả năng
chọn lọc, tiếp nhận công nghệ, thiết bò từ các nước công nghiệp phát triển. Việc
tranh thủ công nghệ hiện đại của các nước công nghiệp phát triển là bước đón đầu
trong chiến lược phát triển công nghệ, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.

Sự thay đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh ở các nước sở hữu vốn tạo nên
lực đẩy đối với đầu tư quốc tế. Trình độ phát triển kinh tế cao ở các nước công
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 8


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

nghiệp phát triển đã nâng cao mức sống và khả năng tích lũy vốn của các nước
này. Điều này vừa dẫn tới hiện tượng thừa vốn ở trong nước; vừa làm cho chi phí
tiền lương cao, nguồn tài nguyên thiên nhiên thu hẹp và chi phí khai thác tăng lên
dẫn đến giá thành sản phẩm tăng, tỉ suất lợi nhuận giảm. Chính các nguyên nhân
này đã tạo nên lực đẩy các doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài để
giảm chi phí sản xuất, tìm kiếm thò trường mới, nguồn nguyên liệu mới nhằm thu
lợi nhuận cao. Hơn nữa việc dòch chuyển vốn, thiết bò sang đầu tư ở các nước khác
còn giúp cho quá trình đổi mới thiết bò trong nước và cho phép kéo dài tuổi thọ của
các sản phẩm.
Nhu cầu vốn đầu tư phát triển để công nghiệp hoá đất nước của các nước
đang phát triển rất lớn, tạo nên sức hút mạnh mẽ đối với nguồn vốn đầu tư nước
ngoài. Hiện nay, các nước công nghiệp phát triển không chỉ coi các nước đang phát
triển là đòa chỉ đầu tư hấp dẫn do chi phí thấp, lợi nhuận cao, thuận lợi cho việc
dòch chuyển công nghệ, thiết bò lạc hậu mà còn nhận ra rằng sự thònh vượng của
các nước này sẽ nâng cao sức mua và mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm. Các
nước đang phát triển cũng dựa vào việc thu hút vốn đầu tư, công nghệ của các
nước công nghiệp phát triển để thực hiện công nghiệp hoá, khắc phục nguy cơ tụt
hậu ngày càng xa. Đầu tư quốc tế chính là sự kết hợp lợi ích của cả hai phía.
1.1.1.3 Các hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu trên thế giới
™ Đầu tư trực tiếp :
Là hình thức đầu tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn

bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của các dự án nhằm trực tiếp tham gia vào việc
điều hành quản lý đối tượng đầu tư.
™ Đầu tư gián tiếp :
Chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hình thức mua cổ phần của các công ty
hay dự án ở nước sở tại (hạn chế bởi mức khống chế nhất đònh) để thu lợi nhuận

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 9


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

theo tỷ lệ góp vốn mà không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành đối tượng mà
họ bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài có những đặc điểm sau :
-

Phạm vi đầu tư có giới hạn vì các chủ đầu tư nước ngoài ít thích hình thức này
và chỉ quyết đònh mua cổ phần của những doanh nghiệp làm ăn có lãi hoặc có
triển vọng phát triển trong tương lai

-

Tuỳ vào luật đầu tư của từng nước mà số lượng cổ phần của các chủ đầu tư
nước ngoài được mua bò khống chế ở mức độ nhất đònh để không có cổ phần
nào chi phối doanh nghiệp. Thường số cổ phần này không vượt quá 25% vốn
pháp đònh.

-


Bên tiếp nhận đầu tư có quyền chủ động hoàn toàn trong kinh doanh.

-

Chủ đầu tư nước ngoài thu lợi nhuận qua cổ tức không cố đònh, tùy thuộc vào
kết quả kinh doanh

-

Hạn chế khả năng, cơ hội tiếp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kinh nghiệp
quản lý tiên tiến của các chủ đầu tư nước ngoài.

-

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có khả năng phân tán rủi ro kinh doanh
trong những chủ đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp.

™ Tín dụng quốc tế :
Là hình thức đầu tư dưới dạng cho vay vốn và thu lợi nhuận qua lãi suất tiền
vay. Hình thức đầu tư quốc tế này có những đặc điểm chủ yếu sau :
-

Vốn đầu tư dưới dạng tiền tệ dễ chuyển thành các phương tiện đầu tư khác.

-

Doanh nghiệp tiếp nhận đầu tư có toàn quyền sử dụng vốn đầu tư.

-


Chủ đầu tư nước ngoài có thu nhập ổn đònh thông qua lãi suất tiền vay, không
phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhận vốn.

-

Mặc dù có những ràng buộc khi cho vay nhưng độ rủi ro đối với chủ đầu tư vẫn
tương đối lớn do hiệu quả sử dụng vốn thấp.

™ Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 10


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tài trợ có hoàn lại
( cho vay dài hạn với lãi suất thấp) của chính phủ, các hệ thống của tổ chức Liên
Hiệp Quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế,…dành cho
chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ. Các cơ quan và tổ chức hỗ trợ nói trên
được gọi chung là đối tác viện trợ nước ngoài.
Hỗ trợ phát triển chính thức có các đặc điểm chủ yếu sau :
-

Là nguồn vốn tài trợ ưu đãi của nước ngoài. Các nhà tài trợ có thể tham gia
gián tiếp điều hành dự án dưới hình thức nhà thầu hoặc hỗ trợ chuyên gia. Danh
mục dự án ODA phải có sự thoả thuận với các nhà tài trợ.

-


Việc quản lý, sử dụng vốn ODA kém hiệu quả có nguy cơ để lại gánh nặng nợ
nần trong tương lai.

-

Các nước nhận ODA phải hội đủ một số điều kiện nhất đònh mới được nhận tài
trợ. Dễ gây sự lệ thuộc nhất đònh về kinh tế, chính trò của nước tiếp nhận đầu tư
vào các thế lực nước ngoài.

-

Chủ yếu dành cho các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế,…

-

Các nhà tài trợ là các tổ chức viện trợ đa phương và song phương

1.1.2 Đặc điểm và động cơ của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Như đã đònh nghóa ở phần trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu
tư quốc tế chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngoài đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn
đầu tư của các dự án nhằm trực tiếp tham gia vào việc điều hành quản lý đối
tượng đầu tư.
1.1.2.1 Đặc điểm của FDI
-

Là hình thức đầu tư bằng vốn của các chủ đầu tư. Các chủ đầu tư tự quyết đònh
đầu tư, quyết đònh sản xuất kinh doanh và tự chòu trách nhiệm về lỗ lãi. Đây là
hình thức mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những ràng buộc
về chính trò, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh tế


Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 11


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

-

Các chủ đầu tư nước ngoài tham gia điều hành đối tượng đầu tư tùy theo tỷ lệ
góp vốn, nếu đóng góp 100% vốn thì chủ đầu tư nước ngoài được toàn quyền
điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Theo luật đầu tư của Việt Nam số vốn
tối thiểu của chủ đầu tư nước ngoài phải bằng 30% vốn pháp đònh.

-

Lợi nhuận của chủ đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của đối
tượng đầu tư và được chia theo tỷ lệ góp vốn.

-

Nguồn vốn đầu tư này không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của chủ đầu tư
dưới hình thức vốn pháp đònh mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồmcả
vốn vay của doanh nghiệp để triển khai hoặc mở rộng dự án cũng như vốn đầu
tư từ nguồn lợi nhuận thu được.

-

Đầu tư trực tiếp được thực hiện bằng các phương thức :

. Đóng góp vốn để hình thành doanh nghiệp mới
. Mua lại từng phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đang hoạt động
. Thôn tính hoặc sát nhập bằng việc mua cổ phiếu

* Ưu điểm của FDI
-

Chủ đầu tư nước ngoài được phép ở mức độ nhất đònh ( tùy thuộc vào tỷ lệ góp
vốn) tham gia điều hành quản lý doanh nghiệp, đảm bảo quyền sử dụng và
kiểm soát đối với đồng vốn mà họ đã bỏ ra.

-

Giúp các chủ đầu tư nước ngoài tránh được hàng rào bảo hộ mậu dòch. Có cơ
hội chiếm lónh thò trường và nguồn cung cấp nguyên liệu của nước chủ nhà.

-

Giúp nước tiếp nhận đầu tư khai thác vốn, tiếp nhận công nghệ kỹ thuật tiên
tiến, học hỏi kinh nghiệm quản lý kinh doanh của các nhà đầu tư nước ngoài.

-

FDI cho phép nước chủ nhà có điều kiện khai thác tốt nhất những lợi thế về tài
nguyên, vò trí đòa lý, con người,…

* Hạn chế của FDI
-

Chủ đầu tư nước ngoài dễ bò mất vốn nếu đầu tư vào môi trường bất ổn đònh về

kinh tế và chính trò.
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 12


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

-

Trong trường hợp nước chủ nhà không có một qui hoạch đầu tư cụ thể khoa học
và có đònh hướng sẽ dẫn tới tình trạng đầu tư tràn lan kém hiệu quả, tác động
xấu và có thể bóp chết nền sản xuất trong nước. Tài nguyên thiên nhiên và con
người bò bóc lột cạn kiệt . Hiện tượng chảy máu chất xám xảy ra trầm trọng.
Tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng do tiếp nhận những công nghệ
độc hại từ các nước công nghiệp phát triển. Tình trạng phân biệt đối xử, lối
sống sùng ngoại, sự ô nhiễm môi trường xã hội, tha hóa về đạo đức, đánh mất
bản sắc dân tộc cũng là một vấn đề đáng quan tâm.

1.1.2.2 Động cơ của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Động cơ chung nhất của các chủ đầu tư nước ngoài là tìm kiếm thò trường
đầu tư hấp dẫn, thuận lợi và an toàn nhằm thu lợi nhuận cao và sự thònh vượng lâu
dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, động cơ cụ thể của chủ đầu tư trong từng dự án
lại rất khác nhau tùy thuộc vào chiến lược phát triển của doanh nghiệp và mục tiêu
của nó ở thò trường nước ngoài, tùy thuộc mối quan hệ sẵn có của nó với nước chủ
nhà. Khái quát chung có 3 động cơ cụ thể tạo nên 3 đònh hướng khác nhau trong
đầu tư trực tiếp nước ngoài đó là :
™ Đầu tư đònh hướng thò trường :
Là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
mẹ sang các nước sở tại. Việc sản xuất sản phẩm cùng loại ở nước sở tại làm cho

chủ đầu tư không cần đầu tư trang thiết bò, công nghệ mới lại có thể tận dụng được
lao động rẻ, tiết kiệm chi phí vận chuyển qua đó nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Đây
cũng là chiến lược bành trướng thò trường của các công ty đa quốc gia để vượt qua
hàng rào bảo hộ của các nước sở tại và kéo dài tuổi thọ của các sản phẩm của
doanh nghiệp.
™ Đầu tư đònh hướng chi phí
Là hình thức đầu tư ở nước ngoài nhằm giảm chi phí sản xuất thông qua việc
tận dụng lao động và tài nguyên rẻ của nước sở tại nhằm tăng sức cạnh tranh của
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 13


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

sản phẩm, nâng cao tỷ suất lợi nhuận. Hình thức đầu tư này đặc biệt thích hợp với
những lónh vực ngành nghề đầu tư sử dụng nhiều lao động, sử dụng thiết bò cũ lạc
hậu, mức độ ô nhiễm môi trường cao mà nước chủ đầu tư không cho phép sử dụng
hoặc chi phí xử lý ô nhiễm môi trường đòi hỏi lớn.
™ Đầu tư đònh hướng nguồn nguyên liệu
Là hình thức đầu tư theo chiều dọc. Các cơ sở đầu tư ở nước ngoài là một bộ phận
cấu thành trong dây chuyền kinh doanh của công ty mẹ, có trách nhiệm khai thác
nguồn nguyên liệu tại chỗ của nước sở tại cung cấp cho công ty mẹ để tiếp tục chế
biến hoàn chỉnh sản phẩm. Đầu tư này phù hợp với các dự án khai thác dầu khí, tài
nguyên thiên nhiên hoặc khai thác và sơ chế các sản phẩm nông, lâm ngư nghiệp ở
các nước sở tại.
1.1.3 Các hình thức FDI chủ yếu
Hiện nay có 3 hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu sau :
1.1.3.1 Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Là doanh nghiệp do chủ đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn, có quyền điều

hành toàn bộ doanh nghiệp theo qui đònh của pháp luật nước sở tại. Đối với nhiều
nước, chủ đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài trong một số lónh vực nhất đònh.
1.1.3.2 Doanh nghiệp liên doanh
Là doanh nghiệp được thành lập do các chủ đầu tư nước ngoài góp vốn
chung với các doanh nghiệp của nước sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Các
bên liên doanh cùng tham gia điều hành doanh nghiệp, chia lợi nhuận và chòu rủi
ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên vào vốn pháp đònh. Theo Luật Đầu tư của Việt
Nam, phần góp vốn của bên nước ngoài không bò hạn chế về mức cao nhất như
một số nước khác nhưng không được ít hơn 30% vốn pháp đònh. Đối với những liên
doanh quan trọng do Chính phủ quyết đònh, các bên thoả thuận tăng dần tỷ trọng
góp vốn của bên Việt Nam trong liên doanh.
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 14


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

1.1.3.3 Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là hình thức các chủ đầu tư nước ngoài hợp tác với bên nước chủ nhà trên
cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh như hợp đồng chia lợi nhuận hoặc phân chia
sản phẩm mà không thành lập pháp nhân mới.
1.2 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Đối với các nước xuất khẩu FDI
FDI giúp mở rộng thò trường tiêu thụ sản phẩm, bành trướng sức mạnh kinh
tế, nâng cao ảnh hưởng trên thế giới cả về kinh tế lẫn chính trò, văn hoá,…Phần lớn
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở các nước về thực chất hoạt động như
là chi nhánh của các công ty mẹ ở chính quốc. Việc thiết lập doanh nghiệp ở các
nước sở tại không chỉ giúp mở rộng thò trường tiêu sản phẩm mà còn là biện pháp

thâm nhập thò trường hữu hiệu tránh được hàng rào bảo hộ mậu dòch của các nước.
Thông qua FDI, các chủ đầu tư nước ngoài có khả năng giảm chi phí sản
xuất, rút ngắn thời gian thu hồi vốn đầu tư và thu lợi nhuận cao. Sự pháp triển
không đồng đều về trình độ phát triển sản xuất, mức sống, thu nhập,… giữa các
nước đã tạo nên chênh lệch về điều kiện và giá cả các yếu tố đầu vào của sản
xuất. Do đó, đầu tư ra nước ngoài cho phép lợi dụng các chênh lệch này để giảm
chi phí sản xuất mà trước hết đó là chi phí về lao động. Việc tổ chức sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm ở các nước sở tại cũng giúp các chủ đầu tư giảm chi phí vận
chuyển cất giữ hàng hoá, tiết kiệm chi phí quảng cáo, tiếp thò,…
FDI giúp các chủ đầu tư tìm kiếm các nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu ổn
đònh. Mục tiêu của nhiều dự án đầu tư nước ngoài là tìm kiếm nguồn nguyên liệu,
nhiên liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh của các chủ đầu tư
như các dự án thăm dò khai thác dầu khí, khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên, sản
phẩm cây công nghiệp,… Nguồn tài nguyên của các nước sở tại có nhiều nhưng
không có điều kiện khai thác chế biến do thiếu vốn, công nghệ. Như vậy, đầu tư

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 15


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

vào các lónh vực này sẽ thu được nguyên, nhiên liệu thô với giá rẻ và qua chế
biến sẽ thu được lợi nhuận cao.
Một điều không kém phần quan trọng là FDI giúp các chủ đầu tư nước
ngoài đổi mới cơ cấu sản xuất, áp dụng công nghệ mới, nâng cao cạnh tranh.
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt, đổi mới và cải tiến công nghệ là điều kiện
tiên quyết giúp các doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Do vậy, các chủ đầu tư
nước ngoài thường chuyển những máy móc, công nghệ đã lạc hậu so với trình độ

chung của thế giới để đầu tư sang những nước kém phát triển. Điều này, một mặt
giúp các chủ đầu tư thực chất bán được máy móc cũ để thu hồi vốn nhằm đổi mới
thiết bò công nghệ; mặt khác kéo dài được chu kỳ sống của sản phẩm ở các thò
trường mới, di chuyển máy móc gây ô nhiễm ra nước ngoài và trong nhiều trường
hợp còn thu được đặc lợi trong việc chuyển giao công nghệ này.
1.2.2 Đối với các nước tiếp nhận FDI
Nguồn vốn FDI có tác động quan trọng đến sự phát triển kinh tế của các
nước. Nó tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế, mở rộng nguồn thu
của chính phủ, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp và kiềm chế lạm phát. FDI là
nguồn bổ sung quan trọng để các nước đang phát triển thực hiện công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước.
FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc làm mới
cho các nước nhận đầu tư. Các dự án FDI có yêu cầu cao về chất lượng nguồn lao
động do đó sự phát triển của FDI ở các nước sở tại đã đặt ra yêu cầu khách quan
phải nâng cao chất lượng về chuyên môn, ngoại ngữ của người lao động. Mặt
khác, chính chủ đầu tư nước ngoài cũng góp phần tích cực bồi dưỡng, đào tạo đội
ngũ lao động ở nước sở tại. Đây là đội ngũ nòng cốt trong việc học tập, tiếp thu kỹ
thuật, công nghệ tiên tiến, năng lực quản lý điều hành tiên tiến của nước ngoài.
Các dự án FDI cũng góp phần thu hút một lượng lớn lao động, góp phần giải quyết
tình trạng thất nghiệp.
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 16


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Hoạt động của các dự án FDI có tác động quan trọng đến xuất nhập khẩu
của các nước chủ nhà. Nên khuyến khích các dự án FDI mua nguyên liệu, phụ
tùng trong nước và tăng cường mở rộng các dòch vụ thu ngoại tệ tại chỗ để cải

thiện cán cân thanh toán.
Với chính sách thu hút vốn FDI theo các ngành nghề đònh hướng hợp lý,
nguồn vốn FDI sẽ góp phần tích cực chuyển dòch cơ cấu kinh tế đất nước theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Các dự án FDI góp phần bổ sung quan trọng cho ngân sách quốc gia. Các
nguồn thu này từ các khoản cho thuê đất, mặt nước, mặt biển; từ các loại thuế
doanh thu, lợi tức, thuế xuất nhập khẩu, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài,…
1.3 Chính sách thu hút FDI của một số nước trong khu vực
1.3.1 Thái Lan
Thái Lan hiện khuyến khích mạnh mẽ các dự án sản xuất hàng xuất khẩu.
Với các doanh nghiệp có 50% sản phẩm xuất khẩu thì các nhà đầu tư nước ngoài
có thể chiếm phần lớn cổ phần. Còn với công ty xuất khẩu 100% sản phẩm thì các
nhà đầu tư nước ngoài được phép mua 100% cổ phân. Thái Lan cũng khuyến khích
đầu tư vào các ngành kỹ thuật cao. Có xu hướng giảm bớt các dự án đầu tư tập
trung ở thủ đô Bangkok.
Người nước ngoài không được sở hữu đất đai. Tuy nhiên, trong những trường
hợp đặc biệt có thể mua đất và được quyền chuyển nhượng.
Về thuế, một doanh nghiệp thường phải chòu các khoản thuế sau : thuế lợi tức
30%, thuế trò giá gia tăng 70% (với những trường hợp đặc biệt là 30%), thuế
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài 10%, thuế thu nhập cá nhân từ 5-37%. Các khoản
miễn thuế áp dụng cả cho các nhà đầu tư nước ngoài lẫn trong nước. Nhằm phân
tán đầu tư hợp lý trên lãnh thổ, Thái Lan chia làm 3 khu vực : Khu vực 1 (Bangkok
và các vùng phụ cận) miễn thuế nhập khẩu máy móc và thuế lợi tức công ty nếu
xuất khẩu trên 80% thành phẩm. Miễn thuế thuế nhập khẩu vật tư trong 1 năm
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 17


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam


nếu xuất khẩu trên 39% thành phẩm. Khu vực 2 : giảm 50% thuế nhập khẩu máy
móc và miễn thuế lợi tức công ty đến 7 năm nếu thiết lập trong khu công nghiệp.
Miễn thuế vật tư trong 1 năm nếu xuất khẩu trên 30% thành phẩm. Khu vực 3 :
miễn thuế nhập khẩu trang thiết bò. Miễn thuế công ty trong 8 năm, thuế nhập
khẩu vật tư trong 5 năm nếu xuất khẩu 30% thành phẩm. Giảm 75% thuế nhập
khẩu vật tư trong 5 năm nếu phân phối sản phẩm nội đòa.
Về lao động có luật quan hệ lao động áp dụng cho cả doanh nghiệp Thái
Lan lẫn doanh nghiệp nước ngoài.
Về tổ chức, xúc tiến đầu tư có Ủy ban đầu tư do Thủ tướng làm chủ tòch,
việc phát đơn do UB đầu tư tiếp nhận. Văn phòng UB đầu tư có một cơ quan
thông tin về đầu tư. Văn phòng cũng có 6 chi nhánh ở nước ngoài để tiếp xúc với
các nhà đầu tư nước ngoài ở Tokyo, New York, Sydney, Frankfurt, Paris và Hồng
Kông.
Bên cạnh các biện pháp ưu đãi về thuế, Nhà nước còn có các bảo đảm
không quốc hữu hoá, không lập doanh nghiệp quốc doanh cạnh tranh, chống độc
quyền, không kiểm soát giá cả hay hạn chế xuất khẩu, không miễn thuế nhập
khẩu cho các sản phẩm đã sản xuất được trong nước.
Như vậy, ta có thể rút ra được một số kinh nghiệm từ quá trình thu hút vốn
đầu tư nước ngoài của Thái Lan như sau :
-

n đònh môi trường chính trò, kinh tế và tài chính để tạo điều kiện thuận
lợi và sự yên tâm cho các nhà đầu tư nước ngoài.

-

Phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của quốc gia trong từng giai đoạn
mà đưa ra những chính sách thu hút vốn thích hợp.


-

Nhà nước phải có những chính sách hỗ trợ để tăng cường thu hút vốn đầu
tư vào những vùng kinh tế khó khăn của đất nước.

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 18


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

1.3.2 Singapore
Việc tận dụng vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế được Singapore
coi như một quốc sách. Tuỳ vào từng giai đoạn phát triển khác nhau mà chính phủ
xác đònh những ngành kinh tế mũi nhọn, cần ưu tiên phát triển để từ đó có những
chính sách khuyến khích đầu tư thích hợp.
Trong những năm đầu khi mới tách khỏi liên bang với Malaysia, Singapore
khuyến khích đầu tư vào những ngành chế biến, lắp ráp sử dụng nhiều lao động.
Trong thập kỷ 70, 80 khuyến khích đầu tư vào ngành chế tạo, sử dụng nhiều kỹ
thuật và vốn. Hiện nay khuyến khích đầu tư vào những ngành kỹ thuật cao sử dụng
công nghệ hiện đại, máy tính, điện tử, cơ khí chính xác.
Sau đây là một số những ưu đãi mà các nhà đầu tư nước ngoài được hưởng
khi đầu tư vào Singapore :
Các doanh nghiệp mũi nhọn có số vốn đầu tư tối thiểu là 1 triệu Singapore
dollars (tương đương 417 ngàn USD) và thời gian hoạt động dài mới sinh lãi thì
được miễn giảm thuế trong 10 năm. Với các doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu :
nếu xuất khẩu 100 ngàn Singapore dollars (41.700 USD) và chiếm tối thiểu 20%
tổng số hàng bán ra có thể được miễn thuế đánh vào 90% số tăng lợi nhuận xuất
khẩu. Bên cạnh đó lợi nhuận xuất khẩu chỉ phải chòu thuế nhẹ 4% trong khi các

doanh nghiệp không sản xuất cho xuất khẩu phải chòu thuế lợi tức tới 40%. Thời
gian miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu là 8 năm, trường
hợp đặc biệt có thể kéo dài đến 15 năm đối với doanh nghiệp có vốn cố đònh trò
giá trên 150 triệu Singapore dollars.
Mọi doanh nghiệp có thể không phải không phải chòu thuế về chi phí sản
xuất trong 3 năm nếu bò thua lỗ. Số tiền bò thua lỗ có thể chuyển vào thời gian sau
để tính thuế khi doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 19


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Các doanh nghiệp có thể nhập khẩu miễn thuế thiết bò và nguyên vật liệu
không có sẵn tại Singapore. Các khoản nợ vay của nước ngoài để nhập thiết bò
cũng được miễn thuế để làm giảm gánh nặng cho người đi vay.
Các doanh nghiệp nước ngoài không bò hạn chế về qui mô vốn đầu tư và
hoàn toàn không bò hạn chế về hồi hương vốn và lợi nhuận.
Những khoản trả bản quyền bằng sáng chế, phát minh và chi phí về viện trợ
kỹ thuật của các nhà đầu tư ở nước ngoài được giảm thuế 20% nếu được nhà nước
thừa nhận là loại kỹ thuật cần thiết. Đặc biệt một số trường hợp được miễn thuế
hoàn toàn.
Bên cạnh việc ưu đãi đầu tư, Nhà nước còn quan tâm đặc biệt đến việc đầu tư phát
triển hạ tầng cơ sở và đào tạo nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho
nhà đầu tư.
Một số kinh nghiệm cần rút ra từ việc thu hút đầu tư nước ngoài của Singapore
-


Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ.

-

Xây dựng hệ thống pháp lý toàn diện, đề ra những nguyên tắc chỉ đạo cụ
thể cho các hoạt độnt kinh doanh. Hệ thống pháp lý này luôn được điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế của nền kinh tế. Điều quan trọng là hệ
thống này phải bao quát tất cả các lónh vực và quan hệ kinh tế : Luật sở
hữu, luật đất đai, luật tiền tệ ngân hàng, luật chứng khoán, luật về q dự
phòng, luật kế toán, luật thuế thu nhập, luật khuyến khích mở rộng hoạt
động kinh tế, luật quan hệ công nghiệp, luật làm thuê,…

-

Sử dụng biện pháp ưu đãi tài chính để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài theo đúng đònh hướng của Chính phủ.

-

Lấy tiêu chuẩn về vốn đầu tư có giá trò lớn, tiêu chuẩn hướng về xuất khẩu
và tiêu chuẩn kỹ thuật cao làm điều kiện để hưởng các ưu đãi.

-

Nhà nước dành phần lớn ngân sách cho phát triển hạ tầng cơ sở.

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 20



Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Coi trọng phát triển nguồn nhân lực, lợi thế lớn nhất của Singapore trong

-

thời kỳ đầu của công cuộc phát triển đất nước.
1.3.3 Malaysia
Năm 1968 Malaysia công bố luật đầu tư nước ngoài nhằm đẩy nhanh quá
trình thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho công cuộc phát triển đất nước. Theo luật
này, Malaysia bảo đảm với các chủ đầu tư nước ngoài nhiều điều khoản quan
trọng như : cam kết không quốc hữu hoá, cho phép các công ty có vốn FDI tự do
chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Tháng 5/1986, Malaysia thông qua một số sửa đổi trong luật đầu tư theo
hướng nới rộng điều kiện và ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài. Theo luật mới
này, các chủ đầu tư nước ngoài có thể bỏ vốn 100% nếu họ xuất khẩu trên 80%
sản phẩm. Đầu tư nước ngoài được khuyến khích dựa vào các dự án có sản phẩm
xuất khẩu : nếu xuất khẩu từ 50 đến 80%, phần vốn của nước ngoài có thể tới 51%
hoặc 80% nếu liên doanh có kỹ thuật cao, vốn lớn, đòa điểm được khuyến khích;
nếu xuất khẩu 20 - 50%, thì phần vốn của bên nước ngoài sẽ từ 20 - 50%; nếu xuất
khẩu dưới 20% thì chỉ được góp vốn dưới 30%; đặc biệt nếu là dự án có kỹ thuật
cao và cần thiết cho thò trường trong nước thì có thể lập doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
Ngoài ra Malaysia còn thực hiện một số biện pháp khác để khuyến khích
đầu tư như :
Người nước ngoài được phép mua đất để xây dựng xí nghiệp
Nhập khẩu máy móc mới không phải xin giấy phép
Nếu đầu tư vào những ngành được khuyến khích thì sẽ được giảm 70% thuế
lợi tức trong 5 năm, nếu là dự án có tính chiến lược quốc gia thì được giảm 100%

thuế lợi tức. Doanh nghiệp được hoàn lại thuế lợi tức nếu thực hiện khấu hao trong
5 năm.

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 21


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Các công ty có vốn FDI được phép thuê các chuyên gia cao cấp nước ngoài
tham gia vào các chức vụ quan trọng của công ty tối đa là 10 năm sau đó phải có
kế hoạch thay thế bằng các chuyên gia Malaysia đã được đào tạo.
Cơ quan phát triển công nghiệp Malaysia được thiết lập để xúc tiến đầu tư
nước ngoài vào khu vực công nghiệp chế tạo và từ tháng 10/1998 đóng vai trò là
Trung tâm hợp tác đầu tư thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
Chính phủ giảm khoản vốn đầu tư vào phát triển hạ tầng cơ sở, hạ giá điện,
cước phí điện thoại, điện tín quốc tế để tăng sức cạnh tranh của môi trường đầu tư.
Từ 1986, Malaysia cho phép nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các
công ty Malaysia.
Một vài kinh nghiệm của Malaysia nhằm đẩy nhanh tố độ đầu tư nước ngoài là :
-

Có một hệ thống giáo dục vững mạnh. Lao động rẻ, kỹ thuật cao.

-

Hạ tầng cơ sở đáp ứng được các yêu cầu của việc thu hút đầu tư.

-


Có kế hoạch phát triển ngắn hạn và dài hạn có mục tiêu rõ ràng. Có
chương trình khuyến khích đầu tư tích cực cả cho các nhà đầu tư nước
ngoài lẫn trong nước. Xóa bỏ sự phân biệt đối với các nhà đầu tư nước
ngoài.

-

Thực hiện một dấu một cửa trong đầu tư, chỉ mất khoảng 1 tháng là có
được giấy phép đầu tư. Nhà nước không kén chọn nước đầu tư, giới thiệu
đúng đối tác, đúng ngành nghề và đòa điểm thuận lợi tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư nước ngoài.

-

Hệ thống tài chính, tiền tệ mạnh với những qui đònh rõ ràng, lãi xuất thích
hợp. Có chính sách khuyến khích sự lưu thông của vốn đầu tư trực tiếp
giữa trong và ngoài nước.

1.3.4 Trung Quốc
Thực hiện mở cửa kinh tế từ năm 1979, Trung Quốc đã nhanh chóng trở
thành thò trường thu hút vốn FDI lớn thứ hai thế giới chỉ đứng sau Mỹ. Nền kinh tế
Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 22


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Trung Quốc phát triển nhanh chóng, tổng sản phẩm quốc gia tăng, tốc độ tăng

trưởng GDP bình quân trên 9%, xuất khẩu tăng, dự trữ ngoại tệ lớn.
Trung Quốc không có Luật Đầu tư nước ngoài, đầu tư nước ngoài được
khuyến khích thông qua các đạo luật riên lẻ như luật xí nghiệp liên doanh, luật xí
nghiệp 100% sở hữu nước ngoài, luật xí nghiệp cổ phần,…
Nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, Trung Quốc đã thành lập các đặc
khu kinh tế với nhiều chính sách ưu đãi về thuế, quyền sử dụng đất, thò trường sản
phẩm, các cơ chế quản lý và kiểm soát tài chính. Các đặc khu kinh tế được Nhà
nước ưu đãi nhiều chính sách tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút vốn đầu tư,
nguồn nhân lực và xây dựng cơ sở hạ tầng. Chính phủ Trung Quốc đã đầu tư rất
nhiều cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất đặc biệt là hệ thống giao thông và
thông tin liên lạc, xem đây là biện pháp để tăng sức cạnh tranh trong việc thu hút
vốn đồng thời phát triển kinh tế hàng hóa trong nước.
Trung Quốc cho phép đầu tư nước ngoài dưới nhiều hình thức doanh nghiệp
liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, chi nhánh công ty vốn nước ngoài,
công ty mẹ, tham gia công ty cổ phần hữu hạn có vốn đầu tư nước ngoài.
Một số kinh nghiệm rút ra từ quá trình thu hút vốn FDI của Trung Quốc
-

Để thu hút và sử dụng vốn FDI có hiệu quả cần phải có hệ thống giao
thông và thông tin liên lạc tốt, đảm bảo những điều kiện nhất đònh về
nguồn nhân lực, hệ thống tài chính.

-

Các yếu tố trên đều có giá nhất đònh. Do vậy, biện pháp tốt nhất là nên
mở cửa từng bước, phù hợp với điều kiện tài chính và các giới hạn khác
của đất nước, tránh vay nợ rất nhiều.

-


Tiếp tục tự do hóa chính sách đầu tư nhằm cải thiện toàn diện môi trường
đầu tư nước ngoài để tăng sức cạnh tranh.

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 23


Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

1.3.5 Một số kinh nghiệm từ việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài từ
các nước trong khu vực
Nguồn vốn FDI đóng vai trò quan trọng, nhất là đối với các nước đang phát
triển, trong việc tạo nguồn vốn ban đầu để phát triển kinh tế quốc gia. Các quốc
gia cần có quan điểm cởi mở để hấp dẫn nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cần chú trọng chuẩn bò tốt về cơ sở hạ tầng, nền tảng tài chính, trình độ của
lực lượng lao động nhằm góp phần thu hút và sử dụng hiệu quả vốn FDI.
Cần có chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư trong nước bên cạnh
việc thu hút vốn FDI nhằm huy động mọi nguồn lực cho việc phát triển kinh tế
quốc gia. Hơn nữa cũng nên có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong
nước đầu tư ra nước ngoài nhằm mở rộng thò trường, tìm kiếm thêm lợi nhuận.
Khi mở cửa cần xem xét điều kiện trong nước nhằm tránh các tác động tiêu
cực của quá trình hội nhập.
Cần có các biện pháp hữu hiệu ổn đònh chính trò, kinh tế, xá hội nhằm tăng
cường sức hấp dẫn của môi trường đầu tư. Chính phủ nên thực hiện các chính sách
vó mô khéo léo, linh hoạt phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực khi thu hút vốn FDI, các nước tiếp
nhận đầu tư cũng sẽ phải chòu một số tác động tiêu cực đối với nền kinh tế – xã
hội trong nước :
-


Bò hao mòn tài nguyên quốc gia do các nhà đầu tư nước ngoài thường chỉ
quan tâm đến việc khai thác triệt để nguồn khoáng sản, nguồn nguyên liệu
thô của nước chủ nhà.

-

Có tác động không tốt đến nền sản xuất nội đòa.

-

Có thể bò chuyển giao những công nghệ không thích hợp. Có thể trở thành
bãi rác các kỹ thuật công nghệ lạc hậu của các nước tư bản tiên tiến. Bò
thiệt thòi do chủ đầu tư khai tăng giá trò công nghệ, nguyên liệu, vật tư
nhằm tăng lợi nhuận.

Luận văn thạc só kinh tế

Trang : 24


×