Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện mê linh – thành phố hà nội giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.8 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
PHỤ LỤC

11


DANH MỤC KÍ HIỆU TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHXHVN

Bảo hiểm xã hội Việt Nam

3

BHXH BB

Bảo hiểm xã hội bắt buộc


4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

6

DNCVĐTNN

7

DNNN

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
Doanh nghiệp nhà nước

8

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quôc doanh


9

HCSN

Hành chính sự nghiệp

10

HTX

Hợp tác xã

11

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13

NLĐ

Người lao động


14

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

15

UBND

Ủy ban nhân dân

16

HKD

Hộ kinh doanh

17

TTHC

Thủ tục hành chính

22


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

33



LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ và hội nhập với
nền kinh tế giới, kinh tế - xã hội càng phát triển thì nhu cầu của người dân
càng nâng lên mà một trong những nhu cầu đó là nhu cầu được bảo vệ.
Chính vì thế mà Bảo hiểm xã hội ra đời, là một trong những chủ trương,
chính sách lớn của Đảng và Nhà nước thể hiện sự quan tâm và chăm lo đến
đời sống người lao động. Xét về mặt xã hội, BHXH là sự tương trợ cộng
đồng, là chỗ dựa tinh thần và vật chất vững chắc cho người lao động khi họ
gặp những rủi ro trong cuộc sống như ốm đau, tai nạn, thất nghiệp,… và
quan trọng nhất là người lao động ổn định được đời sống sau khi hết tuổi
lao động với tiền lương hưu hàng tháng. Xét về mặt kinh tế thì BHXH là sự
phân phối lại thu nhập cho những người lao động nghĩa là lấy số đông số
người tham gia để bù đắp, san sẻ cho những người không may gặp phải rủi
ro mà họ không mong muốn.
Để mọi người dân đều được tiếp cận với chính sách BHXH thì việc
mở rộng đối tượng tham gia và quản lý đối tượng BHXH là việc làm trọng
tâm hàng đầu, quyết định sự tồn tại và phát triển của chính sách BHXH.
Hơn nữa BHXH cấp huyện là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản
lý BHXH Việt Nam, là cơ sở đầu tiên để thực hiện công tác BHXH. Thực
hiện tốt hoạt động ở BHXH cấp quận, huyện thì mới đảm bảo cho việc
thực hiên của cả hệ thống.Tuy nhiên công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH cũng là thách thức không nhỏ đối với cơ quan BHXH địa phương.
Thực tế cho thấy, công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Mê Linh còn nhiều khó khăn, vướng mắc; làm thế nào để
quản lý có hiệu quả các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, mở rộng phạm
vi bảo phủ của BHXH và đảm bảo an sinh xã hội.

Với những lý do trên, nên em đã lựa chọn tìm hiểu đề tài:“Thực
trạng công tác quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại
Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội giai đoạn 2012 2016” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp nhằm đánh giá được hiệu quả của
công tác quản lý đối tượng tham gia từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
44


huyện Mê Linh trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung làm rõ vai trò của công
tác quản lý đối tượng tham gia BHXH trong hệ thống BHXH. Đánh giá
một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh
Cung cấp hệ thống số liệu về kết quả công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
giai đoạn 2012 – 2016. Đồng thời qua đó đưa ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại địa
phương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.




Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: huyện Mê Linh – thành phố Hà Nội
Thời gian: giai đoạn 2012 – 2016
4. Phương pháp nghiên cứu:






Phương pháp miêu tả
Phương pháp thống kê, phân tích.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
5. Kết cấu của khóa luận





Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu khóa luận tốt nghiệp của em
đươc chia thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc tại BHXH tại huyện Mê Linh – TP Hà Nội
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Mê
55


Linh

66



Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC

1.1 Một số lý luận chung về Bảo hiểm xã hội
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm xã hội.
Cơ sở của hệ thống BHXH là dựa trên sự đóng góp nhằm bảo vệ sức
khỏe và thu nhập, gồm các phương pháp thoát khỏi rủi ro và đóng góp tài
chính vào quỹ BHXH. BHXH là nhu cầu tất yếu của người lao động, được
ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Để tồn tại, phát triển
và thỏa mãn những nhu cầu hàng ngày trong cuộc sống con người phải lao
động, để lao động tốt con người cần phải có sức khỏe tốt. Tuy nhiên không
phải trong cả quãng đời của mình ai cũng luôn khỏe mạnh, lao động tốt. Họ
có thể gặp những rủi ro bất ngờ về sức khỏe như ốm đau, TNLĐ-BNN, mất
khả năng lao động khi về già.Trong tất cả các biện pháp phòng chống và
khắc phục rủi ro, bảo hiểm là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Bảo
hiểm không những đảm bảo cho người tham gia về kinh tế mà còn góp
phần ổn định xã hội.
Tuy đã có lịch sử phát triển lâu dài nhưng đến nay vẫn chưa có định
nghĩa thống nhất về BHXH và BHXH được nhìn nhận dưới nhiều giác độ
khác nhau.
Từ giác độ pháp luật: BHXH là một chế định bảo vệ người lao động
sử dụng nguồn đóng góp của mình, đóng góp của người sử dụng lao động
và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho người
lao động được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động
theo quy định của pháp luật hoặc người lao động bị chết.
Từ giác độ tài chính: BHXH là quá trình san sẻ rủi ro và san sẻ tài
chính giữa những người tham gia BHXH theo quy định của pháp luật.
Từ giác độ chính sách xã hội: BHXH là một chính sách xã hội nhằm

đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải
các “rủi ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội….
Theo Luật lao động và Luật BHXH (được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 18/6/2012 luật lao động, luật BHXH 58/2014/QH13 ban hành
ngày 20/11/2014) thì BHXH được hiểu như sau:“BHXH là sự bảo đảm
77


thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào một quỹ tiền
tệ chung gọi là quỹ BHXH”.
1.1.2 Vai trò của Bảo hiểm xã hội
1.1.2.1 Đối với người lao động
Có thể nói BHXH có vai trò rất quan trọng trong việc góp phần đảm
bảo ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro
trong cuộc sống như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp…Bởi lẽ, khi người lao động gặp những rủi ro ảnh hưởng đến thu
nhập, BHXH sẽ thay thế và bù đắp một phần thu nhập cho người lao động
và gia đình họ với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy
định của Luật BHXH. Chính do sự thay thế và bù đắp thu nhập này, chính
sách BHXH đã làm cho người lao động ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó
với công việc, sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng hơn;
là sợi dây ràng buộc kích thích họ hăng say tham gia sản xuất, gắn kết
người lao động với người lao động lại gần nhau hơn. Từ đó nâng cao năng
suất lao động, tăng sản phẩm xã hội góp phần nâng cao chính cuộc sống
của những người tham gia BHXH.
Hơn nữa, BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho
người lao động, góp phần tái sản xuất sức lao động cho người lao động
nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp nói

riêng và toàn xã hội nói chung, đồng thời góp phần đảm bảo thu nhập cho
bản thân họ.
1.1.2.2 Đối với đơn vị sử dụng lao động
Thực tế trong hoạt động sản xuất, người lao động và người sử dụng
lao động luôn có những mâu thuẫn nhất định về tiền lương – tiền công, thời
hạn lao động…Và khi rủi ro xảy ra, nếu không có sự giúp đỡ của BHXH thì
dễ dẫn đến khả năng tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao
động. Vì vậy, BHXH góp phần hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới
thợ; tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động; tạo sự ổn định
cho chủ người sử dụng lao động trong công tác quản lý. Từ đó góp phần
nâng cao hiệu quả, năng sử dụng lao động khi đã tính đến việc thuê mướn
lao động cũng có nghĩa là họ rất cần có những người lao động làm việc cho
mình liên tục trong quá trính sản xuất kinh doanh. Nhưng mong muốn của
người sử dụng lao động không phải lúc nào cũng thực hiện được, bởi trong
quá trình sản xuất cũng như đời sống của người lao động có thể gặp rủi ro
88


bất cứ lúc nào. Và lúc đó, sẽ dẫn đến gián đoạn quá trình sản xuất kinh
doanh làm giảm năng suất lao động. Nhưng khi có sự trợ giúp của BHXH,
người lao động không may gặp rủi ro phần nào sẽ được khắc phục về mặt
tài chính, nhanh chóng trở lại làm việc giúp người sử dụng lao động yên
tâm, tích cực lao động sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.2.3. Đối với Nhà Nước và hệ thống an sinh xã hội.
BHXH luôn mang lại những vai trò xã hội to lớn. Vai trò đầu tiên đối
với xã hội là tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố tinh thần đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. BHXH
là công cụ phân phối, sử dụng quỹ dự phòng hiệu quả nhất cho việc giảm
thiểu hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.

Ngoài ra, BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các công trình
trọng điểm quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia
bởi BHXH tập trung được nguồn quỹ lớn. Nguồn quỹ này được dung để
chi trả cho các sự kiện BHXH xảy ra về sau. Chính vì vậy, nguồn quỹ này
luôn có một thời gian nhàn rỗi nhất định, đặc biệt là quỹ dành cho các chế
độ dài hạn. Trong khoảng thời gian nhàn rỗi, quỹ BHXH tạo thành một
nguồn vốn lớn để đầu tư cho các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia.
Bên cạnh đó, BHXH đã trở thành trụ cột quan trọng nhất trong hệ
thống an sinh xã hội, BHXH là cơ sở để phát triển các bộ phận an sinh xã
hội khác. Các nhà nước thường căn cứ vào mức độ bao phủ của chính sách
BHXH để xác định những đối tượng nào còn gặp khó khăn, cần cộng đồng
chia sẻ, đối tượng nào chưa được tham gia BHXH để thiết kế những mạng
lưới khác của an sinh xã hội như trợ cấp, cứu trợ xã hội,...Trên cơ sở đó,
BHXH còn là căn cứ đánh giá trình độ quản lý rủi ro, mức độ an sinh xã
hội đạt được của từng quốc gia.
1.2 Một số lý luận cơ bản về quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc
1.2.1. Một số khái niệm về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1 Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp tổ chức, chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn, kiểm tra của các chủ thể quản lý (cá nhân hay tổ chức)
đối với các quá trình xã hội và hoạt động của con người, để chúng phát
99


triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra của tổ chức và đúng với ý
chí của nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.
1.2.1.2 Khái niệm về quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
“Quản lý đối tượng tham gia BHXH là sự tác động có kế hoạch, có tổ

chức của cơ quan BHXH đối với quá trình tham gia BHXH của các đối
tượng thông qua việc quản lý danh sách tham gia; hồ sơ tham gia; sổ
BHXH; mức lương; tổng quỹ lương; mức đóng góp vào quỹ BHXH, nhằm
đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia theo luật định.”
1.2.2 Vai trò của quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH một cách khoa học, chặt chẽ
sẽ thực hiện những vai trò cơ bản sau:
1.2.2.1 Đối với cơ quan BHXH:
- Làm cơ sở cho việc tổ chức hoạt động thu BHXH đúng đối tượng,
đủ số lượng theo đúng quy định của pháp luật về BHXH và đúng thời gian
quy định.
- Là điều kiện bảo đảm thực hiện quyền tham gia BHXH của người
lao động, của đơn vị sử dụng lao động và của công dân theo quy định của
pháp luật về BHXH.
- Góp phần khai thác triệt để đối tượng tham gia BHXH nhằm thực
hiện mục tiêu mở rộng phạm vi “bao phủ” của BHXH, tiến tới thực hiện
BHXH cho mọi người vì sự an sinh và công bằng xã hội theo chủ trương
của Nhà nước.
- Làm cơ sở giải quyết quyền lợi hưởng BHXH cho các đối tượng
tham gia theo đúng quy định của Luật BHXH.
- Góp phần tích cực vào việc phòng ngừa, hạn chế những hành vi vi
phạm pháp luật về BHXH của tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình
thực hiện pháp luật về BHXH.
1.2.2.2 Đối với người lao động
- Là điều kiện đảm bảo thực hiện quyền tham gia BHXH của người
lao động theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH là cơ sở để các công tác
BHXH khác đạt hiệu quả cao, góp phần bảo đảm quyền và lợi ích của
người lao động.
1.2.2.3 Đối với đơn vị sử dụng lao động

- Giúp các đơn vị sử dụng lao động giảm thiểu thiệt hại về thời gian,
kinh phí giải quyết chế độ cho người lao động khi rủi ro xảy ra.
- Khi quyền lợi của người lao động được đảm bảo họ sẽ yên tâm
công tác, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với người sử dụng lao động nhờ nó
năng suất lao động cũng tăng lên.
1010




-

-



-

1.2.3 Đối tượng và phạm vi quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
1.2.3.1 Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý của công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc là những người lao động và người sử dụng lao động là công dân Việt
Nam thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật BHXH, theo QĐ 959/ QĐ/ BHXH
có trách nhiệm tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
Người lao động thuộc đối tượng quản lý của công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, gồm:
Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên
và hợp đồng lao động không xác định thời hạn theo quy định của pháp luật.
Người lao động, xã viên, kể cả cán bộ quản lý làm việc và hưởng tiền

lương theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên trong Hợp tác xã, liên
hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Công nhân quốc phòng, công nhân công an làm việc trong các doanh
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang
Người lao động theo quy định nói trên được cử đi học, thực tập, công tác
trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công ở trong nước
Người lao động đã tham gia BHXH bắt buộc mà chưa nhận BHXH một lần
trước khi đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo quy định của pháp luật
về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Bao
gồm: Hợp đồng với tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động
dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, doanh nghiệp đưa lao
động đi làm việc ở nước ngoài dưới hình thức thực tập, nâng cao tay nghề
và doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài. Hợp đồng với doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu
công trình ở nước ngoài. Hợp đồng cá nhân
Đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu
hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, được quy định tại
quyết định số 959/2015/NĐ-CP ngày 09/09/2015 như sau:
Người lao động thuộc diện hưởng lương bao gồm: sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ
yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân.
- Người lao động thuộc diện hưởng trợ cấp bao gồm: hạ sĩ quan,
binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân.
- Đơn vị sử dụng lao động thuộc đối tượng quản lý của công tác
1111



-


quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:
- Doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp
- Các công ty Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp Nhà nước
đang trong thời gian chuyển đổi thành Công ty Trách nhiệm hữu hạn hoặc
Công ty Cổ phần theo Luật doanh nghiệp
- Các cơ quan Nhà nước, đơn vụ sự nghiệp của Nhà nước
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác.
- Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật
- Cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các lĩnh vực: giáo dục – đào
tạo, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, xã
hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em và các ngành sự nghiệp khác.
- Hợp tác xã, liên hiệp Hợp tác xã thành lập, hoạt động theo luật.
- Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê
mướn, sử dụng và trả công cho người lao động theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp Điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác.
Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đối với quân
nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu, bao gồm:
Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính
phủ
Cơ quan, tổ chức khác sử dụng người làm công tác cơ yếu
Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban Cơ yếu Chính phủ
1.2.3.2 Phạm vi quản lý
Phạm vi quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Quản lý các đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH
bắt buộc trên địa bàn quản lý theo sự phân cấp quản lý;

- Quản lý người lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc trong
từng đơn vị sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo sự
phân cấp quản lý;
1.2.4 Nội dung quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
1.2.4.1 Quản lý danh sách đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
- Đối với đơn vị sử dụng lao động: cơ quan BHXH cần phải đảm bảo
nắm bắt và quản lý được những thông tin cần thiết của đơn vị như: tên đơn
vị, địa chỉ, số điện thoại, lãnh đạo cao nhất của đơn vị, người phụ trách
1212


công tác BHXH tại đơn vị,tổng số lao động,... những thông tin này cần thiết
cho quá trình theo dõi và quản lý đối tượng tham gia BHXH, trong quá
trình tham gia nếu có thay đổi đơn vị sử dụng lao động phải báo cáo lại với
cơ quan BHXH.
- Đối với người lao động: người lao động khi tham gia BHXH
phải cung cấp chính xác các thông tin cá nhân cho cơ quan BHXH như:
tên, tuổi, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi làm việc, công việc, mức
lương/ hệ số lương,... đây là những thông tin cần thiết để hoàn thiện hồ sơ
tham gia và ghi nhận quá trình đóng BHXH của người lao động. Mỗi người
lao động sẽ có bộ hồ sơ tham gia BHXH riêng và được quản lý theo từng
đơn vị sử dụng lao động, khi có thay đổi về các thông tin trên cán bộ
BHXH tại đơn vị sẽ báo cáo với cơ quan BHXH để kịp thời sửa đổi.
1.2.4.2 Quản lý hồ sơ tham gia Bảo hiểm xã hội
Hồ sơ tham gia BHXH được quản lý theo từng đơn vị sử dụng lao
động, mỗi đơn vị khi tham gia BHXH sẽ có mã đơn vị riêng và mã số này
được sử dụng để giao dịch với cơ quan BHXH trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị. Mỗi người lao động trong đơn vị sẽ có bộ hồ sơ tham gia
BHXH riêng, hồ sơ này bao gồm các loại giấy tờ, thông tin có liên quan đến
quá trình tham gia BHXH của người lao động.

1.2.4.3 Quản lý sổ Bảo hiểm xã hội
Quyền lợi đầu tiên của người lao động khi tham gia BHXH là
được cấp sổ BHXH. Mỗi người lao động có sổ BHXH riêng xác nhận từng
giai đoạn trong quá trình tham gia BHXH của người lao động. Mỗi cuốn sổ
BHXH đều có mã số gồm 10 chữ số, trong đó: hai ký tự đầu là mã tỉnh/
thành cấp sổ BHXH lần đầu tiên cho người lao động, mã này được thống
nhất trong hệ thống BHXH; 2 ký tự tiếp theo là năm cấp sổ BHXH lần đầu
tiên; 6 ký tự còn lại là số thự tự của người tham gia BXHH. Cuốn sổ
BHXH này sẽ theo người lao động trong suốt quá trình tham gia BHXH, kể
cả trong trường hợp người lao động chuyển địa điểm công tác hoặc chuyển
nơi đóng BHXH.
1.2.4.4 Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng Bảo hiểm xã hội
Tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức lương/ hệ số
lương ghi trong hợp đồng lao động. Bảng kê khai mức tiền lương, tiền công
hoặc mức thu nhập làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc do đơn vị sử dụng lao
động và người tham gia lập theo mẫu quy định của BHXH Việt Nam.
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương
1313


do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo
ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được
tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung. Đối với người lao động đóng
BHXH theo chế độ tiền lương do đơn vị sử dụng lao động quy định thì tiền
lương – tiền công làm căn cứ đóng BHXH là mức tiền tiền lương – tiền
công ghi trong hợp đồng lao động. Trường hợp mức tiền lương- tiền công
đóng BHXH theo quy định cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung
thì mức tiền lương – tiền công tháng đóng BHXH bằng hai mươi tháng
lương tối thiểu chung. Khi có thay đổi về tiền lương, thu nhập của người

lao động cán bộ BHXH tại đơn vị phải báo cáo với cơ quan BHXH bằng
văn bản để kịp thời thay đổi
- Quản lý mức tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt
buộc của những người lao động tham gia BHXH bắt buộc và tổng quỹ tiền
lương, tiền công đóng BHXH bắt buộc của các đơn vị sử dụng lao động
tham gia BHXH bắt buộc.
1.2.5 Quy trình quản lý đối tượng tham gia BHXH
Mô hình quản lý đối tượng thể hiện mối quan hệ giữa BHXH các
cấp, giữa BHXH tỉnh, BHXH huyện với đơn vị sử dụng lao động và người
lao động được khái quát bằng sơ đồ như sau:

1414


Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
bắt buộc

Báo cáo quản lýCác
thu,báo
cấpcáo
sổ BHXH,
quản Phiếu
lý thuK

Người SDLĐ
Đăng ký, cập nhật, đóng BHXH, đề nghị giải quyết chế độ BHXH

Đối chiếu BHXH, Xét duyệt, chi trả BHXH, kiểm tra

Người

lao động

(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Bước 1: Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Thông thường việc đăng ký tham gia BHXH bắt buộc do Nhà nước
1515


quy định đến từng đơn vị sử dụng lao động, trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc hợp động tuyển
dụng. Người lao động hoàn thiện hồ sơ tham gia theo mẫu quy định, người
sử dụng lao động kiểm tra và nộp lên cơ quan BHXH, đề nghị cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT và bắt đầu quá trình tham gia BHXH cho người lao
động.
Bước 2: Tiếp nhận và đối chiếu hồ sơ tham gia.
Sau khi đã nhận đầy đủ hồ sơ tham gia của các đơn vi sử dụng lao
động nộp lên, bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ đối chiếu, phân loại,
chuyển hồ sơ cho các bộ phận như sau:
- Chuyển cho bộ phận Thu danh sách lao động tham gia BHXH theo
mẫu D02-TS mẫu được ban hành theo quyết định 959/QĐ-BHXH ngày
9/9/2015 ban hành kèm theo quyết định 1018/QĐ-BHXH. Hoặc mẫu D05TS đối với người tham gia BHXH tự nguyện.
- Cán bộ thu thẩm định tờ khai của người tham gia BHXH, nhập toàn
bộ thông tin trên tờ khai vào phần mềm quản lý SMS, (nay đổi thành TST).
Tiến hành xin và cấp mã hay số sổ BHXH cho người lao động.
- Chuyển cho bộ phận Cấp sổ thẻ toàn bộ hồ sơ để cấp sổ BHXH cho
người lao động.
Bước 3: Cấp sổ bảo hiểm xã hội
Sổ BHXH được cấp cho người tham gia BHXH để theo dõi quá trình
tham gia BHXH của người lao động và là cơ sở để giải quyết các chế độ
BHXH theo quy định của pháp luật. Mẫu sổ BHXH do tổ chức BHXH quy

định.
Căn cứ danh sách (mẫu D02-TS, D05-TS), phòng cấp sổ/thẻ của cơ
quan BHXH quận/ huyện gửi dữ liệu in sổ BHXH, in thẻ BHYT về BHXH
tỉnh/thành phố. Sau khi BHXH tỉnh kiểm tra, cho phép thì cơ quan BHXH
quận tiến hành in sổ BHXH, thẻ BHYT . Thông thường cơ quan BHXH có
trách nhiệm cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho từng người lao động trong thời
hạn không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp
không cấp sổ thì cơ quan BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước 4: Cập nhật biến động đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội
Trong quá trình quản lý đối tượng tham gia BHXH, cơ quan BHXH
phải theo dõi biến động về đối tượng tham gia BHXH để làm căn cứ chốt,
xác nhận ghi bổ sung sổ BHXH
Những biến động về số đối tượng tham gia BHXH mà đơn vị sử
dụng lao động phải khai báo gồm có :
1616




-

-


-

-




-

Tăng lao động tham gia BHXH: Bao gồm các nội dung tăng sau.
Tăng do tham gia BHXH lần đầu: Là trường hợp người lao động tham
gia BHXH lần đầu ở đơn vị sử dụng lao động đang tham gia BHXH;
Tăng từ đơn vị khác chuyển đến (ngoại tỉnh chuyển đến): người lao động
đang tham gia BHXH nhưng thay đổi nơi tham gia BHXH. Trường hợp này
được cập nhật cơ sở dữ liệu như tham gia BHXH lần đầu và thuộc loại biến
động tăng;
Thay đổi nơi tham gia BHXH từ huyện này sang huyện khác trong tỉnh:
Trường hợp này đối với BHXH huyện thực hiện như đăng ký tham gia BHXH
lần đầu, đối với BHXH tỉnh là sự điều chuyển trong tỉnh.
Các trường hợp tăng nêu trên được đơn vị sử dụng lao động báo cáo
với cơ quan BHXH quản lý trực tiếp xác nhận và cập nhật vào cơ sở dữ
liệu;
Giảm lao động tham gia BHXH: Bao gồm các lý do sau.
Nghỉ hưởng chế độ hưu trí, tử tuất: Là đối tượng chấm dứt quan hệ
BHXH, không đóng BHXH và chuyển sang hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Ngừng tham gia BHXH: Là những trường hợp đơn vị sử dụng lao động
giải thể, sát nhập, chuyển đổi không bố trí được việc làm cho người lao
động nên phải ngừng tham gia BHXH.
Chuyển ngoại tỉnh: Là trường hợp vẫn tiếp tục tham gia BHXH nhưng
chuyển đi tỉnh khác ngoài phạm vi quản lý BHXH tỉnh.
Chuyển nội tỉnh: Là trường hợp vẫn tiếp tục tham gia BHXH nhưng
chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác ở trong phạm vi tỉnh.
Các trường hợp giảm nêu trên đơn vị sử dụng lao động phải báo cáo
với cơ quan BHXH quản lý trực tiếp xác nhận và đưa ra khỏi cơ sở dữ liệu,
kịp thời chốt sổ, ghi bổ xung xác nhận sổ để đảm bảo quyền lợi cho người
lao động.
Trường hợp người lao động điều chỉnh mức đóng BHXH, đơn vị sử

dụng lao động phải kịp thời báo cáo lên cơ quan BHXH để xác nhận và bổ
sung các thông tin trong quá trình tham gia. Các điều chỉnh bao gồm:
Các nội dung điều chỉnh tăng:
Nâng bậc, nâng ngạch: Được áp dụng đối với lao động hưởng lương theo
thang, bảng lương nhà nước.
Thay đổi mức tiền lương trích nộp BHXH theo HĐLĐ cao hơn mức cũ.
Các nội dung điều chỉnh giảm:
Hạ bậc, hạ ngạch đối với lao động hưởng lương theo thang, bảng lương
nhà nước.
1717


-

-

-



Thay đổi mức tiền lương trích nộp BHXH theo Hợp đồng lao động thấp
hơn mức cũ.
Nghỉ thai sản: Đây là trường hợp đặc biệt trong nghiệp vụ thu BHXH. Bởi
vì thời gian người lao động nghỉ sinh, không đóng BHXH vẫn được tính là
thời gian có tham gia BHXH. Trường hợp ghi giảm từ mức tiền lương đang
đóng BHXH xuống 0, nhưng thời gian đóng BHXH trong sổ BHXH vẫn
được công nhận là liên tục.
Ốm đau dài ngày: Đây cũng là trường hợp đặc biệt trong nghiệp vụ hạch
toán BHXH nhưng khác với thai sản là khi người lao động ốm đau nghỉ
hưởng trợ cấp ốm đau từ 1 tháng thì không đóng BHXH và không tính thời

gian này, nhưng quan hệ BHXH vẫn còn.
Các trường hợp ngừng đóng khác
1.2.6 Công cụ quản lý đối tượng tham gia BHXH
Để công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH đạt hiệu quả cao cần
có sự hỗ trợ của các công cụ, bao gồm:
Cơ sở pháp lý:
- Hệ thống pháp luật là công cụ cơ bản và quan trọng để thực hiện
việc quản lý đối tượng tham gia BHXH. Bởi lẽ, đối tượng tham gia BHXH
thường được quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật.
- Hệ thống pháp luật mà các nhà quản trị có thể dựa vào đó để quản
lý đối tượng tham gia BHXH bao gồm: pháp luật về lao động, pháp luật về
BHXH và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan, như: Luật doanh
nghiệp, Luật hợp tác xã, Luật sĩ quan Quân đội nhân dân, Luật sĩ quan
Công an nhân dân...
- Hệ thống tổ chức bộ máy: Thông qua hệ thống tổ chức bộ máy của
BHXH và các nhà quản trị BHXH làm việc trong từng cấp quản trị của hệ
thống tổ chức BHXH từ trung ương đến địa phương.
- Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự
phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt
động một cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những công cụ chính
để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH.
- Hồ sơ tham gia và thủ tục thực hiện: Hồ sơ tham gia BHXH là
những quy định về các loại văn bản giấy tờ cần thiết và các thủ tục hành
chính mà đối tượng tham gia BHXH phải thực hiện. Trong đó, quy định rõ
hồ sơ tham gia đối với người lao động và hồ sơ tham gia đối với các đơn vị
sử dụng lao động. Đây là một trong những công cụ không thể thiếu đối với
bất kỳ một hệ thống BHXH nào, cho dù BHXH ở các nước phát triển cũng
1818





vậy.Trong quá trình quản trị, các công việc của nhà quản trị liên quan đến
hồ sơ của đối tượng luôn chiếm một tỷ trọng lớn, theo dõi và quản lý lâu
dài.
- Công nghệ thông tin: Khi xã hội phát triển, việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản trị BHXH nói chung, quản lý đối tượng
tham gia BHXH nói riêng là một việc làm tất yếu. Khi công nghệ thông tin
được sử dụng làm công cụ quản lý đối tượng tham gia, thì các thủ tục hành
chính được cải cách, hiệu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn.
- Các cơ quan, tổ chức hữu quan: Hoạt động BHXH liên quan đến
nhiều cơ quan, tổ chức. Do đó, việc quản trị đối tượng tham gia BHXH đòi
hỏi cần có sự phối kết hợp giữa tổ chức BHXH với các cơ quan, tổ chức
hữu quan khác trong việc kiểm soát sự tuân thủ pháp luật của người lao
động và các đơn vị sử dụng lao động. Các cơ quan hữu quan thường bao
gồm: các cơ quan quản lý nhà nước về BHXH, các tổ chức đại diện người
lao động và đại diện người sử dụng lao động, các cơ quan thanh tra BHXH,
các cơ quan cấp phép thành lập đơn vị sử dụng lao động hoặc cấp phép
hoạt động, các tổ chức ngân hàng, kho bạc….
1.2.7 Hồ sơ tham gia và các thủ tục thực hiện
Đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội:
Thủ tục đăng ký tham gia BHXH lần đầu
- Người lao động: Kê khai 03 bản “Tờ khai tham gia BHXH, BHYT
bắt buộc” (Mẫu số TK1-TS) thay cho mẫu A01 – TS. Ban hành kèm theo
quyết định 1018/QĐ – BHXH nộp cho người sử dụng lao động; trường hợp
đã được cấp sổ BHXH thì không phải kê khai mà chỉ nộp sổ BHXH.
-Người sử dụng lao động: Kiểm tra, đối chiếu Tờ khai tham gia
BHXH với hồ sơ gốc của từng người lao động; ký xác nhận và phải chịu
trách nhiệm về những nội dung trên Tờ khai của người lao động; lập 02 bản
“Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc” (Mẫu số D02-TS)

và bản sao quyết định thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc
giấy phép hoạt động; trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân thì
phải nộp bản hợp đồng lao động.
- Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng lao động
hoặc quyết định tuyển dụng, người sử dụng lao động phải nộp toàn bộ hồ
sơ theo quy định đã nêu ở trên và sổ BHXH của người lao động (nếu có)
1919


cho cơ quan BHXH.
- Cơ quan BHXH:Tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra số lượng, tính hợp pháp
của các loại giấy tờ, đối chiếu với hồ sơ của người lao động; ghi mã số
quản lý đơn vị và từng người lao động trên danh sách và trên Tờ khai tham
gia BHXH bắt buộc (mã đơn vị và người lao động ghi theo quy định của
BHXH Việt Nam). Trường hợp hồ sơ chưa đủ, cơ quan BHXH phải hướng
dẫn cụ thể để đơn vị hoàn thiện.
- Ký, đóng dấu vào “Danh sách lao động tham gia BHXH bắt buộc”
(Mẫu số D02-TS); trong thời gian không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ phải trả lại đơn vị 01 bản Danh sách để đơn vị thực hiện
đóng BHXH, BHYT, cơ quan BHXH lưu 01 bản Danh sách; riêng 03 Tờ
khai (Mẫu số TK1-TS) của người lao động sau khi cấp sổ BHXH hoàn
chỉnh thì trả lại đơn vị 02 Tờ khai cùng với sổ BHXH.
- Trường hợp có biến động tăng giảm về lao động; hoặc thay đổi căn
cứ đóng BHXH, BHYT:
- Tăng lao động lập 2 bản kê khai trường hợp tăng lao động do tuyển
dụng hoăckèm theo bản gốc các Quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao
động, hoặc do chuyển từ đơn vị khác đến (theo mẫu của BHXH) kèm theo
quyết định tuyển dụng hoặc hợp đồng lao động của mỗi người lao động. Bản
sao giấy khai sinh của người lao động. Đối với người lao động từ nơi khác
chuyển đến thì nộp bản ghi quá trình đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp.

- Hồ sơ nêu trên gửi cho cơ quan BHXH trong vòng 30 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng lao động hoặc quyết định tuyển dụng.
- Giảm lao động, điều chỉnh số tiền đóng BHXH bắt buộc: Lập 02
bản danh sách điều chỉnh (mẫu số D02-TS) kèm theo bản chính các Quyết
định liên quan đến tuyển dụng, thôi việc, ngừng việc… và các Quyết định
về tiền lương, tiền công hoặc Hợp đồng lao động của người lao động.
- Cơ quan BHXH: Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định hồ sơ; ký, đóng
dấu vào danh sách lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế; các
Tờ khai (nếu có), thông báo cho đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT kịp thời cho người lao động.
2020


1.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH
1.2.8.1 Chính sách pháp luật Bảo hiểm xã hội
Chính sách BHXH là một yếu tố không thể thiếu trong quá trình quản
lý, nó có ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả của công tác quản
lý nói chung và có vai trò quan trọng trong việc quản lý đối tượng tham gia
BHXH nói riêng.
Trong quá trình tổ chức, quản lý BHXH, các chế độ, chính sách
BHXH, các văn bản pháp luật về BHXH là những công cụ cơ bản và quan
trọng để thực hiện việc quản lý đối tượng tham gia BHXH và có tác động
trực tiếp đến đối tượng tham gia BHXH. Thông qua các chính sách BHXH,
các đối tượng thể hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, đồng thời
giúp cho công tác quản lý các đối tượng được dễ dàng, công bằng và minh
bạch hơn. Chính vì thế sự thay đổi về chính sách BHXH, các văn bản pháp
luật về BHXH đều ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH.
Trong những năm qua, chính sách BHXH đã có nhiều thay đổi sao

cho phù hợp với tình hình thực tế, BHXH huyện Mê Linh cũng thường
xuyên cập nhật những điều chỉnh của Nhà nước để công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH được thông suốt và đạt hiệu quả cao.
1.2.8.2 Bộ máy tổ chức và trình độ quản lý rủi ro
Một cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH được thiết kế khoa học, có sự
phân công, phân cấp hợp lý, cụ thể, rõ ràng, cùng với sự phối hợp hoạt
động một cách nhịp nhàng, thống nhất sẽ là một trong những yếu tố để thực
hiện công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH đạt hiệu quả cao. Bên
cạnh đó đội ngũ, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ công chức
trong ngành cũng là nhân tố có tác động rất to lớn đến hiệu quả của công
tác quản lý đối tượng tham gia. Trình độ, năng lực của cán bộ công chức
ảnh hưởng lớn đến các khâu như tuyên truyền, vận động các đối tượng
tham gia BHXH, cũng như theo dõi, kiểm tra quá trình tham gia.
Ngoài ra, xã hội càng phát triển, công nghệ thông tin sẽ ngày càng
hiện đại. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị
bảo hiểm xã hội nói chung, quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội nói
riêng là một nhân tố quan trọng trong công tác quản lý đối tượng tham gia
BHXH. Khi công nghệ thông tin được khai thác triệt để làm công cụ quản
lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội thì các thủ tục hành chính sẽ được
cải cách, hiệu quả quản trị của tổ chức BHXH sẽ tốt hơn, tăng hiệu quả
2121


công việc đồng thời cũng làm giảm gánh nặng cho cán bộ chuyên trách
quản lý đối tượng tham gia.
Với bộ máy tổ chức đơn giản, gọn nhẹ nhưng được phân công chức
năng, nhiệm vụ rõ ràng vì thế các công tác của BHXH huyện Mê Linh luôn
đạt hiệu quả cao, trong đó có công tác quản lý đối tượng tham gia. Bên
cạnh đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao và tâm huyết với công
việc BHXH huyện Mê Linh còn áp dụng những thành tựu của công nghệ

thông tin, các phần mềm quản lý khiến cho công tác BHXH luôn đạt được
những kết quả tốt.
1.2.8.3 Nhận thức của đối tượng tham gia và công tác tuyên truyền
Nhận thức của người tham gia là yếu tố được quan tâm hàng đầu
trong việc triển khai và thực hiện chính sách BHXH cũng như công tác
quản lý đối tượng tham gia. Nếu cả người lao động và người sử dụng lao
động đều có những nhận thức đúng đắn về BHXH thì họ sẽ tích cực thực
hiện đầy đủ quyền tham gia của mình.Tuy nhiên, hiện tượng cả người lao
động và người sử dụng lao động chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt mà
không có cái nhìn lâu dài đang gây ra khó khăn cho công tác quản lý đối
tượng tham gia BHXH. Sự không hiểu biết của người lao động và người
sử dụng lao động là một trở ngại lớn cho công tác quản lý đối tượng tham
gia, là nguyên nhân chính của các hành vi trốn đóng BHXH, gây ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích của người lao động.
Công tác thông tin tuyên truyền có vai trò to lớn trong việc nâng cao
nhận thức của người dân về vai trò của BHXH trong đời sống. Nếu như
thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho đối tượng tham gia hiểu rõ về chế
độ, chính sách BHXH theo quy định của luật pháp, làm thay đổi thái độ đối
với công tác BHXH theo hướng tích cực, phù hợp với pháp luật. Ngoài ra,
tuyên truyền BHXH còn có tác dụng cổ vũ động viên người lao động cùng
các đơn vị sử dụng lao động tự giác, tích cực thực hiện đúng quyền lợi và
nghĩa vụ khi tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật, đấu tranh
loại bỏ những hành vi gian lận, trái pháp luật nhằm mục đích trục lợi.
Xác định công tác tuyên truyền có vai trò quan trọng, tác động trực
tiếp đến người lao động, đối tượng thụ hưởng các chính sách xã hội, nhằm
nâng cao tỉ lệ người tham gia và trách nhiệm của các đơn vị sử dụng lao
động, đặc biệt là các doanh nghiệp. Bảo hiểm xã hội huyện Mê Linh đã
luôn quan tâm tiến hành công tác tuyên truyển thông tin, phổ biến chính
sách, pháp luật BHXH.
BHXH huyện Mê Linh đã chủ động xây dựng kế hoạch,chủ động

2222


phối hợp với Ban tuyên giáo huyện uỷ, Đài truyền thanh tuyên truyền về
chính sách BHXH,BHYT,BHTN…Hàng tháng có tin bài tuyên truyền về
BHXH,BHYT tại Bản tin Mê Linh, Đài truyền thanh huyện, các trạm phát
thanh tại 16 xã và 2 thị trấn, các trường học để phổ biến về chính sách
BHXH,BHYT.Nhận thức của người dân đều được nâng cao đáng kể qua
các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách BHXH chính vì
vậy mà công tác quản lý đối tượng tham gia tại huyện đạt được nhiều kết
quả cao.
1.2.8.4 Cơ cấu dân số và lực lượng lao động
Nếu một quốc gia có dân số già, tức là lực lượng lao động chiếm tỉ
trọng thấp trong dân số sẽ dẫn đến tình trạng đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội cũng thấp theo. Ngược lại, nếu một quốc gia có dân số trẻ thì lực
lượng lao động trong xã hội sẽ tăng lên, sẽ có nhiều người tham gia vào thị
trường lao động, được ký kết các hợp đồng lao động, làm tăng số đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội.
Vì vậy, một quốc gia có dân số già hay dân số trẻ sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến lực lượng lao động bị thất nghiệp. Từ đó ảnh hưởng đến công
tác quản lý đối tượng bảo hiểm xã hội nói chung và công tác quản lý đối
tượng bảo hiểm thất nghiệp nói riêng.
Huyện Mê Linh là một trong những quận có tỉ lệ dân số đang ở độ
tuổi lao động cao, cơ cấu dân số chủ yếu là dân số trẻ và đang trong độ tuổi
lao động nên đối tượng thuộc phạm vi quản lý của BHXH rất lớn vì thế
BHXH huyện Mê Linh cần nỗ lực hơn nữa, phát huy những ưu điểm đã đạt
được vào công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH để thực sự đạt kết
quả cao.
1.2.8.5 Điều kiện kinh tế xã hội
Nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định thì đời

sống của người dân sẽ cao dần lên, tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi vì thế các chủ doanh nghiệp cũng sẵn
sàng tham gia BHXH cho người lao động, đây là điều kiện tiền đề để người
lao động có cơ hội tham gia BHXH. Hơn nữa, khi đời sống kinh tế hay
thực chất thu nhập bình quân đầu người của người dân cao thì nhận thức
của người lao động cũng cao lên, ngoài ý thức đảm bảo cuộc sống hàng
ngày của bản thân và gia đình họ, họ mong muốn có khoản trợ giúp khi
không may gặp các rủi ro xã hội như: ốm đau, thai sản, thất nghiệp… khiến
họ bị mất hoặc giảm thu nhập, tất cả các yếu tố trên tác động tích cực làm
tăng đối tượng tham gia BHXH.
2323


Với thu nhập bình quân đầu người khoàng 45.6 triệu đồng/người/năm
kinh tế, đời sống người dân huyện Mê Linh ngày một phát triển, điều kiện
sống của người dân tương đối đảm bảo, tình hình xã hội ổn định. Chính vì
vậy mà tỷ lệ tham gia BHXH trên địa bàn huyện tương đối cao, số người
lao động tham gia BHXH tăng qua mỗi năm và công tác quản lý đối tượng
tham gia BHXH cũng cần phải có nhiều nỗ lực, cố gắng để đáp ứng yêu
cầu hiện nay của công tác BHXH.

2424


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN
MÊ LINH GIAI ĐOẠN 2012-2016
2.1 Giới thiệu chung về huyện Mê Linh và cơ quan BHXH huyện Mê Linh
2.1.1 Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế xã hội tại huyện Mê Linh
* Đặc điểm tự nhiên

Huyện Mê Linh nằm ở phía Tây Bắc của Thủ đô, cách trung tâm
Hà Nội khoảng 25 km. Mê Linh có diện tích tự nhiên là 14.250,92 ha, phía
Bắc giáp huyện Bình Xuyên, thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc; phía Đông
giáp huyện Sóc Sơn, Đông Anh; Phía Nam giáp huyện Đan Phượng; phía
Tây giáp huyện Yên Lạc Vĩnh Phúc.
Huyện Mê Linh có điều kiện thuận lợi về giao thông đường sắt,
đường bộ, đường không và đường sông có lợi thế trong giao lưu kinh tế tạo
cơ hội cho Mê Linh phát triển toàn diện các mặt đời sống kinh tế, xã hội.
* Đặc điểm kinh tế
Mê Linh hiện có 18 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 2 thị trấn, 16 xã);
Trình độ phát triển về kinh tế văn hoá xã hội ở mỗi xã không đồng đều, có
xã còn khó khăn như Tiến Thịnh, Vạn Yên,... Dân số huyện Mê Linh hiện
nay khoảng 209.396 người, trong đó có 125.949 người đang trong độ tuổi
lao động.
Năm 2014, giá trị các ngành sản xuất công nghiệp, xây dựng ước đạt
5.640 tỷ đồng, đạt 95,05% kế hoạch. Hoàn thành và đưa vào sử dụng một
số dự án như: Hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành chính huyện; hệ thống
cấp nước sạch 02 thị trấn Quang Minh, Chi Đông…Tập trung đẩy nhanh
tiến độ các dự án: Bệnh viện đa khoa 200 giường huyện Mê Linh, các
trường học đạt 54 phòng học, Trung tâm văn hoá thể thao…; Tổng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản năm 2014 là: 635,16 tỷ đồng, ước giải ngân: 616,11 tỷ
đồng, đạt 97% kế hoạch giao.Nông nghiệp đạt 392,1 tỷ đồng, đạt 102,12%
kế hoạch, tăng 3,66% so cùng kỳ. Bước đầu thực hiện thành công đề án
chuyển đổi cơ cấu giống lúa từ giống lúa truyền thống sang giống lúa mới
năng suất cao, chất lượng tốt. Triển khai thí điểm vùng sản xuất rau an
toàn, quy mô 20ha tại thôn Đông Cao Tráng Việt giai đoạn 2013 - 2016.
Thực hiện các mô hình đưa cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp: Mô hình
thí điểm đưa máy cấy mạ khay quy mô 5 ha tại xã Thạch Đà vụ mùa 2013,
cho đến nay vẫn được áp dụng và đạt hiệu quả cao, giúp bà con tiết kiệm
2525



×