Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phát triển loại hình kinh doanh siêu thị ở TP HCM đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.12 KB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ NHUNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000



Luận văn cao học

MỤC LỤC
Nội Dung

Số Trang

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SIÊU THỊ
1.1 Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng ............................................................1
1.1.1 Khái niệm phân phối ......................................................................1
1.1.2 Kênh phân phối ..............................................................................1
1.1.3 Các loại hình bán lẻ hàng hóa tiêu dùng .......................................2
1.2 Loại hình bán lẻ siêu thò ....................................................................5
1.2.1 Giới thiệu về siêu thò ......................................................................5
1.2.2 Vò trí vai trò của siêu thò
trong hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng ............................................7
1.3 Lòch sử phát triển của siêu thò trên thế giới ......................................8
1.3.1 Lý thuyết về sự phát triển của cửa hàng bán lẻ .............................8


1.3.2 Lòch sử phát triển của siêu thò trên thế giới ...................................9
1.4 Sự phát triển của siêu thò ở Việt Nam .............................................11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC SIÊU THỊ Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA
2.1 Sự phát triển của loại hình kinh doanh
siêu thò ở TP.HCM thời gian qua ........................................................13
2.1.1 Giai đoạn I: Thử nghiệm. (từ 1993 - 1995) ......................................13
2.1.2 Giai đoạn II: Xuất hiện ở khắp nơi.
(từ 1996 – cuối năm 1998) ...............................................................13
2.1.3 Giai đoạn III: Cạnh tranh đào thải .
và chuyên ngyhiệp hơn (từ năm 1999 đến nay ) ................................15
2.2 Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh .
của các siêu thò ở TP.HCM thời gian qua ...........................................18
2.2.1 Mô hình phổ biến của các siêu thò ...................................................18
2.2.2 Quy mô của các siêu thò ...................................................................20
2.2.3 Phương thức bán hàng ......................................................................21
2.2.4 Khách hàng của các siêu thò ............................................................21
2.2.5 Hàng hóa kinh doanh trong các siêu thò ...........................................22
2.2.6 Nhân lực của các siêu thò .................................................................23
2.2.7 Hoạt động marketing của các siêu thò ..............................................24
2.2.8 Công tác tổ chức nguồn hàng ..........................................................25
2.2.9 Kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................26
KẾT LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁC SIÊU THỊ Ở TPHCM THỜI GIAN QUA ...........................27
1


Luận văn cao học

CHƯƠNG III : ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN

LOẠI HÌNH KINH DOANH SIÊU THỊ Ở TP.HCM ĐẾN
NĂM 2010

3.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến đònh hướng phát triển
của siêu thò ở TP.HCM .......................................................................29
3.1.1 Các yếu tố của môi trường vó mô .....................................................29
3.2 Đònh hướng phát triển loại hình
kinh doanh siêu thò ở TP.HCM ............................................................37
3.2.1 Quan điểm đònh hướng phát triển siêu thò ở TP.HCM ......................37
3.2.2 Dự báo xu thế phát triển của siêu thò ở TP.HCM
trong thời gian tới .............................................................................38
3.2.3 Đònh hướng phát triển loại hình kinh doanh siêu thò ở TP.HCM
đến năm 2010 ....................................................................................41
3.3 Một số giải pháp để phát triển loại hình kinh doanh
siêu thò TP.HCM trong thời gian tới ...............................................45
3.3.1 Các giải pháp chung ........................................................................45
3.3.2 Các giải pháp đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lónh vực kinh doanh siêu thò ....................................................46
3.4 Một số kiến nghò ..................................................................................51
3.4.1 Kiến nghò đối với các cơ quan quản lý .............................................51
3.4.2 Những kiến nghò đối với các doanh nghiệp ......................................52
KẾT LUẬN CHUNG
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

2


Luận văn cao học


MỞ ĐẦU
Từ khi Đảng và nhà nước thực hiện chính sách cải cách kinh tế, nền kinh tế
của nước ta đã có những chuyển biến rõ nét theo chiều hướng ngày càng tốt đẹp.
Kinh tế tăng trưởng, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Hòa nhập với xu
thế chung, ngành thương mại đã có những nổ lực vượt bậc trong việc thực hiện chức
năng tổ chức lưu thông hàng hóa, phục vụ đời sống nhân dân, thúc đẩy sản xuất phát
triển. Cùng với sự phát triển của ngành thương mại, mạng lưới bán lẻ để phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng ngày càng tiến bộ văn minh hơn.
Trong xu thế đó sự ra đời của loại hình bán lẻ mới – bán lẻ tại các siêu thò
(Supermarket ) là một tất yếu khách quan
Thành Phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế – chính trò lớn nhất và năng
động nhất nước cũng là thành phố đi đầu về phong trào phát triển loại hình kinh
doanh siêu thò.
Từ 1994 đến nay, thành phố đã có hàng loạt siêu thò ra đời và đi vào hoạt
động. Sự phát triển của siêu thò đã làm thay đổi phong cách mua sắm của người dân
thành phố, góp phần nâng cao văn minh thương mại. Sự góp mặt của hệ thống siêu
thò vào lónh vực bán lẻ đã làm cho hoạt động bán lẻ ở thành phố sôi động hẳn lên.
Trong số các siêu thò đã đi vào hoạt động có những siêu thò làm ăn có hiệu
quả và thành công nhưng cũng có những siêu thò chỉ trong vòng một, hai năm đã thua
lỗ và lặng lẽ rút lui khỏi thương trường.
Tìm hiểu hoạt động của các siêu thò ở Thành Phố Hồ Chí Minh thời gian qua,
chúng ta thấy nổi lên một số vấn đề sau:
- Hoạt động kinh doanh trong lónh vực siêu thò còn khá mới mẻ đối với nước
ta nói chung và thành phố nói riêng. Do đó siêu thò phát triển ở thành phố
còn mang tính tự phát. Những vấn đề lý luận về hoạt động kinh doanh bán
lẻ ở siêu thò và vò trí vai trò của siêu thò trong các kênh phân phối hàng
tiêu dùng chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống.
- Mô hình một siêu thò như thế nào cho phù hợp với điều kiện kinh tế – xã
hội của thành phố chưa được xác đònh rõ ràng cụ thể. Siêu thò có những
đặc trưng nào để phân biệt với các loại hình bán lẻ khác cũng chưa có

những quy đònh thống nhất mang tính chuẩn hóa.
- Phương thức hoạt động kinh doanh của các siêu thò vẫn còn là bài toán khó
đối với các doanh nghiệp. Bởi vì nếu không tìm ra được phương thức kinh
doanh phù hợp, không tạo được phong cách riêng cho mình thì các siêu thò
khó chiến thắng trong cạnh tranh và không đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
- Xuất phát từ tình hình thực tế như vậy, chúng tôi chọn đề tài :
“ Đònh hướng phát triển loại hình kinh doanh siêu thò ở Thành Phố Hồ
Chí Minh đến năm 2010 “ làm luận văn tốt nghiệp.

3


Luận văn cao học

Trong phạm vi đề tài này chúng tôi muốn làm rõ một số vấn đề về lý luận và
thực tiễn sau :
• Thứ nhất: chúng tôi muốn hệ thống hóa những vấn đề về mặt lý luận có
liên quan đến siêu thò như : Vò trí vai trò của siêu thò trong hệ thống kênh
phân phối hàng tiêu dùng, các đặc trưng của loại hình bán lẻ đặc biệt này
và lòch sử ra đời phát triển của nó .
• Thứ hai : Nghiên cứu khảo sát về thực tiễn hoạt động kinh doanh của các
siêu thò ở thành phố thời gian qua để đánh giá khách quan các mặt hoạt
động của các siêu thò nhằm rút kinh nghiệm để tiếp tục phát triển loại hình
bán lẻ đặc biệt này trong tương lai.
• Thứ ba : Đề xuất những đònh hướng , giải pháp để phát triển loại hình kinh
siêu thò ở thành phố trong thời gian tới nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao
văn minh thương mại góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở
thành phố.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và một số phụ lục, phần
nội dung chính dài 54 trang,được chia thành 3 chương:

- Chương I : Giới thiệu chung về siêu thò
- Chương II : Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các siêu
thò ở TPHCM thời gian qua
- Chương III : Đònh hướng và một số giải pháp để phát triển loại hình
kinh doanh siêu thò ở TPHCM đến năm 2010
Để giải quyết những vấn đề nêu trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau :
- Phương pháp duy vật biện chứng : nghiên cứu siêu thò trong mối liên hệ,
quan hệ qua lại với các yếu tố của môi trường bên ngoài và bên trong siêu
thò.
- Phương pháp lòch sử : Dựa vào việc phân tích nghiên cứu các số liệu lòch
sử để dự báo xu thế phát triển của siêu thò.
- Phương pháp nghiên cứu tự báo cáo : Chúng tôi tiến hành khảo sát thăm dò
ý kiến người tiêu dùng bằng bảng câu hỏi để thu thập thông tin có liên
quan đến loại hình kinh doanh siêu thò và triển vọng phát triển của siêu thò
trong tương lai.
Để hoàn thành bản luận văn này chúng tôi đã tham khảo một số tài liệu của
các tác giả trong và ngoài nước viết về các lónh vực : Quản trò kinh doanh,
Quản trò bán hàng, Quản trò marketing và siêu thò... Số liệu trong bản luận văn
này, chúng tôi thu thập dựa trên các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của một số siêu thò điển hình ở TP HCM trong những năm gần đây và báo cáo
thống kê của sở thương mại và một số báo, tạp chí niên giám thống kê…

4


Luận văn cao học

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SIÊU THỊ

1.1 Hệ thống phân phối hàng tiêu dùng.
1.1.1 Khái niệm phân phối:
Hoạt động phân phối có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau.Đối
với người sản xuất, phân phối là những cách thức tổ chức giúp họ đưa sản phẩm tới
người tiêu dùng cuối cùng.
Đối với người tiêu dùng, hoạt động phân phối thể hiện ở quá trình vận động
của hàng hóa bao gồm quá trình vận chuyển, dự trữ biến đổi và đưa hàng hóa đến
phục vụ thỏa mãn nhu cầu của họ.
Đối với các nhà phân phối chuyên nghiệp, hoạt động phân phối là lónh vực đòi
hỏi phải tổ chức thực hiện các nghiệp vụ mua, bán, giao nhận, vận chuyển, dự trữ
hợp lý để hoàn thành vai trò trung gian đưa hàng hóa từ sản xuất đến tiêu dùng và có
lợi nhuận.
Khái quát lại có thể hiểu khái niệm phân phối như sau :
Phân phối là toàn bộ các hoạt động có liên quan đến việc tổ chức điều hành
và vận chuyển hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng.
Như vậy, phân phối là cầu nối giữa nhà sản xuất với người tiêu dùng. Nhờ
hoạt động phân phối, giá trò và giá trò sử dụng của hàng hóa do nhà sản xuất tạo ra
được thực hiện. Nhờ hoạt động phân phối, sản phẩm của các nhà sản xuất được tiêu
thụ rộng rãi khắp nơi trên phạm vi toàn xã hội và nhu cầu tiêu dùng của mọi người
trong xã hội được đáp ứng đầy đủ và tốt nhất.
1.1.2 Kênh phân phối.
Nói đến hoạt động phân phối, phải quan tâm đến cách thức vận động của
hàng hóa từ lónh vực sản xuất tới lónh vực tiêu dùng.
Kênh phân phối là một tập hợp các tổ chức hay cá nhân tự nguyện gánh vác
hay giúp đỡ cho việc chuyển giao quyền sở hữu đối vơí hàng hoá từ nhà sản xuất
sang người tiêu dùng.
Như vậy, kênh phân phối được hình dung như một chuỗi bao gồm các trung
gian khác nhau có liên quan với nhau tạo nên đường đi của sản phẩm, dòch vụ từ
người sản xuất đến người tiêu dùng.
Các trung gian trong các kênh phân phối có thể là người bán sỉ, người bán lẻ

hay người đại lý, môi giới.
Cấu trúc các loại kênh phân phối có thể mô tả như sau :

5


Luận văn cao học

SƠ ĐỒ 1 : CÁC KÊNH PHÂN PHỐI HÀNG TIÊU DÙNG

NHÀ

NGƯỜI
Người
bán lẻ

TIÊU

Người
bán sỉ

Người
bán lẻ

DÙNG

Người
bán sỉ

Người

bán lẻ

SẢN

XUẤT
Đại lý
môi giới

Qua sơ đồ trên chúng ta thấy rằng : người bán lẻ là trung gian cuối cùng trong
kênh phân phối. Những người bán lẻ là những người cận kề với người tiêu dùng, họ
trưc tiếp phục vụ và thỏa mãn mọi nhu cầu tiêu dùng về hàng hóa dòch vụ cho mọi
người trong xã hội.
Chúng ta tìm hiểu về hệ thống bán lẻ để làm rõ vò trí và vai trò của người bán
lẻ, trong đó có siêu thò là đối tượng nghiên cứu của chúng ta.
1.1.3 Các loại hình bán lẻ hàng hóa tiêu dùng.
1.1.3.1 Khái niệm chung về bán lẻ.
Bán lẻ ( Retailing) là hoạt động bán các sản phẩm hoàn chỉnh (finished goods)
và dòch vụ cho người tiêu thụ để thoã mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay hộ gia
đình. Như vậy bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến việc bán hàng hóa
trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không
kinh doanh
Những người bán lẻ là các cá nhân hay tổ chức làm công việc bán lẻ,bất kể
họ bán hàng hoá theo cách nào (bán trực tiếp, bán qua bưu điện , bán qua điện thoại,
bán qua mạng internet ….)
1.1.3.2 Phân loại các loại hình bán lẻ.
Công việc bán lẻ rất đa dạng , các nhà bán lẻ có thể tổ chức bán lẻ hàng hóa
dòch vụ theo nhiều cách thức khác nhau.
Người ta có thể phân loại các lo hình bán lẻ theo nhiều tiêu thức khác nhau
như:Theo quy mô, theo mặt hàng kinh doanh … Phổ biến nhất là người ta phân biệt
các loại hình bán lẻ theo cách thức tổ chức bán hàng và hàng hoá kinh doanh .Theo

cách phân biệt này , bán lẻ gồm các loại hình chính như sau :

6


Luận văn cao học

Bán lẻ tại cửa hàng : Người bán lẻ tổ chức bán hàng tại một điạ diểm cố
đònh,ví dụ bán hàng ở tiệm tạp hoá,bán hàng ở siêu thò ,ở các quầy hàng tại
cửa hàng bách hóa, bán hàng ăn uống tại nhà hàng …
- Bán lẻ không qua cửa hàng : Người bán lẻ không cần thành lập cửa hàng mà
có thể bán hàng tận nhà , bán hàng qua bưu điện, bán hàng qua mạng …
- Bán lẻ dòch vụ : Cho thuê phòng ở, giặt ủi …
Trong các loại hình bán lẻ trên loại hình bán lẻ qua cửa hàng vẫn là kiểu bán
lẻ phổ biến. Đồng thời cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật loại hình
bán lẻ không qua cửa hàng vẫn tiếp tục phát triển nhanh.
1.1.3.3 Giới thiệu sơ lược một số loại cửa hàng bán lẻ.
Hầu hết hàng hóa dòch vụ (trên 80%) được tổ chức bán lẻ tại các cửa hàng bán
lẻ. Tùy theo quy mô, đặc điểm tổ chức hoạt động bán lẻ và hàng hóa bán tại cửa
hàng người ta phân biệt các cửa hàng bán lẻ thành các loại sau :
1.1.3.3.1 Cửa hiệu bán lẻ độc lập.
- Là cửa hàng bán lẻ có quy mô nhỏ, thuộc sở hữu cá nhân hay hộ gia đình.
Các cửa hiệu này thường bán lẻ các hàng hóa thông dụng phục vụ nhu cầu
tiêu dùng hàng ngày và thường đặt ở các khu dân cư.
- Những cửa hiệu bán lẻ thường tận dụng nhà ở làm mặt bằng kinh doanh và sở
hữu cá nhân nên phương thức kinh doanh rất linh hoạt và có ưu thế về tiết
kiệm chi phí.
1.1.3.3.2 Các cửa hàng bán lẻ dạng hợp tác xã.
- Thuộc loại hình này có hợp tác xã tiêu thụ và hợp tác xã bán lẻ. Đây là loại
hình cửa hàng bán lẻ được hình thành bởi một nhóm những người bán lẻ tự

nguyện liên kết hợp tác với nhau. Họ góp vốn để cùng tổ chức mua hàng,
quản lý phân phối và bán lẻ hàng hóa phục vụ nhu cầu thông dụng hàng
ngày. Các thành viên của hợp tác xã hỗ trợ, tư vấn giúp đỡ lẫn nhau nhưng
độc lập với nhau về mặt pháp lý. Các thành viên của hợp tác xã có quyền tự
do ra khỏi hợp tác xã và tự cung ứng hàng hóa từ các nguồn ngoài hợp tác xã.
1.1.3.3.3 Cửa hàng bách hóa.
- Là một loại cửa hàng bán lẻ kinh doanh tổng hợp có quy mô lớn thường nằm
ở các khu dân cư tập trung. Cửa hàng bách hóa có danh mục hàng hóa kinh
doanh rất đa dạng phong phú. Trong cửa hàng bách hóa, mỗi nhóm ngành
hàng được tổ chức bán riêng theo từng quầy hàng, gian hàng và áp dụng
phương thức bán hàng truyền thống.
1.1.3.3.4 Siêu thò.
- Siêu thò là một loại cửa hàng bán lẻ đặc biệt. Siêu thò thường được đầu tư
trang thiết bò hiện đại để bán hàng theo phương thức tự phục vụ.
- Hàng hóa bán ở siêu thò thường là hàng thực phẩm và các loại hàng thông
dụng phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày.
- 1.1.3.3.5 Cửa hàng đại lý.
- Là những cửa hàng được các nhà sản xuất hoặc các trung gian phân phối lớn
giao cho việc tiêu thụ hàng hóa trên cơ sở hợp đồng đại lý. Các đại lý hoạt
-

7


Luận văn cao học

động độc lập hưởng thù lao trên mức hoa hồng nhất đònh trên doanh số bán
và có thể ký kết hợp đồng bán hàng nhân danh người sản xuất hoặc người
bán.
1.1.3.3.6 Cửa hàng đặc quyền kinh tiêu.

- Là cửa hàng của một tổ chức hoặc một cá nhân được hưởng quyền độc lập
bán một sản phẩm hay cung cấp một loại dòch vụ dưới nhãn hiệu của người
trao đặc quyền theo những đặc điểm kỹ thuật của họ và sự hỗ trợ về mặt
tiếp thò, tổ chức quản lý, đào tạo nhân lực.
- Người hưởng đặc quyền kinh tiêu ( chủ cửa hàng ) phải trả cho người trao
đặc quyền một khoản tiền như là tiền mua bản quyền cho việc sử dụng
thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm và một khoản hoa hồng tính bằng % doanh
thu trả trong từng thời kỳ.
1.1.3.3.7 Cửa hàng chuyên biệt. (chuyên doanh )
- Là một loại cửa hàng chuyên môn hóa về hàng hóa hay dòch vụ phục vụ
khách hàng. Các cửa hàng chuyên doanh có thể chuyên môn hóa nông hoặc
sâu tùy theo tính chất đa dạng phức tạp của hàng hóa kinh doanh. Có cửa
hàng chuyên doanh chỉ bán một mặt hàng ( Single – line Specialty Store )
như : nữ trang, giày dép, quần áo, điện máy. Có cửa hàng lại chuyên doanh
theo nhóm hàng như : Thực phẩm chế biến, thực phẩm tươi sống. Có cửa
hàng chuyên phục vụ một nhóm khách hàng như : phụ nữ, nam giới, trẻ em…
1.1.3.3.8 Cửa hàng giảm giá.
- Cửa hàng này chuyên bán lẻ nhiều mặt hàng với giá thấp hơn giá bán lẻ
do nhà sản xuất đề nghò nhằm mục tiêu đáp ứng nhu cầu muốn tiết kiệm
của khách hàng.
1.1.3.3.9 Cửa hàng hạ giá.
- Các cửa hàng này bán hàng hóa thông thường với mức giá thấp hơn từ
20% đến 60% so với giá bán lẻ thông thường.
- Các hàng hóa được bán hạ giá thường là hàng phế phẩm, thứ phẩm, hàng
tồn kho hoặc hàng đã qua sử dụng .
1.1.3.3.10 Cửa hàng kho.
- Đây là loại cửa hàng vừa có tính chất của một kho hàng, vừa có tính chất
của một cửa hàng. Các cửa hàng kho thường không bày hàng hóa, không
quảng cáo và tận dụng tối đa diện tích để chứa hàng nên thường tiết kiệm
được chi phí do đó có thể giảm giá tới 10% so với các cửa hàng bán lẻ

khác.
1.1.3.3.11 Chợ.
- Chợ là một nơi tập trung thường xuyên (hàng ngày hay đònh kỳ ) nhiều
người bán lẻ và người mua để tiến hành trao đổi mua bán đủ loại hàng
hóa. Chợ không thuộc sở hữu của ai, mỗi người bán lẻ ở chợ chỉ mượn đòa
điểm để bán hàng và tự hạch toán. Giá cả ở chợ rất linh hoạt, người mua
người bán tự do thương lượng với nhau.

8


Luận văn cao học

Chợ là một loại hình bán lẻ truyền thống đã có từ xa xưa và phổ biến ở
khắp nơi trên thế giới. Riêng ở Việt Nam, mua sắm hàng hóa ở chợ đã trở
thành nếp sống quen thuộc của mọi người từ thành thò đến nông thôn.
1.2 Loại hình bán lẻ siêu thò .
1.2.1. Giới thiệu về siêu thò.
1.2.1.1. Khái niệm :
Siêu thò là từ được dòch ra từ thuật ngữ nước ngoài : SUPERMARKET (tiếng
anh ) hay SUPERMARCHÉ (tiếng pháp ) . Hiện nay khái niệm siêu thò được hiểu
theo nhiều cách.
- Ở Mỹ : Siêu thò là cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự phục
vụ, có quy mô tương đối lớn, có mức chi phí thấp, tỷ suất lợi nhuận thấp và
khối lượng hàng hóa bán ra lớn, nhằm phục vụ nhu cầu của người tiêu
dùng về hàng thực phẩm và các loại hàng tiêu dùng thông thường.
- Pháp : Siêu thò là cửa hàng bán lẻ kinh doanh theo phương thức tự phục
vụ có diện tích từ 400 đến 2500m2 và chủ yếu bán hàng thực phẩm.
- Việt Nam theo cách hiểu khá phổ biến thì : Siêu thò là cửa hàng bán lẻ
kinh doanh theo phương thức tự phục vụ, được trang bò cơ sở vật chất tương

đối hiện đại, bày bán nhiều mặt hàng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày như : Thực phẩm, đồ uống, đồ dùng gia đình và các loại vật phẩm
khác.
Tuy các khái niệm trên có khác nhau, nhưng không mâu thuẫn với nhau. Các
khái niệm trên đều thống nhất ở chỗ siêu thò là một loại hình bán lẻ văn minh, tiến
bộ, hiện đại, người mua hàng tự phục vụ chính mình từ đó tạo khả năng thỏa mãn tốt
nhu cầu mua sắm các hàng hóa tiêu dùng thông thường của mọi tầng lớp dân cư
trong xã hội.
1.2.1.2 Các đặc trưng của siêu thò.
Một cửa hàng bán lẻ được gọi là siêu thò có một số đặc trưng như sau :
- Phương thức bán hàng : Tự phục vụ.
Bán hàng tự phục vụ là phương thức bán hàng mà khách hàng có quyền tự do
đi lại trong cửa hàng, tự do tiếp xúc xem xét chọn lựa hàng hóa sau đó khách
hàng tự mang hàng đã chọn đến quầy thâu ngân đặt ngay lối ra để thanh toán
tiền mua hàng. Trong quá trình từ khi vào cửa hàng đến khi ra khỏi cửa hàng
khách hàng tự phục vụ mình hoàn toàn không có sự can thiệp của người bán
(trừ khâu thu tiền).
- Hàng hóa bán tại siêu thò : Siêu thò thường có danh mục hàng bày bán rất đa
dạng phong phú(từ vài ngàn đến vài chucï ngàn mặt hàng khác nhau) bao gồm
cả hàng thực phẩm và phi thực phẩm.
- Hàng hóa ở siêu thò thường là các đơn vò sản phẩm lẻ,hoàn chỉnh phục vụ trực
tiếp cho tiêu dùng cá nhân.Hàng được bày trên các giá kệ theo từng loại,
được niêm yết giá công khai rõ ràng để khách dễ dàng quan sát, chọn lựa và
toàn quyền quyết đònh mua hay không mua .
-

9


Luận văn cao học


Cơ sở vật chất – kỹ thuật phục vụ bán hàng :
Siêu thò thường được đầu tư trang bò cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại
để đảm bảo sự tiện nghi, thoải mái cho khách hàng .
- Quy mô : Siêu thò phải có quy mô tương đối lớn , bởi vì siêu thò lấy quan điểm
khách hàng tự phục vụ và chi phí thấp , lợi nhuận thấp làm cơ sở cho hoạt
động kinh doanh . do đó để đảm bảo tính kinh tế theo quy mô đòi hỏi siêu thò
phải có quy mô hợp lí mới có thể tiêu thụ được khối lượng hàng hoá lớn đủ
để bù đắp chi phí kinh doanh và có mức lãi hợp lý.
1.2.1.3 Phân loại siêu thò .
Có nhiều cách phân loại siêu thò dựa trên các tiêu thức khác nhau .Ở đây
chúng tôi xin giới thiệu hai cách phân loại phổ biến là phân loại theo quy mô và
phân loại theo chiến lược , chính sách kinh doanh .
1.2.1.3.1. Phân loại siêu thò theo quy mô.
Dựa vào quy mô người ta thường phân chia siêu thò thành: siêu thò nhỏ, siêu
thò và đại siêu thò.
* Siêu thò nhỏ (MINI SURPERMARKET).
Theo cách phân loại của Pháp thì những siêu thò có diện tích dưới 400m2 được
gọi là siêu thò nhỏ.
Các siêu thò nhỏ thường là những siêu thò chuyên bán một loại hàng hoá như :
đồ chơi trẻ em, dụng cụ thể thao, quần áo, giày dép….
* Siêu thò (SUPREMARKET)
Các siêu thò ở Pháp thường có diện tích từ 400m2 đến 2500m 2.
Các siêu thò ở Mỹ thường có diện tích trung bình ø 1250m2 . Siêu thò thường bày
bán các loại hàng hóa phục vụ các nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Danh mục hàng
hóa kinh doanh của các siêu thò thường từ vài ngàn đến trên 20.000 sản phẩm khác
nhau. Vì phục vụ nhu cầu tiêu dùng thông thường nên siêu thò thường được đặt ở các
khu dân cư, giao thông thuận tiện.
* Đại siêu thò : (HYPERMARKET )
Đại siêu thò là đơn vò thương mại bán lẻ có quy mô lớn với diện tích vài chục

ngàn m2. Đại siêu thò thường thuộc sở hữu của một tập đoàn thương mại, được tổ
chức như một khu tổ hợp bán lẻ đủ mọi loại hàng hóa, dòch vụ. Danh mục hàng hóa
bày bán tại siêu thò có thể lên 50.000 sản phẩm.
Đại siêu thò cần diện tích mặt bằng lớn nên đòa điểm đặt đại siêu thò thường
được chọn ở khu ngoại vi các thành phố lớn, nơi giá thuê đất rẻ hơn ở nội thành.
1.2.1.3.2 Phân loại siêu thò theo chiến lược và chính sách kinh doanh.
Theo chiến lược và chính sách kinh doanh người ta thường phân loại siêu thò như
sau :
* Siêu thò chuyên doanh
• Là siêu thò chỉ chuyên bán một loại hàng hóa nhất đònh. Tập hợp hàng hóa
ở siêu thò chuyên doanh hẹp nhưng sâu, có khả năng thỏa mãn cao nhu cầu
của người tiêu dùng.
VD : Siêu thò sách, siêu thò điện máy, siêu thò đồ chơi.
-

10


Luận văn cao học

* Siêu thò tiện dụng
• Loại siêu thò này chú trọng sự tiện dụng trong khi mua sắm của khách
hàng. Siêu thò tiện dụng thường bán những hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu
dùng thông thường, rẻ tiền, có yêu cầu chọn lựa không cao, dễ bán. Các
siêu thò này thường được bố trí ở rất gần người tiêu thụ và chỉ cần diện tích
nhỏ.
* Siêu thò hạ giá.
• Lấy chính sách giá cả hấp dẫn làm tiêu chí hàng đầu để thu hút khách
hàng giống như cửa hàng giảm giá, hạ giá.
* Siêu thò chất lượng .

• Lấy chất lượng cao là yếu tố chính để thu hút khách hàng. Siêu thò chất
lượng thường chọn khách hàng mục tiêu là những người có thu nhập cao.
Ở Việt Nam hiện nay chưa có những tiêu thức cụ thể để phân loại siêu thò.
Tại thành phố Hồ Chí Minh sổ thương mại có đề nghò phân loại siêu thò theo
quy mô diện tích kinh doanh cụ thể như sau :
- Siêu thò loại I : Diện tích kinh doanh trên 5000 m2
- Siêu thò loại II : Diện tích kinh doanh từ 2000 m2 – 5000 m2
- Siêu thò loại III : Diện tích kinh doanh từ 1000 m2 – 2000 m2
1.2.2 . Vò trí, vai trò của siêu thò trong hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng.
Qua những phần đã trình bày ở trên có thể phác họa vò trí của siêu thò trong hệ
thống bán lẻ hàng tiêu dùng như sau :
SƠ ĐỒ 2:

VỊ TRÍ CỦA SIÊU THỊ TRONG HỆ THỐNG
PHÂN PHỐI HÀNG TIÊU DÙNG.

(a)

NHÀ

NGƯỜI

(b)

(c)

SẢN

(d)


Đại lý
môi giới

N
G
Ư
Ơ
I
B
Á
N
L


Người
bán sỉ

Người
bán sỉ

Tiệm b.lẻ
HTX B.lẻ
HTX T. Thụ
CH chuyên doanh

CH tiện dụng
Siêu thò
CH bách hóa TH
CH Đại lý blẻ
CH đặc quyền

kinh tiêu

……

XUẤT
11

TIÊU

DÙNG


Luận văn cao học

Qua sơ đồ chúng ta thấy rằng : Siêu thò là một trong các loại cửa hàng bán lẻ
nên vò trí của nó là trung gian cuối cùng trong kênh phân phối hàng hóa. Ở vò trí
trung gian cuối cùng , siêu thò trực tiếp bán hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi
người. Ở vò trí đó siêu thò có vai trò rất quan trọng đối với cả người sản xuất (hoặc
người phân phối) và người tiêu dùng.
Đối với người sản xuất, siêu thò hoạt động như là một đại lý mua hàng cho
công chúng. Để làm tốt vai trò này, siêu thò phải nghiên cứu các nguồn hàng, xác
đònh, lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với yêu cầu của công chúng rồi thỏa thuận giá
cả …
Đối với người tiêu dùng, siêu thò là nhà cung cấp, là người trực tiếp phục vụ
và thỏa mãn các nhu cầu về hàng hóa, dòch vụ mà người tiêu dùng cần. Để làm tốt
vai trò này, siêu thò phải nghiên cứu nhu cầu người tiêu dùng về số lượng, chất lượng
cơ cấu chủng loại, thời gian để thực hiện được chính sách phân phối đúng hàng, đúng
số lượng, đúng thời gian và đúng đòa điểm. Mặc khác siêu thò còn phải chủ động tác
động hướng dẫn nhu cầu, kích thích nhu cầu của người tiêu dùng để đẩy mạnh bán
hàng.

Với vò trí cận kề người tiêu dùng, siêu thò còn có vai trò thông tin cầu nối giữa
nhà sản xuất với người tiêu dùng. Siêu thò giúp nhà sản xuất thu nhập những ý kiến
phản hồi của người tiêu dùng về chất lượng, mẫu mã, giá cả hàng hóa để nhà sản
xuất cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Siêu thò cũng giúp nhà sản xuất quảng
cáo giới thiệu sản phẩm mới với người tiêu dùng một cách nhanh chóng.
Sự góp mặt của siêu thò trong hệ thống bán lẻ hàng tiêu dùng làm tăng mức
độ cạnh tranh trong lónh vực bán lẻ. Với cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối hiện đại,
với phương thức tự phục vụ tiến bộ văn minh, sự có mặt của siêu thò có tác dụng thúc
đẩy các loại hình bán lẻ khác phải đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng.
1.3 Lòch sử phát triển của siêu thò trên thế giới .
Để thấy rõ hơn về lòch sử phát triển của siêu thò, chúng ta sẽ tham khảo một
số vấn đề lý thuyết của các nhà kinh tế học về sự ra đời và phát triển của các loại
cửa hàng bán lẻ nói chung.
1.3.1. Lý thuyết về sự phát triển của cửa hàng bán lẻ .
Chúng ta xem xét hai lý thuyết tiêu biểu là lý thuyết “ Bánh xe bán lẻ “ và lý
thuyết “Vòng đời cửa hàng”.
1.3.1.1 Lý thuyết “ Bánh xe bán lẻ “
Theo lý thuyết “ Bánh xe bán lẻ ”û thì mỗi loại cửa hàng bán lẻ mới xuất hiện sẽ
áp dụng mức giá cạnh tranh với những cửa hàng truyền thống và chấp nhận mức lợi
nhuận thấp hơn.
Cửa hàng mới tăng khối lượng hàng hóa bán ra bằng phương thức bán hàng mới
để thu hút khách. Thành công của cửa hàng mới sẽ thu hút đối thủ cạnh tranh mới.
Để tồn tại, các cửa hàng phải tăng đầu tư, tăng vốn lưu động để đa dạng hóa mặt
hàng kinh doanh do đó chi phí tăng và giá tăng. Sau đó lại có cửa hàng mới ra đời
12


Luận văn cao học


với chi phí và giá hạ hơn thay thế cho cửa hàng trước đó. Đến lượt các cửa hàng mới
này lại phải tăng đầu tư để cạnh tranh và thu hút khách … “ Bánh xe bán lẻ “ cứ tiếp
tục vận hành và lại xuất hiện các loại cửa hàng mới ưu việt hơn.
Lý thuyết “ Bánh xe bán lẻ “ có thể không đúng với mọi trường hợp, tuy nhiên
nó cũng là cơ sở để giải thích cho sự ra đời và thay thế lẫn nhau của các loại cửa
hàng bán lẻ.
Có thể minh họa lý thuyết “ Bánh xe bán lẻ “ như sau :

GIÁ CAO

-

BẢO HÒA
Chi phí cao
Tiện nghi
Lơi nhuận cao

-

HÌNH THÀNH
- Bài trí đơn giản
- Tiện nghi tối thiểu
- Lơi nhuận thấp

GIÁ THẤP

PHÁT TRIỂN
Chú trọng bài trí cửa hàng
Tăng cường trang thiết bò
Lơi nhuận tăng


Giá bắt đầu tăng
1.3.1.2 Lý thuyết ø “Vòng đời cửa hàng “.
Lý thuyết “Vòng đời cửa hàng “ cho rằng các cửa hàng bán lẻ (kể cả siêu thò)
cũng giống như các sản phẩm, đều trải qua một vòng đời bao gồm bốn giai đoạn là :
hình thành, phát triển, bão hòa và suy thoái tùy từng thời kỳ.
Lý thuyết “Vòng đời cửa hàng” có thể mô tả được sự phát triển của các loại
hình cửa hàng bán lẻ nói chung và siêu thò nói riêng trong từng thời kỳ ở những khu
vực khác nhau trên thế giới.
Theo lý thuyết này có thể dự đoán được xu hướng phát triển của các loại cửa
hàng bàn lẻ ( trong đó bao gồm cả siêu thò ) trong từng giai đoạn phát tiển của các
nước.
1.3.2 . Lòch sử phát triển của siêu thò trên thế giới.
Qua khảo sát hệ thống phân phối ở các nước Châu u, Mỹ người ta thấy rằng,
sự ra đời của siêu thò là sự đổi mới của phương thức bán hàng từ những cửa hàng
tổng hợp vào cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20.
Ý tưởng về một loại cửa hàng bán lẻ có các đặc trưng giống như siêu thò do
BON MARCHE ( Pháp ) khởi xướng vào năm 1852. Những người chủ tiệm cấp tiến
này đã áp dụng những nguyên tắc rất tiến bộ cho cửa hiệu của mình, đó là :
13


Luận văn cao học

Chấp nhận tỷ suất lợi nhuận thấp ( 13,5% ) trong khi các cửa hàng bán lẻ thời
đó thường có tỷ suất lợi nhuận ở mức 40%. Với nguyên tắc này cửa hiệu có
thể thu hút khách hàng với giá thấp, nhờ đó tăng đáng kể khối lượng hàng hóa
bán ra.
- Giá cả hàng hóa niêm yết rõ ràng để người mua không mất thời gian hỏi giá,
trả giá và người bán đỡ mất công trả lời khách.

- Khách hàng tự do tiếp xúc, xem xét chọn hàng mà không bắt buộc phải mua
hàng.
- Bán khuyến mãi những hàng hóa mới hoặc những hàng hóa không còn hợp
thời trang.
- Quảng cáo rộng rãi để công chúng biết đến cửa hàng.
- Có dòch vụ giao hàng tận nhà.
Cửa hàng đầu tiên mang các đặc điểm như một siêu thò như vậy đã thành công
và gây tiếng vang lớn, dần dần các nhà bán lẻ Pháp đều học theo phương thức
kinh doanh mới mẻ này và đã tạo ra một sự đổi mới, một bước ngoặt trong hệ
thống phân phối bán lẻ hàng tiêu dùng ở Pháp. Tuy nhiên các cửa hàng này vẫn
chỉ được coi là cửa hàng bán lẻ đặc biệt chứ chưa có cái “Mác “ riêng. Thuật ngữ
siêu thò – SUPERMARCHE chính thức xuất hiện ở Pháp vào năm 1957 khi một
cửa hàng tự phục vụ ở vùng Reuil Malmanson dùng “ Mac “ siêu thò –
SUPERMARCHE để làm thương hiệu cho mình.
Mỹ cửa hàng đầu tiên mang dáng dấp của một siêu thò là cửa hàng thực
phẩm của Clarence Saunders khai trương năm 1916 ở Bang Tennesess. Tuy
nhiên người khai sinh siêu thò thực sự lại là Michael Cullen. Bởi vì chính ông là
người đầu tiên dùng thuật ngữ SUPERMARKET để đặt tên cho cửa hàng “KING
CULLEN “ nằm ở khu vực Queens thuộc thành phố New York (năm 1930 ).
Michael Cullen đã phác họa mô hình chung cho một SUPERMARKET là :
HÀNG THỰC PHẨM VÀ ĐỒ GIA DỤNG + TỰ PHỤC VỤ + GIÁ RẺ, CHI
PHÍ THẤP + BÃI GIỮ XE MIỄN PHÍ.
Bắt đầu từ đột phá này, siêu thò dần dần phát triển ra khắp nước MỸ.
Trong những năm 40 và 50 vừa qua các siêu thò đã trở thành kênh phân phối
thực phẩm chính ở Mỹ. Đến giai đoạn sau ( những năm 60, 70 ). Hệ thống siêu thò đã
trở thành hệ thống cửa hàng bán lẻ chính thống ở nước này. Vào cuối thập niên 80 ở
Mỹ đã có khoảng 30.000 siêu thò chiếm 20% tổng số cửa hàng bán lẻ thực phẩm với
tổng doanh thu hàng năm đạt 200 tỷ USD, chiếm 75% tổng doanh thu bán hàng thực
phẩm.
Ởû Pháp hệ thống siêu thò phát triển rộng khắp trong thập niên 60, 70. Tính đến

tháng 09 năm 1998, ở Pháp có 8552 siêu thò với tổng doanh thu khoảng 300 tỷ
France, chiếm tỷ trọng 35% doanh thu bán hàng thực phẩm và chiếm 19% so tổng
mức bán lẻ.
-

Ở Châu u nói chung, siêu thò cũng phát triển với tốc độ gần tương tự ở Pháp.
Sự xuất hiện của siêu thò ở các quốc gia song hành với sự phát triển kinh tế. Bởi vì
14


Luận văn cao học

sự xuất hiện của siêu thò phù hợp với lòng mong muốn của các nhà sản xuất để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm với tốc độ nhanh bằng cách bán hàng đại trà. Sự xuất hiện
của siêu thò phù hợp với nếp sống công nghiệp, và có tác dụng nâng cao văn minh
tiến bộ trong lónh vực thương mại.
Ở Châu Á và các khu vực còn lại của thế giới, do sự phát triển kinh tế chậm
hơn, nên siêu thò cũng xuất hiện muộn hơn. Kinh tế của các nước châu Á khởi sắc
vào những năm 60, và cũng bắt đầu từ thập niên 60 siêu thò chính thức có mặt tại các
quốc gia châu Á có nền kinh tế phát triển khá. Dẫn đầu là Nhật, Đài Loan, Hàn
Quốc, Hồng Công, Singapore. Dần dần siêu thò đã phát triển rộng khắp các nớc
châu Á khác như Thái Lan, Malaixia, Indonesia, Trung Quốc …Ở các nước châu Á
doanh thu bán lẻ của các siêu thò ước tính khoảng 10% tổng mức bán lẻ xã hội.
Sự ra đời phát triển của các siêu thò ở các nước trên thế giới nói chung tương
đối phù hợp với lý thuyết “ Vòng đời cửa hàng “. Theo nhận đònh của các nhà
nghiên cứu thì ở các nước phát triển, loại hình kinh doanh siêu thò đã ở vào giai đoạn
bão hoà. Tất nhiên vòng đời cửa hàng ( siêu thò ) ở mỗi quốc gia có sự khác biệt
nhau vì điều kiện kinh tế, chính trò, văn hóa , xã hội … của mỗi nước có những đặc
trưng riêng.
Vòng đời của các loại siêu thò ở châu Âu và Mỹ có thể biểu diễn một cách

tương đối như sau :
Thò
phần

Đai siêu thò

Siêu thò

Siêu thò
Chuyên doanh

Giai đoạn
1

2

3

4

BIỂU ĐỒ 1 : VÒNG ĐỜI SIÊU THỊ Ở NHỮNG NƯỚC CHÂU ÂU NĂM 90
1.4. Sự phát triển của siêu thò ở việt nam.
Việt Nam từ khi thực hiện chính sách cải cách kinh tế, nền kinh tế nước ta
đã có những tiến bộ đáng kể.Theo đà phát triển kinh tế mức sống của người dân
được nâng cao rõ rệt, trong bối cảnh đó siêu thò ra đời và phát tiển là tất yếu. Siêu
15


Luận văn cao học


thò đầu tiên ra đời ở Việt Nam là siêu thò có thương hiệu MINIMART của Vũng
Tàu– Sinhanco, khai trương tháng 10 năm 1993 tại trung tâm quận I TP. Hồ Chí
Minh
Trong những năm sau (tính từ năm 1994) các siêu thò với đủ loại quy mô từ vài
chục đến vài ngàn m² diện tích , thuộc mọi hình thức sở hữu khác nhau đã lần lượt
xuất hiện .
Đi tiên phong trong việc phát triển loại hình kinh doanh siêu thò ở thành phố
Hồ Chí Minh có công ty An phong , công ty Đông hưng , S gòn – Coop, công ty đầu
tư Miền Đông . Các đơn vò trên đã nổi danh trong lónh vực kinh doanh siêu thò với
các thương hiệu : Maximark (công ty An phong ), Citimart ( công ty Đông hưng ),
Coopmart (Sài gòn – Coop ) , Siêu thò Miền Đông ( công ty đầu tư Miền Đông ) …Sự
phát triển của các siêu thò ở thành phố Hồ Chí Minh sẽ được nghiên cứu kỹ ở chương
II. Ở ngoại vi thành phố , đã có đại siêu thò đầu tiên ở Việt Nam đó là Cora của tập
đoàn Bourbon (Pháp).
Hà Nội siêu thò đầu tiên được mở cửa vào năm 1995 với thương hiệu
MAXIMARK ( của công ty An Phong – TPHCM ). Từ năm 1996 tới nay ở Hà Nội
các siêu thò được mở ra ngày càng nhiều với đủ loại quy mô, thương hiệu khác nhau.
Theo con số thống kê của sở thương mại Hà Nội, đến năm 1999 trên đòa bàn Hà Nội
đã có hơn 20 siêu thò. Các siêu thò có tiếng ở Hà Nội là : Siêu thò Sao, siêu thò
FIVIMART, CITIMART, siêu thò Cát Linh, siêu thò Thiên Niên Kỷ, siêu thò IMS,
siêu thò SEIYU.
Người dân ở hai thành phố lớn là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội cũng đã
quen dần với việc đi mua sắm ở siêu thò. Tuy nhiên doanh thu bán hàng của các siêu
thò của hai thành phố này cũng chỉ ở mức khiêm tốn ( dưới 2% tổng mức bán lẻ ).
Trên phạm vi cả nước, người dân ở các tỉnh, thành phố lớn như Hải Phòng,
Vinh, Đà Nẵng, Huế, Nha Trang, Vũng Tàu, cũng đã biết đến loại hình kinh siêu thò
và trong tương lai, chúng ta tin rằng mạng lưới siêu thò sẽ được phát tiển ở khắp mọi
nơi. Tuy mới xuất hiện ở nước ta từ năm 1993, nhưng tốc độ phát triển của siêu thò ở
Việt Nam là tương đối nhanh và có thể nói siêu thò ở Việt Nam mới ở bước đầu của
thời kỳ phát triển, tiềm năng phát triển siêu thò còn rất lớn. Do dó vấn đề đònh hướng

phát triển loại hình kinh doanh siêu thò sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã
hội của từng vùng là rất cấp thiết.

16


Luận văn cao học

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC SIÊU THỊ Ở TP.HCM THỜI GIAN QUA
2.1

Sự phát triển của loại hình kinh doanh siêu thò ở TP.HCM thời gian qua.
Từ khi xuất hiện siêu thò đầu tiên ( tháng 10 / 1993 ) cho đến nay sự phát triển
của các siêu thò ở TP.HCM có thể chia làm ba giai đoạn như sau :
2.1.1 Giai đoạn 1 : Thử nghiệm ( từ 1993 đến 1995 )
giai đoạn này, những tổ chức hoạt động trong lónh vực thương mại sớm nhận
thức được cơ hội của thò trường đã mạnh dạn đi đầu trong việc đưa loại hình kinh
doanh siêu thò vào Việt Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh- thành phố đông dân nhất nước, một trung tâm kinh
tế - chính trò lớn nhất Việt Nam là nơi hội đủ những điều kiện tương đối thuận lợi cho
loại hình kinh doanh siêu thò, đã được chọn làm nơi thử nghiệm.
Đi tiên phong là công ty liên doanh Vũng Tàu – Sinhanco với sự ra đời của
siêu thò nhỏ mang thương hiệu MINIMART. Siêu thò này đặt tại lầu I trung
tâmthương mại quốc tế tọa lạc ở góc đường Lê Lợi – Nam Kỳ khởi nghóa ở ngay
trung tâm thành phố. Siêu thò MINIMART chủ yếu bán các hàng tiêu dùng ngoại
nhập, phục vụ khách nước ngoài là chính nên giá cả khá cao.
Tiếp theo, công ty thương mại dòch vụ xuất nhập khẩu quận 10 -một doanh
nghiệp nhà nước đã mạnh dạn mở cửa một siêu thò để thử nghiệm ở đường Ngô Gia

Tự quận 10. Siêu thò này lấy thương hiệu là MINIMART Ngô Gia Tự. Siêu thò này
khai trương vào tháng 06 năm 1994 và diện tích kinh doanh chỉ có 360 m2.
Đến tháng 06 năm 1995 công ty văn hóa phẩm quận I khai trương một siêu thò
nhỏ ở đường Hai Bà Trưng chủ yếu bán đồ chơi trẻ em, hóa mỹ phẩm và giày dép.
Siêu thò này có thương hiệu Sài Gòn Mart và diện tích chỉ có 213 m2
Như vậy trong giai đoạn 1 sự ra đời của các siêu thò mới chỉ mang tính thử
nghiệm, từ cuối năm 1993 đến hết năm 1995 cả thành phố chỉ vỏn vẹn có ba cửa
hàng mang tính chất của siêu thò nhỏ được ra đời. Sự ra đời của các siêu thò ở giai
đoạn này chỉ là để thăm dò thái độ của người dân hành phố đối với một loại hình
bán lẻ mới.
2 .1.2 Giai đoạn 2 : Xuất hiện ở khắp nơi (từ 1996 đến cuối năm 1998 )
Tới giai đoạn này các siêu thò đủ loại với quy mô từ nhỏ đến lớn xuất hiện ở
khắp nơi.
Từ chỗ nhận thức được rằng : kinh tế phát triển mức sống và dân trí được nâng
cao, xu hướng mua sắm có sự thay đổi, người dân sẽ quen dần với phong cách mua
sắm văn minh nên bán lẻ ở siêu thò sẽ có mức tăng trưởng cao. các tổ chức cá nhân
đã mạnh dạn đầu tư mở siêu thò.
Chỉ trong ba năm ( 1996 – 1998 ) đã xuất hiện hàng loạt cửa hàng mang
“mác”siêu thò ( Supermarket ).
17


Luận văn cao học

Số lượng các siêu thò ra đời đi vào hoạt động trong giai đoạn 2 được thống kê
theo thứ tự thời gian khai trương như sau :
- Năm 1996.
• Tháng 1 : Công ty TNHH Thương Mại dòch Vụ An Phong khai trương siêu thò
MAXIMARK tại đường 3 tháng 2 quận 10.
• Tháng 2 : Liên hiệp Hợp Tác Xã Thương Mại Thành Phố (SAIGÒN CO OP )

khai trương COOPMART Cống Quỳnh tại đường Cống Quỳnh quận I.
• Tháng 7 : MINIMART Super Bowl của Vũng Tàu – Sinhanco được khai
trương tại Trung Tâm Thương Mại Superbowl Tân Bình.
• Tháng 11 : PNJ – MART của Công Ty Vàng Bạc Đá Quý Phú Nhuận đặt tại
đường Lê Văn Sỹ – Phú Nhuận đi vào hoạt động.
• Tháng 12 : CITIMART của công ty TNHH Đông Hưng đặt tại đường Nguyễn
Thò Minh Khai quận I khai trương.
Như vậy trong vòng một năm đã có 5 siêu thò xuất hiện ở thành phố.
- Năm 1997 :
• Tháng 1: Công ty TNHH Đông Hưng mở CITIMART Trần Hưng Đạo tại
393B Trần Hưng Đạo quận I.
• Tháng 4 : SAIGON – COOP mở thêm COOPMART 2 – COOPMART Trần
Hưng Đạo ở 797 Trần Hưng Đạo quận 5.
• Tháng 6 : Doanh nghiệp tư nhân Toàn Gia Phúc mở một siêu thò tương đối lớn
lấy tên là siêu thò Toàn Gia Phúc đặt tại phường 12 quận 10.
• Tháng 12 : Có hai siêu thò mới xuất hiện, đó là :
™ Siêu thò Miền Đông của công ty đầu tư Miền Đông. Siêu thò này có diện
tích lớn ( 4500m2), tọa lạc trên đường Hoàng Văn Thụ thuộc quận Phú
Nhuận.
™ Siêu thò COOPMART Hậu Giang của SAIGÒN COOP đặt tại đường Hậu
Giang quận 6.
Đặc biệt, trong năm 1997 còn có sự xuất hiện của một loại hình cửa hàng có
tính chất của siêu thò tiện dụng với quy mô nhỏ được mở ra để bán hàng hóa với giá
đồng loạt : 9.000đ, 10.000đ hoặc 11.000đ/ một hoặc một vài món hàng. Sáng kiến
này là của công ty Vạn Thònh Phát. Họ đã lần lượt khai trương 04 cửa hàng với
thương hiệu là” SIÊU THỊ 10.000Đ”. Phong cách mới lạ này đã thu hút rất đông
khách hàng và trong thời gian qua giữa năm 1997 đến đầu năm 1998 ở Thành Phố đã
rộ lên phong trào “ đi mua sắm ở siêu thò 10.000 “ .
Năm 1997 là năm siêu thò phát triển cả về lượng và về chất. Những siêu thò
tương đối lớn như : MAXIMART, COOPMART Trần Hưng Đạo, COOPMART Hậu

Giang, siêu thò Miền Đông đã tương đối đảm bảo các tiêu chuẩn so với tiêu chuẩn
của siêu thò trên thế giới.

-

Năm 1998 : Đây là năm có sự ra đời của hàng loạt siêu thò như :
• CITIMART Minh Châu của công ty TNHH Đông Hưng.
18


Luận văn cao học

COOPMART Đầm Sen của SAIGÒN COOP.
Siêu thò Điện Máy của Công Ty Dòch Vụ Chợ Lớn.
Siêu thò TENMART của Công Ty TM – DV – XNK quận 10.
FOODMART của Công Ty Lương Thực Thành Phố.
Siêu thò Hà Nội của Doanh nghiệp tư nhân Hùng Dũng.
PACIFIC MART của công ty liên doanh Deadong và Công t miềnđông.
Siêu thò Toàn Gia Phúc II của doanh nghiệp tư nhân Toàn Gia phúc.
Siêu thò Ngọc Thắng của HTX thương mại Ngọc Thắng
PNJMART Nguyễn Văn Trỗi của công ty vàng bạc đá quý Phú Nhuận.
Minimart Hùng Ngọc và một số siêu thò khác.
Giai đoạn 3: Cạnh tranh đào thải và chuyên nghiệp hơn ( từ năm 1999
đến nay )
Sự ra đời của hàng loạt siêu thò chỉ trong vòng ba năm đã làm cho lónh vực
hoạt động kinh doanh siêu thò sôi động hẳn lên. Sự góp mặt của trên 20 siêu thò trên
đòa bàn thành phố đã dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các siêu thò với
nhau và giữa các siêu thò với các loại hình bán lẻ truyền thống khác. Có cạnh tranh
tất sẽ có đào thải. Do thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng quản lý, thiếu kinh nghiệm và
chiến lược chính sách kinh doanh không phù hợp cùng với một số nguyên nhân khác

đã khiến nhiều siêu thò không thể trụ nổi và phải lặng lẽ rút khỏi thò trường như :
Toàn Gia Phúc I và II, siêu thò Ngọc Thắng … Nhưng cũng qua thử nghiệm và cạnh
tranh các siêu thò khác đã kòp thời rút kinh nghiệm và tìm cách thích nghi được với
môi trường. Những siêu thò làm ăn có hiệu quả đã tìm được hướng đi phù hợp với các
đặc điểm của môi trường kinh doanh. Các siêu thò này đã chú trọng các biện pháp để
nâng cao chất lượng dòch vụ, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Hoạt động của
các siêu thò thu được thành công đã dần dần đi vào nề nếp và mang tính chuyên
nghiệp hơn …
Trong số các siêu thò đứng vững và thàng công nhờ biết đi đúng hướng, có
chiến lược chính sách kinh doanh hợp lý phải kể đến các thương hiệu đã có danh
tiếng, đã trở thành quen thuộc với người dân thành phố như : MAXIMART, COOP –
MART, siêu thò Miền Đông, CITIMART …
Cũng từ năm 1999, lónh vực kinh doanh mới mẻ này đã có sức hấp dẫn mạnh
đối với các nhà đầu tư nước ngoài và họ đã nhập cuộc. Đi đầu phải kể đến tập đoàn
Bourbon (Pháp ) . Họ đã đầu tư để mở đại siêu thò đầu tiên ở Việt nam, đó là siêu thò
CORA. Siêu thò CORA là siêu thò có tầm vóc của một siêu thò lớn thế giới với tổng
diện tích 20.000 m2. Số vốn đầu tư lên tới 20 triệu USD. Cora nằm gần khu công
nghiệp Biên Hòa Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 20 km. Sắp tới tập đoàn
Bourbon dự đònh mở thêm các siêu thò khác ở Bình Chánh và quận 9 của Thành Phố.
Sự góp mặt của các nhà đầu tư nước ngoài chắc chắn sẽ thúc đẩy các nhà đầu
tư trong nước phải cố gắng hơn nhiều mới có thể duy trì được vò thế hiện nay của
mình và sẽ làm cho tình hình cạnh tranh trong lónh vực này sẽ ngày càng gay gắt,
quyết liệt hơn.











2 .1.3

19


Luận văn cao học

Từ cuối năm 1999 đầu năm 2000, sự phát triển của siêu thò không còn rầm rộ
như trước nữa. Đến giai đoạn này, các siêu thò có quy mô nhỏ với những bất lợi rất
lớn đã lần lượt rút lui. Ngược lại các đơn vò làm ăn thành công đã tiếp tục phát huy
thế mạnh để tăng khả năng chiếm lónh thò trường.
Với đà thắng lợi, SAIGON COOP đã khai trương thêm hai siêu thò mới đạt
tiêu chuẩn như siêu thò ở các nước trên thế giới đó là :
• COOPMART Nguyễn Đình Chiểu với diện tích 4500 m2 ở ngay góc đường
Nguyễn Đình Chiểu – Nam Kỳ Khởi Nghóa quận 3 khai trương ngày 24/12/
1999.
• COOPMART Đinh Tiên Hoàng Quận Bình Thạnh. Siêu thò này khai trương
ngày 14 / 01 / 2000.
Công ty An Phong cũng tiếp tục củng cố vò trí của mình bằng việc mở thêm
MAXIMARK thứ 3 ở ngay trung tâm quận I. MAXIMARK 3 có diện tích 2100 m2
nằm ở lầu 02 của tòa cao ốc Sài Gòn Centre trên đường Lê Lợi.
Trong tương lai, Hợp Tác Xã Thương Mại thành Phố ( SAIGON COOP ) đã có
hướng sẽ tiếp tục mở thêm nhiều siêu thò ở các quận huyện khác để củng cố vò thế
số một của họ. SAIGO COOP hiện là tập đoàn kinh doanh siêu thò mạnh nhất ở
Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước.
Công ty An Phong cũng có hướng tiếp tục củng cố vò thế của mình bằng cách
đầu tư xây dựng siêu thò ở các Thành Phố lớn trong cả nước. Hiện nay An Phong đã

có một siêu thò có danh tiếng ở Hà Nội và một siêu thò ở Nha trang một ở Vinh đều
mang thương hiệu MAXIMARK
BIỂU ĐỒ 2 : TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN CÁC SIÊU THỊ Ở THÀNH PHỐ
Số lượng
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5

Thời gian

1995
1996 1997 1998 1999 2000
Qua các giai đoạn phát triển của siêu thò từ khi xuất hiện ở Thành Phố đến
nay có thể thấy rằng sự ra đời và phát triển của siêu thò ở thành phố cũng là phù hợp

20


Luận văn cao học

với sự tiến hóa của các loại hình bán lẻ. Tuy nhiên sự phát triển của mạng lưới siêu
thò ở thành phố còn mang tính tự do, tự phát, mạnh ai nấy làm.
Cơ quan quản lý và các đơn vò có liên quan đến sự phát triển của loại hình này

chưa có sự chỉ đạo, hướng dẫn và những qui đònh đònh cụ thể để hướng loại hình siêu
thò phát triển đúng hướng vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa đảm bảo phù hợp với
qui hoạch phát triển chung của một thành phố lớn nhất nước. Điểm nổi cộm của các
siêu thò ở thành phố Hồ chí Minh là sự chênh lệch rất lớn về qui mô diện tích và vốn
đầu tư. Có siêu thò chỉ vẻn vẹn có vài chục mét vuông diện tích kinh doanh và có 25
triệu đồng vốn cũng lấy tên là siêu thò (Siêu thò sinh viên ở đường Trần Quang Khải)
trong khi đó có siêu thò diện tích tới vài ngàn m2 và vốn đầu tư hàng chục tỷ đồng.
Mặt khác chưa có những tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể để phân biệt rõ siêu thò
với cửa hàng tự chọn và cũng không có quy đònh một cửa hàng như thế nào mới được
gọi là siêu thò. Điều đáng lưu ý là khi đăng ký kinh doanh, chủ sở hữu các cưả hàng
chỉ đăng ký là cửa hàng bách hóa hoặc cửa hàng kinh doanh tổng hợp, nhưng đến khi
hoạt động kinh doanh họ lại tự khoác cho cửa hàng của họ cái mac “Supermarket “,
hoặc cố gắng thêm chữ Mart hay Mark cho ra vẻ một siêu thò.
Khắp các quận huyện thành phố chúng ta có thể bắt gặp khá nhiều các cửa
hàng mang mac siêu thò.Chúng tôi đã thử tính một cách tương đối thì có khoảng 40
cửa hàng lớn nhỏ mang bảng hiệu siêu thò và phân bố ở các quận huyện như sau :
BẢNG 1: SỐ LƯNG SIÊU THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TPHCM
Quận Huyện 1

3

5

6

10

11

Số

lượng 11
siêu thò

4

4

2

5

2

Tân
Bình
1

Gò Phú
Vấp Nhuận
1
5

Bình
Thạnh
1

Thủ
Đức
4


* Số liệu khảo sát tháng 5, tháng 6 năm 2000
Tuy nhiên theo số liệu chính thức của phòng quản lý thương mại dòch vụ thuộc
sở thương mại thành phố thì đến đầu năm 2000, tổng số các siêu thò được cấp giấy
phép chính thức hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp chỉ có 20 siêu thò.

21


Luận văn cao học

BẢNG 2: THỐNG KÊ CÁC SIÊU THỊ DO SỞ THƯƠNG MẠI CẤP GIẤY PHÉP
SỐ TÊN SIÊU THỊ
TT

CHỦ SỞ HỮU

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20

CTy.TNHH Đông Hưng
Vũng Tàu – Sin hanco
SAIGON COOP
SAIGON COOP
Cty TNHH An Phong
Cty đầu tư Miền Đông
SAIGON COOP
Cty DV du lòch Chợ Lớn
Cty TENIMEX
Vũng Tàu - Sinhanco
Cty TNHH Đông Hưng
Cty lương thực TP
HTX Ngọc Thắng
DNTN Hùng Dũng
Cty An Phong
SAIGONCOOP
CTLD Daedong Miền Đông
SAIGON COOP
SAIGON COOP
Cty TNHH An Phong

CITIMART Minh Khai
MINIMART Superbowl

COOPMART Cống Quỳnh
COOPMART Trần Hưng Đạo
MAXIMARK đường 3 tháng 2
Siêu thò Miền Đông
COOPMART Hậu Giang
Siêu thò Điện Máy
TENMART
MINIMART Sài Gòn
CITIMART Minh Châu
FOODCOMART
Siêu thò Ngọc Thắng
Siêu thò Hà Nội
MAXIMARK Phú Thọ
COOPMART Đầm Sen
PACIFICMART
COOPMART Nguyễn Đình Chiểu
COOPMART Đinh Tiên Hoàng
MAXIMARK Lê Lợi

NGÀY
CẤP GP /
ĐKKD
21/11/1996
16/ 05 /1996
1/ 02 /1997
29/ 01 /1997
17/ 05/ 1997
23/10/ 1997
05/ 01/ 1998
26/ 01/ 1998

02/ 03/ 1998
11/ 04/ 1998
08/ 07/ 1998
19/ 12/ 1998
28/ 08/ 1998
11/ 1998
11/ 1998
12/ 1998
12/ 1998
10/ 1999
11/ 1999
01/ 2000

* Nguồn : Phòng Quản Lý Thương Mại Dòch Vụ Sở Thương Mại
2 .2 Thực trạng tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của các siêu thò ở
TPHCM thời gian qua.
2 .2.1 Mô hình phổ biến của các siêu thò .
Từ khi xuất hiện ở Thành Phố đến nay các siêu thò ở thành phố thường được tổ
chức dưới hai dạng phổ biến là :
- Các siêu thò độc lập : Các đơn vò tham gia hoạt động kinh doanh trong lónh vực
bán lẻ ở siêu thò, lúc đầu thường tổ chức siêu thò dưới dạng siêu thò độc lập.
Siêu thò độc lập thường thuộc quyền sở hữu của tư nhân hoặc công ty liên
doanh. Các siêu thò độc lập tự tổ chức toàn bộ quá trình nghiệp vụ một cách
độc lập.
- Chuỗi siêu thò ( Hệ thống siêu thò mắt xích )
Các đơn vò thành công bước đầu trong kinh doanh siêu thò như : SAIGON
COOP, Công Ty TNHH An Phong, Công Ty TNHH Đông Hưng đã tổ chức
thành lập các siêu thò thuộc sở hữu của họ thành hệ thống siêu thò mắt xích.
22



Luận văn cao học

Giám Đốc

Bộ phận
mua hàng

Bộ phận
Marketing

Bộ phận
nhân sự

Bộ phận
phân phối

Bộ phận
tài chính

Siêu thò
số 1

Siêu thò
số 2

Siêu thò
số 3
SƠ ĐỒ 3 : SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HỆ THỐNG CHUỖI SIÊU THỊ
Tổ chức các siêu thò thành chuỗi giúp cho các đơn vò kinh doanh phát huy tốt

các lợi thế về vốn và các nguồn lực khác. Bởi vì việc quản lý các hoạt động được tập
trung về đầu mối trung tâm sẽ có các tác dụng sau :
- Tận dụng và phối hợp các nguồn lực một cách tốt nhất
- Các chức năng : Mua hàng, Marketing, nghiên cứu phát triển, phân phối,
quản trò nguồn nhân lực được chuyên môn hóa sẽ tiết kiệm được chi phí.
- Càc siêu thò được chuyên môn hóa theo khu vực thò trường sẽ có điều kiện
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
- Công việc quản lý được chuyên môn hóa
- Nhân viên dễ chấp nhận sự thay đổi và có ý thức thi đua cạnh tranh phục
vụ khách hàng tốt hơn.

23


×