Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Thực trạng và giải pháp thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (856.14 KB, 58 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÂM BÍCH NGỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2002


MỞ ĐẦU

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP VÀ
VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI Ở
VIỆT NAM.
1.1/ CÁC KHÁI NIỆM ......................................................................................1
1.1.1 Khu công nghiệp ...............................................................................1
1.1.2 Khu chế xuất .....................................................................................2
1.1.3 Khu công nghệ cao.............................................................................4
1.1.4 Khu kinh tế tự do ...............................................................................4
1.1.5 Khu mậu dòch tự do ............................................................................4

1.1.6 Đặc khu kinh tế ......................................................................4
1.2/ NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ KINH NGHIỆM THU HÚT VỐN
ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN _ KCX Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á ..................... 6
1.2.1 Các Khu công nghiệp Thái lan ........................................................6
1.2.2 Các Khu công nghiệp_Khu chế xuất Đài Loan ...............................9
1.2.3 Các Khu công nghiệp Malaisia .......................................................12



1.2.4 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào
KCN
ở các nước châu cho việt nam.
14
1.3/ VAI TRÒ CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC
PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM. ............................................................ 15
1.3.1 Tạo công ăn việc làm cho người lao động.......................................15
1.3.2 Các khu công nghiệp tạo sự tác động trở lại đối với sự phát triển
trong nước .........................................................................................16
1.3.3 Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu .......................................................16
1.3.4 Khu công nghiệp là công cụ quan trọng để thu hút vốn đầu tư .....16

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...........................................................................18
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC
KHU CÔNG NGHIỆP TP.HCM TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY ..19
2.1/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................ 19
2.1.1 Tình hình chung về phát triển Khu công nghiệp cả nước ................19
2.1.2 Đặc điểm chung của TP.HCM .........................................................22
2.1.3 Quá trình hình thành và phát triển các Khu công nghiệp TP.HCM 22


2.2/ THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ CỦA CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TP.HCM TỪ KHI THÀNH LẬP ĐẾN NAY .......................... 24
2.2.1 Phân tích tình hình triển khai và xây dựng cơ sở hạ tầng ...............24
2.2.2 Phân tích tình hình thu hút vốn đầu tư _tình hình cấp giấy phép
đầu tư ..............................................................................................26
2.2.2.1 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài................................26

2.2.2.1.1 Tình hình chung ............................................................26
2.2.2.1.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở từng KCN .28
2.2.2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước ...............................29
2.2.2.2.1 Tình hình chung ............................................................29
2.2.2.2.2 Tình hình thu hút vốn đầu tư trong nước ở từng KCN .29
2.2.3 Phân tích tình hình cho thuê đất .....................................................30
2.2.4 Phân tích giá thuê đất ......................................................................31
2.2.5 Kim ngạch xuất khẩu.......................................................................33
2.2.6 Doanh thu đạt được qua các năm ...................................................33
2.2.7 Các hình thức đầu tư vào KCN TP.HCM ........................................34
2.2.8 Các ngành nghề được thu hút đầu tư vào KCN TP.HCM ...............34
2.2.9 Tình hình thu hút lao động tại các KCN TP.HCM .........................37
2.3/ CÁC CHÍNH SÁCH ĐIỀU PHỐI HOẠT ĐỘNG KCN ........................ 39
2.4/ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KCN TP.HCM ......... 40
2.4.1 Các chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chưa có đủ vốn, kỹ thuật
và kinh nghiệm để xây dựng hoàn chỉnh cùng một lúc 10 KCN ....41
2.4.2 Việc qui đònh ngành nghề đầu tư tại các KCN chưa hợp lý .............42
2.4.3 Lực lương lao động làm việc tại các KCN chưa an tâm công tác ...43
2.4.4 Nhà nước chưa thực hiện đồng bộ các công trình bên ngoài rào
KCN...................................................................................................44
2.4.5 Nhà nước chưa có những biện pháp hữu hiệu để di dời các cơ sở
sản xuất trong nội thành ra các KCN ................................................44
2.4.6 Cơ sở pháp lý chưa rõ ràng và đủ sức hấp dẫn để thu hút các nhà
đầu tư ...............................................................................................45

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................................................46

CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU VÀO KHU
CÔNG NGHIỆP TP.HCM...................................................47
1



3.1/ QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU ĐỀ RA GIẢI PHÁP .............................47
3.1.1/ Mục tiêu ...................................................................................47
3.1.2/ Quan điểm .................................................................................47
3.2/ CÁC GIẢI PHÁP ................................................................................48
3.2.1/ Giải pháp 1: Hợp nhất các công ty phát triển hạ tầng thành
Tổng công ty phát triển hạ tầng .........................48
3.2.1.1/ Mục tiêu đề ra giải pháp ............................................48
3.2.1.2/ Nội dung giải pháp .....................................................48
3.2.1.3/ Hiệu quả của giải pháp mang lại ...............................50
3.2.2/ Giải pháp 2: Phân nhóm ngành nghề đầu tư cho các khu
công nghiệp………………………………………………………………………………………………………………………50
3.2.2.1/ Mục tiêu đề ra giải pháp ............................................50
3.2.2.2/ Nội dung giải pháp .....................................................51
3.2.2.3/ Hiệu quả của giải pháp mang lại ...............................51
3.2.3/ Giải pháp 3: Xây dựng nhà trong khu vực lân cận khu công
nghiệp .......................................................................52
3.2.3.1/ Mục tiêu đề ra giải pháp ............................................52
3.2.3.2/ Nội dung giải pháp .....................................................52
3.2.3.3/ Hiệu quả của giải pháp mang lại ...............................53
3.2.4/ Giải pháp 4: Chính quyền Thành Phố cần sớm có chủ trương
xây dựng và hoàn chỉnh các công trình kết cấu hạ tầng
bên ngoài hàng rào KCN53
3.2.4.1/ Mục tiêu đề ra giải pháp ............................................53
3.2.4.2/ Nội dung giải pháp .....................................................53
3.2.4.3/ Hiệu quả của giải pháp mang lại ...............................53

3.3/ KIẾN NGHỊ ....................................................................................54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...........................................................................55

KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................56
PHỤ LỤC ................................................................................................57

LỜI MỞ ĐẦU
*******

2


1/ Sự cần thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và Thế giới, Việt Nam đã đón
nhận đầu tư nước ngoài của nhiều quốc gia trên thế giới, tiếp nhận đầu tư
nước ngoài dưới dạng thành lập mới hoặc mở rộng qui mô các Xí nghiệp là
điều cần thiết, vì nó tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, tiêu thụ
được nguồn nguyên vật liệu trong nước, tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật
tiên tiến của thế giới . Song các nhà máy mọc tràn lan không theo một qui
hoạch chung sẽ ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái, do các chất thải
công nghiệp. Do đó việc tập trung các nhà máy thành từng cụm theo qui
hoạch chung là điều cần thiết, đây cũng là vấn đề đặt ra đối với Ban ngành,
làm thế nào để các doanh nghiệp tập trung về một đầu mối, vưà phù hợp với
qui hoạch đô thò vừa phát triển được kinh tế của đòa phương và đất nước. Tuy
nhiên việc khai thác cơ sở hạ tầng và xây dựng các nhà máy tại các Khu
công nghiệp để thu hút đầu tư nước ngoài là việc làm còn mới mẽ, các đơn vò
khai thác hạ tầng vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Vì những lý do trên nội dung
“ Thực trạng và các giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài ’’ được chọn làm đề
tài nghiên cưú của luận án.

2/ Mục tiêu của đề tài

Đề tài tập trung vào phân tích, đánh giá tình hình thu hút vốn đầu

trong và ngoài nước vào Khu công nghiệp TP.HCM, nghiên cứu các nhân tố
tác động đến khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào các Khu công
nghiệp TP.HCM. Từ đó đề xuất các giải pháp thu hút vốn đầu tư vào Khu
công nghiệp.

3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Trên cơ sở trình bày những vấn đề chung về Khu công nghiệp Việt
Nam và một số Khu công nghiệp ở các nước Châu Á, luận án sẽ tập trung
vào phân tích thực trạng hoạt động của các Khu công nghiệp TP.HCM.

4/ Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu trong luận án chủ yếu là phép duy vật biện
chứng có kết hợp với việc thống kê, so sánh, đối chiếu để phân tích và tổng
hợp dựa trên các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Nguồn số
liệu chủ yếu được thu thập từ báo cáo tổng kết qua các năm từ 1996 đến
tháng 12/2001 của Ban quản lý KCX_KCN TP.HCM, các Thời báo Kinh tế
Sài Gòn, Kinh tế & phát triển, Phát triển kinh tế, Kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương, Nghiên cứu kinh tế quốc tế và các văn bản của nhà nước có liên quan
đến hoạt động của Khu công nghiệp _ Khu chế xuất.

5/ Bố cục đề tài

3


Luận án bao gồm 59 trang, trong đó có 12 biểu bảng. Ngoài phần mở đầu,
mục lục, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 3
chương như sau :

Chương I : Những vấn đề cơ bản về Khu công nghiệp và vai trò
của nó đối với công cuộc phát triển kinh tế ở Việt Nam. Những bài học
kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào KCN-KCX của
các nước ở Châu Á.
Chương II : Thực trạng hoạt động của các Khu công nghiệp TP.HCM.
Trong chương này tác giả sẽ tập trung vào việc phân tích đánh giá tình hình
khai thác cơ sở hạ tầng, tình hình thu hut vốn đầu tư trong và ngoài nước,
tình hình cấp giấy phép đầu tư, tình hình cho thuê đất_ giá thuê đất, tình
hình thu hút lao động, doanh thu đạt được qua các năm,kim ngạch xuất
khẩu, cơ cấu ngành nghề đầu tư vào Khu công nghiệp, tình hình thu hút vốn
theo quốc gia .
Chương III : Từ thực trạng hoạt động của các khu công nghiệp, những tồng
tại chưa tháo gỡ được, tác giả sẽ đề ra các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu
tư nước ngoài vào Khu công nghiệp TP. HCM

1


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KHU CÔNG
NGHIỆP VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG
CUỘC ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM
1.1/ CÁC KHÁI NIỆM
Ngay từ đầu thập kỷ 90, các nhà đầu tư nước ngoài đã nhận thấy rằng
việc bỏ vốn vào các Khu công nghiệp có sẵn cơ sở hạ tầng thường có hiệu
quả hơn nhiều so với đầu tư ở những vùng đất mới, do mất nhiều thời gian
cũng như tiền bạc cho việc giải phóng mặt bằng và các thủ tục hành chánh
nhiêu khê. Từ đó gây nên ý tưởng khát vọng thu hút đầu tư nước ngoài của các
đòa phương đã tạo nên làng sóng phát triển các Khu công nghiệp.
Tuỳ vào điều kiện kinh tế - xã hội, vò trí đòa lý cũng như chính sách

kinh tế của từng quốc gia, từng khu vực mà chính phủ các nước sẽ chọn mô
hình kinh tế thích hợp cho quốc gia mình.
Ở nước ta mô hình Khu công nghiệp- Khu chế xuất được đưa vào
nghiên cứu đầu tiên từ năm 1989, qua các tài liệu thu thập được cũng như
khảo sát thực tế tại một số nước và khu vực như : Đài Loan, Thái Lan.....
tháng 9 năm 1991 Khu chế xuất Tân Thuận đầu tiên được thành lập tại
TP.HCM với diện tích 300 ha đánh dấu bước ngoặc quan trọng cho quá trình
hình thành và phát triển Khu công nghiệp - Khu chế xuất ở Việt Nam. Để hiểu
thêm vấn đề này, dưới đây tôi xin nêu những khái niệm cơ bản về Khu công
nghiệp- Khu chế xuất- Khu công nghệ cao- Khu vực kinh tế tự do.
1.1.1/ Khu công nghiệp / Industrial Processing Zone
Ngày 28 tháng 12 năm 1994 Chính phủ ra Nghò Đònh 192/CP về việc
Ban hành qui chế Khu công nghiệp, theo Nghò Đònh này Khu công nghiệp
được đònh nghóa như sau :
“ Là Khu công nghiệp tập trung do Chính phủ quyết đònh thành lập, có
ranh giới đòa lý xác đònh, chuyên sản xuất công nghiệp và thực hiện các dòch
vụ hổ trợ sản xuất công nghiệp, không có dân cư sinh sống.
Trong Khu công nghiệp có các loại doanh nghiệp sau đây:
- Doanh nghiệp Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trong Khu công nghiệp có thể có Khu chế xuất, xí nghiệp chế
xuất. “
Trong Khu công nghiệp, các nhà đầu tư được đầu tư vào các lãnh vực sau:
- Xây dựng và kinh doanh công trình cơ sở hạ tầng.
2


Sản xuất, gia công, lắp ráp các sản phẩm công nghiệp để xuất khẩu
và tiêu thụ tại thò trường trong nước.
- Thực hiện dòch vụ hổ trợ sản xuất công nghiệp.

Ngày 24 tháng 4 năm 1997 Chính phủ ban hành Nghò Đònh 36_CP về
Qui chế Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, theo qui chế
này Khu công nghiệp được đònh nghóa như sau :
“ Là khu tập trung các doanh nghiệp khu công nghiệp chuyên sản xuất
hàng công nghiệp và thực hiện các dòch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh
giới đòa lý xác đònh, không có dân cư sinh sống; do Chính phủ hoặc Thủ tướng
chính phủ quyết đònh thành lập. Trong Khu công nghiệp có thể có doanh
nghiệp chế xuất, các doanh nghiệp nằm trong khu công nghiệp tuân theo
những qui đònh riêng khác với các doanh nghiệp nằm ngoài khu công nghiệp.”
1.1.2/ Khu chế xuất / Export Processing Zone
Ngày 18 tháng 10 năm 1991 Hội dồng Bộ trương nay là chính phủ Ban
hành Qui chế Khu chế xuất tại Việt Nam kèm theo Nghò Đònh 322 HĐBT, theo
Qui chế này khu chế xuất được đònh nghóa như sau:
“ Khu chế xuất là Khu công nghiệp tập trung chuyên sản xuất hàng
xuất khẩu và thực hiện các dòch vụ sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu được
thành lập và hoạt động theo qui chế này.
Khu chế xuất do chính phủ việt Nam thành lập ở những đòa bàn có vò
trí thuận lợi cho sản xuất hàng xuất khẩu và cho xuất khẩu, có ranh giới đòa lý
được ấn đònh theo quyết đònh thành lập.
* Trong khu chế xuất các nhà đầu tư được hoạt động trong các lãnh
vực :
- Sản xuất, gia công, lắp ráp sản phẩm xuất khẩu.
- Kinh doanh các dòch vụ cho các hoạt động nói trên và cho xuất
khẩu.
Đối tượng được đầu tư vào khu chế xuất bao gồm :
• Các tổ chức kinh tế và cá nhân Việt Nam ở nước ngoài.
-

• Người Việt Nam đònh cư nước ngoài ( bao gồm các cá nhân và tổ
chức kinh tế có tư cách pháp nhân ).

• Các tổ chức kinh tế Việt Nam có tư cách pháp nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế. “
Theo Nghò Đònh 36/CP ngày 24/04/1997 thì khu chế xuất được đònh
nghóa như sau :
3


“ Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế
xuất, chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dòch vụ cho sản xuất
hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới đòa lý xác đònh, không có
dân cư sinh sống, do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết đònh thành
lập.”
Theo Hiệp hội khu chế xuất Thế giới ( World Export Processing Zone
Association viết tắt là WEPZA ) thì khu chế xuất bao gồm tất cả các khu vực
được chính phủ cho phép như : cảng tự do, khu mậu dòch tự do, khu miễn thuế
quan, khu công nghiệp tự do, khu ngoại thương tự do… hoặc bất kỳ các loại khu
xuất khẩu tự do nào.
Theo Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc ( United Nations
Industry Development Organization viết tắt là UNIDO ) theo tài liệu công bố
tháng 8/1940 : khu chế xuất là khu vực tương đối nhỏ phân cách về mặt đòa lý
trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút đầu tư vào các ngành công nghiệp
xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các ngành này những điều kiện về đầu tư
và mậu dòch thuận lợi đặt biệt so với phần còn lại của nước chủ nhà.
Theo Hội nghò Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển : Khu cế xuất là
vùng cách biệt giữa một lãnh thổ quốc gia, được qui hoạch riêng, thường gần
hải cảng, sân bay. Các thiết bò tài sản được nhập vào cũng như hànghóa xuất
đi từ khu vực này không phải chòu thuế hải quan, trừ những sản phẩm_
thành phẩm tái chế nhập hay xuất khẩu vào ngay lãnh thổ quốc gia được bảo
vệ của nhà nước.
1.1.3/ Khu công nghệ cao / High_Tech Industrial Zone

Là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao và các
đơn vò hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm nghiên cứu _ triển
khai khoa học _ công nghệ, đào tạo và các dòch vụ liên quan, có ranh giới đòa
lý xác đònh do Chính phủ hoặc Thủ tướng chính phủ quyết đònh thành lập.
1.1.4/ Khu vực kinh tế tự do ( Free Economic Zone : FEZ )
Khu vực kinh tế tự do thường không có diện tích lớn, nhưng các loại
hình kinh tế ở đây rất phong phú và đa dạng. Bên cạnh công nghiệp chế
tạo, còn có các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, vận
tải.... loại hình này đã được Trung Quốc áp dụng để thử nghiệm mô hình
kinh tế thò trường mở tại quốc gia mình.
Khác với Khu công nghiệp- Khu chế xuất là những khu vực không có
dư cư sinh sống, còn Khu vực kinh tế tự do có diện tích lên đến hàng trăm
Km2 với hàng triệu dân cư sinh sống, tức là ngang với qui mô của một tỉnh.
1.1.5/ Khu vực mậu dòch tự do ( Free Trade Zone : FTZ )
4


Loại hình này thường áp dụng cho các tỉnh có diện tích tương
đối nhỏ, nhưng có vò trí đòa lý đặc biệt. Trước đây Khu vực mậu dòch tự do
thường chỉ có chức năng phát triển quan hệ thương mại tự do với các nước
khác; nhưng hiện nay các hoạt động khác như : tài chiánh, bảo hiểm, vận
tải, nghiên cứu và phát triển ( R & D ) cũng trở thành chức năng quan trọng
của nó.
1.1.6/ Đặc khu kinh tế
Đây là một khu vực đòa lý nhất đònh, có dân cư sinh sống, được chính
phủ dành cho những qui chế đặc biệt so với các vùng khác của đất nước.
Qui chế này bao gồm các điều khoản ưu đãi về thuế, hải quan, giá thuê đất,
về sử dụng cơ sở hạ tầng và ngoại tệ, về cung ứng lao động... Khác với
các mô hình khác , đặc điểm của đặc khu kinh tế là mặc dù vẫn có ranh giới
hành chính, nhưng sự phát triển của khu vực không bò giới hạn bởi ranh giới

này. Việc phát triển kinh tế đặc khu đã tạo điều kiện cho việc tăng cường
mối quan hệ kinh tế với các vùng khác của quốc gia và phát huy tối đa tác
động tích cực về đầu tư. Mô hình đặc khu kinh tế có một cơ cấu kinh tế đa
ngành dựa vào một cấu trúc đô thò hiện đại với các dòch vụ và cơ sở hạ tầng
hiện đại. Các nước phát triển tận dụng các điều kiện thuận lợi của mô hình
này để thực hiện chuyển giao công nghệ, tăng hiệu quả đầu tư, tăng tính
cạnh tranh của hàng hóa.
Đặc điểm của Khu công nghiệp
ƒ Là khu vực được qui hoạch riêng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước vào hoạt động để sản xuất và chế biến hàng công nghiệp.
ƒ Hàng hoá của Khu công nghiệp không chỉ phục vụ cho xuất khẩu trong
nước mà còn phục vụ cho nhu cầu nội đòa.
ƒ Hàng hóa nhập khẩu vào Khu công nghiệp và từ đây xuất khẩu ra nước
ngoài phải nộp thuế theo luật hiện hành.
Các loại hình khu công nghiệp tại Việt nam
Hiện nay các khu công nghiệp ở Việt nam được hình thành dưới các dạng
sau đây :
Khu công nghiệp được thành lập trên khuôn viên đã có một số doanh
nghiệp đang hoạt động, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển khu công nghiệp
theo đúng qui hoạch mới, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ tốt cho việc phát
triển Khu công nghiệp, có điều kiện xử lý chất thải với những thiết bò hiện
đại.
Khu công nghiệp được hình thành nhằm đáp ứng cho việc di dời các
nhà máy, xí nghiệp đang ở trong nội thành, các đô thò lớn, do nhu cầu chỉnh
trang đô thò và bảo vệ môi trường, môi sinh phải di dời vào khu công nghiệp.
5


Việc hình thành các Khu công nghiệp phục vụ nhu cầu di dời là yêu cầu
khách quan của quá trình đô thò hóa.

Các Khu công nghiệp có qui mô nhỏ gắn liền với nguồn nguyên liệu
nông, lâm, thuỷ sản được hình thành ở một số tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long, đồng bằng trung du Bắc bộ và duyên hải miền Trung là nơi có nguồn
nguyên liệu, nông sản ... , nhưng công nghiệp chế biến chưa phát triển.
Khu công nghiệp hiện đại được xây dựng mới hoàn toàn mới nhằm thu hút
đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh phát triển
công nghiệp.
So sánh khu công nghiệp và khu chế xuất
Theo qui chế khu công nghiệp của Chính phủ Việt Nam thì khu công
nghiệp và khu chế xuất có những điểm giống và khác nhau như sau :
™ Khu công nghiệp và khu chế xuất là khu vực riêng biệt dành riêng cho
sản xuất hàng công nghiệp, phần lớn là hàng tiêu dùng, áp dụng qui chế
quản lý đơn giản, trong đó không có dân cư sinh sống. Khu công nghiệp
không có tường rào ngăn cách với đòa phận của nước sở tại.
™ Khu công nghiệp khác với khu chế xuất là 100% sản phẩm của khu chế
xuất dùng để xuất khẩu, trong khi đó sản phẩm sản xuất từ khu công
nghiệp được sử dụng một phần thò trường trong nước.

1.2/ NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA TỪ KINH NGHIỆM THU HÚT
VỐN ĐẦU TƯ VÀO CÁC KCN_KCX Ở CÁC NƯỚC CHÂU Á.
1.2.1/ Các khu công nghiệp tại Thái Lan
Thái Lan là một nước láng giềng với Việt Nam, có những lợi thế so
sánh tương đối giống Việt Nam như : có tiềm năng lớn về phát triển nông
nghiệp có lực lượng lao động rẽ. Tuy nhiên, khi nói về kinh nghiệm phát
triển khu công nghiệp thì Thái Lan đã có hơn 40 năm hình thành và xây
dựng mô hình này, trong khi đó ở Việt Nam thì mô hình này chỉ phát triển
được gần 10 năm. Vì thế qua những thành công về phát triển khu công
nghiệp Thái Lan cho phép chúng ta rút ra những bài học kinh nghiệm có
giá trò đối với việc phát triển khu công nghiệp – Khu chế xuất.
Ý tưởng xây dựng khu công nghiệp ở Thái Lan được hình thành từ 40

năm về trước, nét đặc biệt ở Thái Lan là trong số các khu công nghiệp
thì có 7 khu công nghiệp do cục quản lý khu công nghiệp Thái Lan đầu
tư ( gọi tắt là IEAT ), 1 KCN IEAT liên doanh với tư nhân để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, 32 KCN do các tập đoàn lớn và tư nhân đầu tư. Tất
cả các khu công nghiệp ở Thái Lan hoạt động theo luật khu công nghiệp
và IEAT trực tiếp quản lý 29 khu công nghiệp .
6


Các khu công nghiệp ở Thái Lan được chia làm 3 vùng, mỗi vùng
được hưởng chế độ ưu đãi riêng về tài chính ( xét trong 29 KCN do IEAT
quản lý )
Vùng 1 : 6 tỉnh xung quanh Bangkok
Vùng 2 : 10 tỉnh xung quanh vùng 1
Vùng 3 : 60 tỉnh còn lại của Thái Lan
Những bài học rút ra từ thực tiễn hoạt động của các khu công nghiệp ở
Thái Lan như sau :
Bài học 1 : Tổ chức bộ máy quản lý hợp lý và hiệu quả
Trước đây, các nhà đầu tư nước ngoài đến Thái Lan tự mua đất để xây
dựng nhà máy nên nhà nước không quản lý được, nhất là về mặt bảo vệ môi
trường. Từ năm 1972, IEAT được thành lập, việc xác đònh chức năng và
quyền hạn của IEAT là một cuộc đấu tranh và phải mất nhiều cuộc hợp bàn
về việc tách một phần chức năng – nhiệm vụ mà các Bộ ngành đang đảm
trách để giao cho IEAT. Cuối cùng nhằm mục tiêu phát triển công nghiệp
cân bằng ở Thái Lan, chính phủ đã chính thức giao chức năng cho IEAT như
ngày nay. IEAT được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước thống nhất về phát
triển khu công nghiệp Thái Lan, ngoài ra Cục còn có chức năng kinh doanh .
Vì vậy IEAT được xem như một doanh nghiệp nhà nước, từ 2 chức năng trên
IEAT được tiến hành các hoạt động sau :
™ Điều tra, xây dựng kế hoạch, thiết kế xây dựng khu công nghiệp.

™ Cấp giấy phép đầu tư.
™ Qui đònh ngành nghề và qui mô của sở công nghiệp sẽ được cấp giấy
phép vào khu công nghiệp.
™ Quản lý các nhà đầu tư trong khu công nghiệp ( bao gồm các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu, dòch vụ,… ) , quản lý việc sử dụng
đất, các vấn đề liên quan đến vệ sinh, y tế, môi trường.
™ Qui đònh giá mua, giá bán và cho thuê động sản, bất động sản.
™ Được quyền phát hành các loại tín phiếu, ngân phiếu nhằm mục đích phục
vụ đầu tư. Nhờ tổ chức bộ máy của IEAT gọn , nhẹ, tập trung và trực tiếp
nên công việc dược giải quyetá nhanh chống và hiệu quả.
Bài học 2 : Dòch vụ “ Một cửa “
Mọi khách hàng muốn đầu tư vào khu công nghiệp chỉ cần đến IEAT là có
được những thông tin cần thiết, họ sẽ được giới thiệu mạng lưới khu công
nghiệp, ngành nghề khuyến khích đầu tư, vò trí các Khu công nghiệp, các
ngành nghề được ưu đãi, các thủ tục giấy tờ cần thực hiện. Sau một ngày
7


được hướng dẫn chu đáo và làm xong mọi thủ tục, một tuần sau họ sẽ nhận
được giấy phép đầu tư để bắt tay vào việc xây dựng nhà xưởng.
Trong trường hợp ở xa, nhà đầu tư có thể thông qua mạng Internet tìm
hiểu về Khu công nghiệp cần quan tâm, lô đất sẽ lựa chọn. Sau đó Fax cho
IEAT, khi được IEAT chấp thuận, họ sẽ đến Bangkok để ký hợp đồng.
Thực tế cho thấy để đi đến dòch vụ “ một cửa “ là một quá trình phấn
đấu liên tục kể từ khi thành lập IEAT đến khi ban hành luật Khu công
nghiệp, trong đó qui đònh chế độ dòch vụ một cửa phải mất hết 7 năm. Mặc
dù có qui đònh chế độ dòch vụ một cửa nhưng IEAT luôn đặt ra nhiệm vụ tự
hoàn thiện để giải quyết nhanh những yêu cầu của khách hàng. Bởi vì một
cửa mà để nhà đầu tư phải chờ đợi lâu cũng có nghóa là nhiều cửa. Từ đó
IEAT tự khẳng đònh vò trí và vai trò của mình trong việc thu hút các nhà đầu

tư và hoàn thành nhiệm vụ phát triển công nghiệp cân bằng ở Thái Lan.
Bài học 3 : Tạo môi trường trong sạch tại Khu công nghiệp
Trong 5 mục tiêu xây dựng Khu công nghiệp Thái Lan là bảo đảm môi
trường trong sạch, thông qua luật Khu công nghiệp và qui chế bắt buộc để
bảo vệ môi trường trong sạch. Thái Lan đưa ra nguyên tắc công bằng “ Người
gây ô nhiễm môi trường phải đền bù thiệt hại “ . Do vậy, khi thành lập Khu
công nghiệp phải có dự án thiết kế xây dựng hệ thống xử lý nước thải và
được cơ quan có thẩm quyền về môi trường xem xét và phê duyệt. Mọi chất
thải phải được xử lý và giải phóng triệt đề, nhà đầu tư phải chi trả cho phí xử
lý chất thải.
IEAT là cơ quan được đặt đại diện tại Khu công nghiệp để giám sát,
kiểm tra môi trường. Theo đònh kỳ, lấy mẫu chất thải để phân tích và có các
quyết đònh kòp thời khi phát hiện các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường bò vi phạm.
Vì vậy các Khu công nghiệp ở Thái Lan được mệnh danh là các Khu công
nghiệp xanh sạch đẹp.
Bài học 4 : Các chính sách ưu đãi về tài chính
Đối với việc xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, nhà nước không
ưu đãi cho vay vốn, tuy nhiên nhà nước đứng ra bảo lãnh cho các công ty
nhà nước vay mà không phải thế chấp, mọi ưu tiên được dành cho các
doanh nghiệp trong Khu công nghiệp. Với mục tiêu lấp đầy Khu công
nghiệp và phát triển công nghiệp cân bằng trong cả nước, Thái Lan phân
chia Khu công nghiệp thành 3 vùng phát triển với những ưu đãi khác nhau
để khuyến khích đầu tư vào những vùng khó khăn, những vùng xa trung
tâm Thành phố.
8


Tóm lại : nhờ các chính sách đúng đắn của chính phủ về qui chế hoạt động
Khu công nghiệp cùng các qui đònh hấp dẫn về tài chính, các Khu công
nghiệp Thái Lan đã tạo được những nét đặc trưng riêng, nổi tiếng với các

điểm : xanh, sạch, đẹp nên dễ dàng thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, tạo nên sự thành công cho các Khu công nghiệp ở Thái Lan.
1.2.2/ Các Khu công nghiệp – Khu chế xuất tại Đài Loan
Đài Loan là 1 trong những nơi đầu tiên ở Châu Á sáng lập ra khu chế
biến hàng xuất khẩu gọi tắt “ Khu chế xuất “, vào những năm 60 kinh tế
Đài Loan thuộc loại chậm phát triển, đây cũng là thời kỳ nền kinh tế tư bản
chủ nghóa phát triển mạnh trên Thế giới; các nước Mỹ, Nhật và Tây u đều
mở rộng cánh cửa nhập hàng tiêu dùng. Vì vậy, đây là thời cơ rất thuận lợi
cho các nước đang phát triển đi vào thò trường thế giới, chớp lấy thời cơ này
chính quyền Đài Loan tranh thủ lấy ý kiến của các chuyên gia kinh tế trong
và ngoài nước, ngày 30/01/1965 Đài Loan ban hành “ Điều lệ xây dựng và
phát triển khu chế xuất “, đến 3/12/1966 khu chế xuất Cao Hùng nằm ở cực
nam Đài Loan ra đời, tiếp theo là tháng 1/1969 là khu chế Nam Tử và tháng
8/1969 là khu chế xuất Đàm Tử. Cả 3 khu chế xuất này đều nằm sát các hải
cảng lớn rất thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hóa.
Cơ quan quản lý và điều hành là cục quản lý KCN_KCX thuộc Bộ
kinh tế. Cục quản lý gồm nhiều chuyên gia kinh tế giỏi, được giao toàn quyền
giải quyết các vấn đề có liên quan đến KCX như : xây dựng cơ bản, thẩm đònh
đầu tư, xét duyệt đất đai, cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nhà xưởng, xét
duyệt hợp đồng, chứng nhận nơi sản xuất, cung cấp điện nước, thuê mướn
nhân công, cấp thò thực xuất nhập cảnh, thủ tục bưu điện, kho tàng giao thông
vận tải……, liên quan đến công việc của cục quản lý còn có chi nhánh của cục
điện tín, hải quan, thuế vụ, ngân hàng…., đều có văn phàng làm việc trong nội
khu. Với cơ cấu tổ chức như vậy, các khu chế đều có “ Vương quốc độc lập “
tách biệt với đời sống xã hội bên ngoài.
Từ những thành công của Đài Loan, tôi xin nêu ra những bài học kinh
nghiệm, nhờ những bước đi đúng đắn của chính phủ Đài Loan trong việc xây
dựng và phát triển mô hình Khu công nghiệp- Khu chế xuất; chúng ta xem
đây là bài học kinh nghiệm và vận dụng nó một cách thích hợp để phát triển
công nghiệp cân bằng ở Việt Nam.

Bài học 1 : Tổ chức bố trí xây dựng KCN-KCX hoàn chỉnh, tiện nghi bảo
đảm an toàn tuyệt đối.
Mỗi khu có cục quản lý và các đơn vò phục vụ như : hải quan, ngân
hàng, bưu điện, thuế vụ, kho tàng, xăng dầu, y tế và các công trình công cộng
9


khác chiếm khoảng 22% tổng diện tích các khu chế xuất, toàn bộ khu chế
xuất chỉ có một cổng cho xe cộ ra vào để tiện kiểm soát và quản lý. Để ngăn
chặn buôn lậu và trộm cắp xung quanh khu chế xuất được xây dựng tường rào
cao từ 2,5m đến 3m ( khu chế xuất Cao Hùng còn chằng dây thép gai trên
tường rào cao thêm 1m ). Xung quanh mỗi khu chế xuất còn có 10 tháp canh
để quan sát, tuần tra; ngoài ra còn có hệ thống phòng cháy chữa cháy, bảo vệ
an ninh… ; tất cả đều được bố trí thỏa đáng để bảo đảm an toàn tuyệt đối cho
khu chế xuất.
Bài học 2 : Phát triển nền kinh tế theo cơ chế hướng ngoại dựa vào phát
triển công nghiệp
Từ cuối những năm 50, các nhà hoạch đònh chính sách kinh tế ở Đài
Loan đã nhận thức được vò thế của đất nước mình trong hệ thống kinh tế
Thế giới và khu vực. Theo họ, Đài Loan thuộc nền kinh tế hải đảo, đất
hẹp, người đông, tài nguyên khoáng sản nghèo nàn, mức độ phụ thuộc
của nền kinh tế trong nước vào hoạt động ngoại thương rất lớn. Vì vậy, để
tồn tại và phát triển thì việc hình thành một “ cơ cấu kinh tế hướng ngoại
“ mang ý nghóa sống còn đối với nền kinh tế, xuất phát từ đặc điểm bên
trong và tình hình Thế giới thời kỳ cuối những năm 50 và đầu những năm
60. Đài Loan chủø trương phát triển mạnh những ngành công nghiệp nhẹ,
sản xuất hàng xuất khẩu, sử dụng nhiều lao động. Các xí nghiệp có qui
mô nhỏ và vừa là phổ biến và được xây dựng tập trung ở những khu vực
nhất đònh như Khu công nghiệp – Khu chế xuất, … các xí nghiệp ở trong
khu công nghiệp có nhiều điều kiện thuận lợi như hạ tầng cơ sở hoàn

chỉnh, được hưởng một số ưu đãi về tài chánh như : được miễn thuế, giảm
thuế một số năm, được hưởng thuế suất thấp, trong một số trường hợp
được vay vốn với điều kiện ưu đãi. Việc tập trung các xí nghiệp vào Khu
công nghiệp xét về phương diện quản lý kinh tế vó mô có nhiều lợi ích,
trước hết các khu đất dành cho xây dựng Khu công nghiệp có thể chủ
động xây dựng hạ tầng kỹ theo các tiêu chuẩn quốc tế. Với những điều
kiện thuận lợi như vậy, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ sẵn sàng
đầu tư vào khu vực này xây dựng nhà máy sản xuất hàng xuất hàng khẩu.
Đây là một lợi thế để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhờ bố trí
sản xuất tập trung nên việc tổ chức sản xuất ( cung cấp điện, nước, vận
tải nguyên liệu cho sản xuất, xử lý chất thải …. ) cũng thuận lợi, tạo điều
kiện để giảm chi phí cho các xí nghiệp trong Khu công nghiệp. Cuối cùng
nhờ có các Khu công nghiệp nên đã giảm dần và tiến tới chấm dứt việc
xây dựng nhà máy riêng lẻ và phân tán trong nội thành, hoặc chiếm đất
10


nông nghiệp, ngư nghiệp đặc dụng để xây dựng nhà máy, góp phần sử
dụng hiệu qủa quỹ đất nông nghiệp vốn rất eo hẹp của Đài Loan.
Bài học 3 : Phát triển phổ biến mô hình KCN-KCX trên cả nước, không
giới hạn qui mô, số lượng KCX-KCN.
Từ năm 1966 đến nay Đài Loan đã có hơn 95 Khu công nghiệp, trong
đó 58 khu là do nhà nước đầu tư, số còn lại do tư nhân hay các tổ chức đoàn
thể đầu tư xây dựng. Hiện nay Bộ kinh tế thống nhất quản lý đối với các Khu
công nghiệp và có phân cấp như sau : chính quyền trung ương trực tiếp quản
lý 12 khu có tầm quan trọng, các khu còn lại do đòa phương hoặc tư nhân
quản lý ( theo hình thức lập Ban điều hành Khu công nghiệp do các xí
nghiệp trong khu cử đại diện tham gia ). Qua cách phân bổ này ta thấy rõ một
điều : hầu như huyện nào cũng có Khu công nghiệp, mỗi Khu công nghiệp là
một “ hạt nhân “ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh trong vùng.

Trong những năm tới, cùng với việc phát triển khoa học công nghệ,
Đài Loan sẽ tiếp tục xây dựng thêm những Khu công nghiệp mới, nâng cấp
các Khu công nghiệp cũ để phát triển bền vững nền kinh tế Đài Loan.
Tóm lại qua những bài học nêu trên, chúng ta thấy rằng muốn công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước với tốc độ nhanh và hiệu quả, nhất thiết phải đẩy
mạnh việc xây dựng và phát triển các Khu công nghiệp. Tuỳ theo điều kiện cụ
thể mỗi tỉnh nên có ít nhất một Khu công nghiệp, điều quan trọng là phải làm
tốt công tác qui hoạch công nghiệp nói chung và qui hoạch hình thành các Khu
công nghiệp trong phạm vi cả nước, bảo đảm tính thống nhất và mối quan hệ
liên hoàn, tương hỗ trong phát triển giữa các Khu công nghiệp với hoạt động
sản xuất và quá trình đô thò hóa ở những vùng hình thành Khu công nghiệp.
1.2.3/ Các Khu công nghiệp ở Malaysia.
Malaysia là một quốc gia có diện tích rất hẹp người đông, phần lớn là
đất nông nghiệp, sản xuất không đạt hiệu quả, lực lượng lao động dồi dào và
người dân có việc làm trong các nhà máy; do đó chính phu Malaysia quyết tâm
phát triểncông nghiệp có hệ thống, đó chính là Khu công nghiệp, khu mậu
dòch tự do.
Liên bang Malaysia gồm 13 tiểu bang, mỗi bang đều có Ban quản lý
Khu công nghiệp để tạo điều kiện phát triển Khu công nghiệp cho bang
mình, Ban quản lý các bang là nơi hướng dẫn trực tiếp và đề nghò với Ban
quản lý Trung ương giải quyết sự việc bò ách tách, chứ không được sự ủy
quyền của các Bộ_ngành để giải quyết các sự việc. Như vậy, cơ chế này
sẽ không linh động bhư cơ chế “ một cửa “. Tuy nhiên, để khắc phục tình
11


trạng này họ đã thành lập Phòng xúc tiến ở Ban quản lý các đòa phương,
chuyên tiếp xúc với các nhà đầu tư, tiếp nhận hồ sơ và các vụ việc cần
khiếu nại, các doanh nghiệp không cần phải gặp một cơ quan nào khác,
Phòng xúc tiến có trách nhiệm trao đổi lại để các phòng khác có trách

nhiệm đề nghò lên cấp trên giải quyết một cách thỏa đáng. Các công ty phát
trển hạ tầng Khu công nghiệp ở Malaysia có tiềm lực tài chánh rất

mạnh ,

có nhiều kinh nghiệm xây dựng và kinh doanh phát triển cơ sở hạ tầng để
có thể phát triển nhiều Khu công nghiệp cùng một lúc mà trong đó nguồn
vốn ngân sách nhà nước chỉ cấp từ 10% đến 20%, phần vốn còn lại các
công ty phát triển hạ tầng phải tự trang trải.
Những bài học kinh nghiệm về phát triển Khu công nghiệp ở Malaysia :
Bài học 1 : Lựa chọn đòa điểm xây dựng khu công nghiệp thích hợp
Điều kiện để thu hút đầu tư vào Khu công nghiệp là biết chọn lựa
đúng đòa điểm, xa dân cư tránh ô nhiễm, có vò trí giao thông thuện lợi, đất
đai có giá trò kinh tế thấp, chuẩn bò sẵn mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng
xong rồi mới mời các doanh nghiệp vào thuê, như thế các nhà đầu tư có
thể xây dựng nhà máy ngay khi có giấy phép. Để thu hút các nhà đầu tư
vào Khu công nghiệp hàng tháng, q Ban quản lý Trung ương đề xướng và
tổ chức đoàn cán bộ đi tham quan, tiếp thò và mở hội nghò, hội thảo ở nước
ngoài có sự tham gia của Ban quản lý đòa phương. Đối với các doanh nghiệp
trong nước, nhất là các doanh nghiệp cần di dời thì có chính sách ưu tiên
đặc biệt, khuyến khích và vận động đầu tư đến tận cơ sở.
Chủ kinh doanh hạ tầng xác đònh: Hợp đồng cho các doanh nghiệp
thuê đất chỉ là điểm khởi đầu, cần phải tiếp tục lo các dòch vụ khác cho các
doanh nghiệp như: giấy phép xây dựng, giấy phép sản xuất kinh doanh, giấy
phép ưu đãi…. Công khai hướng dẫn những qui đònh, các thủ tục, biết tôn
trọnh và đối xử công bằng tránh sự hiểu lầm giữa nhà đầu tư và cơ quan quản
lý. Phương châm thường xuyên của họ là : Nhất quán, rõ ràng, đơn giản và
hiệu quả “. Tức là các chính sách ưu đãi phải nhất quán, văn bản hướng dẫn
phải rõ ràng, các thủ tục phải đơn giản và tất cả phải hướng tới đạt hiệu quả.
Ngoài ra, chính phủ Malaysia còn coi trọng công tác đào tạo cán bộ_nhân

viên, quan tâm đến các vấn đề nhà ở, các công trình phúc lợi như: trường
học, trạm xá, chợ, đặt biệt chú ý đến điều kiện sinh hoạt của các chuyên gia
nước ngoài làm việc tại Khu công nghiệp và cả người thân củ họ.
12


Bài học 2 : Nhà nước áp dụng chính sách tự do hóa đối với đầu tư nước
ngoài.
Chính phủ Malaysia cho xây dựng 50 khu mậu dòch tự do mời các nhà
đầu tư nước ngoài vào hoạt động nhằm mục đích tạo việc làm cho người lao
động, đào tạo công nhân nâng cao tay nghề và trình độ quản lý sản xuất kinh
doanh cho những người làm việc cho công ty nước ngoài. Trước đây ở
Malaysia không có Luật đầu tư nước ngoài, sau nhiều năm thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hóa đất nước đến năm 1968 thì Malaysia mới ban hành
luật đầu tư nước ngoài, trong bộ luật này có nhiều điểm ưu đãi cho nhà đầu tư
nước ngoài như : nhà nước bảo đảm không quốc hủ hóa tài sản của nhà đầu
tư, nhà đầu tư được tự do chuyển lợi nhuận ra nước ngoài v.v… Ngoài ra , các
tiểu Bang được sự yểm trợ của Liên bang về mọi phương diện, mọi tiểu bang
được xem như một vương quốc tự trò trên phương diện hành chánh và pháp
luật, nếu các chính sách này không đi ngượclại hiến pháp của Liên bang.

1.2.4/ Những bài học rút ra từ kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư vào
khu công ngiệp ở các nước châu cho việt nam.
Qua những thành công mà các Khu công nghiệp của các nước gặt hái
được , cũng như của các nước khác trên thế giới, chúng ta rút ra được một
số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam như sau :
™ Chính phủ cần mạnh dạn trao quyền quản lý cho đòa phương mà cụ thể là
Ban quản lý KCN-KCX cấp Tỉnh _ Thành Phố, đồng thời thực hiện cơ
chế “ một cửa “ để việc quản lý được dễ dàng và hiệu quả mà không gây
phiền hà, ắch tắc cho các nhà đầu tư. Ngoài ra, nhà nước cần có chính

sách hổ trợ vốn cho đòa phương để đầu tư xây dựng Khu công nghiệp như
ở Thái Lan.
™ Không nên giới hạn số lượng KCN-KCX trong cả nước như Đài Loan.
Thật vậy, muốn công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước với tốc độ nhanh
và đạt hiệu quả, nhất thiết phải đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển
các Khu công nghiệp. Mỗi Tỉnh _Thành nên có ít nhất một Khu công
nghiệp để phát huy và khai thác lợi thế của đòa phương mình. Tuy nhiên
việc qui hoạch và phát triển các Khu công nghiệp cần phải được cân nhắc
và nghiên cứu kỹ lưỡng để không gây lãng phí về vốn cũng như sử dụng
quỹ đất đai, đồng thời phải bảo đảm tính thống nhất trong phát triển giữa
các Khu công nghiệp với hoạt động sản xuất và quá trình đô thò hóa ở
những vùng hình thành Khu công nghiệp. Để thu hút nhiều
doanh nghiệp sử dụng công nghệ kỹ thuật cao phù hợp với trình độ phát
13


triển của từng vùng các Khu công nghiệp cần có những điều kiện sau :
♦ Cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh và thuận lợi ( cầu cảng, sân bay, đường cao tốc,
diện , nước, thông tin liên lạc… )
♦ Có các dòch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh : Dòch vụ ngân hàng,
vận tải, bảo hiểm, khách sạn, nhà ở, trường học quốc tế, chợ, cửa hàng.
♦ Có hành lang pháp lý đầy đủ, rõ ràng, an toàn, hấp dẫn.
♦ Giá cả và thời gian thuê đất hợp lý.

1.3/ VAI TRÒ CỦA KCN-KCX ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC PHÁT
TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM.

Khác với các nước trong khu vực, ở nước ta do vốn ngân sách còn
eo hẹp, nên việc đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng các Khu công nghiệp do
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dưới hình thức 100%

vốn nước ngoài, hoặc dưới hình thức liên doanh với nước ngoài hoặc các
chủ đầu tư trong nước là các doanh nghiệp nhà nước, các công ty trách
nhiệm hữu hạn và các thành phần kinh tế khác. Việc xây dựng Khu công
nghiệp và đưa vào hoạt động mang lại những lợi ích to lớn sau :
1.3.1/ Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Trong số hơn 280 ngàn lao động đang làm việc tại khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài thì có 1/3 lao động làm việc tại khu chế xuất_khu công
nghiệp. Khu công nghiệp tạo ra công ăn việc làm cho người lao động ở nước
sở tại, là những trung tâm tạo việc làm mới, đào tạo và nâng cao tay nghề
cho lực lượng lao động xã hội qua việc chuyển giao công nghệ tiên tiến của
các nước được hình thành từ đây. Trong điều kiện tỷ lệ thất nghiệp ở Việt
Nam còn cao và có xu hướng gia tăng như hiện nay thì việc thu hút hàng
chục vạn lao động vào các khu công nghiệp, chủ yếu là lao động nông thôn
dư thừa từ lao động nông nghiệp là một đóng góp mạnh mẽ cho xã hội.
1.3.2/ Các khu công nghiệp tạo tác động trở lại đối với sự phát triển trong
nước thông qua việc sử dụng nguyên vật liệu trong nước, thực hiện lắp
ráp chế biến lại trong khu công nghiệp.
Thật vậy, các Khu Công nghiệp tác động đến đầu tư , đến sản xuất
công nghiệp để xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước, làm tăng thu
ngoại tệ cho đất nước thông qua việc thu các dòch vụ : điện nước, thông tin
liên lạc, tiền cho thuê mặt bằng, nhà xưởng, tiền thuê sử dụng đất đai, thuế
môn bài, thuế xuất nhập khẩu do có hoạt động mua bán giữa khu công
nghiệp và nội đòa. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội trong vùng, thay
đổi cảnh quang của một vùng lãnh thổ như : cải tạo hạ tầng cơ sở như đường
xá, cầu cống, điện nước.v.v... trong khu công nghiệp và các vùng lân cận,
14


tạo ra phản ứng dây truyền kích thích các vùng và các ngành kinh tế khác
phát triển. Ngoài ra, kho công nghiệp còn là nơi tiếp cận kỹ thuật và công

nghệ mới, học được kinh nghiệm phương cách quản lý hiện đại của các nhà
đầu tư nước ngoài. Tài nguyên thiên nhiên được khai thác có hiệu quả, phát
triển khu công nghiệp còn tạo ra sự tác động trở lại đối với phát triển trong
nước thông qua việc sử dụng vật liệu trong nước, thực hiện việc lắp ráp và
chế biến lại cho khu công nghiệp.
1.3.3/ Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu tăng thu ngoại tệ cho đất nước do
việc phát triển sản xuất hàng xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu .
Qua hơn 10 năm phát triển mô hình khu chế xuất và 8 năm phát triển
mô hình Khu công nghiệp của cả nước, kết quả hoạt động của các khu công
nghiệp này đã góp phần đúng đẩy phát triển các ngành công nghiệp, đẩy
mạnh xuất khẩu, hình thành các trung tâm công nghiệp gắn liền với phát
triển đô thò, tạo bước chuyển dòch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng
công nghiệp chế biến và phục vụ xuất khẩu. Ở nước ta, kim ngạch xuất khẩu
mà các Khu công nghiệp cả nước đạt được trong những năm qua đều tăng,
cụ thể là : năm 1996 đạt 320 triệu USD, năm 1997 đạt 848 triệu USD, năm
1998 đạt 1.300 triệu USD, năm 1999 đạt 1.600 triệu USD, năm 2000 đạt
2.200 triệu USD.
1.3.4/ Khu công nghiệp là công cụ quan trọng để thu hút đầu tư nước
ngoài.
Như chúng ta thấy đầu tư vào Khu công nghiệp nhà đầu tư nước ngoài
được hưởng nhiều ưu đãi đặc biệt hơn so với đầu tư ở ngoài Khu công
nghiệp, từ đó giúp các nước chủ nhà tăng thêm vốn, tiếp cận kỹ thuật và
công nghệ mới, học hỏi được phương cách quản lý hiện đại. Theo thống kê
của Ngân hàng thế giới, các dự án thực hiện trong Khu công nghiệp hầu hết
do các nhà đầu tư nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài thực hiện. Do
vậy các Khu công nghiệp đã đóng góp đáng kể trong việc thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài. Ví dụ như ở Malasia, Đài Loan … , trong những năm đầu
phát triển mô hình này thì Khu công nghiệp thu hút khoản 60% vốn đầu tư
nước ngoài.
Ngoài những lợi ích nêu trên, việc hình thành Khu công nghiệp, Khu

chế xuất tại Việt nam còn góp phần giúp Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực
và Thế giới. Cùng với xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa thương mại, Việt
Nam đã gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam ( ASEAN ), APEC và trong
tương lai sẽ gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO ), việc phát triển
15


công nghiệp, sử dụng công nghệ cao sẽ hạn chế những thua thiệt cho Việt
Nam, bảo đảm sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thò trường quốc
tế và trước hết là các nươc trong khu vực.
Kết luận : chương 1
Qua những khái niệm về Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ
cao, Khu mậu dòch tự do, đặc khu kinh tế ; ta thấy việc phát triển các mô
hình này rất đa dạng và phong phú ở trong khu vực Châu Á Thái Bình
Dương cũng như các nước khác trên Thế giới. Ở nước ta do điều kiện về tự
nhiên, tình hình chính trò_xã hội có khác các nước khác, nên hiện nay ở
nước ta chỉ mới phát triển 3 mô hình chính đó là : KCN_KXC và KCNC.
Nhận thức được vai trò quan trọng của mô hình phát triển công nghiệp ở
các nước, nhất là các nước ở lân cận Việt Nam như : Đài Loan, Thái Lan,
Malaisia……, ta thấy cần học hỏi các nước láng giềng về tổ chức bộ máy
quản lý cũng như thành lập cục quản lý IEAT và tách một phần chức năng
_ nhiệm vụ của các Bộ _ ngành cho cơ quan này quản lý là một điều đúng
đắn . Bên cạnh đó nhà nước còn phải quan tâm đến các chính sách khác
như các ưu đãi về tài chính, thực hiện dòch vụ “ một cửa “ , chọn đòa điểm
thích hợp để phát triển KCN_KCX, không nên giới hạn số lượng các Khu
công nghiệp,…. Để hiểu rõ thêm về hoạt động của Khu công nghiệp Việt
Nam, tôi xin trình bày phần tiếp theo về thực trạng thu hút vốn đầu tư vào
Khu công nghiệp TP.HCM và những thành qủa mà nó mang lại trong thời
gian qua.


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
16


TẠI TP.HCM
2.1/ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KCN TP HCM.
2.1.1/ Tình hình chung về phát triển KCN cả nước
Sau khi có luật đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã mở rộng quan hệ hợp
tác với nhiều nước trên thế giới, việc thu hút đầu tư nước ngoài luôn là mối
quan tâm hàng đầu của Chính phủ Việt Nam, qua bài học của các nước đi
trước, chúng ta nhận thức được ý nghóa to lớn của nó đối với sự phát triển
kinh tế _xã hội của Việt Nam. Theo báo cáo của Ban quản lý Khu công
nghiệp Việt Nam đến tháng 7 năm 2001 chúng ta có 68 Khu công nghiệp_
Khu chế xuất_ Khu công nghệ cao. Trong đó có 64 KCN, 3 KCX và 1 khu
công nghệ cao phân bổ trên khắp 28 Tỉnh_ Thành , trong đó miền Bắc có 14
khu, miền nam có 41 khu, miền Trung có 13 khu; tổng diện tích của các khu
công nghiệp là 11.000 ha ( không kể khu công nghiệp Dung Quất, một khu
kinh tế tổng hợp nằm trên 2 tỉnh Quãng Nam và Quảng Ngãi rọâng 14.000
ha), như vậy bình quân một khu công nghiệp có diện tích bình quân là 160
ha. Khu công nghiệp có qui mô lớn nhất là khu công nghiệp Phú Mỹ 1 nằm
tại Bà Ròa _ Vũng Tàu có diện tích 954,4 ha và khu công nghiệp có qui mô
nhỏ nhất là khu công nghiệp Bình chiểu tại Thành Phố Hồ Chí Minh với
diện tích 28 ha. Các khu công nghiệp được thành lập chủ yếu tại 3 vùng
kinh tế trọng điểm , trong đó vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc có 10 khu,
với tổng diện tích 1.307 ha; vùng kinh tế trọng điểm phía Nam có 33 khu,
với tổng diện tích 7.110 ha; vùng kinh tế trọng điểm miền Trung có 7 khu
với diện tích 628,6 ha. Trong hơn 10 năm xây dựng hình thành và phát triển
KCN_KCX_KCNC gọi chung là KCN, ta thấy mạng lưới Khu công nghiệp

được phân bố rộng khắp 3 miền, dưới đây là bảng phân tích quá trình thành
lập các Khu công nghiệp ở Việt Nam.

Bảng số 1 : Quá trình thành lập các KCN-KCX -KCNC qua các năm
STT
1

Thời gian
cấp giấy phép
1991

Số lượng KCN – KCX – KCNC
1
17


2
3
4
5
6
7
8
9

1992
1
1993
0
1994

5
1995
5
1996
14
1997
24
1998
15
1999
3
Tổng cộng
68
(Nguồn: Tổng hợp lại Hướng dẫn đầu tư vào KCX_KCN 1998_ công báo năm
1998_1999_2000 )
Qua bảng kê trên ta thấy từ khi bắt đầu khởi công xây dựng Khu chế
xuất Tân Thuận đầu tiên tháng 9 năm 1991 đến nay số lượng Khu công nghiệp
bùng nổ đáng kể sau 10 năm, điểm đặt biệt là các Khu công nghiệp bùng nổ
mạnh vào các năm 1996,1997 và 1998 , chiếm tỉ lệ 53/68 KCN trong 10 năm.
Đến năm 1999 số lượng Khu công nghiệp giảm xuống mạnh, bên cạnh đó
nhiều Khu công nghiệp chưa triển khai được hoạt động của mình, làm lãng phí
đất công. Vì vậy chính phủ đã hạn chế việc thành lập thêm Khu công nghiệp.
Các KCN này đã đầu tư trên 2 tỉ USD để phát triển hạ tầng, trong đó vốn
đầu tư hợp tác với nước ngoài chiếm 40%, vốn của các doanh nghiệp trong
nước chiếm 60%.
Về qui mô ( không kể Khu công nghiệp Dung Quất _ Khu công nghiệp
Biên Hoà ) bình quân mỗi Khu công nghiệp có diện tích 161 ha, với vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng ước tính là 32 triệu USD. Các Khu công nghiệp do
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xây dựng có qui mô bình quân 127 ha,
ít hơn diện tích bình quân của Khu công nghiệp do doanh nghiệp trong nước

xây dựng hạ tầng là 177 ha, nhưng lại được đầu tư với số vốn lớn hơn 63 triệu
USD so với 22,7 triệu USD. Do vậy, các Khu công nghiệp do nước ngoài xây
dựng có cơ sở hạ tầng hiện đại hơn nhiều so với Khu công nghiệp do doanh
nghiệp trong nước xây dựng.
Từ năm 1999 trở lại đây, việc xây dựng và phát triển khu công nghiệp
đã được điều chỉnh, tính toán hợp lý và thực tế hơn, các biện pháp thu hút
đầu tư đang được đẩy mạnh . Đến nay các khu công nghiệp đã cho thuê được
hơn 2600 ha, chiếm gần 30% tổng diện tích đất của các Khu công nghiệp;
trong đó gần 20 khu đã cho thuê được trên 50% diện tích như : Khu công
nghiệp Biên Hòa II ( Đồng Nai ), khu chế xuất Tân Thuận, khu chế xuất Linh
Trung ( TP Hồ Chí Minh ), khu công nghiệp Singapore ( Bình Dương ), khu
18


công nghiệp Sài Đông ( Gia Lâm )… và nhiều khu công nghiệp khác đất đã
cho thuê gần hết diện tích.
Ngành nghề trong Khu công nghiệp rất đa dạng với các ngành :công
nghiệp nhẹ, hoá chất, điện tử, chế biến thực phẩm nông sản, thuỷ sản, phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Công nghiệp nặng gắn với cảng nước sâu ở các
vùng kinh tế trọng điểm, công nghiệp chế biến khí trên cơ sở cơ cấu ngành
nghề gắn liền với lợi thế từng vùng. Đến nay tháng 7 năm 2001 đã có trên
850 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trong các Khu công nghiệp,
với tổng số vốn đăng ký gần 8 tỉ USD. Các khu này đều sản xuất hàng công
nghiệp, phần lớn là hàng tiêu dùng, áp dụng cơ chế quản lý đơn giản, thuận
tiện trong khu vực không có dân cư sinh sống. Các khu chế xuất phải xuất
khẩu 100% sản phẩm, quan hệ giữa Khu chế xuất và nội đòa là quan hệ ngoại
thương, do đó không có sự tranh chấp sản phẩm với thò trường trong nước.
Mặc khác các khu chế xuất còn có quan hệ hữu cơ với thò trường trong nước,
thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển nhất là việc mua nguyên vật liệu_bán
thành phẩm từ thò trường nội đòa vào Khu chế xuất. Riêng Khu công nghiệp

được sử dụng một phần thò trường trong nước.
Theo qui hoạch đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt thì trong năm
2000 cả nước có từ 70 đến 80 Khu công nghiệp nằm trên đòa bàn của 30 Tỉnh_
Thành Phố với diện tích ước chừng 10.000 ha, sau năm 2000 cả nước có
khoản 100 Khu công nghiệp. Theo ý kiến của một số chuyên gia thì số lượng
Khu công nghiệp ở nước ta chưa phải là nhiều so với các nước trong khu vực (
theo số liệu của Tổ chức môi trường Liên Hiệp Quốc UNEP, đến cuối năm
1996 thì ở Malaysia có đến 166 Khu công nghiệp ). Tuy nhiên, trên thực tế số
lượng của các Khu công nghiệp phải cân đối với tốc độ phát triển kinh tế
trong sự nghiệp công nghiệp hóa _hiện đại hóa đất nước, vấn đề không phải
là số lượng Khu công nghiệp được cấp giấy phép đầu tư, mà
cái chính là khả năng lấp đầy các Khu công nghiệp bằng các dự án. Phát
triển hợp lý Khu công nghiệp là việc làm cần thiết nếu không sẽ dẫn đến hiện
tượng : xây dựng một Khu công nghiệp ít doanh nghiệp đến thuê mướn, gây
lãng phí nghiêm trọng về vốn đầu tư cho các công trình hạ tầng và đất đai, kế
đến là sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các Khu công nghiệp làm giảm
mạnh tiền thuê đất, nhà xưởng làm cho nhà nước thất thu thuế, các doanh Khu
công nghiệp làm ăn kém hiệu quả.
2.1.2/ Đặc điểm chung của TP.HCM
Thành Phố Hồ Chí Minh cùng với các tỉnh Đồng Nai_Vũng Tàu_Bình
Dương là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, riêng TP.HCM là trung tâm kinh
tế, tài chánh, ngân hàng lớn của cả nước, có vò trí đòa lý thuận tiện cho giao
19


lưu quốc tế ( gần cảng và sân bay quốc tế ), cảng lớn Sài Gòn có thể cho tàu
cập bến trên 5 vạn tấn , nhà máy điện Hiệp Phước_ khu công nghiệp Hiệp
Phước sẽ là khu công nghiệp có qui mô lớn nhất ở miền Nam, có hệ thống
trường học và bệnh viện, các nơi vui chơi giải trí, các kỹ năng về giao dòch
kinh doanh, nguồn lao động dồi dào, có tay nghề, có trình độ… với những tiềm

năng này sẽ đưa TP.HCM trở thành trở thành Thành Phố hiện đại ở Châu Á .
Vào năm 1898 diện tích Thành Phố Sài Gòn chỉ vỏn vẹn 750 ha với dân cư
113.000 người; đến năm 1939 diẹân tích được mở rộng ra 3.000 ha với khoản
chừng 540.000 người. Hiện nay, Thành phố được mở rọâng ra trên 209.000 ha
với trên 5 triệu dân.Với chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào Thành Phố
Hồ Chí Minh cũng như cả nước nói chung là mối quan tâm hàng đầu. Như
chúng ta biết Thành Phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm kinh tế
văn hóa của cả nước, để bảo đảm là một Thành Phố văn minh – hiện đại thì
việc bảo vệ môi sinh môi trường cần được quan tâm đúng mức. Vì vậy, Thành
phố cần sắp xếp lại các doanh nghiệp sản xuất, chuyển các ngành sản xuất
công nghiệp nhất là các ngành gây ô nhiễm ra ngoại thành, hình thành các
khu công nghiệp, giải quyết nhanh chống tình trạng gia tăng dân cư Thành
phố, thực hiện giãn dân để giải tỏa những ách tách về lưu thông, vận chuyển,
giảm mật độ dân cư.
2.1.3/ Quá trình hình thành và phát triển các Khu công nghiệp TP.HCM
Ở TP.HCM mô hình Khu công nghiệp được hình thành và phát triển
sau Khu chế xuất. Tuy ra đời muộn nhưng mô hình này lại phát triển rầm rộ
và tập trung ra đời hàng loạt vào các năm 1996, 1997 và 1998. Đây cũng
chính là thời điểm các Khu chế xuất trong cả nước bộc lộ những khó khăn, mà
hạn chế của mô hình này là việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, việc thu hút
đầu tư nước ngoài, về thò trường tiêu thụ sản phẩm, việc chuyển đổi một số
KCX thành KCN được xem như là giải pháp tất yếu để tháo gỡ những vướng
mắc cho các nhà kinh doanh hạ tầng lúc bấy giờ.
Tính đến tháng 7/2001 TP.HCM có 10 KCN được thành lập, đòa
phương có nhiều KCN nhất là Thủ Đức ( 3 KCN ), nhưng hiện nay Huyện Thủ
Đức đã được tách thành Quận 9, Quận 2 và Huyện Thủ Đức. Huyện Bình
Chánh có 3 KCN, dưới đây là bảng kê danh sách các Khu công nghiệp đã có
giấy phép thành lập.
Bảng số 2 : Số liệu tổng quát về các KCN TP.Hồ Chí Minh
Số

TT

Tên KCN

Tổng DT
( ha )

Vốn đ/ tư Đ.tư/ha
Chủ đa tư XD & KD
(triệu (triệu
Cơsở hạ tầng
USD )
USD)
20


×