BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PHAN HỒ TRUNG PHONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
MỞ ĐẦU
XW
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới đã đạt được những kết quả tốt
đẹp, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Riêng trong năm 2002, Việt Nam được Ngân
hàng thế giới xếp là nước có tốc độ tăng trưởng GDP đứng hàng thứ 2 ở châu Á.
Quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới gia tăng mạnh mẽ trong vài năm gần
đây tác động sâu sắc đến nền kinh tế Việt Nam, đòi hỏi kinh tế Việt Nam phải
chuẩn bò cho việc mở cửa để hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Việt Nam đã gia
nhập vào các tổ chức ASEAN, APEC, AFTA, và đang trong tiến trình hội nhập vào
WTO.
Cùng với xu thế phát triển chung của nền kinh tế, ngành bảo hiểm Việt Nam
cũng đã có những bước phát triển vượt bậc. Năm 2004 đánh dấu một sự phát triển
sôi động của thò trường bảo hiểm Việt Nam, thò trường bảo hiểm Việt Nam đã bước
sang một giai đoạn mới, giai đoạn cạnh tranh và phát triển.
Trong các điều kiện như thế, đònh hướng và các giải pháp phát triển dòch vụ bảo
hiểm được Nhà nước quan tâm đặc biệt để nhằm tạo lập một thò trường bảo hiểm
Việt Nam tăng trưởng và phát triển bền vững, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
bảo hiểm Việt Nam có chỗ đứng vững chắc trong môi trường cạnh tranh khá gay
gắt.
Riêng doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam, cùng với việc tăng cường tiếp thò,
quảng cáo bán các sản phẩm bảo hiểm còn phải chú trọng đến công tác đào tạo và
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
1
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
phát triển nguồn nhân lực; đổi mới không ngừng để hoàn thiện sản phẩm cũng như
công tác phục vụ khách hàng, công tác quản lý, tạo lập lợi thế cạnh tranh trên thò
trường nhằm phát triển kinh doanh.
Đề tài: “Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” không nằm ngoài mục tiêu của Chính phủ Việt
Nam trong công cuộc phát triển kinh tế đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài:
Mục đích của đề tài là nhằm vào các vấn đề sau:
- Làm sáng tỏ một số lý luận về bảo hiểm và ảnh hưởng của toàn cầu hóa đến
lónh vực kinh doanh bảo hiểm.
- Cung cấp một số kinh nghiệm liên quan đến quá trình toàn cầu hóa nền kinh
tế nói chung và lónh vực bảo hiểm nói riêng.
- Phân tích thực trạng tình hình phát triển dòch vụ bảo hiểm hiểm ở Việt Nam
trong thời gian qua, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo
hiểm hiểm ở Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài:
Đề tài nghiên cứu lý luận về bảo hiểm, lý luận về toàn cầu hóa, tác động của
toàn cầu hóa đến lónh vực kinh doanh bảo hiểm và thực trạng thò trường bảo hiểm
Việt Nam giai đoạn 1993 – 2004. Từ đó, đề tài rút ra một số nhận xét về đặc điểm
thò trường bảo hiểm giai đoạn 1993 – 2004, đưa ra một số chỉ tiêu phát triển dòch vụ
bảo hiểm đến năm 2010 cùng với các giải pháp để thực hiện các chỉ tiêu đó trong
thời gian tới.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
2
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp
so sánh, phân tích những số liệu thống kê, các báo cáo thường niên của thò trường
bảo hiểm Việt Nam cũng như các văn bản luật có liên quan đến ngành bảo hiểm để
đưa ra những giải pháp có tính thực tiễn.
4. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
- Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm và tác động của toàn cầu hóa đến lónh
vực kinh doanh bảo hiểm.
- Chương II: Phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Chương III: Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
3
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA TOÀN CẦU HÓA ĐẾN LĨNH VỰC KINH DOANH
BẢO HIỂM
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM:
1.1.1. Lòch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm:
Từ xa xưa, trong lòch sử nền văn minh nhân loại, con người đã vận dụng đủ mọi
cách để tìm ra những biện pháp phòng tránh tai nạn rủi ro nhằm giữ vững sự ổn
đònh trong đời sống kinh tế. Cùng với sự phát triển của xã hội, các nhu cầu của con
người trở nên đa dạng, phức tạp hơn. Theo đó, các hoạt động để đáp ứng nhu cầu
ấy cũng phát triển một cách tương ứng. Các hoạt động này dần dần được quy đònh
lại một cách chính thức, hợp pháp và được gọi chung là Bảo hiểm.
Những nghiên cứu về lòch sử phát triển của hoạt động bảo hiểm cho thấy hoạt
động bảo hiểm trong quá trình phát triển đã trải qua ba hình thái: Dự trữ thuần túy,
cho vay nặng lãi và cuối cùng là hình thức thỏa thuận ràng buộc giữa các bên.
1.1.1.1. Dự trữ thuần túy:
Khi xã hội loài người hình thành, con người đã ý thức được việc tự bảo vệ để tồn
tại mà vấn đề đầu tiên là dự trữ thức ăn kiếm được hàng ngày phòng khi đói kém.
Khi con người nhận thức được những rủi ro từ thiên nhiên và cuộc sống, thì ý thức
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
4
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
dự trữ càng cao, họ nhận ra rằng dự trữ có tổ chức thì sẽ hiệu quả hơn so với dự trữ
cá nhân riêng lẻ.
Một ví dụ điển hình cho hình thức sơ khai này của bảo hiểm là tổ chức những
người thợ đá ở Ai Cập vào những năm 2500 TCN. Người tham gia vào tổ chức này
phải đóng tiền hội phí để thành lập quỹ tương trợ. Quỹ này được dùng để giúp đỡ
nạn nhân của các vụ tai nạn.
1.1.1.2. Cho vay nặng lãi:
Dự trữ thuần túy không thể giải quyết đầy đủ nhu cầu của con người khi xã hội
phát triển và hoạt động của con người trở nên đa dạng hơn. Thay vì tự tích góp cho
đến khi có đủ tiền chuẩn bò cho một chuyến hàng, nhà buôn có thể vay tiền từ
những người cho vay để khỏi mất thời gian chờ. Người cho vay sẽ nhận được một
khoản lãi do người đi vay trả. Hệ thống cho vay đặc biệt phát triển cùng với sự mở
rộng thương mại và buôn bán giữa các quốc gia, các vùng.
Ở Babylone 1700 năm TCN và Athènes 500 năm TCN đã xuất hiện một hệ
thống cho vay nặng lãi để mua và vận chuyển hàng hóa. Trong trường hợp xảy ra
mất mát, hư hại đối với hàng hóa trong quá trình vận chuyển, người đi vay không
phải hoàn trả khoản tiền đã vay. Tuy nhiên, lãi suất của hệ thống cho vay này quá
hà khắc, có khi lên đến 400% nên Nhà thờ và các hội tôn giáo đã can thiệp bằng
các sắc lệnh để chấm dứt hoạt động cho vay nặng lãi.
1.1.1.3. Thỏa thuận ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi giữa các bên:
Sau khi hoạt động cho vay nặng lãi chấm dứt hoạt động, nhu cầu cần tiền và
cần sự đảm bảo cho chuyến hàng của các nhà buôn vẫn rất lớn, đặc biệt khi thông
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
5
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
thương mua bán đang phát triển và mang lại lãi suất rất cao, người ta đã tìm ra hai
phương pháp khác để giải quyết nhu cầu vốn và giảm thiệt hại.
1.1.1.3.1. Hình thức cổ phần:
Chuyến hàng được tạo lập bằng sự đóng góp của nhiều người. Mỗi người đóng
góp một phần nào đó vào chuyến hàng và cùng chòu trách nhiệm theo phần đóng
góp đó. Khi chuyến hàng về tới đích, lợi nhuận sẽ được chia cho mọi người theo tỷ
lệ góp vốn của họ. Ngược lại, nếu chuyến hàng chẳng may gặp rủi ro thì hậu quả
thiệt hại cũng được chia sẽ cho nhiều người.
1.1.1.3.2. Hình thức bảo hiểm:
Những thỏa thuận bảo hiểm đầu tiên xuất hiện gắn liền với hoạt động giao lưu,
buôn bán hàng hóa bằng đường biển. Theo đó, một bên nhà buôn hay chủ tàu trả
cho một tổ chức một khoản tiền nhất đònh để khi hàng hóa, tàu thuyền không đến
được nơi giao hàng thì tổ chức này sẽ trả cho họ một khoản tiền nhằm bù đắp những
thiệt hại xảy ra.
Như vậy, có thể coi bảo hiểm hàng hải là sự khởi đầu của ngành bảo hiểm. Hợp
đồng bảo hiểm cổ nhất còn được lưu giữ đến ngày nay được phát hành ở Italia vào
năm 1347. Năm 1424, hội Bảo hiểm đầu tiên ra đời chuyên về vận tải đường biển.
Sau bảo hiểm hàng hải, một số loại bảo hiểm khác cũng lần lượt ra đời:
- Vụ cháy lớn ở London – Anh vào năm 1666 đã thiêu hủy 13.200 tòa nhà, là
thảm họa lớn nhất từ trước cho đến thời điểm đó. Nhu cầu về bảo hiểm cho tài sản
trước rủi ro cháy đã dẫn tới sự ra đời của các công ty bảo hiểm trong lónh vực hỏa
hoạn. Năm 1667, Công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ra đời ở Anh.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
6
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
- Công ty Bảo hiểm nhân thọ Equitable ra đời ở Anh năm 1762 đánh dấu sự hình
thành của loại hình bảo hiểm nhân thọ.
- Đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của nền sản xuất
đại công nghiệp cơ khí, hàng loạt các nghiệp vụ bảo hiểm đã xuất hiện và phát
triển rất nhanh: Bảo hiểm ô tô, Bảo hiểm máy bay, Bảo hiểm trách nhiệm dân sự,…
Ngày nay Bảo hiểm đã trở thành một hoạt động kinh tế quan trọng, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế – xã hội phát triển.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan của Bảo hiểm trong đời sống kinh tế – xã hội:
Trong quá trình sản xuất và sinh hoạt, con người luôn phải đối đầu với các rủi
ro bất trắc. Tổn thất xảy ra có thể làm thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, tài sản
của con người.
Tổn thất xảy ra có thể được bù đắp bằng khoản tiền tiết kiệm của chính người
bò tổn thất hay khoản tiền cứu trợ từ các tổ chức xã hội. Tuy nhiên, các khoản tiền
này không kòp thời, nhanh chóng và cũng không chắc chắn. Nếu tổn thất xảy ra cho
một người trong khi anh ta chưa tích lũy được số tiền đủ để bù đắp tổn thất thì anh
ta vẫn gặp khó khăn và phải phụ thuộc vào cứu trợ. Trong khi đó, cứu trợ chỉ là một
cách trợ giúp khắc phục hậu quả xuất phát từ lòng từ thiện, người gánh chòu tổn thất
không chắc chắn được rằng mình sẽ được cứu trợ.
So với tiết kiệm và cứu trợ, Bảo hiểm thể hiện rõ tính ưu việt của nó:
- Kỹ thuật bảo hiểm giúp người ta qui tụ được một số đông người. Khi có rủi ro
tổn thất xảy ra với một số người, Nhà bảo hiểm sẽ dùng quỹ bảo hiểm do đám đông
đóng góp dưới hình thức Phí bảo hiểm để bồi thường cho họ. Bằng cách này, rủi ro
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
7
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
tổn thất được hoán chuyển từng phần nhỏ sang từng người khác và như vậy mỗi
người không bò rủi ro tác động làm ảnh hưởng trầm trọng.
- Cũng do tập trung được số đông, kỹ thuật bảo hiểm có thể thống kê tính toán
tương đối chính xác khả năng xảy ra tổn thất trong tương lai. Mức độ chính xác
càng cao, mức đôï bất trắc càng giảm làm cho rủi ro cũng được hạ giảm theo.
1.1.3. Vai trò, tác dụng của bảo hiểm:
Bảo hiểm là một hoạt động kinh tế quan trọng trên cơ sở xây dựng quỹ bảo
hiểm dưới hình thức nhất đònh để bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho những tổn
thất về tài sản hay con người. Hoạt động của bảo hiểm đã và đang thâm nhập vào
tất cả các lónh vực của đời sống kinh tế xã hội.
Nhìn chung, vai trò và tác dụng của Bảo hiểm có thể được xét trên hai khía
cạnh:
1.1.3.1. Khía cạnh kinh tế – xã hội:
1.1.3.1.1. Dàn trải tổn thất:
Bảo hiểm có tác dụng dàn trải tổn thất tài chính của một số ít người cho số đông
người. Đây là tác dụng hết sức quan trọng của Bảo hiểm. Khi số đông tham gia bảo
hiểm, không phải tất cả mọi người tham gia đều phải chòu rủi ro tổn thất mà chỉ một
số ít người trong số đó không may gặp rủi ro. Do đó, thông qua việc đóng góp một
khoản tiền nhỏ, Người tham gia bảo hiểm không chỉ được đảm bảo an toàn cho bản
thân mà còn góp phần hỗ trợ cho những cá nhân khác không may gặp rủi ro.
1.1.3.1.2. Giảm thiểu tổn thất thiệt hại:
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
8
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm, Công ty bảo hiểm luôn chú ý
đến việc tăng cường các biện pháp phòng tránh cần thiết để bảo vệ đối tượng bảo
hiểm, góp phần bảo đảm an toàn cho tính mạng, sức khỏe con người.
Chỉ có thông qua Bảo hiểm, hiệu quả của các biện pháp đề phòng, hạn chế
thiệt hại mới đạt được kết quả cao nhất bởi lẽ các Công ty bảo hiểm có khả năng
về tài chính, nhiều kinh nghiệm và chuyên môn nên nắm bắt được nguyên nhân của
thiệt hại.
Bên cạnh đó, khi tham gia bảo hiểm, Người được bảo hiểm đã nhận thức được
rủi ro có thể sẽ xảy ra cho mình nên không chỉ một phía Nhà bảo hiểm có nhiệm vụ
đề phòng hạn chế tổn thất mà ngay Người được bảo hiểm cũng phải có trách
nhiệm.
1.1.3.1.3. Đảm bảo an tâm về mặt tinh thần:
Khi tham gia bảo hiểm, Người được bảo hiểm đã chuyển phần rủi ro của mình
sang Công ty bảo hiểm. Do đó, họ không còn lo lắng về các rủi ro xảy ra đối với họ
nữa.
1.1.3.1.4. Kích thích tiết kiệm:
Bảo hiểm ra đời tạo ra một hình thức tiết kiệm linh hoạt, tác động đến tư duy
của các cá nhân, hộ gia đình, chủ doanh nghiệp, góp phần hình thành nên một ý
thức, thói quen về việc dành một phần thu nhập để có một tương lai an toàn hơn.
1.1.3.1.5. Tạo cơ hội có công ăn việc làm:
Xét trên bình diện vó mô, Bảo hiểm góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động. Theo kết quả thống kê, ở Pháp, hoạt động bảo hiểm thu hút khoảng
1% lực lượng lao động. Ở Việt Nam, tính đến năm 2004, số lao động làm việc trong
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
9
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
các Công ty bảo hiểm đã lên tới 136.900 người. Điều đó chứng tỏ hoạt động bảo
hiểm là lónh vực thu hút lao động xã hội không nhỏ.
Không chỉ có vâïy, thông qua đầu tư dưới nhiều hình thức, Bảo hiểm còn gián
tiếp tạo thêm nhiều việc làm cho các ngành khác của đất nước.
1.1.3.2. Khía cạnh tài chính:
1.1.3.2.1. Ổn đònh chi phí:
Chi phí nhằm đảm bảo an toàn của các cá nhân và doanh nghiệp được xác đònh
ngay từ đầu năm. Nếu không tham gia bảo hiểm, họ sẽ giữ lại được khoản phí bảo
hiểm nhưng khi có thiệt hại xảy ra họ có thể gặp khó khăn nếu tổn thất thiệt hại là
quá lớn.
Như vậy, Bảo hiểm giúp các doanh nghiệp bảo toàn được vốn, các cá nhân
khắc phục được những khó khăn về mặt tài chính, không rơi vào tình trạng kiệt quệ
vật chất cũng như tinh thần.
1.1.3.2.2. Đầu tư phát triển kinh tế trong nước:
Đặc điểm trong kinh doanh bảo hiểm là phí nộp trước, việc bồi thường, chi trả
tiền bảo hiểm chỉ được thực hiện khi sự kiện qui đònh trong hợp đồng xảy ra. Do
vậy, các Công ty bảo hiểm nắm giữ một quỹ tiền tệ khá lớn. Lượng vốn này sẽ
được các Công ty bảo hiểm tính toán đầu tư sao cho có hiệu quả bởi lẽ khả năng
cạnh tranh của mỗi công ty phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của hoạt động đầu tư.
Trên cơ sở của kết quả đầu tư, các công ty sẽ có điều kiện giảm phí để từ đó thu hút
khách hàng, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Như vậy, không chỉ đóng vai trò của một công cụ an toàn và dự phòng, thúc đẩy
ý thức đề phòng hạn chế tổn thất và ý thức tiết kiệm của người dân, Bảo hiểm còn
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
10
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
đóng vai trò là trung gian tài chính. Với các vai trò này, Bảo hiểm ngày càng phát
huy tác dụng của nó đối với nền kinh tế, đó là tập trung, tích tụ vốn, đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất diễn ra được thường xuyên và liên tục. Tác dụng này càng
quan trọng đối với nước ta hiện nay vì nó có thể, bên cạnh các Ngân hàng thương
mại, góp phần làm tăng số vốn đầu tư từ việc huy động và tận dụng một cách triệt
để các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Vì vai trò và tác dụng lớn lao của Bảo hiểm nên các quốc gia trên thế giới, dù
đã phát triển hay chưa phát triển, đều coi trọng hoạt động bảo hiểm và xem hoạt
động bảo hiểm như “Một cỗ máy ổn đònh xã hội tinh xảo”.
Ở nước ta, cùng với việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế thò trường theo
đònh hướng xã hội chủ nghóa, hoạt động bảo hiểm cần được đẩy mạnh để xây dựng
một quỹ dự trữ bồi thường tổn thất bất ngờ, nhằm đảm bảo cho việc thực hiện kế
hoạch xây dựng kinh tế nước ta và ổn đònh đời sống nhân dân.
1.1.4. Các nguyên tắc của hoạt động bảo hiểm:
1.1.4.1. Nguyên tắc số đông:
Theo qui luật số đông, nếu thực hiện việc nghiên cứu trên một lượng đủ lớn các
trường hợp, người ta sẽ tính toán được tương đối chính xác khả năng xảy ra trong
thực tế của một biến cố. Qua đó, người ta có thể làm chủ được sự ngẫu nhiên trong
việc xảy ra biến cố đó.
Qui luật số đông là cơ sở khoa học quan trọng của Bảo hiểm. Qui luật này giúp
các nhà bảo hiểm đo lường mức độ rủi ro nhận bảo hiểm, tính phí và quản lý các
quỹ dự phòng chi trả.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
11
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Người bảo hiểm đảm bảo cho các sự cố ngẫu nhiên. Nếu tính riêng từng trường
hợp đơn lẻ có thể giống một trò chơi may rủi. Song nếu tính trên tổng thể nhiều rủi
ro đảm nhận, Nhà bảo hiểm có thể dự đoán được về khả năng xảy ra sự cố ở mức
độ chính xác có thể chấp nhận được.
* Hệ quả :
1.1.4.1.1. Nguyên tắc dàn trải :
Đám đông dàn trải đảm bảo việc tích tụ rủi ro, tần suất xảy ra rủi ro ổn đònh để
Bảo hiểm hoạt động được tốt nhất. Nguyên tắc dàn trải rủi ro được thể hiện ở việc
dàn trải về không gian, về thời gian và về giá trò.
- Dàn trải về không gian: Để thực hiện nguyên tắc “Không để trứng trong cùng
một giỏ”, Người bảo hiểm nên bán Bảo hiểm trên phạm vi rộng chứ không nên hạn
chế trong một vùng hạn hẹp nào đó .
- Dàn trải về thời gian: Người bảo hiểm phải tránh ký kết hợp đồng Bảo hiểm
với tất cả Người được bảo hiểm trong cùng một thời điểm. Nhờ đó, doanh thu phí
Bảo hiểm và bồi thường tổn thất không gây biến động lớn đến tình hình hoạt động
kinh doanh của Doanh nghiệp bảo hiểm.
- Dàn trải về giá trò: Người bảo hiểm không nên ký kết tất cả hợp đồng bảo
hiểm với số tiền bảo hiểm giống nhau, đặc biệt là các hợp đồng có số tiền bảo
hiểm lớn.
1.1.4.1.2. Nguyên tắc lựa chọn:
Trong thực tế, các rủi ro do mỗi khách hàng mang đến là không giống nhau. Có
những rủi ro tốt và cũng có những rủi ro xấu. Nhà bảo hiểm không chấp nhận đảm
bảo cho tất cả các rủi ro đó mà phải lựa chọn. Nhà bảo hiểm sẽ từ chối những
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
12
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
trường hợp mà độ trầm trọng của rủi ro quá lớn bởi vì khi xảy ra tổn thất, phí bảo
hiểm thu được không đủ để bù đắp và có thể đe dọa cả cộng đồng bảo hiểm.
1.1.4.1.3. Nguyên tắc phân chia rủi ro:
Muốn giảm nhẹ bớt trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm cần phải tìm
cách chia sẻ rủi ro mà mình đã nhận cho các Nhà bảo hiểm khác, tránh tập trung rủi
ro quá mức. Nếu không, có thể làm cho khả năng đảm nhận của Nhà bảo hiểm bò
vượt quá, dẫn tới tình trạng không thể nào thực hiện được trách nhiệm bồi thường,
gây thiệt hại quyền lợi cho người tham gia bảo hiểm. Trong trường hợp đó, Người
bảo hiểm có thể thực hiện các kỹ thuật phân chia rủi ro: Đồng bảo hiểm và Tái bảo
hiểm.
- Đồng bảo hiểm: là sự phân chia theo tỷ lệ cùng một rủi ro giữa những người
bảo hiểm với nhau. Mỗi nhà đồng bảo hiểm chấp nhận một phần trăm nào đó của
rủi ro, đổi lại họ chỉ được nhận một tỷ lệ tương ứng về phí bảo hiểm và cũng chỉ
phải chi trả một tỷ lệ bồi thường như thế.
- Tái bảo hiểm: Tái bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó một công ty Bảo hiểm
(Người nhượng – Công ty Bảo hiểm gốc) chuyển cho một công ty Bảo hiểm khác
(Người nhận tái) một phần rủi ro mà công ty Bảo hiểm gốc đã chấp nhận đảm bảo.
1.1.4.2. Nguyên tắc trung thực tối đa:
Trong Bảo hiểm thương mại có sự hoán chuyển rủi ro từ Người được bảo hiểm
sang Người bảo hiểm trên cơ sở một Hợp đồng bảo hiểm. Điều này tạo ra rủi ro
mới đe dọa mối quan hệ giữa hai bên trên hợp đồng.
Xuất phát từ đặc trưng của hoạt động kinh doanh Bảo hiểm: Người được bảo
hiểm phải đóng phí trước cho Nhà bảo hiểm để đổi lấy lời cam kết sẽ được bồi
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
13
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
thường khi có tổn thất xảy ra. Mặt khác, Điều khoản bảo hiểm là do Người bảo
hiểm đưa ra, Người được bảo hiểm không am hiểu hết các điều khoản này. Do đó,
khi sự kiện bảo hiểm xảy ra, Người bảo hiểm có thể không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ cam kết của mình.
Về phía Người được bảo hiểm, họ có thể không trung thực khi kê khai trong
Giấy yêu cầu bảo hiểm. Không phải lúc nào Nhà bảo hiểm cũng có thể tiến hành
xác minh lời kê khai của Người được bảo hiểm ngay khi bắt đầu nhận bảo hiểm.
Khi tổn thất xảy ra, nếu Nhà bảo hiểm không chứng minh được là Người được bảo
hiểm đã kê khai không trung thực thì họ phải chấp nhận bồi thường .
Như vậy, mối quan hệ giữa hai bên hợp đồng bảo hiểm gắn kiền với sự tin
tưởng lẫn nhau. Hai bên phải tôn trọng nguyên tắc này, đảm bảo mọi thông tin phải
được cung cấp cho nhau đầy đủ, chính xác và kòp thời.
1.1.5. Phân loại bảo hiểm:
Các sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp ra thò trường có
thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau tùy theo mục đích của các nhà lập
pháp và các nhà kinh doanh bảo hiểm. Tuy nhiên, theo quy đònh trong Luật kinh
doanh bảo hiểm Việt Nam và trong phạm vi nghiên cứu của luận văn thì bảo hiểm
được phân thành hai loại sau:
1.1.5.1. Bảo hiểm nhân thọ:
Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm, qua đó công ty bảo hiểm cam kết sẽ
trả một số tiền thỏa thuận khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra liên quan đến sinh mạng
và sức khỏe con người.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
14
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Bảo hiểm nhân thọ sẽ đáp ứng một số nhu cầu nhất đònh của khách hàng.
Chẳng hạn hợp đồng bảo hiểm hưu trí cung cấp khoản tiền hàng năm cho khách
hàng khi đã về hưu; hoặc là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp vừa mang tính
đảm bảo vừa mang tính tiết kiệm sẽ chi trả một khoản tiền khi hợp đồng bảo hiểm
đáo hạn hoặc khách hàng bò thương tật, chết… theo nội dung cam kết trên hợp đồng.
1.1.5.2. Bảo hiểm phi nhân thọ:
Đây là các loại bảo hiểm thương mại khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ,
gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
- Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
- Bảo hiểm hàng không…
Đặc điểm cơ bản của bảo hiểm phi nhân thọ là nhằm bồi thường cho những tổn
thất xảy ra trong phạm vi bảo hiểm. Khi sự kiện bảo hiểm không xảy ra, doanh
nghiệp bảo hiểm không hoàn phí lại cho bên mua bảo hiểm.
1.2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LĨNH VỰC BẢO HIỂM:
1.2.1. Tính tất yếu của quá trình toàn cầu hóa:
Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người, tồn cầu hố nói chung bắt nguồn từ
những giao lưu văn hóa, bn bán, di dân; từ sự mở rộng các tơn giáo ra ngồi biên
giới các quốc gia, và cho đến nay là sự phát triển của các cơng ty xun quốc gia, các
ngân hàng, công ty bảo hiểm, các tổ chức quốc tế, sự trao đổi cơng nghệ, sự phát triển
gắn với hiện đại hố… Tồn cầu hố kinh tế là kết quả của sự quốc tế hố sản xuất cao
độ và phân cơng quốc tế, nó xuất hiện và phát triển cùng với thị trường thế giới.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
15
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Trong xã hội phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển thấp, giao thơng kém phát
triển, quy mơ sản xuất và trao đổi nhỏ bé, thị trường khép kín, khơng có thị trường
mang ý nghĩa hiện đại. Khi nền sản xuất tư bản phát triển, thị trường thế giới mở rộng,
C.Mác và Ph.Ăngghen đã viết: “Thay cho những nhu cầu cũ được thoả mãn bằng
những sản phẩm trong nước, thì nảy sinh ra những nhu cầu mới, đòi hỏi được thoả mãn
bằng những sản phẩm đưa từ những miền và xứ xa xơi nhất về. Thay cho tình trạng cơ
lập trước kia của các địa phương và dân tộc vẫn tự cung tự cấp, ta thấy phát triển
những quan hệ phổ biến, sự phụ thuộc phổ biến giữa các dân tộc”.
Lịch sử của q trình quốc tế hố, tồn cầu hố kinh tế rất lâu dài, và phải thấy
rằng, cơ cấu của tồn cầu hố bắt đầu từ sự hình thành nhà nước, quốc gia dân tộc và tư
nhân hố - những cỗ xe đi đến hiện đại. Kết quả tất yếu là sự mở rộng thị trường thế
giới. Cho đến nay, tồn cầu hố lại là một trong những điều kiện để hiện đại hố thế
giới, bất chấp ý muốn của ai.
1.2.2. Tác động của toàn cầu hóa đến nền kinh tế:
1.2.2.1. Đặc điểm của nền kinh tế toàn cầu hóa:
1.2.2.1.1. Tính thẩm thấu lẫn nhau của các nền kinh tế gia tăng:
Các nền kinh tế của các quốc gia gắn bó và tuỳ thuộc vào nhau, dần dần hình thành
một thể thống nhất, xố dần đi những ngăn trở và khoảng cách về nhiều phương diện.
Nền sản xuất thế giới mang tính tồn cầu. Phân cơng lao động quốc tế đã đạt tới trình
độ rất cao, khơng chỉ giới hạn ở chun mơn hố sản phẩm mà đã là chun mơn hóa
các chi tiết sản phẩm. Với phương châm kinh doanh lấy thế giới làm nhà máy của
mình, lấy các nước làm phân xưởng của mình, các nước có thể lợi dụng ưu thế kỹ
thuật, tiền vốn, sức lao động và thị trường của nước khác, từ đó thúc đẩy quốc tế hố
sản xuất phát triển nhanh chóng. Thí dụ, một loại xe của hãng Toyota sản xuất tại Mỹ
có 25% linh kiện được sản xuất ở ngồi nước Mỹ. Một loại xe ơ tơ của cơng ty Ford có
27% linh kiện do nước khác sản xuất.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
16
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Các cơng ty xun quốc gia phát triển chưa từng có trong lịch sử và đóng vai trò
hết sức quan trọng, nó thúc đẩy xu thế tồn cầu hố và khu vực hóa. Theo thống kê của
Liên hợp quốc, năm 1996, thế giới có 44.000 cơng ty xun quốc gia, trong đó 28.000
cơng ty con có tổng giá trị sản xuất chiếm 40% GDP thế giới, chiếm 50% giá trị
thương mại của thế giới. Tổng kim ngạch tài sản năm 1996 của các cơng ty xun quốc
gia này lên tới 3.200 tỷ USD. Hàng năm đầu tư trực tiếp ra nước ngồi của chúng
chiếm 90% đầu tư trực tiếp của thế giới.
Trong q trình tồn cầu hố và khu vực hố, nổi lên xu hướng liên kết kinh tế, dẫn
đến sự ra đời các tổ chức kinh tế và thương mại, tài chính quốc tế và khu vực. Đó là Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới
(WB), Liên minh Châu Âu (EU), Khu vực Thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Liên
minh các nước Đơng Nam á (ASEAN), Thị trường tự do Nam Mỹ Mercosur, Khối
cộng đồng kinh tế Tây Phi, và hàng chục tổ chức kinh tế khác ở khắp các châu lục.
Thơng qua các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế này, quy mơ lưu
thơng vốn quốc tế lớn chưa từng thấy, tốc độ tăng trưởng mậu dịch thế giới vượt xa tốc
độ tăng trưởng kinh tế; các lĩnh vực hợp tác trong tồn cầu hố kinh tế khơng ngừng
phát triển.
1.2.2.1.2. Nền kinh tế mới trong tồn cầu hố là nền kinh tế cơng nghệ cao – nền kinh
tế tri thức:
Cuối thế kỷ XIX, đã có nhiều phát minh khoa học, một cuộc cách mạng thực sự đã
diễn ra trong vật lý học: phát hiện ra tia Rơn-ghen (1895), hiện tượng phóng xạ (1896),
điện tử (1897), radium (1898)..., rồi đến những phát minh mới trong thế giới vi mơ
(ngun tử) và vĩ mơ (vũ trụ). Khoa học đã thu thập được một khối lượng khổng lồ
những tri thức về thế giới tự nhiên, tổng hợp lại ở các thuyết cơ bản như thuyết Lượng
tử và thuyết Tương đối…, tạo nền móng cho khoa học hiện nay. Theo tính tốn của
nhiều nhà khoa học, tồn bộ lượng thơng tin, tri thức trong thế kỷ XX tăng gấp 1.000
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
17
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
lần so với hồi đầu thế kỷ, và vượt trội so với tổng tri thức mà lồi người tích luỹ được
trong suốt 19 thế kỷ đã qua.
Khoa học hiện đại ngày càng phát triển, tiến vào lĩnh vực vi mơ và vĩ mơ, đòi hỏi
sự phát triển trí tuệ ngày càng cao. Bên cạnh những ngành kinh tế gắn với nền đại cơng
nghiệp, như các ngành luyện kim, điện lực, sản xuất ơ tơ, xi măng, sắt thép… còn có
các ngành kinh tế mới phát triển cực nhanh (điện tử – bán dẫn, máy tính, viễn
thơng…), trong đó các dịch vụ liên quan đến thơng tin (ngân hàng, tư vấn, thiết kế, bảo
hiểm…) phát triển mạnh, thậm chí ở một số nước, lĩnh vực này chiếm tới trên 70% thu
nhập của nền kinh tế quốc dân. Các ngành cơng nghệ cao được hình thành và trở thành
những mũi nhọn kinh tế của các quốc gia.
1.2.2.2. Một số thuận lợi của quá trình toàn cầu hóa:
- Tồn cầu hố thúc đẩy sự phát triển và xã hội hố các lực lượng sản xuất, đem lại
sự tăng trưởng kinh tế cao: Tồn cầu hố làm tăng nhanh tổng sản phẩm của thế giới,
với giá trị hiện nay ước tính khoảng 30.000 tỷ USD, gấp 23 lần giá trị tổng sản phẩm
thế giới vào cuối những năm 50 của thế kỷ XX (1.300 tỷ USD).
- Tồn cầu hố thúc đẩy q trình tự do hố thương mại: Tồn cầu hố thúc đẩy
q trình tự do hố thương mại sẽ làm giảm hoặc huỷ bỏ các hàng rào ngăn cách, làm
cho hàng hố của mỗi nước có thị trường tiêu thụ rộng hơn, do đó kích thích sản xuất
phát triển. Nhờ đó sẽ thúc đẩy phân cơng lao động quốc tế theo hướng chun mơn
hố, làm cho các nguồn lực ở mỗi nước được sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. Tự do
hố thương mại đặt ra cho các doanh nghiệp phải tiến hành những cải cách sâu rộng để
nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả kinh tế, phát huy lợi thế của mình và hạn chế
những rủi ro, thách thức trong cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
- Tồn cầu hố làm gia tăng các luồng chuyển giao vốn và cơng nghệ: Tồn cầu
hố làm gia tăng các hoạt động đầu tư quốc tế, chủ yếu là FDI, với những đặc điểm
chính là nguồn vốn đầu tư ngày càng tăng; chủ thể đầu tư và chủ thể thu hút đầu tư
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
18
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
ngày càng đa dạng; lượng lưu động vốn cho vay tăng rất nhanh; tự do hố đầu tư trở
thành mục tiêu, chính sách đầu tư quốc tế của tất cả các nước. Tồn cầu hố thực hiện
chuyển giao trên quy mơ ngày càng lớn những thành tựu của khoa học cơng nghệ, tổ
chức, quản lý, kinh nghiệm kinh doanh, sản xuất cho các nước được đầu tư phát triển.
- Tồn cầu hố củng cố và tăng cường các thể chế quốc tế, thúc đẩy sự xích lại gần
nhau giữa các dân tộc: Cùng với sự phát triển của q trình tồn cầu hố, các thể chế
quốc tế ngày càng được tăng cường để đảm bảo điều tiết và quản lý các quan hệ quốc
tế. Tính đến nay, đã có khoảng 120 thể chế khu vực và tồn cầu. Hàng trăm tổ chức
quốc tế các loại, bao gồm các tổ chức liên chính phủ, phi chính phủ… đang hoạt động
trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đó là những sản phẩm của tồn cầu hố, đồng
thời chúng có tác động làm cho q trình tồn cầu hố được tăng cường. Chính nhờ
tồn cầu hố liên kết các nước lại với nhau, làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nước về nhiều mặt, nên lợi ích của mỗi quốc gia gắn với lợi ích của nhiều quốc gia.
Hơn nữa, các thể chế quốc tế cũng ràng buộc lợi ích và nghĩa vụ của các quốc gia. Tất
cả những điều nói trên giúp hạn chế những hành vi dễ gây xung đột giữa các nước, góp
phần duy trì hồ bình và an ninh quốc tế.
1.2.2.3. Một số bất lợi của quá trình toàn cầu hóa:
- Tồn cầu hố mở rộng thêm khoảng cách giàu – nghèo trong từng nước và giữa
các nước: Các mối lợi từ tồn cầu hố kinh tế được phân phối khơng đồng đều và
khơng cơng bằng. Các quốc gia phát triển thường thu lợi nhiều hơn trong kinh tế,
thương mại…
- Tồn cầu hố tạo nên sự thách thức mới đối với nền độc lập, chủ quyền quốc gia,
làm xói mòn quyền lực của nhà nước dân tộc..
- Tồn cầu hố làm cho nhiều mặt hoạt động và đời sống của con người trở nên
kém an tồn, từ an tồn kinh tế, tài chính đến an tồn văn hóa, xã hội, mơi trường:
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
19
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Cuộc khủng hoảng tài chính ở Đơng á (1997 – 1998) đã ảnh hưởng nghiêm trọng, kéo
dài và tồn diện đến các nước này. Tính khơng an tồn trong đời sống kinh tế gia tăng.
Q trình tồn cầu hố, phát triển sự hợp tác đa phương và song phương với các
nước tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rộng thị trường sang các nước, xây
dựng nền kinh tế mới phù hợp với sự phát triển chung và thực tiễn nền kinh tế Việt
Nam.
1.2.3. Tác động của quá trình toàn cầu hóa đến lónh vực kinh doanh bảo hiểm:
1.2.3.1. Sự cần thiết phải toàn cầu hóa ngành bảo hiểm:
Hiện nay quá trình hội nhập hóa nền kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, từ đó
các công ty đa quốc gia cần có sự hỗ trợ của các công ty bảo hiểm trên khắp thế
giới. Ngoài ra, còn có lý do đáng được quan tâm là lợi ích của việc mở của thò
trường trong nước thông qua việc hội nhập:
- Một là, khó có thể đảm bảo cho một biến cố lớn tầm quốc gia do một số ít nhà
bảo hiểm trong nước.
- Hai là, các nhà bảo hiểm nước ngoài cung cấp vốn và khuyến khích tính hiệu
quả của thò trường thông qua việc cung cấp các dòch vụ khách hàng cao cấp, giới
thiệu sản phẩm mới và chuyển giao công nghệ, trình độ quản lý. Các công ty nước
ngoài đóng góp vào việc tạo lập những chuẩn mực trong quản lý, đònh phí, quản trò
vốn... mà các nhà bảo hiểm trong nước có thể mô phỏng. Ngoài ra, các tổ chức bảo
hiểm nước ngoài còn giúp các cơ quan Nhà nước giám sát hoạt động kinh doanh
bảo hiểm hiệu quả hơn.
- Ba là, dưới quan điểm kinh tế học vó mô, mở cửa thò trường bảo hiểm có thể
khuyến khích tăng các khoản tiết kiệm trong nước và thu hẹp khoảng cách đầu tư
của các nước đang phát triển, tăng uy tín của ngành bảo hiểm nói chung. Thêm vào
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
20
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
đó với tiềm lực tài chính lớn mạnh và khả năng phân tán rủi ro tốt , các công ty bảo
hiểm nước ngoài đề ra những phương hướng phát triển mới dựa trên kinh nghiệm
quốc tế và thực tiễn trong hoạt động.
1.2.3.2. Tác động của quá trình toàn cầu hóa đến lónh vực kinh doanh bảo hiểm:
1.2.3.2.1. Toàn cầu hóa góp phần xóa bỏ các rào cản, tăng cường khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp trong lónh vực kinh doanh bảo hiểm:
Có ba thuật ngữ tiếng Anh mà các nhà phân tích kinh tế hay dùng khi đề cập
đến quá trình xóa bỏ các rào cản từ mức độ thấp đến mức độ cao, từ phạm vi hẹp
đến phạm vi rộng, đó là:
- Thứ nhất, “De-regulation”: Phi thể chế hóa, thuật ngữ này muốn đề cập đến
việc dỡ bỏ dần các quy đònh liên quan đến lónh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
có thể là trong phạm vi một quốc gia, cũng có thể suy rộng ra trong phạm vi một
khu vực…
- Thứ hai, “Liberalization”: Tự do hóa, thuật ngữ này đề cập đến mức độ dỡ bỏ
các hạn chế ở mức cao hơn “De-regulation” đó là việc dỡ bỏ không chỉ đối với lónh
vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm mà đối với toàn bộ các ngành, các lónh vực
trong phạm vi một quốc gia hoặc suy rộng ra. Điều đó có nghóa Nhà nước muốn tạo
động lực thúc đẩy cạnh tranh giữa các ngành, các lónh vực với nhau.
- Thứ ba, “Globalization”: Toàn cầu hóa, thuật ngữ này đề cập đến mức độ dỡ
bỏ các hạn chế ở mức cao hơn, rộng hơn, bao trùm hơn so với hai mức độ trên, đó
chính là việc dỡ bỏ các rào cản giữa các quốc gia với nhau hay còn gọi là việc tạo
ra động lực thúc đẩy cạnh tranh quốc tế. Thuật ngữ này hiện thân thông qua các
hiệp đònh thương mại song phương như. Ví dụ như: Hiệp đònh thương mại Việt Nam
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
21
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
– Hoa kỳ ký kết giữa Việt Nam và Hoa Kỳ; hoặc đa phương như: Hiệp đònh về
chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) cho khu vực mậu dòch tự
do ASEAN (AFTA); hay ở phạm vi toàn cầu đó là việc các quốc gia xin gia nhập và
trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) nơi mọi giới hạn
thương mại hầu như được xóa bỏ.
Nếu xét các quá trình tháo gỡ các rào cản từ thấp đến cao, cho thấy trước năm
1990, giữa các lónh vực khác nhau như ngân hàng, bảo hiểm, thuê mua, chứng
khoán… đều có các rào cản vô hình, tức là khả năng xâm nhập và thôn tính giữa lónh
vực này đối với lónh vực khác là rất thấp. Điều đó có nghóa là đối với lónh vực ngân
hàng thì các ngân hàng cạnh tranh với nhau mà không xâm nhập vào các lónh vực
khác, do các hạn chế về ngân hàng chưa được dỡ bỏ. Còn đối với lónh vực bảo hiểm
thì các công ty bảo hiểm cạnh tranh với nhau mà không xâm nhập vào các lónh vực
khác, lónh vực thuê mua thì các công ty thuê mua cạnh tranh với nhau, lónh vực
chứng khoán thì các công ty chứng khoán cạnh tranh với nhau do các hạn chế về tự
do hóa chưa được tháo gỡ… Nhưng sau năm 1990, khi nền kinh tế thế giới bước vào
giai đoạn toàn cầu hóa… tức là các ngân hàng, công ty bảo hiểm có thể xâm nhập
vào các lónh vực khác nhau của nền kinh tế để thực hiện việc mở rộng các hoạt
động kinh doanh của mình (một mặt vừa đa dạng hóa sản phẩm nhằm nâng cao thu
nhập từ nhiều phía, mặt khác tránh bỏ trứng vào cùng một rổ để hạn chế rủi ro… )
như tiến hành liên doanh hay thành lập công ty chứng khoán để kinh doanh chứng
khoán… Nếu nói rộng hơn, các nhà bảo hiểm muốn hình thành cho mình một tập
đoàn tài chính đa năng.
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
22
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
Toàn cầu hoá góp phần xóa bỏ các rào cản trong lónh vực kinh doanh bảo hiểm
làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn giữa các ngành, các lónh vực
trên cơ sở thôn tính lẫn nhau, từ phạm vi một quốc gia, đến phạm vi khu vực và
toàn cầu. Do đó, nếu các công ty bảo hiểm không tiến hành “đa dạng hóa các sản
phẩm” tức là không tiến hành cải tổ toàn diện các mặt hoạt động của mình từ mô
hình tổ chức đến quản trò điều hành, đến mở rộng phạm vi điều lệ, hiện đại hóa
công nghệ, đặt văn phòng đại diện hoặc mở chi nhánh ở nước ngoài… thì khả năng
cạnh tranh chắc chắn sẽ bò thu hẹp vì mức độ lấn át trong nội bộ ngành và ngoài
ngành ngày một rộng ra. Ngược lại, nếu nhận thấy đây là một vấn đề sống còn thì
khả năng cạnh tranh sẽ được mở rộng.
1.2.3.2.2. Toàn cầu hóa thúc đẩy các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước xây dựng
thương hiệu mạnh:
Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập thì thương hiệu thực
sự quan trọng. Cụ thể: Thương hiệu nước giải khát coca-cola (Mỹ) được đònh giá là
69,39 tỷ USD đứng đầu danh sách 10 thương hiệu giá trò nhất thế giới, tiếp đến là
thương hiệu của hãng sản xuất phần mềm Microsoft (Mỹ) là 61,37 tỷ USD, thương
hiệu IBM (Mỹ) là 53,79 tỷ USD, thương hiệu GM là 44,11 tỷ USD, thương hiệu
Intel là 33,50 tỷ USD,thương hiệu Disney là 27,11 tỷ USD, thương hiệu McDonald’s
là 25 tỷ USD, thương hiệu của tập đoàn sản xuất điện thoại di động Nokia (Phần
Lan) là 24,04 tỷ USD, thương hiệu của hãng sản xuất ôtô Toyota (Nhật Bản) là
33,67 tỷ USD, thương hiệu ngân hàng HSCB là 8,7 tỷ USD. Bên cạnh phát triển các
sản phẩm có chất lượng cao, việc xây dựng thương hiệu cũng là một trong những
nội dung cần phải hết sức quan tâm trong quá trình hội nhập. Bảo hiểm là một sản
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
23
Một số giải pháp phát triển dòch vụ bảo hiểm ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
phẩm vô hình nên uy tín và thương hiệu doanh nghiệp bảo hiểm càng trở nên quan
trọng hơn.
1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ:
1.3.1. Một số vấn đề cần quan tâm khi mở cửa thò trường bảo hiểm Việt Nam:
Trong thời gian gần đây, thò trường bảo hiểm có sự thay đổi dần về nguyên tắc
và thò trường được tự do hóa hơn. Những thương lượng liên quan quá trình tự do hóa
nền kinh tế một quốc gia diễn ra dưới sự chỉ đạo của tổ chức thương mại thế giới
WTO.
Thảo luận về việc mở của thò trường trong lónh vực bảo hiểm cho các nhà bảo
hiểm nước ngoài đã cho thấy những mối quan tâm của Nhà nước và các doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước, đặc biệt là từ những nước đang hội nhập. Những mối
quan tâm thường thấy liên quan đến việc tự do hóa thò trường bảo hiểm gồm:
- Một là, lý lẽ ngành bảo hiểm còn non trẻ nhằm kêu gọi sự bảo hộ ngành bảo
hiểm để nó có cơ hội phát triển một cách khỏe mạnh. Tuy nhiên, WTO không yêu
cầu việc tự do hóa ngành bảo hiểm tức thời và hoàn thiện. Thời kỳ chuyển đổi được
kết hợp dần dần, các vòng đàm phán được tiến hành theo lòch trình để cho các nhà
bảo hiểm trong nước có thời gian thích nghi với tình huống mới.
- Hai là, một mối quan tâm khác là khi tự do hóa, các công ty bảo hiểm nước
ngoài có thể chiếm những loại hình bảo hiểm đem lại nhiều lợi nhuận, để lại cho
công ty trong nước những loại hình kém hấp dẫn hơn và thông thường, khi đã tự do
hóa rồi thì chính sách bảo hộ không còn nữa. Lúc này sản phẩm của các công ty
Luận văn Thạc sỹ Kinh tế – Phan Hồ Trung Phong
24