1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP – NÔNG THƠN TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN VĂN GIANG
2.1. Khái qt tình hình huyện Văn Giang
2.1.1 Đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Văn Giang
Ngày 01/09/1999 huyện Văn Giang được tái lập theo nghị định số 60/NĐ
– CP của Chính Phủ sau 22 năm hợp nhất với Yên Mỹ và Khối Châu. Là huyện
đồng bằng, nằm ở phía tây bắc tỉnh Hưng Yên, phía bắc và phía tây giáp huyện
Gia Lâm (Hà Nội), phía đơng giáp huyện Văn Lâm, phía nam giáp huyện Khối
Châu, n Mỹ, phía tây nam giáp huyện Thường Tín (Hà Nội). Tuy cách rất xa
trung tâm tỉnh, song Văn Giang lại có một vị trí địa lý vơ cùng thuận lợi tiếp giáp
thủ đơ – trung tâm giao lưu văn hóa – kinh tế - chính trị của cả nước vì vậy mà
việc tiếp nhận sự tiến bộ của KH – CN luôn được đón đầu so với các huyện khác
trong tỉnh.
Với tổng diện tich tự nhiên là 71,79 km2, huyện Văn Giang được chia
thành 11 đơn vị hành chính, trong đó có 10 xã và 1 thị trấn, dân số 117.029
người (tính đến 31/12/2008), diện tích đất nơng nghiệp là 3.845 ha với địa hình
thuần túy là đồng bằng, đất đai phì nhiêu, màu mỡ, khí hậu nhiệt đới gió mùa của
vùng đồng bằng Bắc bộ nóng ẩm quanh năm, lượng mưa nhiều rất thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp – thế mạnh của huyện, mặt trận hàng đầu trong chính
sách phát triển kinh tế của huyện.
Sau 9 năm tái lập, Văn Giang đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 8-9%. Cơ cấu kinh tế: nông nghiệp, công
nghiệp, xây dựng thương nghiệp và dịch vụ chuyển dịch tích cực theo hướng
CNH – HĐH.
Tổng giá trị thu nhập tăng từ 316 tỷ đồng (năm 2000) lên 930,478 tỷ đồng (năm
2008), tăng lên gần 3 lần sau 8 năm. Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh
năm 2000 đạt 3,45 triệu đồng /người /năm, năm 2008: 10 triệu đồng /người
/năm.
Huyện đã xây dựng chính sách khuyến khích, thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp trên địa bàn và bước đầu có hiệu quả. Năm 2008 huyện đón nhận
trên 100 dự án thuê đất của các nhà đầu tập trung chủ yếu ở xã Tân Tiến, Liên
Nghĩa và Phụng Công, 07 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, 1052 cơ sở sản xuất
tư nhân đầu tư trong lĩnh vực sản xuất CN - TTCN góp phần làm tăng giá trị sản
xuất CN – TTCN của huyện.
Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, hàng hóa ngày càng phong phú. Từ năm
2001 đến nay khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển đều tăng, Nghị
quyết số 37 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện về phát triển thương mại dịch vụ,
du lịch sinh thái huyện Văn Giang giai đoạn 2003-2010 được triển khai rộng
khắp ở tất cả các xã, thị trấn, hiện trên địa bàn huyện có 34 doanh nghiệp trong
đó: 20 doanh nghiệp tư nhân, 14 công ty TNHH kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ với các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú.
Huyện đang triển khai thực hiện xây dựng dự án Khu đô thị thương mại –
du lịch Việt Hưng ở các xã Xuân Quan, Phụng Công, Cửu Cao, dự án khu công
nghiệp Vĩnh Khúc, Tân Tiến và dự án cụm công nghiệp làng nghề gốm sứ Xuân
Quan.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ sở hạ tầng có bước phát triển vượt bậc, các tuyến đường được cải tạo,
nâng cấp với tổng chiều dài 37,41 km, làm mới đường nội thị phân kỳ I, đang
phối hợp triển khai thực hiện dự án đường liên tỉnh Hà Nội – Hưng Yên và
đường ôtô cao tốc 5B.
Các vấn đề xã hội như: sự nghiệp giáo dục, cơng tác chăm sóc sức khỏe
cho nhân dân được coi trọng, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và thực hiện
chương trình y tế.
Sau đây là bảng thể hiện giá trị các ngành nông nghiệp-cơng nghiệp-dịch vụ
đóng góp cho nền kinh tế huyện qua 3 năm: năm 2000, năm 2005, năm 2008
Bảng 2.1: Kết quả sản xuất nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ của
huyện Văn Giang
Đơn vị: tỷ đồng
Giá trị
Năm 2000
Năm 2005
Năm 2008
1- Nông nghiệp
241,164
365,9
440,7
Tỷ trọng
82,7%
70%
60,8%
2- Công nghiệp – xây dựng
30,016
82,2
149,92
Tỷ trọng
10,3%
15,7%
20,7%
3- Thương mại - dịch vụ
20,457
74,54
134,18
7%
14,3%
18,5%
Tỷ trọng
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa
với tốc độ khá chậm, so với các mục tiêu đặt ra mới chỉ đạt bình quân 95% kế
hoạch đặt ra, tỷ trọng của ngành nơng nghiệp giảm thay vào đó là sự tăng lên của
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngành công nghiệp và dịch vụ, nơng nghiệp giảm xuống cịn 60,8% năm 2008,
mức giảm bình qn 8 năm qua là 2.7%, cơng nghiệp – xây dựng tăng nhanh hơn
năm 2008 đạt 149,92 tỷ đồng chiếm 20,7% tổng giá trị sản phẩm của toàn huyện,
tăng 10,4% so với năm 2000, dịch vụ cũng có sự biến đổi, tốc độ tăng bình quân
hàng năm là 1,5%.
Biểu đồ2.1: Sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế huyện VG qua 3 năm
2.1.2 Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Văn Giang
Đất canh tác đã được cải tạo 100%, khơng cịn đất hoang hóa, năng suất,
sản lượng nông nghiệp tăng mạnh do thực hiện chương trình 4 hóa (cơ giới hóa –
điện khí hóa – hóa học hóa - thủy lợi hóa) trong nơng nghiệp theo chủ trương của
Đảng và Nhà nước, máy móc nơng nghiệp thay thế dần cho các công cụ sản xuất
thô sơ nhờ đó mà thu nhập người dân tăng lên, đời sống nhân dân được cải thiện.
Nông nghiệp những năm qua phát triển khá toàn diện, đều được mùa, cơ
cấu nông nghiệp chuyển đổi mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa, có thị trường
tiêu thụ sản phẩm rộng rãi, phần lớn các sản phẩm nông nghiệp của huyện xuất
khẩu sang thị trường Hà Nội.
Thực hiện nghị quyết 36 của Huyện uỷ về phát triển CN – TTCN làng
nghề huyện Văn Giang giai đoạn 2003-2010 được sự giúp đỡ của đồng vốn ngân
hàng, một số ngành nghề truyền thống đã được khơi phục, nghề mới đang hình
thành như làng nghề mây tre đan ở Văn Phúc, làng cây cảnh Phụng Công, làng
hoa Ngọc Bộ - Long Hưng. Dự án cho vay quỹ quốc gia đã kích thích sản xuất
thủ cơng nghiệp phát triển và giải quyết việc làm cho hàng ngàn người lao động.
Tuy nhiên được sự quan tâm của ban lãnh đạo các cấp các ngành, ngành
nông nghiệp đã và đang phát huy vai trị của mình trong sự phát triển kinh tế của
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
huyện, do Văn Giang coi trọng đến công tác thủy lợi, đưa tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi đã đem lại hiệu quả
kinh tế cao trong những năm gần đây. Đặc biệt chăn nuôi đã được chú trọng phát
triển hơn trước rất nhiều, với nhiều biện pháp khuyến khích phát triển chăn ni
như hỗ trợ vốn, giống, kỹ thuật,… đã mang lại hiệu quả kinh tế cao góp phần ổn
định và nâng cao đời sống nơng dân, tốc độ tăng trưởng của chăn ni bình quân
mỗi năm tăng khoảng 15% .
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2.2: Kết quả một số chỉ tiêu ngành nông nghiệp huyện Văn Giang
đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiều
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tổng số
377,97
403,71
405,42
A/ Trồng trọt:
180,3
174,5
168
4.230
3.845
2.900
- Cây lương thực
100
86,8
76,42
- Rau đậu các loại
44,5
43
41,08
- Cây CN hàng năm
30
32,2
35,5
- Cây ăn quả
5,8
12,3
15
161,1
184,2
190,1
- Đàn trâu, nghé (con)
75
62
54
- Đàn bò (con)
8.884
9.230
10.208
- Đàn lợn (nghìn con)
59.374
63.561
60.025
- Gia cầm (nghìn con)
489,8
527,43
550,182
Diện tích ni trồng thủy sản (ha)
610
642
645
C/ Dịch vụ nông nghiệp
36,57
45.01
47,32
- Trồng trọt (%)
47,7
43,2
41,4
- Chăn ni (%)
42,6
45,6
46,9
- Dịch vụ (%)
9,7
11,2
11,7
Diện tích trổng trọt (ha)
B/ Chăn nuôi – Thủy sản
Tổng đàn:
Cơ cấu ngành nông nghiệp
Trong nơng nghiệp đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề trồng trọt
giảm dần, năm 2008 giảm 6,3% so với năm 2006, ngược lại chăn nuôi và dịch vụ
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phục vụ nông nghiệp tăng nhẹ từng năm, từ sau Nghị quyết 03 của Chính Phủ về
phát triển kinh tế trang trại, đến nay trên địa bàn huyện số lượng trang trại đã
tăng nhanh, toàn huyện có gần 400 trang trại lớn nhỏ theo mơ hình VAC, theo
đánh giá và phân loại của huyện về chất lượng hiệu quả các trang trại thì có
khoảng 50% số trang trại hoạt động khá, 35% trung bình cịn lại là hoạt động
kém hiệu quả chủ yếu là các trang trại quy mơ nhỏ, thiếu vốn quay vịng và kinh
nghiệm làm kinh tế, một phần do không thay đổi kịp với sự biến động của thị
trường và chịu ảnh hưởng của thiên tai. Trong khi đó nhiều trang trại đã đem lại
lợi nhuận 50-60 triệu đồng/ năm
Gần đây dân cư trong huyện đã có sự thay đổi cơ cấu cây trồng, cây cơng
nghiệp, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao được đưa vào trồng với diện tích lớn
làm giảm diện tích trồng lúa và hoa màu, nhiều hộ nơng dân đã mạnh dạn mở
rộng diện tích trồng cây lên đến vài mẫu cam đường canh, cam đường, quất
cảnh, cây ăn quả như chuối, bưởi diễn, bưởi hoàng, nhãn,…đầu tư hàng trăm
triệu đồng mua giống cây và học cách chăm sóc cây đem lại lợi nhuận lớn, nhiều
diện tích canh tác đã đạt trên 250 triệu đồng/ha.
b) Khó khăn và những hạn chế chủ yếu
Năng lực quản lý điều hành của các cấp lãnh đạo còn kém, chưa thực sự
quan tâm đến tình hình phát triển của huyện, cơng tác lập quy hoạch, quản lý quy
hoạch cịn yếu, công tác quản lý đất tại một số xã chưa chặt chẽ trong khi người
nơng dân khơng có đất để canh tác thì hàng chục ha đất nơng nghiệp bị bỏ hoang
do các dự án phát triển công nghiệp về chiếm đất khơng đầu tư xây dựng gây
lãng phí về nguồn lực. Hơn nữa hiện tượng tham ô, lợi dụng quyền lực xảy ra
thường xuyên những năm gần đây do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa cao,
chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế của huyện.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hạn chế trong việc cấp giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông
dân, người dân mới được nhận giấy chứng nhận đất canh tác, còn sổ đỏ (sổ nhà
đất) phần lớn chưa được cấp, gây khó khăn cho họ khi cần vay vốn tại ngân hàng
nếu phải có tài sản thế chấp.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn cịn chậm, quy mơ sản
xuất nhỏ theo từng hộ gia đình chưa biết liên kết tập trung vốn đầu tư mua máy
móc, thiết bị sản xuất hiện đại, tăng cường ứng dụng khoa học cơng nghệ để tăng
hiệu quả kinh doanh.
Vì sản xuất nơng nghiệp mang tính thời vụ người nơng dân có nhiều thời
gian rảnh rỗi vào thời kỳ nơng nhàn nhưng người dân trong huyện lại chưa biết
tận dụng tối đa thời gian đó tham gia các hoạt động kinh tế phát triển các nghề
thủ công như may túi siêu thị, làm nghề mây tre đan,…để tăng giá trị sản xuất
cho huyện, góp phần tăng thu nhập nâng cao dần đời sống của nhân dân
Cư dân trong huyện có gần 70% lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp, nhưng dân trí cịn thấp, trình độ sản xuất chưa cao so với nhu cầu phát
triển của huyện, của tỉnh và của đất nước. Hơn nữa sản xuất nông nghiệp lại chịu
nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thiên tai xảy ra thất thường: mưa đá, gió
lốc, lũ lụt vào đúng mùa vụ thu hoạch gây thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất
chăn nuôi của bà con, ước tỉnh thiệt hại gây ra hàng tỷ đồng.
Diện tích đất gieo trồng bị sụt giảm nghiêm trọng trong mấy năm qua, tốc
độ giảm của năm 2008 bằng 3 lần 5 năm trước cộng lại bởi công tác quy hoạch
đất cho xây dựng phát triển công nghiệp mà huyện đang hướng đến. Một việc hết
sức khó khăn đang đặt ra cho nơng nghiệp hiện nay là làm sao mà diện tích nơng
nghiệp bị cắt giảm nhưng giá trị sản lượng của nó khơng những khơng bị sụt
giảm mà cịn có thể tăng lên, thông qua nâng cao năng suất, sản lượng từng sản
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm nông nghiệp, trên thực tế nơng nghiệp của huyện chưa phát triển mạnh,
vẫn cịn lạc hậu, vì nhân dân thiếu vốn và thiếu kỹ thuật, điều này đòi hỏi sự kết
hợp giữa các ban ngành đoàn thể phải tạo mọi điều kiện giúp đỡ bà con nông dân
nhất là đang trong giai đoạn suy thối kinh tế thì vấn đề vốn đặc biệt quan trọng.
2.2 Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp huyện
Văn Giang của NHNo&PTNT huyện Văn Giang.
2.2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng No&PTNT huyện Văn Giang
Tên cơ quan: Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang
Địa chỉ: số 507- thị trấn Văn Giang – huyện Văn Giang – tỉnh Hưng Yên
Chi nhánh trực thuộc: PGD Long Hưng – xã Long Hưng – huyện Văn Giang –
tỉnh Hưng Yên.
NHNo thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, chủ yếu là kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng đối với khách hàng trong và ngoài
nước, đầu tư cho các dự án phát triển kinh tế - xã hội, ủy thác tín dụng cho
Chính Phủ. NHNo Văn Giang chụi sự quản lý của NHNo Tỉnh Hưng Yên,
NHNo Việt Nam, NHNN tỉnh, UBND huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên.
a) Lịch sử hình thành
Theo quyết định số 647/QĐ – NHNo – 02 ngày 26/08/1999 của Tổng giám
đốc NHNo&PTNT Việt Nam về việc thành lập chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Văn Giang – tỉnh Hưng Yên, ngày 01/09/1999 chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Văn Giang đã được thành lập.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những ngày đầu thành lập hoạt động của Ngân hàng hết sức khó
khăn, nguồn vốn ban đầu là 15 tỷ đồng mà nhu cầu vốn vay của cư dân
trong huyện gấp nhiều lần hơn thế, nguồn nhân lực hạn chế với 10
người làm việc thì có tới 5 người mới vào làm ngành NH cho nên công
việc luôn bị ùn tắc và gặp nhiều rủi ro vì thiếu kinh nghiệm, qua 2 năm
đào tạo thêm và với sự giúp đỡ chia sẻ kinh nghiêm của những người đi
trước cùng sự chỉ đạo sát sao của ban giám đốc NH đã có được nguồn
thu cho mình, và giải quyết tình trạng thiếu vốn, thiếu tiền mặt cho vay.
Chín năm qua ngân hàng đã khơng ngừng ổn định và phát triển lớn
mạnh cả về quy mô chất lượng, đạt được nhiều thành tích trong kinh
doanh, góp phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế của huyện. Tập thể
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên ngân hàng ln xác định muốn tồn tại
và phát triển thì phải không ngừng đổi mới, cải cách về cơ cấu tổ chức,
hiện đại hóa cơng nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ, đổi mới phong
cách giao dịch của nhân viên, đầu tư đổi mới trang thiết bị. Chi nhánh
ngân hàng luôn được ngân hàng cấp tỉnh quan tâm đầu tư vì Văn Giang
là một trong một số ít huyện có tiềm lực kinh tế và đang trên đà phát triển
mạnh.
Ngày 20/05/2006, NHNo&PTNT Văn Giang đã thành lập chi nhánh cấp
III trực thuộc NHNo huyện tại xã Long Hưng (PGD Long Hưng) nhằm mở rộng
địa bàn hoạt động và để giảm tải lượng khách hàng tập trung đông và tạo điều
kiện đi lại thuận lợi cho bà con trong huyện.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với đội ngũ cán bộ cơng nhân viên gồm 27 người, trong đó 23 nhân viên
có trình độ đại học tại đơn vị chiếm 86%, òn lại đạt trình độ cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và tất cả đều có trình độ chun mơn nghiệp vụ.
b)Cơ cấu tổ chức - Chức năng nhiệm vụ của một số phịng ban:
Ngân hàng nơng nghiệp hoạt động với triết lý kinh doanh: “mang phồn thịnh đến
với khách hàng”, ln giữ vững mục tiêu: Giữ vững vị trí NHTM hàng đầu VN
tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên trường quốc tế.
Ngân hàng nơng nghiệp & PTNT huyện được chia làm hai bộ phận chính:
Tín dụng và kế toán. Ban giám đốc gồm một giám đốc, hai phó giám đốc phụ
trách hai bộ phận chính của ngân hàng.
♦
Phịng kế tốn – ngân quỹ: trực tiếp hạch toán kế toán,
hạch toán thống kê và theo quy định của NHNo. Xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch
tài chính, quyết tốn các kế hoạch thu – chi tài chính, quỹ lương
♦
Phịng kinh doanh: thực hiện hoạt động chính là cho vay
theo chế độ hiện hành, bảo đảm hiệu quả, an toàn của đồng vốn, xây dựng chiến
lược khách hàng, phân loại khách hàng. Lập kế hoạch hàng tháng, quý, năm
cùng với các phòng ban khác lập kế hoạch hoạt động cho chi nhánh. Thực hiện
phân tích, phổ biến nội dung chính sách ưu đãi tín dụng đối với khách hàng của
ngân hàng cấp trên và ngân hàng Nhà nước cho cán bộ tín dụng thực thi,…
12
Chun đề thực tập tốt nghiệp
Phó PGD:
Nguyễn Thị Chinh
(kế tốn)
Phó PGD:
Phạm Hồng Sơn
(tín dụng)
Trưởng PKD:
Nguyễn Thị Vân
Trưởng PGD:
Chu Thị Bích Hải
Trưởng PKT-NQ:
Đặng Đức Tú
P. KT-NQ
Phó PKT-NQ:
Tạ Thị Xuân Mừng
Phó PKD:
Nguyễn Văn Thụ
GĐ:
Nguyễn Ánh Soi
PGĐ KD:
Tô Thị Thu
P. KD
PGD chi nhánh Long Hưng
P.TC - HC
PGĐKT-NQ:
Nguyễn Thị Hồng
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ2.1: Cơ cấu tổ chức chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số thành tích đạt được
Cùng với những danh hiệu chung mà NHNo&PTNT Việt Nam đạt được
như: danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, Huân chương Độc
lập hạng nhì, Cờ thi đua xuất sắc của Thủ tướng Chính phủ, Top 10 Thương
hiệu Việt Nam uy tín của Giải thưởng Sao Vàng đất Việt; Top 5 Ngân hàng giao
dịch tiện ích; Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu; Thương hiệu nổi tiếng tại Việt
Nam năm 2008 theo nhận biết của người tiêu dùng; Doanh nghiệp phát triển bền
vững trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế... Tiếp nhận Chủ tịch Hiệp hội tín
dụng nơng nghiệp và nơng thơn châu Á Thái Bình Dương (APRACA) nhiệm kỳ
2008 - 2010, NHNo&PTNT Văn Giang cũng có được những thành tích nổi bật
như
+ Được Đảng ủy tỉnh Hưng Yên tặng bằng khen “chi bộ NH đạt trong sạch,
vững mạnh tiêu biểu 3 năm liền 2005-2007.
+ Là tập thể đạt danh hiệu lao động suất sắc năm 2008 theo QĐ số
12/QĐ/NHNo- HC&NS ngày 19/01/2009 của GĐ NHNo&PTNT tỉnh Hưng
Yên.
+ Hoàn thành vượt mức kế hoạch Lợi nhuận năm 2008, …
2.3.2 Thực trạng tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp trên địa
bàn huyện Văn Giang của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang.
Chi nhánh NHNo huyện Văn Giang hoạt động trên địa bàn nông thôn,
thực hiện sứ mệnh cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp nên tín dụng của ngân
hàng chủ yếu cho vay hộ gia đình nơng dân chủ yếu là cho vay chăn nuôi, trồng
trọt, kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho phát triển các ngành nghề trong nông
nghiệp như: kinh doanh cám, thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc trừ sâu,… doanh số
cho vay hộ chiếm tỷ trọng lớn trên 80% tổng vốn cho vay. Kết quả hoạt động
của chi nhánh ngân hàng huyện những năm gần đây có sự tăng trưởng khá, tuy
năm 2008 kinh tế trong nước và quốc tế có những diễn biến hết sức phức tạp,
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá cả biến động khó lường, tốc độ lạm phát tăng cao, khủng hoảng tài chính lan
rộng khắp tồn cầu, nhưng hầu hết các ngân hàng Việt Nam trong đó có ngân
hàng nơng nghiệp vẫn tồn tại và hoạt động vững mạnh không bị suy giảm về
doanh thu và quy mô hoạt động, đã khẳng định hướng đi đúng đắn của các ngân
hàng. Góp phần trong sự phát triển đó có chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
với kết quả đạt được như sau:
Biểu đồ 2.2: Kết quả một số chỉ tiêu của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó:
2.3.1 Kết quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng
Ngân hàng kinh doanh tiền tệ theo các hình thức như huy động vốn, cho
vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Hoạt động huy động vốn của ngân
hàng được thực hiện theo Quyết định số 165/HĐQT-KHTH ngày 30/06/2003
của chủ tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam (ban hành hình thức
huy động vốn trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, chủ yếu là huy động tiền
gửi của doanh nghiệp, các tổ chức, của dân cư trong xã hội. Ngân hàng đã triển
khai thực hiện đa dạng các hình thức huy động cho phù hợp với điều kiện, tình
hình địa phương, đáp ứng nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng như
huy động tiết kiệm tiền gửi nhiều kỳ hạn (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng,
…),tiết kiệm bậc thang, tiền gửi tiết kiệm dự thưởng (kỳ hạn 7 tháng, 13 tháng),
tiền gửi tiết kiệm bằng vàng,… đặc biệt chi nhánh đã tổ chức những đợt huy
động về tận cơ sở từng địa phương (xã, thôn) để huy động vốn vì nắm bắt được
tâm lý ngại đi xa của người dân. Phịng kế tốn chịu trách nhiệm chính trọng
hoạt động huy động vốn, nhân viên phịng kế tốn có nhiệm vụ tư vấn, hướng
dẫn người dân đến gửi tiền tiết kiệm phù hợp theo mục đích, nhu cầu của người
gửi nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích tốt nhất cho khách hàng.
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chi nhánh xác định rõ huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm và có ý
nghĩa quyết định đến việc thực hiện hoàn thành kế hoạch kinh doanh
trong năm và những năm tiếp theo, nhận thức vai trị cơng nghệ thơng
tin có tác dụng thiết thực trong công tác huy động vốn từ khi áp dụng
cơng nghệ hiện đại hóa ngân hàng vốn huy động tăng lên rõ rệt. Dưới
đây là kết quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng:
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của chi nhánh NHNo huyện Văn
Giang
Đơn vị: tỷ đồng
2006
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy
động
I. Phân theo loại tiền
1. Bằng VNĐ
2. Bằng ngoại tệ
(quy ra VNĐ)
II. Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi dân cư
- Tỷ trọng
2. Tiên gửi của các tổ
chức khác
- Tỷ trọng
2007
Số tiền
06/05
±
%
129,4
2008
Số tiền
07/06
±
%
Số tiền
08/07
±
%
+28
187,479
+44,9
230,3
+23,2
118,45
+30
171,67
+45
212,7
+24
10,67
+46
15,809
+48
17,6
+11.3
110,2
85,2%
157,34
83,9%
209
90,7%
19,2
30,139
21,3
14,8%
16,1%
9,3%
( Nguồn: Báo cáo tài chính chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang)
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng nguồn vốn huy động được tăng đều qua các năm, năm 2007
nguồn vốn huy động 187,479 tỷ đồng, tăng 44,9% so với năm 2006, tính
đến ngày 31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 230,3 tỷ đồng, tăng
42,821 tỷ đồng (tăng 23%) so với năm 2007, đạt 98,7% kế hoạch năm
2008, chiếm thị phần huy động trên 85%. Tốc độ tăng trưởng vốn bình
quân 5 năm (2004-2008) là 15%, nhìn chung tốc độ này tương đối lớn.
Trong cơ cấu nguồn vốn thì nguồn nội tệ luôn chiếm tỷ lệ cao luôn
chiếm khoảng 90% trong tổng số nguồn vốn huy động được, bởi đây là
địa bàn nơng thơn có rất ít nguồn thu ngoại tệ.
Tổng số tiền gửi vào tăng lên theo từng năm, trong đó tiền gửi
khơng kỳ hạn chỉ chiếm 9%, tiền gửi có kỳ hạn chiếm đến 91%, điều này
thể hiện tính ổn định của nguồn vốn tại đơn vị, tuy nhiên tiền gửi có kỳ
hạn từ 12 tháng trở lên lại có xu hướng giảm, năm 2008 giảm 23% so
với năm 2007, điều này sẽ tác động xấu đến hoạt động cho vay trung và
dài hạn của ngân hàng, mà đây lại là những khoản cho vay chính trong
những năm tới do nhu cầu để phát triển công nghiệp – dịch vụ của
huyện.
Nguồn tiền gửi vào chủ yếu từ dân cư trong huyện chiếm 90% tổng
nguồn vốn huy động được, như vậy cơng tác huy động vốn vẫn cịn bị
hạn chế bởi chưa thu hút được tiền gửi của các tổ chức kinh tế - xã hội
trên địa bàn và các vùng lân cận, đây chính là điểm yếu mà nếu khơng
khắc phục được sẽ mất đi những khách hàng tiềm năng của ngân hàng
khi ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh xuất hiện trên thị trường.
Ngồi ra ngân hàng cịn cung cấp các dịch vụ như: nhận và thanh toán
các khoản tiền gửi, chuyển khoản trong nước và quốc tế thơng qua NHNo Tỉnh
rồi qua hội sở chính của NHNo&PTNT Việt Nam; VnTopup; Mobilebanking,
dịch vụ chuyển tiền nhanh Weston Union, mở tài khoản công ty, cá nhân,….
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng đang dần dần hoàn thiện hệ thống các dịch vụ đáp ứng mọi
nhu cầu của khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ cho ngân hàng, bởi ngày càng có nhiều ngân hàng cùng tham gia hoạt động
trên địa bàn; năm 2008 huyện đón nhận sự thành lập của bốn ngân hàng đã tạo
ra một thách thức lớn cho chi nhánh.
2.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận chính cho ngân hàng nhưng kèm
theo là độ rủi ro lớn nhất, vì vậy quản lý hoạt động cho vay vô cùng quan trọng,
việc xác định đối tượng cho vay, quy mô cho vay, và các điều kiện cho vay vốn
tuân theo Quy định 67 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 72/QĐ –
HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT
Việt Nam về quy định cho vay đối với khách hàng.
Đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng là hộ nông dân sản xuất nơng
nghiệp với hai ngành chính là hộ trồng trọt, chăn nuôi và hộ kinh doanh dịch vụ
phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp.
Sản phẩm chính của hoạt động cho vay là các loại cho vay ứng trước (tín
dụng ngắn hạn và trung hạn).
Nguồn vốn cho vay gồm ba nguồn vốn chính: nguồn vốn tự huy động,
nguồn vốn ủy thác, và nguồn vốn vay ngân hàng cấp trên .
Bám sát định hướng của NHNo&PTNT Việt Nam và các chủ trương phát
triển kinh tế huyện, Chi nhánh Văn Giang đã từng bước đẩy mạnh cho vay theo
hướng mở rộng cho vay phát triển tín dụng gắn với củng cố và nâng cao chất
lượng tín dụng. Sau đây là một số chỉ tiêu được phản ánh:
a) Doanh số cho vay
Hoạt động cho vay đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, do vậy mà
các ngân hàng luôn muốn phát triển, mở rộng hoạt động cho vay, và một trong
số những chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay là doanh số cho vay. Doanh số
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho vay thể hiện quy mô cho vay của ngân hàng, tốc độ tăng trưởng của cho vay
tương đối chính xác. Kết quả cho vay của ngân hàng thể hiện:
Bảng 2.2: Kết quả cho vay của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay (triệu đồng)
Trong đó:
1- Cho vay nơng nghiệp (triệu đồng)
- trồng trọt
- chăn nuôi
- dịch vụ nông nghiệp
Tỷ trọng
2-Cho vay các thành phần kinh tế khác (triệu
đồng)
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
54.137
62.125
58.963
42.015
19.034
14.285
8.696
48.535
20.004
17.327
11.204
44.514
16.653
17.816
10.045
77,6%
78%
75,8%
12.122
13.590
14.449
(Báo cáo Phòng kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang)
Nhìn vào kết quả ở bảng trên cho thấy doanh số cho vay có xu hướng
biến động, năm 2007 tăng 7.988 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng là
14,7%. Năm 2008 doanh số cho vay giảm 3.162 triệu đồng, giảm 5% so với
2007 vì chịu biến động của lãi suất và suy thoái kinh tế, nên doanh số cho vay
có sụt giảm chút ít . Hoạt động trên địa bàn nơng thơn, có nghĩa vụ đáp ứng nhu
cầu vốn cho phát triển nơng nghiệp chính vì thế mà cho vay nông nghiệp luôn
chiếm tỷ lệ cao thường chiếm trên 70% tổng doanh số cho vay, nhưng trong cho
vay nơng nghiệp thì cho vay phát triển chăn ni lại có xu hướng gia tăng phù
hợp với chính sách chủ trương phát triển kinh tế của nhà nước, của huyện đề ra.
b)
Doanh số dư nợ
Dư nợ là thước đo quy mơ tín dụng của một ngân hàng nên bất cứ một
ngân hàng nào cũng chú trọng đến tăng trưởng dư nợ. Nhờ có nguồn vốn huy
động được tại địa phương và được tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ uỷ thác trong
và ngồi nước chi nhánh Ngân hàng đã có lượng vốn để đáp ứng nhu cầu vay
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của các thành phần kinh tế trên địa bàn huyện đặc biệt là hộ nông dân sản xuất,
tính đến cuối tháng 12 năm 2008 dư nợ ngân hàng là 188,093 tỷ đồng so với
năm 2005 tăng 98,18 tỷ đồng, trung bình mỗi năm tăng 33 tỷ đồng. Trên cơ sở
nguồn vốn huy động được khá dồi dào, Chi nhánh đã tiến hàng phân tích hồ sơ
khế ước, chọn lọc khách hàng và thẩm định kỹ các dự án khả thi, tiến hành giải
ngân đúng tiến độ.
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Giang
đơn vị: tỷ đồng
2006
06/05
Số tiền
±
%
125,438
+44,9
2007
07/06
Số tiền
±
%
161,027
+28,4
2008
08/07
Số tiền
±
%
188,093
+16,8
1. Ngắn hạn
Tỷ trọng
82,412
65,7%
-11
97,12
60,3%
+17,8
111,3
59,2%
+14,6
2. Trung hạn
Tỷ trọng
26,146
20,8%
+30
31,56
19,6%
+20,7
36,293
19,3%
+15
3. Dài hạn
Tỷ trọng
16,88
13,5%
+24
32,347
20,1%
+91,6
40.5
21,5%
+25,2
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ
I. Phân theo thời gian
II. Phân theo thành phần kinh tế
1. Doanh nghiệp tư nhân
Tỷ trọng
35,538
28,3%
2. Hộ gia đình, cá nhân
Tỷ trọng
89,9
71,7%
40,21
+10,5
+22,5
25%
120,817
75%
45,85
+13
+34,3
24,4%
142,243
75,6%
+14
+17,7
(Báo cáo phịng tín dụng NHNo&PTNT huyện Văn Giang)
c)
Ttỷ lệ nợ xấu
Không chỉ để ý đến chất lượng cho vay mà cần phải quan tâm đến chất
lượng của cho vay, chất lượng cho vay cao thì mới có thể mở rộng quy mơ cho
vay, hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản tiền vay. Hai chỉ tiêu nợ quá
hạn và tỷ lệ nợ xấu đánh giá tốt nhất về chất lượng của hoạt động tín dụng. Theo
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết định 493/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc ngân hàng ban hành
quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng,
các loại nợ được phân thành 5 nhóm: Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), Nợ nhóm 2
(nợ cần chú ý), Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), Nợ nhóm 4 (nợ ghi ngờ), Nợ
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ quá hạn là những khoản nợ từ nhóm 2
đến nhóm 5, Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Kết quả về nợ quá
hạn và nợ xấu.
Bảng 2.4: Tình hình nợ xấu của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ nợ xấu (%)
1,5
1,52
1,7
1,05
(Báo cáo phòng kinh doanh NHNo huyện Văn Giang)
Tỷ lệ nợ xấu có chiều hướng giảm ln nhỏ hơn 3% chất lượng tín dụng
được đánh giá là tốt, năm 2008 tỷ lệ nợ xấu là 1,05%, giảm 0,62% so với năm
2007, tổng thu nợ xấu 1983 triệu đồng, nợ xấu từ chương trình bị sữa cịn 21
triệu đồng.
Trước khi phát tiền vay cho khách hàng, Ban Giám đốc Chi nhánh
đã chỉ đạo cán bộ tín dụng kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ và dự án trước, trong và sau
khi cho vay một cách có bài bản, cẩn trọng, hợp pháp. Đồng thời cử cán bộ sâu
sát đến tận cơ sở điều tra tìm hiểu chặt chẽ rồi mới quyết định cho vay. Nhờ vậy
hầu hết các món cho vay của Chi nhánh đều thu hồi được vốn cả gốc lẫn lãi
đúng thời hạn. Tuy nhiên một số trường hợp gặp rủi ro, thiên tai, bất khả kháng
vì sản xuất nơng nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào điều kiện tự nhiên, đặc biệt
những năm gần đây thiên tai, bệnh dịch xảy ra thường xuyên và rất bất thường
làm thiệt hại nghiêm trọng đến tình hình sản xuất, chăn ni của bà con trong
huyện. Năm 2007 tỷ lệ nợ xấu tăng là do thất bại của chương trình bị sữa, đồng
thời cuối năm 2006 mưa đá xảy tại địa phương vào đúng mùa vụ làm thiệt hại
nhiều diện tích cây ăn quả, cây cảnh, chăn nuôi của hộ nông dân, làm giảm khả
năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, thấu hiểu trước tình cảnh vơ cùng khó
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khăn của nhân dân, chi nhánh đã cho giãn nợ và tư vấn hướng làm ăn cho khách
hàng để có tiền trả nợ ngân hàng.
d) Thu nhập hoạt động cho vay
Chiếm phần lớn nguồn thu của ngân hàng là thu từ hoạt động cho vay,
luôn chiếm trên 90%/Tổng thu ngân hàng. Tổng thu của ngân hàng năm 2008
đạt 36.183 tỷ đồng , tăng so với năm 2007 là 13,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
62% so với năm 2007
Bảng 2.2: Cơ cấu thu nhập của chi nhánh NHNo huyện Văn Giang
đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
17.805
28.693
33.234
Thu nhập lãi cho vay nông nghiệp
14.958
23.529
26.620
Tỷ lệ thu lãi từ cho vay nơng nghiệp/
Tổng thu ngân hàng
81,5%
82%
80,1%
(Báo cáo tài chính phịng kinh doanh chi nhánh NHNo huyện Văn Giang)
2.3.2 Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng ngân hàng của NHNo&PTNT
huyện Văn Giang.
a) Mặt được:
Đối với ngân hàng:
NĐ 14/CP ngày 02/03/1993 khẳng định cho vay hộ nơng dân là “chính
sách quan trọng, có tác động mạnh mẽ trên nhiều mặt đối với phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn và nông dân”. Cho vay hộ nông dân không giới hạn ở
sản xuất nông nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi mà mở rộng đến mọi lĩnh vực
kinh tế ở nông thôn, tạo lập thị trường sản xuất lưu thơng hàng hóa ở nông thôn,
NHNo&PTNT Việt Nam là chủ đầu tư thực hiện dự án này dưới sự tài trợ và
quản lý của NHNN Việt Nam. Có nghĩa là trong hoạt động kinh doanh của mình
NHNo&PTNT cịn có nghĩa vụ tạo động lực thúc đẩy kinh tế nông nghiệp-nông
thôn phát triển. Hoạt động trên địa nông thôn 10 năm qua Chi nhánh NHNo
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
huyện Văn Giang đã không ngừng phấn đấu vươn lên hoàn thành chỉ tiêu nhà
nước đặt ra, với những thành tích nổi bật:
Chi nhánh ngân hàng hoàn thành việc ứng dụng phần mềm chuyên dụng
cho ngân hàng (IPCAS) vào 17/10/2008, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ,
giảm thiểu tối đa thời gian chờ đợi cho khách hàng, đang dần dần hồn thiện
cơng cuộc hiện đại hóa ngân hàng tăng sức cạnh tranh trên thị trường, 100% cán
bộ nhân viên tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ và thành thạo với cơng việc
của mình.
Cơ cấu cho vay chuyển dịch đúng hướng xác định, tăng quy mơ tín dụng
trung và dài hạn, quy mơ của ngân hàng ngày càng được mở rộng, người dân
trong huyện đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng phát triển kinh tế gia đình, năm
2005 tồn huyện 10.500 bộ hồ sơ vay vốn, trung bình dư nợ trên một hồ sơ vay
vốn ngắn hạn thấp chỉ đạt 2,4 triệu đồng, nhưng đến năm 2008 sau 3 năm đạt
15.120 hộ vay, nâng số dư nợ trung bình trên một hồ sơ vay vốn ngắn hạn lên 6
triệu đồng. Trong đó nhiều khách hàng có số dư lớn lên đến vài trăm triệu-phần
lớn là các hộ chăn ni trang trại có quy mơ lớn, tốc độ quay vịng vốn nhanh,
bình qn 1 năm họ có thể vay từ 5 – 10 lần, tùy theo chu kỳ kinh doanh.
NHNo&PTNT huyện Văn Giang đã phát triển mạng lưới hoạt động bằng
việc thành lập chi nhánh cấp III là phịng giao dịch Long Hưng đã đóng góp
nhiều vào sự thành cơng của ngân hàng, giúp ngân hàng huy động vốn với khối
lượng lớn hơn, mở rông quy mô cho vay đáp ứng nhu cầu vốn đầy đủ cho khách
hàng.
Thông qua việc tập huấn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng thẩm định các
dự án, phương án đầu tư, kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay, kết
hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương xã, thôn trong việc nắm bắt thông tin
để xử lý các tồn tại về nợ quá hạn, giảm thiểu nợ xấu, nâng tỷ lệ thu lãi cao, tỷ
lệ nợ xấu ln trong giới hạn kiểm sốt (dưới 3%) đang có chiều hướng giảm
dần năm 2008 chịu nhiều ảnh hưởng của suy thoái kinh tế khả năng thu hồi lãi
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và gốc theo kế hoạch là rất khó nhưng kết quả đạt được lại mang tính khả quan
tỷ lệ nợ xấu chiếm 1,05% trong tổng dư nợ giảm 38% so với năm 2007, đây là
kết quả của một chuỗi các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, đem
lại hiệu quả cho ngân hàng.
Là ngân hàng cấp huyện, hoạt động kinh doanh trên địa bàn kinh tế cịn
nhiều khó khăn. Chi nhánh NHNo Văn Giang luôn nêu cao bản lĩnh và quyết
tâm với một tinh thần năng động, sáng tạo, chủ động trong mọi cơng việc và
tình huống, tìm tịi nhiều biện pháp, cách làm hay để huy động và cho vay có
hiệu quả. Sự thống nhất của ban lãnh đạo với các phòng ban và tập thể cán bộ
nhân viên ngân hàng làm cho chất lượng công việc ngày một nâng cao.
Để đảm bảo độ an tồn của các khoản vay, khơng thể khơng kể đến hoạt
động kiểm tra, kiểm sốt nội bộ cùng những phát hiện kịp thời những sai phạm
tồn tại trong q trình cho vay có những giải pháp khắc phục kịp thời. Và các
cuộc kiểm tra chéo bất thường giữa các chi nhánh huyện theo sự chỉ đạo của
ngân hàng tỉnh nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ nhân viên
ngân hàng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cải tiến phương pháp giao dịch, chú trọng giáo dục đào đức nghề nghiệp,
tác phong thái độ phục vụ khách hàng văn minh lịch sự tận tình chu đáo, linh
hoạt trong nghiệp vụ không để khách hàng phải chờ đợi lâu, nâng cao uy tín của
ngân hàng.
Đối với phát triển nơng nghiệp huyện:
Nhờ có các nguồn vốn cho vay từ chi nhánh ngân hàng, từ quỹ tín dụng
nhân dân và các ngân hàng khác nên nông dân trong huyện đã có những chuyển
biến tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế cây trồng, vật nuôi trên mặt
trận sản xuất nông nghiệp, tiếp thu theo hướng công nghiệp. Đời sống của từng
gia đình ngày càng được cải thiện: Sản lượng, năng suất các giống cây trồng vật
nuôi tăng cao.
Đàm Thị Liên
KT&QLC 47