Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên địa bàn tỉnh, TP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.83 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ HỒNG LOAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

PHẦN MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:

C

húng ta hẳn cũng đồng quan điểm với James Tobin: “Vấn đề
tăng trưởng không có gì mới mẻ, chẳng qua chỉ là chiếc áo mới

được khoác cho một vấn đề muôn thû, luôn luôn được kinh tế học quan tâm
nghiên cứu: đó là sự lựa chọn giữa hiện tại và tương lai”. Và khi nghiên cứu quá
trình phát triển kinh tế của một đòa phương, người ta nghó ngay đến kết quả sản
xuất, sự chuyển biến về mặt lượng của quá trình sản xuất, nghóa là sự phát triển
về quy mô của nền kinh tế như tốc độ tăng GDP, tốc độ tăng giá trò sản xuất của
các ngành kinh tế, tốc độ tăng vốn đầu tư, tốc độ tăng thu ngân sách...Tuy nhiên,
để đánh giá một cách đầy đủ quá trình phát triển kinh tế, ta không thể bỏ qua
mặt chất thể hiện qua hiệu quả của quá trình phát triển đó. Chất phải ngày càng
cao, hay nói cách khác hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng lên là một đòi
hỏi tất yếu khách quan của bất kỳ một một hình thái kinh tế-xã hội nào. Hiệu


quả của quá trình sản xuất được thể hiện trên nhiều phương diện, trong đó hiệu
quả kinh tế là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển của một đòa phương, tạo tiền
đề cho việc nâng cao mức sống dân cư. Hơn nữa, nền kinh tế nước ta hiện nay
đang chuyển sang cơ chế thò trường với xu hướng cổ phần hóa ngày càng cao.
Việt Nam lại là thành viên chính thức của tổ chức Năng suất châu Á từ năm
1996. Do đó, các nhà kinh tế càng phải quan tâm đến vấn đề hiệu quả kinh tế
thể hiện qua việc nâng cao năng suất. Nhưng để đánh giá hiệu quả cần phải có

LUẬN VĂN THẠC SĨ

1


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

những chỉ tiêu đònh lượng cụ thể xác đònh trên cơ sở khoa học với những
quan điểm nhận thức mới được cập nhật hóa và phù hợp với tình hình thực
tiễn. Do đó, cần nghiên cứu và xác đònh các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của
một đòa phương nhằm phân tích, đánh giá một cách đúng đắn quá trình phát
triển này. Đây cũng là cơ sở cho việc hoạch đònh các chiến lược phát triển
kinh tế một đòa phương nhằm tạo lợi thế cạnh tranh với các đòa phương
khác kể cả trong và ngoài nước.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Tìm hiểu các phương pháp tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
trên đòa bàn tỉnh, thành phố; đồng thời xác đònh bản chất, ý nghóa của nó.
- Chọn lọc một số chỉ tiêu xác đònh hiệu quả kinh tế nhằm đánh giá
đúng đắn tình hình phát triển kinh tế ở tỉnh, thành phố, đồng thời có thể so
sánh với các đòa phương khác. Từ đó giúp lãnh đạo có cơ sở đề ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả, phát triển nền kinh tế, nâng cao mức sống

nhân dân.
3. ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của luận văn nhằm vào mối quan hệ giữa đầu
ra và đầu vào của quá trình sản xuất trên đòa bàn tỉnh, thành phố.
Phạm vi nghiên cứu ở đây chỉ giới hạn ở hiệu quả kinh tế thông qua
các chỉ tiêu SNA và các chỉ tiêu khác có liên quan trong phạm vi một tỉnh,
thành phố, được ứng dụng cụ thể vào thành phố Hồ Chí Minh.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu và đảm bảo tính khả thi, luận văn sử
dụng các phương pháp lòch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp thống
kê và phương pháp chuyên gia, phương pháp toán-tin học. Ngoài ra, còn

LUẬN VĂN THẠC SĨ

2


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

ứng dụng kiến thức kinh tế vó mô.
5. Ý NGHĨA CỦA LUẬN VĂN

- Xác đònh được hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động
kinh tế của một tỉnh, thành phố; có khả năng ứng dụng đối với TP.Hồ Chí
Minh và các tỉnh, thành phố khác.
- Từ hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế này, có thể phân tích,
đánh giá một cách đúng đắn sự phát triển về chất của nền kinh tế một tỉnh,
thành phố.

- Phân tích hiệu quả kinh tế TP.HCM là bước đầu thử nghiệm vận
dụng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh tế vào thực tế
phân tích nền kinh tế một tỉnh, thành phố.
- Kết quả phân tích này sẽ làm cơ sở giúp lãnh đạo trong công tác
hoạch đònh đường lối, chính sách phát triển kinh tế cho tỉnh, thành phố.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Nội dung luận văn bao gồm:
Phần mở đầu
Chương 1: L luận chung về hiệu quả kinh tế
Chương 2: Xác đònh một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động
kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố
Chương 3: Ứng dụng một số chỉ tiêu phân tích, đánh giá hiệu quả
nền kinh tế TP.HCM
Kết luận-kiến nghò

LUẬN VĂN THẠC SĨ

3


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

Chương 1

1.1. KHÁI NIỆM

B

ất kỳ một quá trình sản xuất nào cũng bao gồm các yếu tố đầu

vào như vốn, lao động, đất đai...và kết quả của nó là đầu ra thể

hiện ở giá trò sản lượng, giá trò tăng thêm, thặng dư....Nếu kết quả sản xuất
phản ánh sự phát triển về mặt lượng thì hiệu quả kinh tế phản ánh mặt chất
của quá trình sản xuất đó. Hiệu quả kinh tế của nền sản xuất là một phạm
trù kinh tế phản ánh yêu cầu tiết kiệm các nguồn lực xã hội trong việc tạo
ra kết quả hữu ích được xã hội công nhận. Đó là thước đo trình độ sử dụng
các nguồn lực xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh, là động cơ thúc
đẩy sự phát triển kinh tế ở mọi quốc gia, mọi đòa phương. Trong điều kiện
khoa học kỹ thuật phát triển không ngừng, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt, các nhà sản xuất, các nhà quản lý phải tính đến hiệu quả của quá trình
sản xuất nếu không muốn nền kinh tế tụt hậu, rơi vào khủng hoảng. Hiệu
quả đó thể hiện ở sự mong mỏi với các yếu tố đầu vào không phải là vô
hạn, nhưng kết quả đầu ra không ngừng tăng lên. Do đó, các nhà quản lý
luôn tìm các biện pháp để tăng cường đầu ra đến tối đa trong điều kiện đầu
vào có một giới hạn nhất đònh ở mức tối thiểu; nghóa là phải đạt được quan
hệ tối ưu giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, giữa mục
đích của sản xuất và phương tiện nhằm đạt được mục đích đó. Muốn thế,
LUẬN VĂN THẠC SĨ

4


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

cần phải xác đònh được mối quan hệ so sánh giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình sản xuất. Mối quan hệ so sánh đó chính là hiệu quả của quá trình
sản xuất. Đây là một trong những cơ sở đánh giá sự phát triển kinh tế. Do
đó, có thể được dùng như một công cụ quản lý kinh tế.
Thực chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao hiệu quả các nguồn lực

thể hiện trên 2 giác độ: tăng số đầu ra trên một đơn vò đầu vào hoặc giảm
số đầu vào trên một đơn vò đầu ra. Một nền kinh tế đạt hiệu quả cao khi kết
quả đầu ra không những tăng lên, mà còn tăng nhanh hơn chi phí đầu vào.
Theo cách tiếp cận mới hiện nay, chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả kinh tế –xã hội chính là năng suất được hiểu rộng hơn. Về mặt lượng,
năng suất vẫn là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên, nó là một
hàm số của lao động, công nghệ, vốn, đầu tư và nhiều nhân tố khác nhằm
thỏa mãn được nhu cầu của tất cả những đối tượng có liên quan đến quá
trình sản xuất và tiêu dùng sản phẩm.
Theo từ điển Oxford: “Năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản
xuất được đo bằng việc so sánh giữa khối lượng sản xuất ra trong một
khoảng thời gian hoặc nguồn lực được sử dụng để tạo ra nó”.
Theo từ điển kinh tế học hiện đại của MIT (Mỹ): “Năng suất là đầu
ra trên một đơn vò đầu vào được sử dụng. Tăng năng suất xuất phát từ tăng
tính hiệu quả của bộ phận vốn, lao động. Cần thiết phải đo năng suất bằng
đầu ra thực tế. Nhưng rất ít khi tách riêng biệt được năng suất của nguồn
vốn và lao động”
1.2. VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1.2.1. Vai trò của năng suất: Năng suất chính là chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả, có ý nghóa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế, là cơ sở quan trọng cho việc quyết đònh không chỉ ở tầm vi mô mà

LUẬN VĂN THẠC SĨ

5


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố


cả ở tầm vó mô.
Mục đích của năng suất ngày nay là nâng cao chất lượng cuộc sống của con
người. Tăng năng suất sẽ tạo được nhiều việc làm hơn, góp phần làm giảm
nạn thất nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Do đó năng suất thường là
mục tiêu chiến lược và được quan tâm đặc biệt. Hiện nay, các nước trên thế
giới đã hình thành tổ chức năng suất quốc gia với nhiệm vụ tư vấn, đề xuất
các giải pháp nâng cao năng suất.
1.2.2. Mối quan hệ giữa năng suất và cạnh tranh: Giữa năng suất
và cạnh tranh có mối quan hệ chặt chẽ mang tính nhân quả. Năng suất là
cơ sở cho khả năng cạnh tranh lâu dài và bền vững. Thật vậy, có thể tăng
khả năng cạnh tranh về giá thông qua việc giảm giá trò đồng tiền, nhưng lợi
thế đó sẽ không tồn tại lâu. Quá trình sản xuất có hiệu quả, nghóa là đạt
năng suất cao với sản phẩm nhiều hơn trong khi chi phí đơn vò sản phẩm
thấp hơn sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh. Cạnh tranh được thể hiện trước
tiên ở giá cả thấp, chất lượng cao. Tăng năng suất là cơ sở cho việc tăng
khả năng cạnh tranh trên thò trường trong và ngoài nước, nghóa là tạo điều
kiện tăng sức mạnh kinh tế cho đòa phương, góp phần tăng GDP trên đầu
người, nâng cao mức sống người dân. Tất cả điều đó đến lượt nó tác động
trở lại đến năng suất. Đây là mối quan hệ trong trạng thái động phát triển
không ngừng.
1.2.3. Mối quan hệ giữa tăng năng suất với tăng trưởng kinh tế
Nguồn gốc của tăng trưởng kinh tế là tăng năng suất và tăng việc
làm. Phần lớn các nước có trình độ năng suất cao là những nước giải quyết
tốt vấn đề việc làm. Nhưng bản thân tăng năng suất do hai nhân tố quan
trọng quyết đònh là mức độ trang bò vốn cho một lao động và hiệu quả của
việc sử dụng các đầu vào. Tác động tổng hợp đó thể hiện dưới dạng tổng
LUẬN VĂN THẠC SĨ

6



Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

năng suất nhân tố. Có thể nói tăng năng suất là nguồn gốc cơ bản của tăng
trưởng kinh tế. Tăng năng suất có tác động rất lớn đến chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hướng sử dụng nguồn lực này càng hiệu quả hơn.
1.3. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHỦ YẾU XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU
HIỆU QUẢ KINH TẾ

- Những chỉ tiêu hiệu quả phải có tính khả thi, nghóa là phải xây
dựng trên cơ sở nguồn số liệu thực tế có thể khai thác, thu thập và tính toán
được trong thực tế.
- Phải có sự thống nhất về phạm vi không gian, thời gian, giá cả các
chỉ tiêu đầu vào và đầu ra.
- Phải đáp ứng được thông tin cần thiết để có thể phân tích, đánh giá
được hiệu quả kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố.
- Các chỉ tiêu hiệu quả phải hợp thành một hệ thống có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau, thống nhất về phạm vi và phương pháp tính.
- Để đánh giá đầy đủ hiệu quả kinh tế nền sản xuất, cần xây dựng
hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả toàn nền kinh tế , từng khu vực kinh tế
và từng ngành kinh tế .
1.4. XÁC ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU VÀO VÀ ĐẦU RA ĐỂ TÍNH HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ

Hoạt động sản xuất bao gồm các yếu tố đầu vào và đầu ra. Yếu tố
đầu vào gồm các khoản chi phí tham gia quá trình sản xuất. Yếu tố đầu ra
là kết quả của quá trình sản xuất. Các yếu tố này được lượng hóa bằng
những chỉ tiêu cụ thể. Trong phạm vi đánh giá hiệu quả kinh tế toàn thành
phố, cần nghiên cứu hiệu quả chung toàn nền kinh tế và hiệu quả từng
ngành kinh tế cấu thành. Do đó, các chỉ tiêu sử dụng trong quá trình tính

toán được chọn như sau:

LUẬN VĂN THẠC SĨ

7


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

1.4.1. Chỉ tiêu đầu vào:
Có thể xem xét dưới 2 giác độ: chi phí và nguồn lực
* Theo chi phí: gồm các chỉ tiêu sau:
- Chi phí thường xuyên: là toàn bộ các khoản chi thực tế đã tiêu hao
cho quá trình sản xuất kinh doanh, chủ yếu gồm chi phí trung gian, chi phí
lao động, chi phí khấu hao tài sản cố đònh.
- Chi phí trung gian: gồm các khoản chi phí sản phẩm vật chất và
dòch vụ, kể cả sửa chữa thường xuyên tài sản cố đònh.
- Chi phí lao động: thể hiện chi phí bằng tiền qua tiền lương hay thu
nhập của người lao động.
- Hao mòn tài sản cố đònh: số trích khấu hao tài sản cố đònh
* Theo nguồn lực: gồm các chỉ tiêu sau:
- Lao động tham gia quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm tổng số
người có việc làm
- Vốn sản xuất: bao gồm vốn cố đònh và vốn lưu động
- Đất đai được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
1.4.2. Chỉ tiêu đầu ra: Gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Giá trò sản xuất (Gross output - GO): là toàn bộ giá trò của cải vật
chất và dòch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất đònh, bao gồm chi phí
trung gian và giá trò tăng thêm.
- Giá trò tăng thêm (Value added - VA): là phần giá trò mới tăng

thêm của từng ngành kinh tế.
- Tổng sản phẩm nội đòa (Gross domestic product - GDP): là toàn bộ
giá trò mới tăng thêm được thực hiện bởi tất cả các các ngành kinh tế trong
một thời gian nhất đònh, bao gồm cả thuế nhập khẩu. Đây là một trong
những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất, đánh giá được thực trạng của nền kinh tế.
Các chỉ tiêu kết quả trên được chọn làm chỉ tiêu so sánh vì:
LUẬN VĂN THẠC SĨ

8


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

™ Chỉ tiêu GO đảm bảo nguyên tắc so sánh được với chi phí thường
xuyên
™ Chỉ tiêu giá trò sản xuất bao gồm cả chi phí lao động vật hóa. Tiết
kiệm lao động vật hóa cá biệt không ảnh hưởng đến GO. Chỉ có
tiết kiệm lao động sống mới tác động đến năng suất lao động. Do
đó khi biểu hiện năng suất lao động bao gồm lao động sống và
lao động vật hóa, dùng chỉ tiêu so sánh GO cho phép phản ánh
hiệu quả của tiết kiệm lao động sống.
™ Khi biểu hiện năng suất lao động là lao động sống, dùng chỉ tiêu
so sánh GDP, phản ánh được tiết kiệm hao phí lao động sống và
lao động vật hóa.
™ GO và GDP phản ánh kết quả sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
Do đó, đứng trên quan điểm toàn xã hội, mức tăng GO và GDP là
cơ sở để xác đònh hiệu quả kinh tế.
™ Sử dụng chỉ tiêu GDP để đánh giá hiệu quả tạo điều kiện có thể
so sánh được với các đòa phương khác

1.5. PHÂN LOẠI HỆ THỐNG CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ
1.5.1. Theo phạm vi xác đònh của yếu tố đầu vào:
- Chỉ tiêu hiệu quả bộ phận: là chỉ tiêu hiệu quả được tính theo
từng yếu tố đầu vào như năng suất lao động, hiệu quả vốn,...
Trong thực tế, các chỉ tiêu hiệu quả bộ phận có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Việc phân tích hiệu quả từng bộ phận rất cần thiết để phân
tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả chung, làm cơ sở đề ra các
giải pháp đúng đắn và phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả chung.
- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp: là chỉ tiêu hiệu quả tính trên cơ sở kết
hợp các yếu tố đầu vào như hiệu quả tổng nguồn lực, hiệu quả chi phí

LUẬN VĂN THẠC SĨ

9


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

thường xuyên, năng suất các nhân tố tổng hợp...
1.5.2. Theo tính chất các chỉ tiêu đầu vào:
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính theo chi phí như: hiệu quả chi phí
lao động, hiệu quả chi phí thường xuyên,...
- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính theo nguồn lực như: năng suất lao
động, hiệu quả đồng vốn, hiệu quả tổng nguồn lực...
1.5.3. Theo cách thể hiện mối quan hệ giữa các chỉ tiêu:
- Hiệu năng: Chỉ tiêu dạng tỷ lệ thuận. Dùng để phân tích chỉ tiêu
kết quả (đầu ra).
- Hiệu suất: Chỉ tiêu dạng tỷ lệ nghòch. Dùng để phân tích chỉ tiêu
chi phí và nguồn lực (đầu vào)
1.5.4. Theo tính chất của chỉ tiêu hiệu quả:

- Hiệu quả trung bình
- Hiệu quả cận biên
1.6. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ KINH TẾ
Hiệu quả kinh tế chòu tác động bởi các nhân tố đầu vào và đầu ra.
Do đó, toàn bộ các nhân tố tác động đến đầu vào và đầu ra đều ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh tế. Những nhân tố này có thể chia làm hai nhóm chủ
yếu:
1.6.1. Nhóm nhân tố bên trong: bao gồm nguồn lao động, vốn, công
nghệ, trình độ tổ chức quản lý sản xuất.
ƒ Lao động: Đây là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu
quả. Hiệu quả nền kinh tế phụ thuộc chủ yếu vào trình độ văn
hóa, chuyên môn, kỹ năng, năng lực của đội ngũ lao động. Các
yếu tố vốn, công nghệ chỉ có thể phát huy tác dụng nếu đội ngũ
lao động có trình độ cao. Quá trình phát triển nguồn nhân lực
cũng chính là quá trình nâng cao năng suất lao động. Chất lượng
LUẬN VĂN THẠC SĨ

10


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

của nguồn nhân lực lại phụ thuộc vào hệ thống giáo dục, đào tạo
và giá trò truyền thống văn hóa từng đòa phương. Xây dựng tốt hệ
thống giáo dục-đào tạo sẽ nâng cao trình độ nguồn nhân lực, tạo
điều kiện sản xuất có hiệu quả hơn.
ƒ Vốn: bao gồm các yếu tố công nghệ, thiết bò máy móc, nguyên
vật liệu, tiền mặt...Nguồn vốn chỉ đem lại hiệu quả cao khi được
cung cấp đầy đủ và kòp thời. Cơ cấu vốn cũng có ý nghóa quan
trọng, đặc biệt vốn dưới dạng máy móc thiết bò. Công nghệ và

đổi mới công nghệ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả. công nghệ
hiện đại cũng tác động trực tiếp đến việc nâng cao trình độ lao
động, trình độ quản lý. Công nghệ cao hơn sẽ tạo ra giá trò mới
với chi phí thấp hơn.
ƒ Trình độ và khả năng tổ chức sản xuất của từng doanh nghiệp,
khả năng liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp tạo khả năng
cạnh tranh và tiêu thụ trên thò trường.
1.6.2. Nhân tố bên ngoài: bao gồm môi trường kinh tế thế giới, tình
hình thò trường, cơ chế chính sách kinh tế của Nhà nước, chuyển dòch cơ cấu
kinh tế
ƒ Cơ chế, chính sách kinh tế của Nhà nước có vai trò rất quan
trọng, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao hiệu quả nền sản xuất.
Khuôn khổ pháp lý và các chính sách kinh tế giúp các doanh
nghiệp đảm bảo sự cân bằng thống nhất giữa các mục tiêu kinh
tế và mục tiêu xã hội. Hiệu quả quản lý Nhà nước là môi trường
thực tế thúc đẩy tăng năng suất. Sự phối hợp đồng bộ các chính
sách kinh tế vó mô tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
khai thác triệt đễ các nguồn vốn, lao động, công nghệ, mở rộng

LUẬN VĂN THẠC SĨ

11


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

sản xuất, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho thò trường trong lẫn
ngoài nước.
ƒ Sự chuyển dòch cơ cấu hợp lý cho phép khai thác, phát huy lợi thế
cạnh tranh, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực có sẵn trong

nước, đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhân tố này có ý nghóa quan trọng
đối với các nước đang phát triển như nước ta.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Hiệu quả kinh tế làø một phạm trù kinh tế phản ảnh chất lượng của
hoạt động sản xuất, là mục tiêu thiết thực của nền kinh tế. Nó là tiền đề
cho việc phát triển cơ sở vật chất hoạt động sản xuất một đòa phương . Do
đó, đây là một vấn đề có ý nghóa mang tính thực tiễn trong quản lý, cần
được quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế. Trong nội dung chương
này, luận văn đã nêu lên được khái niệm, nguyên tắc và phân loại hệ thống
chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố; cũng như
xác đònh được các yếu tố sử dụng trong quá trình tính toán hệ thống chỉ tiêu
này. Đây là cơ sở vững chắc cho việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả
hợp lý, có ý nghóa và có tính khả thi được trình bày ở chương tiếp theo.

LUẬN VĂN THẠC SĨ

12


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

Chương 2

2.1. PHƯƠNG PHÁP TÍNH CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ

H

iệu quả kinh tế chính là mối quan hệ giữa đầu vào và đầu

ra của quá trình sản xuất. Mối quan hệ này được thể hiện

ở hai hình thức hiệu suất và hiệu năng. Hiệu năng và hiệu suất có mối quan
hệ nghòch đảo với nhau. Hiệu năng càng cao thì hiệu suất càng giảm và
ngược lại.
- Hiệu năng: Biểu thò số đơn vò đầu ra được thực hiện bởi mỗi đơn vò
đầu vào. Đây là một chỉ tiêu chất lượng bình quân phản ánh cường độ kết
quả sản xuất đạt được trên một đơn vò vốn đầu tư. Hiệu năng càng lớn, kết
quả đạt được càng cao

P=

O
I

- Hiệu suất: Biểu thò số đơn vò đầu vào cần thiết để tạo ra mỗi đơn
vò đầu ra. Đây là chỉ tiêu nghòch đảo của chỉ tiêu hiệu năng

P =
Trong đó:

I
O

P: Chỉ tiêu hiệu quả
I : Chỉ tiêu chi phí đầu vào (input)

LUẬN VĂN THẠC SĨ

13



Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

O: Chỉ tiêu kết quả đầu ra (output)
Theo cách tiếp cận mới hiện nay, thuật ngữ “năng suất”
(productivity) được dùng để chỉ hiệu quả kinh tế-xã hội nói chung.Theo từ
điển kinh tế học hiện đại của MIT (Mỹ): “Năng suất là đầu ra trên một đơn
vò đầu vào được sử dụng...”. Do đó, ta có thể dùng thuật ngữ “năng suất”
với ký tự P thể hiện chỉ tiêu hiệu quả.
Đơn vò tính: Đơn vò tính phù hợp với đơn vò tính của tiêu thức nghiên cứu
(tử số) tính cho một đơn vò tổng thể (mẫu số).
Giá cả dùng để tính các chỉ tiêu hiệu quả: có thể dùng giá thực tế
theo hạch toán cụ thể. Tuy nhiên, đối với một số chỉ tiêu, để có thể đánh
giá hiệu quả qua các năm, cần loại trừ yếu tố biến động giá cả nên sử dụng
giá so sánh. Hiện nay giá so sánh được sử dụng là giá 1994.
Đặc điểm:
- Là chỉ tiêu chất lượng bình quân được tính toán trong quá trình xử
lý thông tin thống kê nhằm đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất. Mức
độ chính xác của nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của số liệu đầu vào
và đầu ra.
- Chòu ảnh hưởng trực tiếp bởi sự biến động của đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất. Giữa hiệu quả và kết quả sản xuất có mối quan hệ
nhân quả. Muốn tăng hiệu quả thì phải tăng kết quả đầu ra và tiết kiệm chi
phí đầu vào. Ngược lại, muốn tăng kết quả sản xuất phải tăng hiệu năng và
giảm hiệu suất.
- Với quan niệm mới ngày nay, hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào số
lượng mà còn phụ thuộc nhiều vào chất lượng của đầu vào ( chất lượng đội
ngũ lao động, chất lượng sản phẩm, dòch vụ trung gian, chất lượng quản lý
điều hành...), và chất lượng, đặc điểm của đầu ra

LUẬN VĂN THẠC SĨ

14


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

- Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế được xác đònh và phân tích theo từng yêu
cầu quản lý cụ thể.
- Phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: các chính sách Nhà
nước, thuế xuất nhập khẩu, giá cả, tình trạng nhập lậu…
Ý nghóa:
- Hiệu năng biểu hiện tác động của chi phí đầu vào đến kết quả sản
xuất. Sự tăng trưởng hiệu năng qua thời gian cho thấy sự gia tăng kết quả
sản xuất kinh doanh.
- Hiệu suất là cơ sở để đánh giá chi phí đầu vào được tiết kiệm hay
lãng phí. Sự giảm hiệu suất qua thời gian cho thấy trình độ tiết kiệm và
mức tiết kiệm vốn đầu tư tham gia quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, ta có thể xác đònh thêm các chỉ tiêu hiệu quả cận biên.
Đây là mối quan hệ so sánh giữa cận biên đầu vào và cận biên đầu ra
tương ứng, được thể hiện ở hai dạng:
- Hiệu năng cận biên: Biểu hiện số đơn vò đầu ra tăng thêm khi tăng
1 đơn vò đầu vào

PΔ =

ΔO
ΔI

- Hiệu suất cận biên: Biểu hiện số đơn vò đầu vào cần thiết tăng


thêm để làm tăng thêm một đơn vò đầu ra.

PΔ =

ΔI
ΔO

Trong đó: PΔ : Chỉ tiêu hiệu quả cận biên
ΔO: Phần gia tăng của đầu ra
ΔI: Phần gia tăng của đầu vào
LUẬN VĂN THẠC SĨ

15


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

Ý nghóa:
Các chỉ tiêu hiệu quả cận biên làm cơ sở để đánh giá đầu vào, hoạch
đònh kế hoạch theo mục tiêu và dự báo đầu ra.
Để phân tích hiệu quả kinh tế, không chỉ dừng lại ở mức năng suất
bằng giá trò tuyệt đối. Năng suất bằng giá trò tuyệt đối dùng để so sánh hiệu
quả tổng hợp giữa các đòa phương, các ngành kinh tế. So sánh năng suất
tuyệt đối giữa các đòa phương, các ngành, giúp ta xác đònh được vò trí so
sánh, đồng thời là căn cứ để xây dựng chiến lược nâng cao năng suất. Khi
đánh giá hiệu quả trong một giai đoạn qua các thời kỳ, ta phải dùng chỉ tiêu
mức tăng năng suất
Mức tăng năng suất tuyệt đối: ΔP = ΔPt - ΔPt -1
Đây là khoảng chênh lệch về giá trò của các chỉ tiêu của thời kỳ này

so với thời kỳ khác.
Ví dụ mức tăng GDP bình quân đầu người năm 97 so năm 96 là 58
USD.
Mức tăng năng suất tương đối: là tốc độ tăng năng suất của thời kỳ
này so với thời kỳ trước đó
Tăng năng suất tương đối cho thấy sự thay đổi của năng suất qua các
thời kỳ và đánh giá được mức độ cải tiến của việc tăng năng suất. Chỉ tiêu
này phản ánh tính hiệu quả của quá trình tăng năng suất trong việc thực
hiện mục tiêu của đòa phương, của ngành, những tiến bộ trong tăng năng
suất có đủ để cho phép cải thiện đời sống người lao động không.
2.2. CÁC BẢNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ:
Phân tích hiệu quả nền kinh tế là một vấn đề khá phức tạp. Hiệu quả
kinh tế không thể chỉ đònh lượng bằng một vài chỉ tiêu riêng lẻ mà phải thể
hiện bằng một hệ thống chỉ tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phản
LUẬN VĂN THẠC SĨ

16


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

ánh được hiệu quả sử dụng nguồn và hiệu quả chi phí thường xuyên.
Các chỉ tiêu hiệu quả được tính toán trên cơ sở đầu vào và đầu ra
của quá trình sản xuất dưới hai hình thức hiệu năng và hiệu suất . Do đó, về
lý thuyết, số
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế = 2 m . n
Trong đó:

m: Số chỉ tiêu đầu ra
n: Số chỉ tiêu đầu vào


Các chỉ tiêu này thể hiện dưới 2 dạng thuận và nghòch trong 2 bảng
sau:
Dạng thuận:
Các chỉ tiêu
kết quả

Giá trò sản
xuất
GO

Tổng sản
phẩm nội đòa GDP

Tên gọi
chỉ tiêu hiệu quả

GO
K
GO
KF
GO
KS
GO
L
GO
IC
GO
C


GDP
K
GDP
KF
GDP
KS
GDP
L
GDP
IC
GDP
C

Hiệu năng vốn sản xuất kinh doanh

GO
KT

GDP
KT

Hiệu năng tổng nguồn lực

Các yếu tố chi phí
Tổng vốn - K
Vốn cố đònh - KF
Vốn lưu động - KS
Lao động - L
Chi phí trung gian - IC
Tổng chi phí sản xuất

-C
Tổng nguồn lực - KT

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hiệu năng vốn cố đònh
Hiệu năng vốn lưu động
Năng suất lao động
Hiệu năng chi phí trung gian
Hiệu năng chi phí

17


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

Dạng nghòch:
Các
tố chi phí

yếu

Tổng
vốn

Vốn
cố đònh

Vốn
lưu

động

Lao
động

Chi phí
trung
gian

Tổng
chi phí
sản
xuất

Tổng
nguồn
lực

Giá trò sản xuất
GO

K
GO

KF
GO

KS
GO


L
GO

IC
GO

C
GO

KT
GO

Tổng sản phẩm
GDP
Tên gọi chỉ tiêu
hiệu quả

K
GDP

KF
GDP

KS
GDP

L
GDP

IC

GDP

C
GDP

KT
GDP

Hiệu
suất
chi phí

Hiệu
suất
tổng
nguồn
lực

Các chỉ tiêu kết
quả

Hiệu
suất
vốn

Hiệu
suất
vốn cố
đònh


Hiệu
Hiệu
Hiệu
suất
suất lao suất chi
vốn lưu động
phí trung
động
gian

Đối với toàn nền kinh tế:
- Giá trò sản xuất (Gross output) = Chi phí trung gian + tổng sản phẩm quốc
nội
GO

=

IC

+

GDP

- Chi phí trung gian (intermediate consumption -IC): Toàn bộ chi phí vật
chất,
dòch vụ tham gia quá trình sản xuất ( không bao gồm khấu hao tài sản cố
đònh)
- Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product – GDP): Phản ánh kết
quả cuối cùng của nền sản xuất, bao gồm tổng giá trò tăng thêm của các
ngành sản xuất và thuế nhập khẩu hàng hóa-dòch vụ

- Tổng chi phí sản xuất = Chi phí trung gian + Khấu hao TSCĐ + Tiền

LUẬN VĂN THẠC SĨ

18


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

lương
C

=

IC

+

D

+

W

- Tổng nguồn lực = Vốn + giá trò đất đai + nguồn lực lao động
2.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, THÀNH PHỐ

2.3.1. Cơ sở vận dụng chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế.
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng cho các tỉnh, thành phố về


các chỉ tiêu tổng hợp như các chỉ tiêu hệ thống SNA, vốn, lao động.
- Quy hoạch phát triển kinh tế đòa phương theo từng thời kỳ.
2.3.2. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế
Về nguyên tắc, ta có thể tính được 2m.n chỉ tiêu hiệu quả kinh tế,
nhưng trong thực tế có những chỉ tiêu ít có ý nghóa, do đó ta chỉ chọn trong
đó một số chỉ tiêu để phân tích.
a. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính theo chi phí:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, mục tiêu hàng đầu vẫn là hiệu quả
kinh tế. Nền kinh tế đạt hiệu quả càng cao khi gia tăng đầu ra mà vẫn hạn
chế được chi phí. Chi phí ở đây là toàn bộ chi phí và các yếu tố cấu thành,
chủ yếu là chi phí
sức lao động.
™ Năng suất lao động tính theo chi phí lao động
Chi phí lao động không chỉ là một khoản chi phí hoạt động , mà còn là
một nhân tố góp phần vào giá trò gia tăng. Để đánh giá hiệu quả kinh tế
nền sản xuất cần xét đến chỉ tiêu năng suất chi phí lao động

LUẬN VĂN THẠC SĨ

19


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

Hiệu năng
- Tính theo GO
- Tính theo GDP

Trong đó:


PW =
PW

=

GO
W
GDP
W

Hiệu suất
PW =
PW =

W
GO

W
GDP

Pw: Năng suất lao động
GO: Tổng giá trò sản xuất
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
(Đối với ngành, dùng chỉ tiêu giá trò tăng thêm-Value added

VA)
W : Chi phí thù lao lao động
Hiệu năng chi phí sức lao động thể hiện số đơn vò tổng giá trò sản
xuất (hoặc tổng sản phẩm quốc nội) được tạo ra từ một đơn vò chi phí sức

lao động.
Hiệu suất chi phí sức lao động phản ánh số lao động hao phí để tạo
ra một đơn vò tổng giá trò sản xuất (hoặc tổng sản phẩm quốc nội).
Năng suất lao động tính theo tổng giá trò sản xuất thể hiện phần nào
khả năng sử dụng lao động (lao động có trình độ cao và được sử dụng hợp
lý)
Năng suất lao động tính theo GDP là một chỉ tiêu có ý nghóa quan
trọng. Nó không chỉ phản ánh được hiệu quả tiết kiệm lao động sống (W)
mà cả tiết kiệm hao phí lao động vật hóa (IC). Đây cũng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất phản ánh khả năng cạnh tranh. Tính cạnh
tranh theo chi phí lao động đưa ra được khả năng so sánh của ngành trong
việc sản xuất ra sản phẩm với chi phí lao động thấp nhất

LUẬN VĂN THẠC SĨ

20


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo chi phí sức lao động là một
trong những chỉ tiêu hiệu quả cần nghiên cứu. Tuy nhiên cũng cần lưu ý chi
phí lao động còn phụ thuộc vào giá cả sức lao động, tức là mức thù lao lao
động. Yếu tố này sẽ làm cho việc đánh giá năng suất chi phí sức lao động
bò sai lệch.
Năng suất chi phí lao động cận biên:

PΔW =

ΔGDP

ΔW

Trong đó: PΔW: Năng suất lao động cận biên
ΔGDP: Mức tăng GDP
ΔW : Mức tăng chi phí sức lao động.
Chỉ tiêu năng suất lao động cận biên thể hiện số đơn vò GDP tăng
thêm khi chi phí sức lao động tăng thêm một đơn vò.
™ Hiệu quả chi phí lao động vật hóa: Đây là mối tương quan giữa tổng
giá trò sản xuất với chi phí trung gian
Hiệu năng chi phí trung gian:

P=

GO
IC

Hiệu suất chi phí trung gian:

P=

IC
GO

Trong đó: IC: Chi phí trung gian (intermediate consumption)
GO: Tổng giá trò sản xuất (Gross output)
Hiệu năng chi phí trung gian thể hiện số đơn vò tổng giá trò sản xuất
được tạo ra từ một đơn vò chi phí trung gian. Hiệu năng càng lớn, nền sản
LUẬN VĂN THẠC SĨ

21



Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

xuất đạt hiệu quả kinh tế càng cao vì với một lượng chi phí trung gian nhất
đònh đã tạo ra được kết quả nhiều hơn.
Hiệu suất chi phí trung gian phản ánh tỷ trọng chi phí trung gian
trong một đơn vò tổng giá trò sản xuất. Hiệu suất này càng thấp, tỷ trọng chi
phí trung gian càng thấp, có nghóa là GDP càng cao, hoạt động sản xuất
càng có hiệu quả.
Như đã trình bày ở trên, GO = IC + GDP , trong phân tích hiệu quả
kinh tế, ta có thể thay thế chỉ tiêu hiệu suất chi phí trung gian bằng chỉ tiêu
tỷ trọng GDP trong tổng giá trò sản xuất (GO)
P =

GDP
GO

™ Hiệu quả chi phí thường xuyên:
- Tính theo tổng giá trò sản xuất

P=

GO
C

- Tính theo tổng sản phẩm quốc nội
P=

Trong đó:


GDP
C

C = IC + W + D : Chi phí sản xuất thường xuyên
IC : Chi phí trung gian
W : Thu nhập của người lao động
D : Hao mòn tài sản cố đònh (Depreciation)

Hiệu quả chi phí thường xuyên phản ánh số đơn vò GO (GDP) được
tạo ra từ một đơn vò chi phí thường xuyên
b. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tính theo nguồn lực
™ Năng suất lao động bình quân
Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong tất cả yếu tố đầu vào. Do đó

LUẬN VĂN THẠC SĨ

22


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

chỉ tiêu năng suất lao động được sử dụng rộng rãi
Chỉ tiêu này phản ánh mối tương quan giữa kết quả (GO, GDP) với
số lao động tham gia quá trình sản xuất kinh doanh
- Tính theo tổng giá trò sản xuất – GO
P =

GO
L


- Tính theo tổng sản phẩm quốc nội – GDP
P =

Trong đó:

GDP
L

P : Năng suất lao động
GO : Tổng giá trò sản xuất
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
L (Labour) : Số lao động bình quân

Năng suất lao động bình quân thể hiện tính hiệu quả của việc sử
dụng lao động sống. Thực chất đo bằng tổng giá trò sản xuất (hoặc GDP)
được tạo ra bởi một lao động trong khoảng thời gian nhất đònh.
Đối với chỉ tiêu này, để có thể đánh giá năng suất lao động qua các
năm, nên loại trừ yếu tố biến động giá cả trong các chỉ tiêu đầu ra bằng
cách sử dụng giá so sánh
Chỉ tiêu năng suất lao động cho phép đánh giá tình hình sử dụng lao
động, từ đó đề ra kế hoạch sử dụng lao động hợp lý .
Năng suất lao động phụ thuộc vào trình độ, kỹ năng của đội ngũ lao
động. Do đó, quá trình nâng cao năng suất lao động cũng là quá trình phát
triển nguồn nhân lực về mặt chất lượng.
™ Chỉ tiêu đo lường hiệu quả đồng vốn (năng suất vốn):
Vốn là nhân tố quan trọng nhất tạo ra tăng trưởng kinh tế. Vốn
không chỉ đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế với tư cách là đầu vào
của sản xuất (đóng góp mặt lượng), mà còn đóng góp gián tiếp thông qua
LUẬN VĂN THẠC SĨ


23


Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh tế trên đòa bàn tỉnh, thành phố

thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật do đầu tư mới mang lại, do chuyên môn hóa, do
lợi thế kinh tế nhờ quy mô lớn, nghóa là ở một số ngành, việc đầu tư mở
rộng quy mô sẽ làm giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế
(đóng góp về chất).
Tổng nguồn vốn sản xuất bao gồm vốn cố đònh và vốn lưu động. Do
đó ta có thể tính hiệu quả sử dụng tổng nguồn vốn nói chung và hiệu quả
sử dụng từng yếu tố vốn cụ thể.
Năng suất

Năng suất

Năng suất

vốn

vốn cố đònh

vốn lưu động

- Tính theo tổng giá trò sản xuất
- Tính theo tổng sản phẩm quốc nội

P=


P=

GO
K
GDP
K

P=

P=

GO
KF
GDP
KF

P=

P=

GO
KS
GDP
KS

Chỉ tiêu năng suất vốn thể hiện GO (hay GDP) được tạo ra từ một
đơn vò vốn sử dụng. Chỉ tiêu này càng tăng, hiệu quả sử dụng vốn càng
cao.
Với chỉ tiêu năng suất vốn, ta có thể biết được đồng vốn được sử
dụng thế nào và mức đóng góp của nó trong sự tăng trưởng kinh tế.

¾ Đối với chỉ tiêu hiệu quả tổng nguồn lực tuy phản ánh được toàn bộ
nguồn lực phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh như vốn, giá trò đất
đai, nguồn lực lao động; nhưng trong thực tế hiện nay, hạch toán giá trò
đất đai vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, chưa thể tính được phần giá trò
đất đai được sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Do đó, hiện tại tạm thời
ta chưa sử dụng chỉ tiêu hiệu quả này.
™ Hiệu quả tổng hợp:
Hiệu quả sử dụng vốn cố đònh tăng lên khi tốc độ tăng kết quả đầu
LUẬN VĂN THẠC SĨ

24


×