Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Một số biện pháp mở rộng tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.67 KB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHẠM VĂN HOÀNG PHONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2003


_1_-

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1/-

Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của tín dụng ngân hàng …

3

1.1.1/-

Khái niệm và đặc điểm về tín dụng ……………………………………………………….

3



1.1.2/-

Khái niệm và đặc điểm về tín dụng ngân hàng ………………………………..

4

1.1.3/-

Tác dụng của tín dụng ngân hàng …………………………………………………………..

5

1.2/-

Một số công cụ hoạt động của tín dụng ngân hàng …………………

6

1.3/-

Các biện pháp mở rộng tín dụng ngân hàng ……………………………

6

1.4/-

Chức năng của tín dụng ngân hàng …………………………..………………

7


1.4.1/-

Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ …………………………….

7

1.4.2/-

Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội ….…

8

1.4.3/-

Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế ………..….

8

Vai trò của tín dụng ngân hàng ……………………………….………………

9

1.5.1/-

Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển ………..

9

1.5.2/-


Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả …...

10

1.5.3/-

Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm …………………………..

10

Phân loại tín dụng ngân hàng ……………………………………..…………….

11

1.6.1/-

Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng………………….…………

11

1.6.2/-

Phân loại cho vay tín dụng ngân hàng…………………………………….……………..

12

Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng……………

18


Kết luận : ……………………………………………………………………………………..

19

1.5/-

1.6/-

1.7/-

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
2.1/-

Tình hình kinh tế – xã hội Tỉnh Sóc Trăng các năm qua…………

20

2.1.1/-

Những Thuận lợi ………………………………………………………………………..

20

2.1.2/-

Một số hạn chế trong việc phát triển kinh tế – xã hội …………………..


21

Đặc điểm, cơ cấu hoạt động của ngân hàng trên địa bàn ……

22

2.2/-


_2_-

2.2.1/-

Tổ chức bộ máy ngân hàng trên địa bàn ………………………………………………

22

2.2.2/-

Những thuận lợi và khó khăn của hoạt động ngân hàng các năm
qua …………………………………………….……………………………………………………………………..

23

Phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn ……………

24

2.3.1/-


Tình hình huy động vốn trên địa bàn ………………………………………………………

24

2.3.2/-

Tình hình cho vay và dư nợ trên địa bàn ………………………………………………

28

2.3.3/-

Kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng thể hiện qua :….………………….

32

2.3.3.1/- Tín dụng ngân hàng phân theo ngành kinh tế …………………………..……….

33

2.3.3.2/- Tín dụng ngân hàng phân theo thành phần kinh tế………………….……….

35

2.3.3.3/- Tín dụng ngân hàng phân theo thời gian …………………………………………….

38

2.3.3.4/- Tín dụng ngân hàng theo chất lượng tín dụng .…………………………………..


40

2.3.4/-

Một số hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong việc phát triển
hoạt động tín dụng ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng ……..…

42

2.3.4.1/- Chính sách đất đai và phát triển cơ sở hạ tầng ………….………………………

43

2.3.4.2/- Về quy hoạch tổng thể và kêu gọi vốn đầu tư………………….……………….

43

2.3.4.3/- Về cơ chế chính sách của Tỉnh và của Ngân hàng…………………………..

44

2.3.4.4/- Về tài sản đảm bảo và đăng ký giao dịch đảm bảo…………………………

45

2.3.4.5/- Về huy động vốn trên địa bàn…………………………………………………………………..

46

2.3.4.6/- Cho ngân sách tỉnh vay và bảo lãnh vay vốn………………………………………


46

2.3.4.7/- Về xử lý nợ tồn đọng và nợ khó đòi………………………………………………………..

47

2.3.4.8/- Về mở rộng tín dụng và điều kiện thực hiện hợp đồng tín dụng

48

2.3.4.9/- Về kiểm tra, kiểm soát và xử lý sau thanh tra ………………………………….

48

2.3.4.10/ Về việc thực hiện các hợp đồng vay vốn ……………………………………………

49

Kết luận : ……………………………………………………………………………………

49

2.3/-

CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
3.1/3.1.1/-


Định hướng phát triển của Tỉnh và của ngân hàng……………

50

Một số định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Sóc
Trăng đến năm 2005 và đến 2010………………………………………………………

50


_3_-

3.1.2/-

Một số định hướng phát triển tín dụng ngân hàng trên địa bàn ..

52

Một số biện pháp mở rộng TDNH phục vụ phát triển kinh tế
– xã hội trên địa bàn Sóc Trăng …

54

3.2.1/-

Tham gia đồng tài trợ hoặc tham gia với hình thức BT; TOT .

54


3.2.2/-

Mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………..

56

3.2.3/-

Cho ngân sách Tỉnh vay để phát triển cơ sở hạ tầng …………………..

58

3.2.4/-

Tham gia cho vay mua cổ phiếu khi các DNNN cổ phầh hoá…….

58

3.2.5/-

Cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài
sản là vật tư hàng hoá…………………………………………………………………………………

58

3.2.6/-

Đa dạng hoá các hình thức tín dụng……………………………………………………..

59


3.2.7/-

Các giải pháp tăng dư nợ tín dụng ngân hàng …………………….………….

59

3.2/-

- Đa dạng hoá các hình thức tính dụng …………………………….……………………
- Mở rộng đối tượng cho vay …………………………………………………………………….
- Gia tăng nguồn vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động ………………..
3.2.8/-

Giải pháp về tiếp thị sản phẩm, dịch vụ ngân hàng ……………………..

61

3.2.9/-

Mở rộng tín dụng nhưng phải hạn chế về rủi ro tín dụng …………….

61

Một số biện pháp hổ trợ để mở rộng tín dụng ngân hàng
phục vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn…………………

62

3.3.1/-


Về huy động vốn ………………………………………………………………………………………….

62

3.3.2/-

Về tăng cường kiểm tra, kiểm soát và an toàn tín dụng………………

63

3.3.3/-

Về nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn cán bộ ngân hàng

63

3.3.4/-

Mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng mới ……………………………………………..

63

3.3.5/-

Về thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội ……

63

3.3.6/-


Về cải tiến lề lối làm việc, giảm bớt thủ tục cho vay

64

PHẦN KẾT LUẬN :

65

3.3/-


_4_-

PHẦN MỞ ĐẦU
_____o0o_____

1/_ Lý do chọn đề tài :
Sóc Trăng là một Tỉnh được tách ra từ Tỉnh Hậu Giang thành 2 Tỉnh Cần
Thơ và Sóc Trăng. Từ khi tái lập tỉnh đến nay, tình hình kinh tế – xã hội Sóc
Trăng còn rất khó khăn so với các Tỉnh trong khu vực, trình độ dân trí và thu nhập
bình quân đầu người còn rất thấp, nhất là Tỉnh có hơn 30% là đồng bào dân tộc
Khơmer sinh sống rải rác trên địa bàn Tỉnh chủ yếu là nghề nông. Do vậy việc
tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật còn rất hạn chế, việc chuyển dịch cơ cấu
nông nghiệp nông thôn của Tỉnh còn rất chậm, với thế mạnh của Sóc Trăng là
ngành nông nghiệp và thủy sản, xuất khẩu hàng năm đem lại ngoại tệ cho Tỉnh
hơn 240 triệu USD, tuy nhiên việc phát triển kinh tế giữa các vùng không đồng
đều, cơ cấu kinh tế chưa hợp lý nên các Doanh nghiệp trên địa bàn chưa phát huy
hết năng lực vốn có của mình, nhất là việc đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, bên
cạnh đó việc quy hoạch tổng thể của Tỉnh chưa được triển khai, chính sách thu hút

vốn đầu tư chưa được quan tâm đúng mức nên các Ngân hàng trên địa bàn chưa
mạnh dạn đầu tư mở rộng cho vay, vì vậy một số Doanh nghiệp xuất nhập khẩu
lớn của Tỉnh rất ít quan hệ giao dịch với các Ngân hàng trên địa bàn mà chủ yếu
là ở Cần Thơ, các dịch vụ thanh toán quốc tế chưa được các Ngân hàng quan tâm
đúng mức nên dư nợ tín dụng trên địa bàn rất thấp so với các Tỉnh lân cận.
Xuất phát từ thực trạng trên, việc nghiên cứu giữa lý luận về tín dụng ngân
hàng và kết hợp với thực tiễn để tìm lối ra cho các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh là
một đòi hỏi hết sức cần thiết nhằm tăng cường việc mở rộng họat động tín dụng
của các Ngân hàng trên địa bàn, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh,
góp phần phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương, nâng cao đời sống người dân,
đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tỉnh nhà.
Với suy nghó là làm sao để các Ngân hàng hoạt động ngày một hiệu quả
hơn, làm sao để vừa tăng trưởng tín dụng vừa đảm bảo an toàn trong họat động


_5_-

ngân hàng, làm sao để thực hiện được mục tiêu và định hướng của Tỉnh cũng như
của ngành ngân hàng đề ra. Từ những suy nghó trên nên tôi quyết định chọn đề
tài “Một số biện pháp mở rộng Tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế –
xã hội trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2/_ Mục tiêu nghiên cứu :
Luận văn nghiên cứu một số lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng để làm
cơ sở khoa học cho việc mở rộng nghiên cứu một số giải pháp cơ bản, thu thập số
liệu, thực trạng hoạt động của các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh để từ đó phân
tích, đánh giá và tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tác động đến hoạt động tín dụng
của các Ngân hàng trong thời gian qua và đưa ra một số giải pháp để mở rộng tín
dụng trong thời gian tới góp phần phục vụ phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn
nhằm đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Tỉnh nhà.


3/_ Phương pháp nghiên cứu :
_ Vận dụng nghiên cứu thực tiễn kết hợp với cơ sở lý luận để tổng hợp
nhận định đề xuất từng vấn đề.
_ Phương pháp thu thập số liệu từ NHNN Tỉnh Sóc Trăng, từ Cục thống kê
Tỉnh, các NHTM trên địa bàn, tình hình kinh tế – xã hội Sóc Trăng trong thời gian
qua và định hướng phát triển trong thời gian tới.
_ Phương pháp xử lý số liệu theo phương pháp thống kê số bình quân, số
đầu năm và số cuối kỳ.
_ Vận dụng phương pháp so sánh, phân tích đánh giá các chỉ số tương đối,
số tuyệt đối và tỷ trọng trong từng chỉ tiêu so với tổng thể.

4/_ Phạm vi nghiên cứu :
Do thời gian có hạn nên luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, phân tích đánh
giá tình hình hoạt động tín dụng của các Ngân hàng trên địa bàn trong thời gian 5
năm gần nhất mà chưa đề cập đến các hoạt động khác của các Ngân hàng trên địa
bàn.


_6_-

CHƯƠNG I :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1/_ Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của tín dụng ngân hàng :
1.1.1/_ Khái niệm và đặc điểm về tín dụng :
Trước hết tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau
giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế – xã
hội. Nếu hiểu theo nghóa hẹp thì tín dụng là sự vay mượn trong đó hai chủ thể
người đi vay và người cho vay sẽ thoả thuận một thời hạn nợ và mức lãi cụ thể.

Nếu hiểu theo nghóa rộng thì tín dụng là sự vận động của các nguồn vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu.
Lúc đầu, các quan hệ tín dụng hầu hết đều là tín dụng bằng hiện vật, và
một phần nhỏ là tín dụng hiện kim, tồn tại dưới tên gọi là tín dụng nặng lãi, cơ sở
của quan hệ tín dụng lúc bấy giờ chính là sự phát triển bước đầu của các quan hệ
hàng hoá – tiền tệ trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá kém phát triển.
Các quan hệ tín dụng phát triển trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ và chế độ
phong kiến, phản ánh thực trạng của một nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ. Chỉ
đến khi phương thức sản xuất Tư bản chủ nghóa ra đời, các quan hệ tín dụng mới
có điều kiện phát triển. Tín dụng bằng hiện vật đã nhường chỗ cho tín dụng bằng
hiện kim, tín dụng nặng lãi phi kinh tế đã nhường chỗ cho các loại hình tín dụng
khác ưu việt hơn như tín dụng ngân hàng, tín dụng chính phủ, …
Trong quan hệ tín dụng người cho vay chỉ nhượng lại quyền sử dụng vốn
cho người đi vay trong một thời hạn nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có
quyền sở hữu số vốn ấy nên phải hoàn trả lãi cho người cho vay khi đến thời hạn
đã thoả thuận. Sự hoàn trả này không chỉ là sự bảo tồn về mặt giá trị mà vốn tín
dụng còn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ở đây, quá trình vận động mang


_7_-

tính chất hoàn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất sự khác biệt giữa quan
hệ tín dụng và các mối quan hệ kinh tế khác.
Như vậy có thể đưa ra khái niệm tổng quát về tín dụng như sau : “Tín dụng
là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả (cảû vốn và lãi) sau một
thời hạn nhất định”.
Quan hệ tín dụng dù vận dụng ở phương thức sản xuất nào, đối tượng vay
mượn là hàng hoá hay tiền tệ thì tín dụng cũng mang 3 đặc điểm cơ bản :
_ Người cho vay chuyển giao một lượng tài hoá do mình sở hữu cho người
đi vay được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định.

_ Có thời hạn tín dụng được xác định do thoả thuận giữa người cho vay và
người đi vay.
_ Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
1.1.2/_Khái niệm và đặc điểm của Tín dụng ngân hàng :
Có thể nói tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển
cùng với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng, khác với tín dụng thương
mại, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng chuyên nghiệp hoạt động của nó hết
sức đa dạng và phong phú.
Tín dụng ngân hàng với đối tượng cho vay là tiền tệ nên sự vận động không
bị ngăn cản về mặt phương hướng, nghóa là có thể cho vay đối với bất kỳ một
ngành kinh tế nào. Mặt khác, với qui mô lớn về nguồn vốn ngân hàng có thể đáp
ứng nhu cầu vay vốn ở mọi qui mô cũng như ở các thời hạn nợ (ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn). Tuỳ theo yêu cầu người đi vay.
Có thể khái niệm về TDNH như sau : “Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín
dụng giữa các Ngân hàng, các TCTD với các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ
chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn
bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên”.


_8_-

Như vậy, tín dụng ngân hàng với những ưu điểm vốn có về qui mô vốn tín
dụng, thời hạn cho vay và sự đa dạng phạm vi hoạt động đã khắc phục dần hạn
chế của tín dụng thương mại. Từ đó, tín dụng ngân hàng đã là một trong những
nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế và trở thành hình thức tín
dụng chủ yếu của hệ thống tín dụng. Tuy nhiên hình thức tín dụng thương mại vẫn
giữ vai trò cơ sở tạo điều kiện cho tín dụng ngân hàng mở rộng hoạt động, điều
này thể hiện qua nghiệp vụ cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp trên

cơ sở chiết khấu hoặc cầm cố kỳ phiếu thương mại. Nói cách khác, tín dụng
thương mại vẫn là khâu liên hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất lưu thông hàng
hoá, là nền tảng phát triển của toàn bộ hệ thống tín dụng.
Tín dụng ngân hàng có 3 đặc điểm chủ yếu sau :
_ Cho vay dưới dạng tiền tệ : Nguồn vốn tín dụng mà các Ngân hàng đem
ra cho vay hình thành từ những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong xã hội mà
Ngân hàng huy động được.
_ Trong tín dụng ngân hàng, các chủ thể của nó được xác định một cách rỏ
ràng : Trong đó người đi vay là các nhà doanh nghiệp, các cá nhân, các tổ chức
kinh tế,… còn người cho vay là các Ngân hàng.
_ Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh
gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu
dùng, không gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, vì vậy
quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp
với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá.
1.1.3/_ Tác dụng của Tín dụng ngân hàng :
Hoạt động của tín dụng ngân hàng có tác dụng trực tiếp đến tình hình phát
triển kinh tế – xã hội, vì vậy tín dụng ngân hàng có những tác dụng sau :
Trước hết tín dụng ngân hàng có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy sự phát
triển của nền kinh tế xã hội, nó có thể mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội; có
thể xâm nhập vào các ngành, với nhiều loại hình và qui mô hoạt động lớn, vừa và


_9_-

nhỏ, không những xâm nhập vào lónh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn
xâm nhập vào nhiều lónh vực như dịch vụ, đời sống.
Tín dụng ngân hàng còn có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền
kinh tế : Bởi vì tín dụng ngân hàng không bị giới hạn bởi số lượng và qui mô hoạt
động, có nghóa là trong tín dụng ngân hàng có thể cung ứng vốn cho nền kinh tế

với số lượng rất lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các Doanh nghiệp
không những có vốn kinh doanh, mà còn có vốn để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết
bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Hoạt động của tín dụng ngân hàng còn có
tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình hình lưu thông tiền tệ của đất nước. Nhờ
hoạt động của tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử
dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ
chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển tiền tệ được tập trung phần lớn qua
hệ thống ngân hàng. Đó là những điều kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền
tệ, ổn định giá cả thị trường …….
1.2/_ Một số công cụ hoạt động của tín dụng Ngân hàng:
Trong Tín dụng ngân hàng, các công cụ được sử dụng cũng rất đa dạng và
phong phú. Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, ngân hàng sử dụng
các công cụ huy động vốn như : tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gởi, các sổ tiết kiệm định mức hoặc
không định mức v.v …… Để cung ứng vốn tín dụng cho các Doanh nghiệp (cho vay
vốn), ngân hàng sử dụng công cụ chủ yếu là khế ước cho vay (hoặc hợp đồng tín
dụng), với khế ước này, cho phép ngân hàng thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi
theo thời hạn đã xác định.
1.3/_ Các biện pháp mở rộng tín dụng ngân hàng :
Việc mở rộng tín dụng có tác dụng rất lớn đối với nền kinh tế, nó là đòn
bẩy thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy cần phải xây dựng và thực thi một
chính sách tín dụng hợp lý trên cơ sở hợp tác tối đa vai trò tích cực của tín dụng và


_10_-

hạn chế đến mức tối thiểu những tác động tiêu cực. Các biện pháp mở rộng tín
dụng ngân hàng phổ biến như sau :
1.3.1/_ Mở rộng tín dụng cho các ngành sản xuất kinh doanh với phương
châm nâng cao hiệu quả kinh tế, gắn với mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của

từng lãnh thổ, từng khu vực và địa phương góp phần nâng cao vai trò của tín dụng
ngân hàng phục vụ cho các ngành sản xuất kinh doanh ngày một phát triển.
1.3.2_ Mở rộng tín dụng cho các thành phần kinh tế để khai thác các tiềm
năng to lớn trong nền kinh tế. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá DNNN, tín dụng
ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức cho vay đối với tất cả các thành phần
kinh tế trong xã hội góp phần thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước.
1.3.3/_ Khối lượng tín dụng cung ứng cho nền kinh tế chỉ có thể dựa trên
việc khai thác các nguồn tiền trong xã hội, chỉ sử dụng tiền trung ương trong
những trường hợp cần thiết và thông qua quá trình tái cấp vốn, bên cạnh đó cần
áp dụng cơ chế lãi suất thích hợp để vừa phát huy vai trò đòn bẩy của lãi suất, vừa
tạo điều kiện cho các ngân hàng kinh doanh tồn tại và hoạt động có hiệu quả.
1.3.4/_ Nhà nước cần tạo lập những điều kiện để các NHTM và các TCTD
cạnh tranh trong kinh doanh tín dụng nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng của các
hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó khuyến khích các NHTM mở rộng tín dụng bằng
nguồn vốn tự khai thác trong nền kinh tế, nâng dần tỷ trọng các khoản tín dụng
trung hạn và dài hạn.
1.4/_ Chức năng của tín dụng :
Tín dụng có 3 chức năng chủ yếu sau :
1.4.1/_ Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ :
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi “thừa” sang nơi
“thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
Ở mặt tập trung vốn tiền tệ : nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà
các nguồn tiền nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân chúng,


_11_-

vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể, xã
hội v.v….

_ Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ : đây là mặt cơ bản của chức năng này đó
là sự chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu
của sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội.
1.4.2/_ Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội :
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền
mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau đây :
_ Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, ngân hàng, các loại séc, các
phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán …. Cho phép thay
thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như
trước đây và tiền giấy như hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí có liên quan
như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền v.v…….
_ Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra
một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân
hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau.
_ Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội
được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ
có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
1.4.3/_ Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế :
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên.
Tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm
ngăn chặn các hiện tương tiêu cực lãng phí, vi phạm luật pháp v.v….. trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghieäp.


_12_-

1.5/_ Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế – xã hội của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế :

Nói đến vai trò của tín dụng, nghóa là nói đến sự tác động của tín dụng đối
với nền kinh tế – xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm vai trò hai mặt tích cực, và
mặt tiêu cực, mặt xấu .
_ Mặt tiêu cực, mặt xấu : Nếu để tín dụng phát triển tràn lan không kiểm
soát, thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà còn làm cho lạm
phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế xã hội.
_ Để góp phần ổn định tiền tệ, đáp ứng đủ nhu cầu lưu thông tiền tệ và hạn
chế các mặt tiêu cực nói trên nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội. Tín dụng
ngân hàng được xem như là một trong những công cụ quản lý nền kinh tế đặc biệt
quan trọng và được thể hiện qua các mặt như sau :
1.5.1 : Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá phát
triển :
Trong quá trình sản xuất kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của xí nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn : dự trữ, sản xuất và lưu
thông. Nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xãy ra tại các doanh
nghiệp. Từ đó tín dụng góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. Khi vốn tín dụng ngân hàng tham
gia vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của nền kinh tế có hiệu quả, nó
thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế và cá nhân mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản
phẩm, cải tiến quy trình công nghệ, hạ giá thành sản xuất và tăng sức cạnh tranh
trên thị trường.
Thực hiện vai trò này, tín dụng ngân hàng luôn là người trợ thủ đắc lực cho
các doanh nghiệp và là người bạn đường trong tiến trình phát triển kinh tế.


_13_-

1.5.2 : Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả :
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn

tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế,
đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ
vậy góp phần làm ổn định tiền tệ, mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền
kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh …. Làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản xuất hàng hoá dịch vụ làm
ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ
đó mà tín dụng góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước….
Mặt khác, tín dụng ngân hàng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh
toán không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm việc
sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế là bộ phận lưu thông tiền mà nhà nước rất khó
quản lý và lại dễ bị tác động của quy luật lưu thông tiền tệ.
Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã đóng góp không nhỏ trong việc ổn định tiền
tệ tạo điều kiện để ổn định giá cả và là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất
và lưu thông hàng hoá.
1.5.3 : Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc
làm và ổn định trật tự xã hội
Một mặt, do tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất
hàng hoá và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của
người lao động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc
khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao
động, đất, rừng … do đó có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo
ra lực lượng sản xuất mới để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Hoạt động tín dụng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các doanh nghiệp
mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư. Trong nền kinh tế bên cạnh các ngân
hàng còn có hệ thống các TCTD dân cư sẵn sàng cung cấp nhu cầu vay vốn hợp lý
của cá nhân như phát triển kinh tế gia đình, mua sắm nhà cửa, tư liệu sinh hoạt …


_14_-


Nắm bắt tình hình đó, ngoài việc phát triển các loại hình như Ngân hàng chính
sách xã hội, Quỹ xoá đói giảm nghèo, Quỹ hổ trợ giải quyết việc làm … Nhà nước
còn thực hiện những chính sách ưu đãi đối với các TCTD nhân dân. Tất cả những
việc làm này không nằm ngoài mục đích cải thiện từng bước đời sống của nhân
dân, tạo công ăn việc làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, qua đó, góp phần ổn định trật tự
xã hội.
Ngoài các vai trò cơ bản trên, tín dụng ngân hàng còn có vai trò quan trọng
để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu
quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không những ở trong phạm vi quốc nội mà còn
mở rộng ra cả phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy mở rộng và phát triển các
quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong
quá trình phát triển đi lên của mõi nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại
gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.6/_ Phân loại tín dụng ngân hàng :
Trong hoạt động tín dụng của tín dụng ngân hàng có nhiều cách phân loại
khác nhau, tuỳ theo loại hình tín dụng mà người ta có thể phân ra thành hoạt động
cấp tín dụng; phân theo tính chất luân chuyển vốn; phân theo thời hạn; phân theo
tính chất và hình thức đảm bảo …
1.6.1/_ Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng :
Việc cấp tín dụng có nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo nhu cầu của
khách hàng và chức năng hoạt động của Ngân hàng, việc cấp tín dụng bao gồm
các loại như sau :
1.6.1.1/_ Cho vay : là một hình thức cấp tín dụng, theo đó TCTD giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi (Điều 3.1,1 –
Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31/12/2001 của NHNN).


_15_-


Việc cho vay của TCTD tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh
doanh, phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư của doanh nghiệp, các tổ
chức kinh tế và bao gồm cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn.
1.6.1.2/_ Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá : là việc
TCTD mua thương phiếu, giấy tờ có giá khác của khách hàng hay của người thụ
hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Người sở hữu thương phiếu khi bán cho Ngân
hàng sẽ nhận được một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lợi tức chiết
khấu do Ngân hàng quy định.
1.6.1.3/_ Bảo lãnh ngân hàng : là cam kết bằng văn bản của TCTD
với bên có quyền về việc thực hiện nghóa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghóa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ
và hoàn trả cho TCTD số tiền đã được trả thay.
1.6.1.4/_Cho thuê tài chính : là hoạt động tín dụng trung hạn, dài hạn
trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng
thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó
theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong thời hạn cho thuê,
các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
1.6.2/_ Phân loại cho vay tín dụng ngân hàng :
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, có rất nhiều các phân loại khác nhau
như phân loại theo thời hạn cho vay; theo tính chất luân chuyển vốn; theo tính
chất đảm bảo tiền vay của TCTD …. Để cụ thể hơn, ta đi sâu phân tích một số loại
cho vay của tín dụng ngân hàng như sau :
1.6.2.1 : Căn cứ vào thời hạn có 2 loại cho vay :
- Cho vay ngắn hạn là việc TCTD cho khách hàng vay ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Theo Quyết định
1627/QĐ_2001_NHNN của NHNN, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
- Cho vay trung hạn, dài hạn là việc TCTD cho khách hàng vay vốn trung
hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây



_16_-

dựng nhà xưởng mở rộng sản xuất, kinh doanh, nhằm hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo Quyết định 1627/QĐ_NHNN của NHNN, thời hạn cho vay trung hạn tối đa 5
năm và thời hạn cho vay dài hạn là trên 5 năm tuỳ thuộc vào dự án đầu tư của
doanh nghiệp.
1.6.2.2 : Căn cứ vào tính chất luân chuyển của vốn :
Theo tính chất này thì sự luân chuyển vốn của các doanh nghiệp, các khách
hàng vay vốn tại Ngân hàng thì phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, vào
phương án sản xuất kinh doanh hay dự án đầu tư của doanh nghiệp bao gồm hai
loại cho vay : Cho vay vốn lưu động và cho vay vốn cố định.
_ Cho vay vốn lưu động là khoản cho vay ngắn hạn có thời hạn đến 12
tháng nhằm giúp cho doanh nghiệp bù đắp thiếu hụt vốn tạm thời trong quá trình
sản xuất kinh doanh để mua vật tư, nguyên nhiên vật liệu và chi phí nhân công ….
trong quá trình sản xuất, khi doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm và đem tiêu thụ
thì một phần doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp dùng để hoàn trả lại
vốn và lãi vay ngân hàng.
_ Cho vay vốn cố định nhằm giúp doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị, xây dựng nhà xưởng phục vụ cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh (đối
với cho vay theo dự án đầu tư mở rộng) hay đầu tư mới nhằm tạo điều kiện cho
doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và đủ sức cạnh
tranh trên thương trường.
1.6.2.3/_ Căn cứ vào tính chất đảm bảo :
Theo tính chất này thì nếu như vốn tín dụng ngân hàng đưa vào lưu thông
không có vật tư hàng hoá đảm bảo sẽ có nguy cơ mất ổn định tiền tệ và lạm phát
tín dụng có thể xảy ra. Thực hiện tính chất này nhằm góp phần giảm bớt rủi ro
trong hoạt động tín dụng ngân hàng vì ngân hàng có khả năng thu hồi một phần
hoặc toàn bộ vốn vay trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghóa vụ
hoàn trả cả gốc lẫn lãi.



_17_-

Căn cứ Nghị định 178/1999/NĐ_CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Thủ
tướng Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD thì có 2 biện pháp đảm bảo
tiền vay như sau :
Thứ nhất : Biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là việc cho vay vốn
của TCTD mà theo đó nghóa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm
thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách
hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của Bên thứ ba. Theo biện pháp này thì có 3
hình thức bảo đảm như sau :
a) Cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay :
Tài sản cầm cố, thế chấp để bảo đảm các khoản nợ vay phải là tài sản
được phép giao dịch, không bị tranh chấp như : Nhà ở, công trình xây dựng, quyền
sử dụng đất, tàu biển, tàu bay, …v.v. Tài sản cầm cố bao gồm máy móc, thiết bị,
nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, hàng kim khí, đá quý, trái phiếu, cổ phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, các giấy tờ có
giá trị được bằng tiền, quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, các quyền tài sản khác phát sinh từ hợp đồng hoặc từ các căn cứ
pháp lý khác, quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên, ….v.v trong trường hợp được
cầm cố.
b) Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba :
Là việc Bên thứ ba (gọi là Bên bảo lãnh) cam kết với TCTD cho vay về
việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị quyền sử dụng đất của mình, đối
với DNNN là tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện nghóa vụ trả nợ
thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay thực hiện không
đúng nghóa vụ trả nợ.
Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình; tài sản
là giá trị quyền sử dụng đất; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng đối với bên bảo

lãnh là DNNN. TCTD và bên bảo lãnh thoả thuận về việc áp dụng hoặc không áp
dụng biện pháp cầm cố, thế chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện


_18_-

nghóa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh là TCTD thì thực hiện bảo lãnh theo quy định
của luật các TCTD và quy định của NHNN Việt Nam.
Tài sản của Bên thứ ba dùng để bảo đảm cho nghóa vụ thực hiện bảo lãnh
cũng bao gồm các loại tài sản như mục a ở trên.
c) Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay :
Là việc khách hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm
thực hiện nghóa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với TCTD.
TCTD có thể lựa chọn hình thức đảm bảo tiền vay từ tài sản được hình
thành từ vốn vay đối với những khách hàng có tín nhiệm với TCTD, có khả năng
tài chính lành mạnh, có dự án SXKD hoặc phương án kinh doanh khả thi. Ngoài ra
khách hàng phải có mức vốn tự có tham gia vào dự án đầu tư hoặc có giá trị tài
sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản
của Bên thứ ba tối thiểu bằng 50% tổng mức vốn đầu tư của dự án.
Thứ hai : Biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản :
Theo Nghị định số 178/1999/NĐ_CP ngày 29 tháng 12 năm 1999 của Thủ
tướng chính phủ về bảo đảm tiền vay của các TCTD và Nghị định
85/2000/NĐ_CP ngày 25 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về sữa đổi,
bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ_CP ngày 29/12/1999. TCTD có thể cho vay
không có đảm bảo theo 3 trường hợp như sau :
a) TCTD chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay không có bảo đảm
bằng tài sản khi cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển hoặc phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Điều
kiện để được cho vay là khách hàng phải có dự án đầu tư, phương án sản xuất

kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ
đời sống khả thi; có khả năng tài chính để thực hiện nghóa vụ trả nợ, ngoài ra
khách hàng vay phải sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn
trong quan hệ vay vốn với TCTD. Bên cạnh đó, khách hàng vay phải có cam kết


_19_-

thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD nếu sử dụng
vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn
nếu không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
b) TCTD nhà nước cho vay không có bảo đảm đối với khách hàng vay để
thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương trình kinh
tế trọng điểm của nhà nước, chương trình kinh tế – xã hội và đối với một số khách
hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay
vốn theo các quy định của Chính phủ.
c) TCTD cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín chấp của
các Tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội, theo đó Tổ chức đoàn thể chính trị – xã
hội tại cơ sở của mình bảo lãnh cho cá nhân và hộ gia đình nghèo vay một khoản
tiền nhỏ tại TCTD để sản xuất kinh doanh, làm dịch vụ. Các Tổ chức đoàn thể
chính trị – xã hội như Hội Nông dân Việt Nam; Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam;
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh;
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
1.6.2.4/_ Căn cứ vào các mối quan hệ chủ thể, bao gồm :
_ Cho vay trực tiếp : Là khoản vay mà người đi vay và người trả nợ là một
chủ thể. Theo đó người đi vay quản lý và sử dụng vốn vay của mình sao cho có
hiệu quả, đúng mục đích theo cam kết trong hợp đồng tín dụng và có trách nhiệm
hoàn trả nợ vay cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng theo thời gian đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
_ Cho vay gián tiếp (chiết khấu) : Người đi vay là một chủ thể, còn người

trả nợ (người thanh toán) là một chủ thể khác.
1.6.2.5/_ Nếu căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ :
Theo phương pháp này thì việc cấp tiền vay và thu nợ của TCTD có 2 loại
như sau :
_ Cho vay luân chuyển : là việc TCTD và khách hàng vay xác định nhu cầu
vốn tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định được thoả thuận trong hợp


_20_-

đồng tín dụng. Theo đó, khi khách hàng vay có nhu cầu sử dụng vốn phục vụ cho
sản xuất kinh doanh thì chỉ cần lập bảng kê sử dụng vốn và các chứng từ có liên
quan đến việc sử dụng vốn gởi tới Ngân hàng để rút tiền vay, khi các khoản
doanh thu từ hoạt động SXKD của khách hàng chuyển vào tài khoản của khách
hàng mở tại Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ thu nợ cho các khoản vay trước, nếu có
nhu cầu sử dụng vốn tiếp thì khách hàng tiếp tục thực hiện tương tự như trên.
_ Cho vay từng lần (cho vay theo món) : áp dụng cho các khách hàng vay
vốn không thường xuyên tại TCTD.
1.6.2.6/_ Nếu dựa vào nguyên tắc vay vốn :
Theo Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối
với khách hàng, khách hàng vay vốn tại các TCTD phải đảm bảo 2 nguyên tắc cơ
bản như sau :
Nguyên tắc 1 : Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng :
Mục đích chủ yếu của hoạt độngï ngân hàng là thông qua nghiệp vụ cho vay
mà góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của quốc gia. Ngân hàng không
cho vay để thực hiện các hoạt động kinh doanh trái phép như đầu cơ, buôn lậu, ….
Do đó, nhằm tạo điều kiện cho ngân hàng có thể tập trung kiểm soát quá trình sử
dụng vốn vay của khách hàng đòi hỏi người vay phải nêu rõ mục đích sử dụng

vốn vay và phải thực hiện đúng mục đích đã cam kết đó, theo quy định ngân hàng
phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trong trường hợp bên vay không tôn
trọng nguyên tắc cho vay, thì ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng tín dụng ,
chuyển nợ quá hạn hoặc thu hồi nợ trước hạn.
Nguyên tắc 2 : Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng :
Để đảm bảo nguồn vốn cho vay, ngoài vốn tự có, ngân hàng còn phải huy
động để cho vay. Do đó vốn vay khi quay trở lại ngân hàng phải bảo đảm lớn hơn


_21_-

giá trị ban đầu nhằm giúp ngân hàng trả khoản lãi huy động vốn, bù đắp các chi
phí quản lý và có lợi nhuận.
Trường hợp ngân hàng không thu hồi được nợ thì có thể dẫn đến thua lỗ,
mất khả năng thanh toán hoặc phá sản. Với tư cách là người đi vay, người huy
động vốn, nếu thực hiện tốt nguyên tắc này thì ngân hàng sẽ tạo được uy tín nơi
người gởi tiền, đây là điều hết sức quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
Mặt khác, đối với người đi vay, nếu thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ dẫn đến kích
thích việc sử dụng vốn vay tiết kiệm và có hiệu quả.
1.7/_ Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng :
Để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế,
người ta không những căn cứ vào các chỉ tiêu hoạt động cụ thể tại ngân hàng như :
huy động vốn bình quân; dư nợ tín dụng phân theo ngành kinh tế, phân theo thành
phần kinh tế, dư nợ phân theo thời gian; tỷ lệ nợ quá hạn; các chỉ số tài chính như
ROA; ROE; phân tích so sánh các số tuyệt đối, số tương đối với nhau theo thời
gian … mà còn phải căn cứ vào tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế – xã hội
để làm cơ sở, nền tảng cho việc đánh giá các chỉ tiêu và định hướng mở rộng,
nâng cao hiệu quả tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng. Bởi lẽ chúng ta đều
biết, đặc trưng của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ : đi vay để cho vay; hoạt động

của ngân hàng có mối quan hệ trực tiếp với nền kinh tế, hiệu quả tín dụng là kết
quả của mối quan hệ biện chứng giữa Ngân hàng – Khách hàng – Nền kinh tế. Do
đó khi phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả tín dụng, các nhà quản trị ngân hàng
còn phải xem xét sự phát triển của nền kinh tế là môi trường tốt cho hoạt động
kinh doanh của ngân hàng, là nền tảng cho việc mở rộng tín dụng và nâng cao vai
trò, vị thế của ngân hàng trong nền kinh tế. Ngược lại, hoạt động kinh doanh của
ngân hàng có hiệu quả, chất lượng tín dụng ngày càng nâng cao sẽ góp phần thúc
đẩy nền kinh tế phát triển, góp phần ổn định và thực thi chính sách tiền tệ quốc
gia. Vì vậy, khi phân tích, so sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động của tín dụng ngân
hàng cần phải xem xét cả 2 khía cạnh : Ngân hàng và nền kinh tế.


_22_-

Kết luận :
Sự ra đời của tín dụng nói chung, sự tồn tại và phát triển của tín dụng ngân
hàng đến ngày nay là một tất yếu khách quan. Ngày nay, tín dụng ngân hàng
đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế như huy động nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội và cho vay đến tất cả các thành phần kinh tế, cụ thể là điều tiết
luồn tiền từ nơi thừa đến nơi thiếu, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, giúp các doanh nghiệp
mở rộng qui mô sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh, tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành sản phẩm, tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn định xã
hội, ổn định tiền tệ và ổn định giá cả. Trong mõi quốc gia, mõi nền kinh tế riêng
biệt, tín dụng ngân hàng đều có đặc thù riêng,

đối với Việt Nam, theo Quyết

định 1627/2001/QĐ/NHNN của NHNN Việt Nam thì tín dụng ngân hàng phải đảm
bảo 2 nguyên tắc cơ bản là vốn vay phải sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả

và phải hoàn trả cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Thông thường để đánh giá tín dụng
ngân hàng, người ta sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản như tình hình huy động vốn
bình quân, dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế, theo ngành kinh tế, dư nợ theo
thời gian, tỷ lệ nợ quá hạn, các chỉ số tương đối, số tuyệt đối … Ngoài ra người ta
còn căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế – xã hội để đánh giá hiệu quả của tín
dụng ngân hàng đối với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Việc nghiên cứu những nội dung cơ bản của lý thuyết tín dụng ngân hàng
và xem xét đánh giá tình hình kinh tế _ xã hội, tình hình hoạt động tín dụng ngân
hàng trên địa bàn để từ đó có cơ sở cho việc phân tích và đưa ra những biện pháp
mở rộng tín dụng và nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng góp phần phục vụ phát
triển kinh tế – xã hội trong thời gian tới.


_23_-

CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
2.1/_ Tình hình Kinh tế – Xã hội của Tỉnh Sóc Trăng trong các năm qua :
Tỉnh Sóc Trăng có diện tích tự nhiên 3.223 km2; dân số theo thống kê đến
năm 2001 là 1.271.000 người, mật độ dân số được chia đều khắp trong vùng bao
gồm 3 dân tộc Hoa _ Kinh _ Khơmer, trong đó đồng bào dân tộc khơmer chiếm
30% dân số của Tỉnh.
Tổng sản phẩm xã hội (GDP) của địa phương tăng bình quân hàng năm 9,3
%; trong đó khu vực I tăng 7,36 %; khu vực II tăng 16,73 % và khu vực III tăng
10,95%; GDP bình quân đầu người năm 2001 đạt 328 USD.
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh năm 2002 đạt 240 triệu USD, tăng
847,98 % so với từ khi mới tách Tỉnh (năm 1992 kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh
đạt 25,32 triệu USD). Trong đó hai ngành có thế mạnh và có thể coi là chủ lực
của Tỉnh là lương thực và thuỷ sản với kim ngach xuất khẩu thuỷ sản năm 2002

đạt 220 triệu USD; sản lượng lương thực năm 2002 đạt trên 1,6 triệu tấn, nằm
trong “top” các Tỉnh có sản lượng lúa trên 1,5 triệu tấn/năm của cả nước. Đạt
được thành quả trên, phải nói đến những thuận lợi và khó khăn như sau :
2.1.1/_ Thuận lợi :
Một là : Với bờ biển dài hơn 72 km, rất thuận lợi cho việc phát triển ngành
thuỷ sản, nhất là trong khai thác và nuôi trồng, tạo nguồn nguyên liệu dồi dào cho
các Công ty chế biến thuỷ sản xuất khẩu, đem lại nguồn thu ngoại tệ hàng năm
rất lớn, chiếm 91,59 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Tỉnh. Bên cạnh đó, ngành
thuỷ sản cũng được Chính phủ quan tâm đúng mức, nhất là các năm qua thực hiện
2 chương trình đánh bắt xa bờ và khắc phục hậu quả cơn bão số 5/1997, ngành
thuỷ sản với mức tăng trưởng bình quân 8,23 % mõi năm, xuất khẩu tăng bình
quân hàng năm 37 %.


_24_-

Hai là : Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp – nông
thôn, phá thế độc canh cây lúa được nhân dân nhiệt tình ủng hộ.
Ba là : Xác định đúng lợi thế của Tỉnh và chọn, mở những khâu đột phá,
hai thế mạnh nông nghiệp và thuỷ sản tiếp tục được khẵng định. Trên cơ sở đó,
các cấp, các ngành từ Tỉnh đến địa phương tổ chức thực hiện, đi sâu nghiên cứu,
khảo sát, lựa chọn và tập trung chỉ đạo mở ra các khâu đột phá (về thuỷ lợi, giao
thông, điện, phát triển công nghiệp chế biến ….); sáng tạo phương pháp, cách làm
mới, tổng kết từ thực tiễn để phát huy những nhân tố, mô hình có hiệu quả đem
lại hiệu quả thiết thực.
2.1.2/_ Một số hạn chế trong việc phát triển kinh tế – xã hội của Tỉnh
Mặc dù các năm qua có nhiều điểm thuận lợi cho việc phát triển kinh tế
của Tỉnh, nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế như sau :
Một là : Công tác quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, đổi mới kế
hoạch hoá trong các lónh vực kế hoạch, tài chính, ngân hàng tiến hành còn chậm;

việc quản lý tài nguyên, đất đai, tài sản, tiền vốn còn yếu. Tình hình triển khai
các chính sách đầu tư trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài chưa được cụ thể
hoá, khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu chưa nhân rộng và đồng bộ.
Hai là : Hoạt động của các doanh nghiệp còn yếu. Trình độ, năng lực cán
bộ, công chức còn nhiều yếu kém, khả năng quản lý và điều hành chưa đáp ứng
kịp yêu cầu nhiệm vụ.
Ba là : Trình độ, năng lực sản xuất trong nông dân còn thấp, việc đầu tư,
hướng dẫn giúp nông dân nâng cao trình độ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu.
Bốn là : Hầu hết các dự án đầu tư trong thời gian qua thuộc ngành công
nghiệp và thương mại kêu gọi đầu tư đều không thực hiện được. Huy động nội lực
trong nhân dân còn kém. Đầu tư cho khoa học và đổi mới công nghệ trong sản
xuất còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.


×