Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.72 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ THỊ TƯỜNG GIANG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2001


MỤC LỤC
]^
MỞ ĐẦU
Chương I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ..............................

1

1.1 KHÁI NIỆM VỀ THUẾ – CÁC LOẠI THUẾ .................................................

1

1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................

1

1.1.2 Các loại thuế ...................................................................................................



1

1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NSNN ........................................

2

1.2.1 Thuế là nguồi thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước ......................................

3

1.2.2 Thuế góp phần quản lý và điều tiết vó mô nền kinh tế ...................................

3

1.2.3 Thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng và công bằng xã hội ..........................

4

1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÀNH THUẾ ....................................................

4

1.3.1

Vài nét về quá trình hình thành bộ máy thu và thuế ở Việt Nam ................................

4

1.3.2 Cơ cấu tổ chức của ngành thuế hiện nay .........................................................


5

1.4 TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP CƠ QUAN THUẾ ...........

6

1.4.1 Trách nhiệm và quyền hạn của Tổng Cục Thuế .............................................

6

1.4.2 Trách nhiệm và quyền hạn của Cục Thuế ......................................................

7

1.4.3 Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi Cục Thuế ....................................................

8

1.5 QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DNNQD ..............................

8

1.5.1 Đặc trưng và những yêu cầu cơ bản của quy trình ..........................................

8

1.5.2 Nội dung của quy trình quản lý thu thuế .........................................................

9


Chương II :THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH

................................ 11

2.1 MỤC TIÊU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC THUẾ TP. HCM ......... 11
2.1.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Cục Thuế TP.HCM ...................... 11
2.1.2 Mục tiêu và cơ chế hoạt động ......................................................................... 11
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế TP.Hồ Chí Minh hiện nay ................................ 13
2.2 TÌNH HÌNH THU THUẾ CÁC DN NQD TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM THỜI
GIAN QUA .......................................................................................................... 14
2.2.1 Tình hình thu thuế đối với các DN NQD .......................................................... 14
2.2.2 Những thành công và tồn tại trong công tác quản lý thuế .............................. 15
2.3 CÁC HÌNH THỨC TRỐN THUẾ CỦA DNNQD ........................................... 17
2.3.1 In và sử dụng hoá đơn giả ............................................................................... 18
2.3.2 Ghi sai thuế suất , mã số người bán ................................................................ 18
2.3.3 Khai báo mất hoá đơn để sử dụng phi pháp .................................................... 18
2.3.4 Dùng hoá đơn mua hàng về tẩy xoá ................................................................ 18

1


2.3.5 Bán hàng ghi sai giá trò giữa các liên .............................................................. 18
2.3.6 Mua lại hoặc dùng hoá đơn của các đối tượng khác ....................................... 18
2.3.7 Mua hoá đơn trắng về lập hoá đơn mua hàng ................................................. 18
2.3.8 Lập khống bảng kê hàng nông – lâm – thuỷ hải sản ...................................... 19
2.3.9 Mua bán hàng không vào sổ sách , không xuất hoá đơn ................................. 19
2.3.10 Tự tính, tự khai sai thuế suất , sai doanh thu .................................................... 19

2.3.11 Mua hoá đơn về để bán , hoặc ghi khống cho các đối tượng cần hoá đơn để hưởng
hoa hồng .......................................................................................................... 19
2.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ......................................................................... 20
2.4.1 Phân tích chính sách thuế ................................................................................ 20
2.4.1.1 Thuế giá trò gia tăng ........................................................................................ 21
2.4.1.2 Thuế thu nhập doanh nghiệp ........................................................................... 24
2.4.1.3 Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao ................................................. 25
2.4.2 Bộ máy tổ chức ................................................................................................ 27
2.4.2.1 Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 27
2.4.2.2 Cơ chế hoạt động ............................................................................................. 28
2.4.2.3 Đội ngũ viên chức ............................................................................................ 29
2.4.2.4 Chế độ tiền lương, tiền thưởng và hình thức thi đua khen thưởng ................... 31
2.4.2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật.................................................................................... 32
2.4.3 Quy trình quản lý thuế ...................................................................................... 32
Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANG NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ................................................ 35
3.1 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ GTGT .................................................. 35
3.1.1 Đối tượng chòu thuế ......................................................................................... 35
3.1.2 Căn cứ tính thuế .............................................................................................. 35
3.1.3 Thuế suất ......................................................................................................... 35
3.1.4 Phương pháp tính thuế ..................................................................................... 36
3.1.5 Nên quy đònh thống nhấtphương pháp phân bổ thuế giá trò gia tăng đầu vào

37

3.1.6 Cần xoá bỏ diện khấu trừ khống thuế giá trò gia tăng đầu vào
và phát hành hoá đơn đặc thù cho người sản xuất nông nghiệp ..................... 37
3.1.7 Cần ngăn chặn việc sử dụng hoá đơn không hợp pháp ................................... 38
3.1.8 Sử dụng hoá đơn tự in –giải pháp tích cực trong quản lý thu thuế hiện nay ... 38

3.1.9 Sự cần thiết phải ban hành luật tố tụng về thuế .............................................. 39
3.2 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DN ................................... 39
3.2.1 Thuế suất thuế TNDN ..................................................................................... 39
3.2.2 Các khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chòu thuế ................................... 39
3.2.3 Doanh thu để tính thu nhập chòu thuế .............................................................. 40

2


3.2.4 Thuế thu nhập bổ sung cần được sửa đổi ........................................................ 40
3.3 HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ THU NHẬP CAO ........................................................................................ 40
3.3.1 Cần phải giảm thuế thu nhập cá nhân cho người Việt Nam ............................... 40
3.3.2 Nên thay thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao thành thuế
thu nhập cá nhân ................................................................................................ 40
3.3.3 Khi tính thuế thu nhập cần phải đề cập đến vấn đề chước giảm gia cảnh ........ 41
3.3.4 Cần nâng mức khởi điểm chòu thuế từ 3 triệu đồng lên 5 triệu đồng ................. 41
3.3.5 Thuế thu nhập cá nhân cần đánh đúng đối tượng .............................................. 41
3.3.6 Cần thay đổi mức thuế suất thu nhập bổ sung của người Việt Nam................... 41
3.4 HOÀN THIỆN QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ ............................................. 41
3.4.1 Cần quản lý thu thuế trên mạng vi tính ........................................................... 42
3.4.2 Cần linh hoạt trong việc xử lý tờ khai chứng từ nộp thuế ............................... 42
3.4.3 Công tác kiểm tra thanh tra nội bộ ngành cần phải tiến hành thường xuyên
theo đònh kỳ ..................................................................................................... 42
3.4.4 Cần hoàn thiện quy trình hoàn thuế ................................................................ 43
..........................................................................................................................
3.4.5 Cần thành lập “ trung tâm thông tin tuyên truyền thuế ” ................................ 44
3.4.6 Cần có hệ thống tin học hoàn chỉnh ................................................................ 45
3.5 HOÀN THIỆN BỘ MÁY TỔ CHỨC ................................................................. 45
...............................................................................................................................

3.5.1 Biện pháp cải biên cơ cấu tổ chức .................................................................. 45
3.5.2 Cần phát huy vai trò cấp Ủy , Hội đồng Nhân Dân , Ủy Ban Nhân Dân
đối với công tác thuế ...................................................................................... 46
3.5.3 Hoàn thiện đội ngũ cán bộ, viên chức thuế ..................................................... 47
3.5.4 Hoàn thiện chế độ lương, thưởng .................................................................... 49
3.5.5 Hoàn thiện phương tiện quản lý ...................................................................... 49
3.6 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 50
3.6.1 Đối với Cục Thuế ............................................................................................ 50
3.6.2 Đối với thành phố ............................................................................................ 50
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU VÀ SÁCH THAM KHẢO.

3


MỤC LỤC CÁC HÌNH VẼ

]^
Hình 1 : Cơ cấu tổ chức của Cục Thuế TP.HCM hiện nay.............................. 13
Hình 2 : Cơ cấu tổ chức của Chi Cục Thuế Quận, Huyện hiện nay ............... 13

4


MỤC LỤC CÁC BẢNG
]^

Bảng 2.1 : Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 2000
của Cục Thuế TP.HCM .................................................................. 11
Bảng 2.2 : Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước năm 19902000 của Cục Thuế TP.HCM ......................................................... 12

Bảng 2.3 : Số lượng các đối tượng nộp thuế thuộc Cục Quản lý Thuế ........... 12
Bảng 2.4 : Tình hình thực hiện thu ngân sách năm 1999 – 2000 của các
phòng thu ngoài quốc doanh Cục Thuế TP.HCM .......................... 14
Bảng 2.5 : Các phòng quản lý ngoài quốc doanh ............................................ 15
Bảng 2.6 : Thực hiện hoàn thuế của Cục Thuế TP.HCM năm 1999 - 2000 ... 16
Bảng 2.7 : Số lượng hóa đơn các doanh nghiệp sử dụng trong năm 1999 và
2000 ................................................................................................. 17
Bảng 2.8 : Số vụ vi phạm sử dụng hóa đơn năm 1999, 2000........................... 17
Bảng 2.9 : Bảng thuế thu nhập cá nhân đối với người Việt Nam.................... 25
Bảng 2.10 : Mức lương bình quân của công chức viên chức Thuế TP.HCM
......................................................................................................... 31

5


MỘT SỐ TỪ NGỮ VIẾT TẮT
]^

DNNQD

: doanh nghiệp ngoài quốc doanh

NSNN

: ngân sách Nhà nước.

NS

: ngân sách


GTGT

: giá trò gia tăng

TNDN

: thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

: tiêu thụ đặc biệt

VAT

: Value added Tax (Thuế giá trò gia tăng)

ĐTNT

: đối tượng nộp thuế

TNHH

: trách nhiệm hữu hạn

KH-KT-TK

: kế hoạch kế toán thống kê

DN


: doanh nghiệp

TTXL-TT

: thanh tra xử lý – tố tụng

TH

: thực hiện

KH

: kế hoạch

DNNN – TW : doanh nghiệp Nhà nước Trung ương
DNNN – ĐP

: doanh nghiệp Nhà nước đòa phương

DN ĐTNN

: doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

CTN-NQD

: công thương nghiệp ngoài quốc doanh

LP-TrB

: lệ phí - trước bạ


SD ĐNN

: sử dụng đất nông nghiệp

SDĐ

: sử dụng đất

CQ SDĐ

: chuyển quyền sử dụng đất

ĐTNN

: đầu tư nước ngoài

GTBĐ

: giao thông bưu điện

CX-KCN

: chế xuất – khu công nghiệp

NLTS

: nông lâm thủy sản

VHXH


: văn hóa xã hội

6


MỞ ĐẦU
]^
Quản lý Nhà nước về thuế đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm ngay từ
khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập năm 1945 và ngày càng
được chú trọng hơn trong công cuộc đổi mới nền kinh tế. Kết quả đến nay đã có
một hệ thống chính sách thuế dưới hình thức pháp lý cao, bao gồm tương đối đầy
đủ các loại thuế cơ bản và hệ thống cơ quan thuế thống nhất từ Trung ương đến
đòa phương. Hệ thống thuế này đã đảm bảo được nguồn thu chủ yếu cho NSNN,
đáp ứng được yêu cầu điều tiết vó mô nền kinh tế, tạo môi trường bình đẳng, thúc
đẩy cạnh tranh vàphát triển của nền kinh tế thò trường.
Bên cạnh thuế là công cụ để khuyến khích và kích thích đầu tư trong và
ngoài nước, thuế còn là công cụ giúp Nhà nước kòp thời tháo gỡ được những khó
khăn trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hỗ trợ cho doanh nghiệp
nâng cao được năng lực cạnh tranh trong điều kiện mở cửa hội nhập với kinh tế
khu vực và thế giới. Tuy nhiên, qua thực tế thi hành các luật thuế, đặc biệt là các
luật thuế mới( luật thuế giá trò gia tăng, luật thuế thu nhập doanh nghiệp), quản lý
Nhà nước về thuế đã bộc lộ những hạn chế như : việc hướng dẫn thi hành các luật
thuế còn chậm trễ, vướng mắc khó thực hiện, tạo những kẽ hở trong quản lý ; tổ
chức bộ máy chưa phù hợp với yêu cầu thực tế ; quyền hạn của cơ quan thuế chưa
tương xứng với chức năng, nhiệm vụ; công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
còn hạn chế; việc cung cấp dòch vụ cho đối tượng nộp thuế còn rất bất cập; khiếu
kiện, kiếu nại về thuế chưa được giải quyết kòp thời; trình độ cán bộ thuế còn
chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu…Những hạn chế này đã làm cho luật thuế
không được tuân thủ nghiêm ngặt, trình trạng nợ đọng thuế, trốn thuế còn phổ

biến, và vì vậy ảnh hưởng đến việc phát huy được tác dụng của công cụ thuế
trong điều tiết vó mô nền kinh tế.
Ngoài ra, các đối tượng nộp thuế chưa có ý thức tự giác trong việc kê khai
nộp thuế, chưa coi việc kê khai nộp thuế chính xác và đầy đủ là một chuẩn mực
của đạo đức. Đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm mọi cách
để khai man trốn thuế, gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Là một viên
chức thuế quản lý trực tiếp các đối tượng nộp thuế, tôi không khỏi trăn trở, bức
xúc với những hạn chế nêu trên nên đã chọn đề tài: một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đòa bàn
thành phố Hồ Chí Minh làm luận án thạc sỹ kinh tế, nhằm góp một phần nhỏ
những kiến thức của mình vào công tác quản lý thuế của ngành.

7


Mục tiêu của đề tài
1/ Chống thất thu thuế
2/ Giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và Cục thuế trong
việc quản lý thuế.
Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nhằm giải quyết những vấn đề sau :
1/ Thực trạng và những tồn tại của công tác quản lý thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh là gì?
2/ Sự vận hành của hệ thống thuế hiện nay?
3/ Tìm những giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý
thuế nhằm giải quyết hai mục tiêu trên.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lòch sử: nghiên cứu các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ, phân
tích các nguyên nhân tồn tại, những yếu tố tác động đến sự kiện xảy ra trong quá
khứ, tìm những giải pháp hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế trong tương lai.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài
1/ Công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đòa
bàn TP. Hồ Chí Minh
Bố cục của luận án
Chương I : Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế
Chương II: Đánh giá thực trạng và những tồn tại trong công tác quản lý thuế
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện

8


CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
1.1 KHÁI NIỆM VỀ THUẾ , CÁC LOẠI THUẾ
1.1.1 Khái niệm
Thuế là một khoản thu của Nhà nước đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp và được
pháp luật quy đònh .
Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi phải có cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện
cho Nhà nước tồn tại và hoạt động để thực hiện chức năng của mình do đó phải
có nguồn thu để trang trải các chi phí đó. Nhà nước dùng quyền lực chính trò để
ban hành những quy đònh pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần
của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà Nước .
Sự xuất hiện sản phẩm thặng dư trong xã hội là cơ sở chủ yếu tạo khả năng
và nguồn thu để thuế tồn tại, phát triển. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lòch sử
và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà
nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời , tồn tại và phát
triển của Nhà nước. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ kinh tế quan
trọng nhằm huy động nguồn thu cho NSNN, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều
hoà thu nhập.
Nhiệm vụ chính trò của mỗi Nhà nước trong từng giai đoạn lòch sử, đặc điểm

của phương thức sản xuất,nkết cấu thể chế chính trò và xã hội là những nhân tố
chủ yếu ảnh hưởng đến vai trò, nội dung, đặc điểm của thuế.
Do đó, cơ cấu và nội dung của cả hệ thống và từng sắc thuế phải được
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, cải tiến, và đổi mới kòp thời nhằm đảm bảo thích
hợp với tình hình, nhiệm vụ của từng giai đoạn lòch sử, đồng thời phải giải quyết
tổ chức quản lý phù hợp, đủ sức đảm bảo thực hiện các quy đònh pháp luật về
thuế đã được Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Hệ thống thuế được coi là phù hợp không thể chỉ nhìn vào số lượng các sắc
thuế nhiều hay ít, và mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính, mà được thể hiện
một cách toàn diện mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế lành
mạnh, với đời sống xã hội , không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp
của nhân dân.
Thuế mang tính bắt buộc theo pháp luật, không hoàn trả trực tiếp. Một phần
số thuế đã nộp vào NSNN được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới hình
thức trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quỹ tiêu dùng xã hội khác.
1.1.2 Các loại thuế
Tuỳ mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn mà cơ cấu, nội dung các chính
sách thuế có sự khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu của việc xem xét, đánh

9


giá, phân tích mà phân loại các loại các loại thuế. Thông thường người ta phân
loại thuế theo hai cách sau đây :
a1.1.2.1. Căn cứ vào tính chất có thể chuyển dòch về thuế giữa người
nộp thuế và người chòu thuế, người ta phân thuế thành 2 loại sau đây :
Thuế gián thu ( indirect taxes)
Thuế gián thu là loại thuế được cộng thêm vào giá, là một bộ phận cấu
thành của giá cả hàng hoá, dòch vụ như thuế giá trò gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế nhập khẩu, thuế nông nghiệp, thuế nhà đất …

Trong thực tế thuế gián thu là thuế đánh vào người tiêu dùng, thuế này do
người hoạt động sản xuất kinh doanh nộp cho Nhà nước, nhưng người tiêu dùng là
người phải chòu thuế (mang tính chất gián thu). Thuế này tránh được quan hệ trực
tiếp giữa người chòu thuế (người tiêu dùng ) với cơ quan thuế. Thuế gián thu dễ
điều chỉnh tăng hoặc giảm, và những người chòu thuế thường không cảm nhận
được gánh nặng của loại thuế này. Hiện nay trên thế giới có xu hướng coi trọng
thuế gián thu hơn thuế trực thu, vì nó có phạm vi rất rộng, đem lại số thu lớn cho
ngân sách, dễ thu, dễ quản lý, đồng thời chi phí bỏ ra để thu được thuế cũng thấp.
Thuế trực thu ( direct taxes)
Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập của các tổ chức kinh
tế hoặc cá nhân như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao ( Thuế thu nhập cá nhân ), thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài,
thuế tài sản, thuế quà biếu quà tặng … Đối với loại thuế này thì người chòu thuế
đồng thời cũng là người nộp thuế cho Nhà Nước ( mang tính chất trực thu ). Thuế
này có tính chất công bằng hơn thuế gián thu, vì phần đóng góp vềø thuế thường
phù hợp với khả năng của từng đối tượng, thu nhập cao nộp thuế nhiều, thu nhập
thấp nộp thuế ít. Tuy nhiên, thuế trực thu cũng có nhược điểm, đó là phần nào có
hạn chế cố gắng tăng thu nhập của các đối tượng vì thu nhập càng cao thì phải
nộâp thuế càng nhiều. Ngoài ra, thuế trực thu do người có thu nhập phải trả một
cách trực tiếp và có ý thức cho Nhà nước, nên họ cảm nhận là một gánh nặng đối
với thuế, và có thể dẫn tới những phản ứng từ chối, hoặc trốn thuế, lậu thuế. Việc
quản lý thuế này phức tap và chi phí quản lý thường cao hơn thuế gián thu.
1.1.2.2 Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế
Theo cách phân loại này thuế được phân thành :
* Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh dòch vụ như thuế GTGT (VAT) ,
thuế TTĐB…
* Thuế đánh vào hàng hoá như thuế xuất khẩu , …
* Thuế đánh vào thu nhập như thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập cá
nhân …
* Thuế đánh vào tài sản như thuế nhà đất …

1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cũng như mọi quốc gia trên thế giới, ở nước ta hiện nay, thuế luôn là
nguồn thu quan trọng, chủ yếu của NSNN, ngồn thu từ thuế không chỉ đáp ứng
10


nhu cầu chi thường xuyên ngày càng lớn của NSNN, mà còn phải dành một phần
cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất, cho tích luỹ, trả nợ.
Trong cơ chế thò trường, mọi sản phẩm, hàng hóa đều được tiêu thụ với giá
cả xác đònh theo quy luật giá trò, quy luật cung cầu trên nguyên tắc thuận mua,
vừa bán. Trong khuôn khổ pháp luật , mọi thành phần kinh tế được tham gia mọi
ngành nghề, mọi lónh vực sản xuầt kinh doanh, dòch vụ mà Nhà nước không cấm.
Các yếu tố thò trường quốc gia dần dần hoà nhập với thò trường quốc tế, kết hợp
được sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại, vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Bên cạnh mặt tích cực, thuận lợi cho việc
phát triển kinh tế – xã hội, cơ chế thò trường cũng tạo nên nhiều vấn đề phức tạp
mới , tác động đến đạo đức, phẩm chất con người , trong cả lónh vực vật chất và
tinh thần. Cơ chế thò trường tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp có tài năng,
tiền vốn, kỹ thuật, chăm chỉ làm ăn có hiệu quả được làm giàu một cách chính
đáng. Đồng thời trong xu thế “ mạnh được yếu thua “ cũng sẽ phát sinh rối loạn
thò trường, hoạt động trốn lậu thuế …. Vấn đề cần được quan tâm giải quyết là
Nhà nước phải có một đại chính sách mang tầm cỡ chiến lược, đồng bộ, toàn diện
nhằm phát huy tốt các đòn bẩy kinh tế, đặc biệt về tài chính – tiền tệ là một khâu
đột phá cho quá trình chuyển đổi cơ chế. Trong đó, thuế là một trong những công
cụ chủ yếu, có hiệu lực để thực hiện chức năng phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) và thu nhập của các tầng lớp dân cư, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế gắn với yêu cầu thực hiện công bằng xã hội. Chính vì
những mục tiêu trên mà thuế có tầm quan trọng đặc biệt như sau :
1.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN
nước ta trong thời bao cấp, thuế thường chỉ mới bảo đảm từ 50%-60%

tổng số thu NSNN. Một phần thu quan trọng của NSNN lúc đó phải dựa vào viện
trợ, vay nợ. Đến nay, nguồn thu từ nước ngoài , nhất là các khoản thu về viện trợ
đã giảm nhiều. Quan hệ kinh tế đối ngoại đang chuyển sang cơ chế chủ yếu là có
vay có trả. Hệ thống các khoản thu về thuế, lệ phí phải bảo đảm đến trên 90 %
tổng số thu của NSNN để vừa đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên không ngừng
tăng lên, vừa phải tạo phần tích luỹ cho nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Để thực hiện tốt vai trò này, hệ thống thuế phải bao quát hết mọi nguồn
thu có thể khai thác, động viên cho NSNN từ mọi nguồn hoạt động kinh doanh, từ
mọi nguồn thu nhập, tiêu dùng , tài sản .vv… Mỗi sắc thuế chỉ đảm nhiệm một số
chức năng, mục đích nhất đònh, đồng thời hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau để phát huy tác
dụng toàn diện cả hệ thống thuế. Cần xem xét mở rộng diện thu trong từng sắc
thuế, hạn chế đến mức tối đa trường hợp phải miễn giảm thuế, với điều kiện, thủ
tục, thẩm quyền rõ ràng. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần hệ thống thuế mới
phải được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế.
Muốn đảm bảo yêu cầu vốn cho đầu tư để thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế cao và ổn đònh thì tỷ lệ động viên từ thuế, phí vào NSNN cũng cần giữ
11


mức ổn đònh 20-30% GDP như hiện nay. Mức động viên trên đây vừa phù hợp với
khả năng của nền kinh tế, vừa phù hợp với sức đóng góp của nhân dân.
1.2.2 Thuế góp phần quản lý và điều tiết vó mô nền kinh tế
Chính sách thuế được áp dụng thống nhất sẽ bảo đảm sự cạnh tranh lành
mạnh góp phần phục vụ có hiệu quả chủ trương giải phóng mọi tiềm năng để
phát triển lực lượng sản xuất. Tuỳ tình hình cụ thể, thuế được sử dụng là công cụ
góp phần điều tiết nền kinh tế, từ khâu sản xuất đến lưu thông, phân phối, điều
chỉnh các thành phần kinh tế hoạt động theo đònh hướng phát triển của Nhà nước ;
điều chỉnh các quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
Thuế còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, thúc đẩy
hạch toán kinh doanh, sắp xếp lại tổ chức lao động, tăng năng suất, hạ giá thành,

tăng hiệu quả kinh tế.
Chính sách thuế tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nghề phát triển,
nhưng không đồng nghóa với buông lỏng quản lý, nới lỏng kỷ cương, làm thiệt hại
đến lợi ích quốc gia và lợi ích nhân dân.
Để thiết thực góp phần phát huy vai trò quản lý và điều tiết vó mô nền kinh
tế, chính sách thuế cần có tác dụng :
* Khuyến khích khai thác nguyên vật liệu, vật tư trong nước, thay thế hàng
nhập khẩu, tạo nên nhiều sản phẩm có chất lượng cho xã hội.
* Thúc đẩy phát triển sản xuất gắn với mở rộng giao lưu hàng hóa, tiêu thụ
sản phẩm, đấu tranh chống trốn lậu thuế, làm ăn phi pháp.
* Đẩy mạnh xuất nhập khẩu gắn với việc bảo vệ sản xuất nội đòa một cách
hợp lý.
* Phát huy tác dụng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong mối tương quan thích
hợp với yêu cầu công bằng,bình đẳng.
* Cần tổ chức tốt việc theo dõi quá trình thực hiện, kòp thời có giải pháp giúp
cơ sở kinh doanh tháo gỡ khó khăn, làm ăn có hiệu quả, tăng được tích lũy cho
đơn vò và có điều kiện nộp thuế.
Khi ban hành một sắc thuế do những yêu cầu về mặt kinh tế, chính trò, xã
hội, Nhà nước đều có những quy đònh về đối tượng, phạm vi đánh thuế, thuế suất,
điều kiện miễn giảm thuế. Các quy đònh này xét về bề ngoài là một sự cưỡng
chế, nhưng bên trong là nhằm mục đích điều chỉnh những quan hệ kinh tế – xã
hội nhất đònh. Việc phân biệt thuế suất với các sản phẩm hàng hoá, dòch vụ, hoặc
các ngành nghề sản xuất kinh doanh, các quy đònh về ưu đãi thuế đối với một số
ngành, vùng, lãnh thổ, tự nó đã điều chỉnh, khuyến khích việc bỏ vốn kinh doanh
vào ngàng nghề này, hay ngành nghề khác, sản phẩm này, hay sản phẩm khác ,
khu vực này, hay khu vực khác của các doanh nghiệp mà không cần có sự hô hào,
vận động của Nhà nước. Bởi vì, người nộp thuế tự họ sẽ phải tính toán nên đầu tư
vốn vào đâu có lợi và ngược lại. Dựa vào công cụ thuế, Nhà nước có thể thúc
đẩy, hoặc hạn chế việc đầu tư. Thông qua chính sách thuế, Nhà nước có tác động
tích cực trong việc thúc đẩy sản xuất phát triển trên cơ sở tận dụng và sử dụng

12


hợp lý mọi nguồn nhân tài , vật lực của đất nước trong việc điều chỉnh quan hệ
cung cầu và cơ cấu kinh tế.
1.2.3 Thuế góp phần thực hiện sự bình đẳng và công bằng xã hội
Sự phát triển kinh tế của một quốc gia là kết quả nỗ lực của cả cộng đồng.
Do đó, trong hoàn cảnh thu nhập xã hội có sự chênh lệch lớn giữa các tầng lớp
dân cư, Nhà nước phải thực hiện yêu cầu điều hoà thu nhập thông qua công cụ
thuế.
Vai trò điều hoà thu nhập của thuế được thể hiện ở sự kết hợp hài hoà giữa
mức động viên với khả năng của người nộp thuế, giữa lợi ích của Nhà nước với
yêu cầu đầu tư hợp lý của nhà doanh nghiệp và nhu cầu sinh hoạt của các tầng
lớp dân cư ngày càng tăng. Việc xây dựng và thực hiện chính sách thuế phải dựa
vào những căn cứ vững chắc, có sự phân tích toàn diện, khoa học về đặc điểm
tính chất hoạt động, mức thu nhập, nội dung kinh tế của khoản thu nhập. Mặt
khác, thông qua khả năng thu thuế, Nhà nước có thể sử dụng một phần để đáp
ứng các khoản chi tiêu, thực hiện chính sách xã hội, phúc lợi công cộng, trợ cấp
khó khăn, xoá đói, giảm nghèo, nhằm thu hẹp bớt khoảng cách về thu nhập và
khả năng tiêu dùng giữa các tầng lớp dân cư.
Về nguyên tắc, sự bình đẳng và công bằng xã hội về thuế được thể hiện
thông qua chính sách động viên cho NSNN. Nhưng công bằng xã hội không có
nghóa là “ cào bằng “, đòi hỏi mọi thành viên trong xã hội phải có thu nhập ngang
nhau theo kiểu bình quân chủ nghóa . Về nguyên tắc, người có thu nhập cao phải
nộp thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp, nhưng chính sách thuế phải tạo điều
kiện cho người làm ăn có hiệu quả, có năng suất cao, sau khi nộp thuế nhiều vẫn
còn lại khoản thu nhập cao, thậm chí cao hơn nhiều so với người làm ăn lười
biếng, kém hiệu quả. Như vậy, mới khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân cải tiến
kỹ thuật đầu tư chất xám, tăng cường quản lý để có thu nhập cao, hợp lý.
Công bằng và bình đẳng xã hội về thuế, trước hết phải xuất phát từ chính

sách hợp lý, tự nhận thức đầy đủ và xác đònh đúng đắn quyền lợi, nghóa vụ của
mỗi người dân,mỗi tổ chức kinh tế đối với Nhà nước là người đại diện cho quyền
lợi và lợi ích của toàn xã hội, của dân, do dân, vì dân.
Bình đẳng và công bằng xã hội về thuế cũng không thể chỉ là đạo lý chung
chung, mà phải được biểu hiện bằng chính sách,chế độ cụ thể , được thể chế bằng
những văn bản pháp quy rõ ràng. Việc xử lý vi phạm cần được thực hiện đúng
luật pháp đối với mọi người, không có ngoại lệ.
1.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÀNH THUẾ
1.3.1 Vài nét về sự hình thành bộ máy thu và thuế ở Việt Nam
Từ khi thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hoà tới nay, cùng với sự
phát triển của ngành tài chính, tổ chức bộ máy tài chính nói chung và tổ chức bộ
máy thu và thuế nói riêng đã được phát triển và hoàn thiện dần từng bước phù
hợp với cơ chế quản lý kinh tế tài chính, phù hợp với tổ chức hành chính Nhà
nước và tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
13


Trước khi tiến hành cải cách hệ thống thuế để ban hành bộ luật thuế áp
dụng thống nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, bộ máy thu và thuế ở nước ta
được tổ chức theo nguyên tắc như sau :
z Bộ máy thu và thuế được tổ chức cho từng thành phần kinh tế, phù hợp
với chế độ thu và thuế áp dụng cho mỗi thành phần kinh tế. Trong một thời gian
dài, luôn luôn có ba tổ chức thu và thuế cùng tồn tại, đó là :
- Bộ máy thu quốc doanh và quản ký các xí nghiệp quốc doanh : chòu trách
nhiệm quản lý các khoản thu từ xí nghiệp quốc doanh.
- Bộ máy thuế nông nghiệp : chòu trách nhiệm quản lý thu thuế nông
nghiệp, và tài vụ hợp tác xã nông nghiệp.
- Bộ máy thuế công thương nghiệp : chòu trách nhiệm quản lý thu thuế đối
với các cơ sở kinh doanh công thương nghiệp tập thể và cá thể.
z Về hình thức tổ chức cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ : có lúc bộ

máy thu và thuế được tổ chức thành hệ thống dọc,trực tuyến từ Trung ương đến
quận, huyện ; có lúc bộ máy thu và thuế được tổ chức thành một bộ phận nằm
trong cơ cấu bộ máy của cơ quan tài chính các cấp.
1.3.2 Cơ cấu tổ chức của ngành thuế hiện nay
Ngày 7/8/1990, Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là Chính Phủ ) ban hành Nghò
Đònh số 281/HĐBT về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ
tài chính, thể hiện một bước sự phát triển và hoàn thiện tổ chức bộ máy ngành
thuế, phù hợp với yêu cầu cải cách một cách căn bản hệ thống thuế ở Việt Nam.
1.3.2.1 Hệ thống thu thuế Nhà Nước được tổ chức thống nhất thành hệ
thống dọc từ Trung ương xuống đến quận, huyện
- Trung ương có Tổng cục thuế trực thuộc Bộ tài chính
- Các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có các Cục thuế trực
thuộc Tổng cục thuế, đồng thời cũng chòu sự chỉ đạo song trùng của Uỷ ban nhân
dân cùng cấp.
- Các quận, huyện và các cấp tương đương có Chi cục thuế trực thuộc Cục
thuế, đồng thời chòu sự chỉ đạo song trùng của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Tính thống nhất, và hệ thống trong bộ máy thu thuế được thể hiện ở các
điểm sau đây :
Một là : Hệ thống thu thuế Nhà nước quản lý thống nhất trong cả nước
công tác thu thuế và các khoản thu khác của NSNN, mọi thành phần kinh tế
không một tổ chức hay cá nhân nào được đứng ra tổ chức thu thuế nếu không
được sự ủy quyền của cơ quan thuế.
Hai là : Các nghiệp vụ thu thuế và thu khác đối với các đối tượng nộp thuế
được chỉ đạo và tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế, nhằm đảm
bảo chấp hành nghiêm chỉnh luật, pháp lệnh thuế và các chế độ thu Nhà nước
ban hành.
Ba là : Cơ quan thuế các cấp được tổ chức theo một mô hình thống nhất,
việc quản lý, biên chế cán bộ, kimh phí chi tiêu, thực hiện các chính sách đối với
14



cán bộ cũng như việc vận dụng các chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ của viên
chức thuế được thực hiện thống nhất trong toàn ngành thuế.
1.3.2.2 Cơ quan thuế đặt tại đòa phương chòu sự chỉ đạo song trùng của Bộ
Trưởng Bộ Tài chính và Chủ Tòch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Nguyên tắc này thể
hiện ở các điểm sau đây :
Bộ Trưởng Bộ Tài Chính chòu trách nhiệm trước Quốc Hội về công tác thu
thuế trong cả nước thông qua bộ máy thu thuế Nhà nước .
Trong phạm vi quyền hạn do luật đònh, Chủ Tòch Ủûy ban nhân dân các cấp
chòu trách nhiệm chỉ đạo công tác thu thuế trên đòa bàn, được ra quyết đònh hoặc
đề nghò cấp trên quyết đònh miễn thuế, giảm thuế theo tờ trình của cơ quan thuế ;
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế trong việc thi hành các quy đònh của Nhà
nước về thuế và thu khác ; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn có liên quan phối hợp
chặt chẽ với cơ quan thuế đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch thu ngân sách trên đòa
bàn.
Tuỳ tình hình cụ thể ở từng đòa bàn, cơ quan thuế có thể ủy nhiệm cho ủy
ban nhân dân xã, phường, và cấp tương đương trực tiếp tổ chức thu một số khoản
thuế và thu khác của NSNN.
Các cơ quan thuế có trách nhiệm báo cáo Ủûy ban nhân dân về chủ trương,
biện pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế và tình hình thực hiện kế hoạch
thu thuế trên đòa bàn ; phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính cùng cấp trong
việc thống thất kế hoạch thu và quản lý thu, cung cấp thông tin, số liệu có liên
quan đến việc quản lý ngân sách của đòa phương .
Việc bổ nhiệm các cán bộ lãnh đạo cấp trưởng cơ quan thuế ở đòa phương
cần có sự thoả thuận của Ủy ban nhân dân cùng cấp. Việc đề bạt cán bộ lãnh đạo
từ trưởng, phó phòng trở lên ở các cục thuế và chi cục thuế phải có sự tham gia ý
kiến của tổ chức chính quyền đòa phương cùng cấp .
1.3.2.3 Tổng cục thuế , cục thuế, chi cục thuế là tổ chức trong hệ thống hành
chính Nhà Nước, có tư cách pháp nhân công quyền, có con dấu riêng và được mở
tài khoản tại kho bạc Nhà Nước. Cán bộ trực tiếp làm công tác thu thuế được cấp

trang phục, phù hiệu, số hiệu, chứng minh thư phương tiệïn làm việc theo quy đònh
của chính phủ . Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoặc chống cán bộ thuế thi hành
nhiệm vụ. ( xem bảng phụ lục 1 )
1.4 TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN CỦA CÁC CẤP CƠ QUAN THUẾ
1.4.1 Trách nhiệm quyền hạn của Tổng cục thuế
Tổng cục thuế là bộ máy cao nhất trong hệ thống thu thuế Nhà nước .
Cơ cấu bộ máy của Tổng cục thuế bao gồm một số phòng chức năng và
phòng nghiệp vụ được tổ chức theo các sắc thuế.
Nhiệm vụ chủ yếu của Tổng cục thuế là :
y Giúp Bộ Tài Chính soạn thảo các văn bản pháp quy về thuế và các khoản thu
khác để trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành.

15


y Soạn thảo trình Bộ Tài Chính ban hành hoặc tự ban hành theo sự ủy quyền của
Bộ trưởng Bộ Tài Chính các văn bản về nghiệp vụ quản lý thu thuế khác. Hướng
dẫn cơ quan thuế cấp dưới và các đối tượng nộp thuế thực hiện thống nhất.
y Hướng dẫn việc lập kế hoạch và tổng hợp kế hoạch thu thuế và thu khác trình
Bộ trưởng Bộ Tài Chính xem xét để trình các cấp có thẩm quyền quyết đònh .
y Giao chỉ tiêu thu thuế và thu khác cho cơ quan thuế cấp dưới, hướng dẫn cơ
quan thuế cấp dưới giao mức thuế phải nộp cho các đối tượng nộp thuế.
y Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc cơ quan thuế cấp dưới trong việc tổ chức công tác
thu thuế và thu khác trên đòa bàn, bảo đảm thu nộp đầy đủ, kòp thời mọi khoản
thu vào NSNN.
y Tổ chức công tác thanh tra việc chấp hành các quy đònh về thuế và thu khác
của Nhà Nước trong bộ máy thuế và đối với các đối tượng nộp thuế. Xử lý các vi
phạm chính sách, chế độ thuế trong nội bộ ngành, giải quyết các khiếu tố theo
thẩm quyền được luật thuế quy đònh.
y Tổ chức công tác thông tin,báo cáo, thống kê, phân tích tình hình và kết quả thu

thuế, phục vụ kòp thời cho việc chỉ đạo, điều hành của các cơ quan cấp trên.
y Quản lý về tổ chức, biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu, và ấn chỉ của toàn bộ hệ
thống thu thuế theo đúng các quy đònh của Nhà nước và phân cấp của Bộ Trưởng
Bộ Tài Chính. Tổ chức công tác tuyên truyền thi đua, tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thuế trong cả nước.
y Được quyền yêu cầu của Bộ, Ngành, các cơ sở sản xuất kinh doanh cung cấp
các tài liệu, số liệu, các bản kế hoạch kinh tế – xã hội – tài chính có liên quan
đến việc lập kế hoạch và quản lý thu thuế.
y Ra lệch thu các khoản phải thu, ra lệch phạt tiền nếu các đối tượng nộp thuế
chưa nộp, nộp chậm hay nộp thiếu, hoặc vi phạm các điều khoản của luật, pháp
lệnh và các văn bản khác về thuế . Lập biên bản kiến nghò với các cơ quan chính
quyền, các cấp xử lý hành chính đối với các đơn vò , cá nhân vi phạm nghiêm
trọng pháp luật, chính sách, chế độ thuế. Nếu phát hiện thấy dấu hiệu phạm tội
trong các trường hợp nghiêm trọng thì lập hồ sơ đề nghò truy cứu trách nhiệm hình
sự theo luật đònh.
1.4.2 Trách nhiệm quyền hạn của Cục Thuế
Cục thuế là tổ chức trực thuộc Tổng Cục Thuế được đặt tại tất cả các tỉnh,
thành phố, đặc khu trực thuộc Trung Ương. Cơ cấu bộ máy củc Cục thuế bao gồm
một số phòng chức năng như : kế hoạch –kế toán thống kê, tổ chức hành chính … ,
một số phòng nghiệp vụ và phòng thu thuế được tổ chức theo đối tượng thu.
Nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu của Cục Thuế là :
y Hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo việc thực hiện thống nhất các chính sách, chế độ,
thể lệ, nguyên tắc về quản lý thu thuế trên đòa bàn theo đúng các luật, các pháp
lệnh, các văn bản quy đònh của Chính Phủ, và các hướng dẫn của Bộ Tài Chính,
và cơ quan thuế cấp trên ; tuyên truyền, phổ biến nội dung chính sách thuế cho
các đối tượng nộp thuế, các ngành, các cấp, và toàn dân hiểu để chấp hành.
16


y Lập kế hoạch thu thuế và thu khác trên đòa bàn, báo cáo Bộ Tài Chính và ủy

ban nhân dân tỉnh theo quy đònh . Phối hợp chặt chẽ với sở tài chính – vậât giá
trong việc xây dựng kế hoạch thu chi ngân sách của đòa phương . Phân bổ, giao
chỉ tiêu kế hoạch thu thuế và thu khác cho các chi cục thuế trực thuộc.
y Tổ chức thu thuế đối với các đối tượng do Cục thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
Thực hiện các nghiệp vụ thu thuế theo đúng quy đònh của Nhà Nước, và hướng
dẫn của Bộ Tài Chính, hay Tổng Cục Thuế : tính thuế, lập sổ thuế, thông báo
thuế phải nộp, phát hành các lệnh thu thuế và thu khác, đôn đốc các đối tượng
nộp thuế đầy đủ, kòp thời mọi khoản thu vào kho bạc Nhà nước ; xem xét và đề
nghò xét miễn thuế, giảm thuế và các khoản thu khác thuộc thẩm quyền theo quy
đònh của Nhà nước. Thực hiện thanh quyết toán kết quả thu nộp thuế đến từng
ĐTNT.
y Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra thường xuyên các chi cục thuế trong việc
tổ chức công tác thu thuế, thực hiện luật, pháp lệnh, kế hoạch thu thuế và thu
khác ; tổng kết đúc rút kinh nghiệm về các biện pháp tổ chức thu thuế.
y Thực hiện công tác thanh tra việc chấp hành chính sách chế độ, kỷ luật thu nộp
thuế của các ĐTNT và trong nội bộ ngành thuế đòa phương, kiểm tra, kiểm soát
sổ sách kế toán, chứng từ có liên quan đến số thuế phải nộp, xử lý các vi phạm
về thuế, các khiếu nại theo thẩm quyền được luật thuế quy đònh.
y Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, kòp thời
hồ sơ cần thiết cho việc tính thuế và thu khác.
y Tham gia cùng với các cơ quan chức năng xét duyệt đăng ký kinh doanh và
đăng ký nộp thuế, trực tiếp quản lý đăng ký tính thuế và các tài liệu có liên quan
đến việc tính thuế của các đối tượng nộp thuế do Cục trực tiếp quản lý thu thuế.
y Tổ chức công tác kế toán thuế, kế toán ấn chỉ, kế toán hàng tòch thu, tạm giữ,
đầy đủ, kòp thời, chính xác, hướng dẫn các chi cục thuế thực hiện các quy đònh về
kế toán thu, tổ chức công tác thống kê các chỉ tiêu kinh tế và thu nộp thuế, lập
các báo cáo về tình hình và kết quả thu nộp thuế phục vụ cho việc chỉ đạo điều
hành của cơ quan cấp trên, ủy ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan có liên
quan.
y Quản lý biên chế, cán bộ, kinh phí chi tiêu của hệ thống thuế ở đòa phương, tổ

chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thi đua tuyên truyền về công tác thuế.
Theo các quy đònh trên đây thì Cục thuế có hai mặt nhiệm vụ chủ yếu :
Một là : Hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về thuế,
quản lý công tác thu thuế và thu khác thống nhất trên đòa bàn.
Hai là : trực tiếp thu thuế đối với các ĐTNT theo phân cấp hiện nay về công tác
thu thuế thì Cục thuế trực tiếp thu thuế đối với các doanh nghiệp Nha øNước của
Trung Ương đóng trên đòa bàn, các doanh nghiệp Nhà Nước do tỉnh quản lý, các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các công ty TNHH
(trừ các công ty TNHH kinh doanh ngàng dòch vụ, ăn uống, khách sạn có doanh
thu năm từ 3 tỷ đồng trở xuống).
17


1.4.3 Nhiệm vụ quyền hạn của Chi cục thuế
Chi cục thuế là tổ chức trực thuộc cục thuế, được đặt tại tất cả các quận,
huyện và cấp tương đương : cơ cấu bộ máy chi cục thuế gồm các tổ chuyên môn,
nghiệp vụ, các tổ chức trực tiếp quản lý thu thuế, đội thuế trước bạ xe.
Nhiệm vụ quyền hạn của chi cục thuế là :
y Lập kế hoạch thu thuế hàng năm, quý, tháng trên đòa bàn .
y Tham gia với các cơ quan chức năng xét duyệt đăng ký kinh doanh, đăng ký
thuế. Trực tiếp quản lý các ĐTNT: các Cty TNHH kinh doanh ngàng dòch vụ, ăn
uống, khách sạn có doanh thu năm từ 3 tỷ đồng trở xuống, các doanh nghiệp tư
nhân, các đại lý, các hộ kinh doanh cá thể.
y Tổ chức các biện pháp thu thuế, tính thuế, lập sổ bộ thuế, thông báo số thuế
phải nộp, đốc thực hiện đầy đủ, kòp thời mọi khoản thu vào kho bạc Nhà nước ;
xem xét và đề nghò miễn, giảm thuế, và các khoản thu khác theo quy đònh của
Nhà nước ; thực hiện thanh quyết toán kết quả thu thuế đến từng ĐTNT.
y Tổ chức công tác kiểm tra, chống khai man trốn thuế ; kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong lónh vực về thuế ; giải quyết các đơn khiếu nại theo thẩm quyền và
theo sự ủy quyền của các cơ quan thuế cấp trên.

y Tổ chức công tác thống kê, kế toán, thông tin, báo cáo tình hình và kết quả thu
nộp thuế theo chế độ quy đònh.
y Quản lý kinh phí chi tiêu, trang phục, ấn chỉ của bộ máy thuế ở đòa phương .
Để thực hiện các nhiệm vụ trên đây, bộ máy thuế ở quận, huyện được tổ chức
theo hướng tách các bộ phận tính thuế, lập sổ thuế, kiểm tra với bộ phận trực tiếp
đôn đốc thu nộp thuế.
1.5 QUY TRÌNH QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP ( CÒN
GỌI LÀ QUY TRÌNH TỰ TÍNH TỰ KHAI VÀ NỘP THUẾ VÀO KHO
BẠC )
1.5.1 Đặc trưng và những yêu cầu cơ bản của quy trình
Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng nhằm thực hiện tốt hai luật thuế
GTGT và TNDN, đồng thời áp dụng cải tiến quy trình thu thuế các loại thuế
khác, thực hiện cải cách quản lý hành chính thuế, tiến dần tới việc áp dụng
phương pháp thu hiện đại : tự tính – tự khai - tự nộp thuế.
Đặc trưng : nâng cao tính tự giác thực hiện nghóa vụ thuế theo pháp luật quy đònh
của ĐTNT, xóa bỏ chế độ chuyên quản ĐTNT, áp dụng biện pháp phạt nghiêm
minh đối với các trường hợp khai man, trốn thuế.
Yêu cầu cơ bản : ĐTNT phải thực hiện tốt chế độ sổ sách kế toán, tổ chức bộ
máy ngành thuế phải được cải tiến phù hợp với việc phân công việc theo chức
năng và nhiệm vụ ở từng bộ phận và cơ quan thuế quản lý mỗi cấp, công tác
kiểm tra thanh tra phải được tăng cường mạnh mẽ, phải đưa công nghệ tin học
vào ứng dụng trong công tác quản lý thu thuế, công tác tuyên truyền hướng dẫn
cho ĐTNT phải được đẩy mạnh, kết nối hệ thống thông tin giữa cơ quan thuế và
cơ quan kho bạc.
18


1.5.2 Nội dung quy trình quản lý thu thuế ( xem bảng phụ lục 2)
1.5.2.1 Quy trình đăng ký thuế và cấp mã số thuế
1. Doanh nghiệp lập đăng ký thuế ( bộ phận ấn chỉ nhận )

2. Tiếp nhận đăng ký thuế ( phòng hành cính tiếp nhận )
3. Kiểm tra tờ khai đăng ký thuế ( phòng quản lý thu nhận )
4. Nhập đăng ký thuế và cấp mã số thuế ( phòng VT nhận )
5. Chuyển dữ liệu đăng ký thuế về Tổng cục thuế
6. Kiểm tra tại Tổng cục thuế
7. In giấy chứng nhận cấp mã số thuế
1.5.2.2 Quy trình xử lý tờ khai , chứng từ nộp thuế
1. Hướng dẫn ĐTNT lập tờ khai thuế ( phòng quản lý thu )
2. Tiếp nhận tờ khai (phòng hành chính )
3. Kiểm tra tờ khai ban đầu ( phòng quản lý thu)
4. Nhập tờ khai ( phòng KH-KT-TK )
5. Sửa lỗi kê khai (ĐTNT thông qua phòng quản lý thu )
6. n đònh thuế
7. In thông báo thuế ( phòng KH-KT-TK)
8. Xử lý phạt
9. Lập lệnh thu ( phòng quản lý thu lập danh sách )
10. Nộp thuế ( ĐTNT)
11. Thu thuế tại kho bạc
12. Nhập giấy nộp tiền ( phòng KH-KT-TK)
13. Lập kế hoạch kiểm tra ĐTNT về kê khai thuế ( phòng TTXL-TT và phòng
quản lý thu )
14. Xử lý danh sách ĐTNT nghi vấn ( phòng TTXL-TT và các phòng quản lý thu )
15. Kiểm tra trực tiếp ĐTNT ( phòng KTXL phối hợp với phòng quản lý thu )
16. Nhập kết quả kiểm tra ( phòng KH-TK –KT )
17. Lập sổ thuế , báo cáo kế toán , thống kê thuế ( phòng KH-KT-TK)
1.5.2.3 . Quy trình xử lý hoàn thuế
1. ĐTNT lập và gửi hồ sơ đề nghò hoàn thuế
2. Tiếp nhận hồ sơ (phòng hành chính )
3. Kiểm tra hồ sơ , xác đònh số thuế được hoàn ( phòng quản lý thu)
4. Lãnh đạo duyệt

5. Gửi và lưu các quyết đònh hoàn thuế
6. Lập danh sách ĐTNT được hoàn thuế
7. Kho bạc hoàn thuế
8. Nhập chứng từ hoàn thuế
1.5.2.4 Quy trình sử lý miễn thuế , giảm thuế , tạm giảm thuế
1. Lập gửi hồ sơ đề nghò miễn thuế , giảm thuế , tạm giảm thuế
2. Tiếp nhận hồ sơ ( phòng hành chính nhận hồ sơ )
3. Kiểm tra hồ sơ, xác đònh số thuế miễn, hoặc giảm, tạm giảm thuế
19


4. Duyệt hồ sơ, ký quyết đònh miễn thuế, giảm, tạm giảm thuê
5. Gửi quyết đònh miễn thuế, giảm, tạm giảm thuế
6. Lập danh sách miễn, giảm, tạm giảm thuế
7. Điều chỉnh số thuế phải nộp
8. Lưu hồ sơ
1.5.2.5 Quy trìng xử lý quyết toán thuế
1. ĐTNT lập và gửi quyết toán
2. Nhận quyết toán thuế ( Phòng hành chính )
3. Kiểm tra số liệu quyết toán thuế ( phòng quản lý thu , phòng TTXL-TT)
4. Xác đònh kết quả quết toán thuế
5. Điều chỉnh thuế phải nộp
6. Lưu hồ sơ quyết toán thuế
1.5.2.6 Lập hồ sơ ĐTNT( hồ sơ doanh nghiệp )
1. Phòng quản lý thu
2. Phòng KH-KT-TK
3. Chế độ thông tin báo cáo
- Phòng quản lý thu
- Phòng KH-KT-TK
- Phòng TT-XLTT

- Phòng nghiệp vụ thuế
Tóm tắt chương I
Thuế là một trong những công cụ chủ yếu, có hiệu lực để thực hiện chức năng phân
phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội, và thu nhập của các tầng lớp dân
cư, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế gắn với yêu cầu thực hiện công bằng xã
hội. Chính vì những mục tiêu trên mà thuế có tầm đặc biệt quan trọng như sau:
• Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.
• Thuế góp phần quản lý và điều tiết vó mô nền kinh tế
• Thuế góp phần bình đẳng và công bằng xã hội.
Do đó hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nói chung và các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh – có tầm
quan trọng đặc biệt.

20


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG TỒN TẠI TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUÔC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
2.1 MỤC TIÊU, CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC
THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
2.1.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển của Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh
Ngày 10/11/1975, Ủûy ban quân quản TP. Hồ Chí Minh ban hành QĐ 204/TC –
CQ thành lập Sở Thuế trực thuộc Ủy ban quân quản thành phố ( Sở Thuế giải thể
3/1979).
Ngày 7/10/1980, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành QĐ 111/QĐ-UB thành
lập Chi Cục Thuế công thương nghiệp thành phố trực thuộc Sở Tài Chính và 18
phòng thuế quận, huyện trực thuộc ban tài chính – thuế – giá quận, huyện. Năm
1984, các phòng thuế quận, huyện tách thành phòng độc lập trực thuộc UBND
quận, huyện.

Năm 1990, Nhànước ta tiến hành cải cách thuế bước 1, với việc công bố và thi
hành các luật thuế doanh thu, luật thuế lợi tức, luật thuế tiêu thụ đặc biệt, và một
số pháp luật thuế khác áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế, đồng thời
thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính. Cùng với các cục
thuế khác, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh được thành lập vào ngày 21 tháng 08 năm
1990, chòu sự chỉ đạo song trùng của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và Chủ Tòch Uỷ
Ban Nhân Dân thành phố.
2.1.2 Mục tiêu và cơ chế hoạt động
Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm lớn của cả nước nên
luôn nhận được chỉ tiêu kế hoạch thu NSNN ở mức cao .
Bảng 2.1
Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN năm 2000 của Cục Thuế
TP.HCM
ĐVT : triệu đồng
Khu vực
Dự toán
Thực hiện
% TH/ KH
% TH/ cùng
kỳ
Năm 2000
Năm 2000
1999
Tổng số
12.424.600
13.773.134
110.85
104.72
DNNN-TW
3.900.000

4.132.104
105.95
102.63
DNNN-ĐP
1.300.100
1.667.501
128.26
103.64
DN-ĐTNN
1.730.000
1.827.800
105.65
128.52
CTN -NQD
2.200.000
2.286.493
103.93
101.33
LP-TrB
288.000
280.598
97.43
85.04
Thuế
SD
13.000
12.854
98.88
85.82
ĐNN

21


Thu tiền SD
Đ
Thuế
CQ
SDĐ
Thuế nhà đất
Thuế
thu
nhập
Thu xổ số KT
LP
Giao
thông
Phí lệ phí
Tiền bán nhà
Tiền thuê đất
Thu khác NS
Bảng 2.2
đồng

115.000

239.640

208.38

148.97


105.000

89.996

86.71

63.31

50.000
750.000

67.535
783.652

135.07
104.49

112.19
97.81

230.000
850.000

253.440
831.185

110.19
97.79


115.11
96.94

290.500
289.000
100.000
214.000

295.510
466.935
113.977
423.914

101.72
161.57
118.98
193.75

100.24
106.75
85.41
110.17

Kết quả thực hiện dự toán thu NSNN 1990-2000 của Cục Thuế
ĐVT : Tỷ

Năm

Kế hoặch
Thực hiện

% TH / KH
% so cùng kỳ
giao
1990
811,50
941,90
116,07
137,60
1991
1.213,00
1.719,20
141,73
182,52
1992
2.600,00
3.198,30
123,01
186,03
1993
4.145,00
5.321,10
128,37
166,37
1994
7.380,00
7.459,00
101,07
140,18
1995
10.325,00

9.785,60
94,78
131,19
1996
12.439,90
12.695,50
102,05
129,74
1997
14.223,60
14.271,20
100,33
112,41
1998
15.167,00
15.192,00
100,16
106,45
1999
12.313,00
13.745,00
111,63
90,48
2000
12.424,60
13.773,00
110,86
100,20
2001
14.600,00

Kết quả thu NSNN do Cục thuế TP. Hồ Chí Minh thực hiện cả năm 2000 đạt
110,85% so với dự toán, bằng 104,72 % so với thực hiện năm 1999. Thu từ các
thành phần kinh tế đều đạt và vượt dự toán. Doanh nghiệp Nhà Nước Trung
Ương đạt 105,95% tăng 2,63 % , DNĐTNN đạt 105,65% tăng 28,53 % , số thu
ngoài quốc doanh đạt 103,93% tăng 1,33 % . Về thu các loại thuế : chủ yếu thuế
TTĐB đạt 112.37 5 tăng 15.52 % , Thuế TNDN đạt 123.42 % tăng 7.44%, riêng
thuế GTGT đạt 94.82 % bằng sấp xỉ năm 1999 do có những sửa đổi, bổ sung về
chính sách thuế như : giảm thuế suất, mở rộng diện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

22


Như vậy, việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2000 từ các thành phần kinh tế ,
các loại thuế đạt khá toàn diện . Kết quả đạt được như trên xuất phát từ nhiều
yếu tố, nhưng nổi bật là được các ngành, các cấp, các DN và cơ quan thuế thực
hiện đồng bộ, hiệu quả.
Như vậy, mục tiêu chính của Cục Thuế là dựa vào pháp luật thuế để tiến hành
quản lý thu thuế các ĐTNT trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh .
Bảng 2.3

Số lượng các ĐTNT thuộc Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh quản lý
Hình thức
Đơn vò chính
Đơn vò
Tổng cộng
phụ
DNNN
779
140
919

DN ĐTNN
789
186
975
Cty TNHH
8.745
299
9.044
Cty Cổ phần
343
99
442
DNTN
5.118
24
5.142
DN không theo luật ĐTNN
24
1
25
Kinh tế Đảng Đoàn thể
135
71
206
Đơn vò sự nghiệp có thu
764
89
853
Hợp tác xã
387

11
398
Tổ chức kinh tế khác
216
5
221
Hộ cá thể
140.300
925
158.525
Tổng cộng
157.600
1.850
159.450

Bước vào kế hoạch năm 2001, kinh tế thành phố có những thuận lợi cơ bản,
nhưng cũng không ít khó khăn như : hậu quả tiêu cực của cuộc khủng khoảng kinh
tế khu vực vẫn còn ảnh hưởng đến nhiều dự án đầu tư nước ngoài làm ngưng hoặc
chậm triển khai. Trong bối cảnh đó, cùng với sự ra đời của luật Doanh nghiệp thì
việc triển khai tốt các chính sách ưu đãi đầu tư trong nước và những sửa đổi, bổ
sung chính sách thuế phù hợp với tình hình thực tế đã góp phần tích cực trong việc
ổn đònh và thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực ngoài quốc
doanh.
Cơ chế hoạt động : chòu sự chỉ đạo song trùng của Tổng Cục Thuế và Ủûy Ban
Nhân Dân Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh

23



Hình 1 : Cơ cấu tổ chức Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay

CỤC TRƯỞNG

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Phòng
nghiệp vụ

Phòng
KHKTTK

Phòng
ấn chỉ

P. thuế
C.nghiệp & XD

P. Thuế
T.nghiệp

P.Thuế
GTBĐ

Chi cục
Thuế Q.1

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Phòng

Thanh tra

P. Thuế
NLTS

PHÓ CỤC TRƯỞNG

Phòng
Vi tính

P. Thuế
XH

P. Thuế
ĐTNN

Phòng
TCCB

P. Thuế
CX-KCN

P. Thuế
Trước bạ

(22 Chi cục thuế ở 22 Quận, Huyện)

Phòng
tài vụ


P. Thuế
NQD 1

Phòng
HCQT

P. Thuế
NQD 2

P. Thuế
NQD 3

Chi Cục Thuế
Cần Giờ

Hình 2 : Cơ cấu tổ chức Chi Cục Thuế Quận, Huyện hiện nay
CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI
CỤC TRƯỞNG

TỔ
NGHIỆP VỤ

TỔ
H. CHÍNH – Q.TRỊ

TỔ KẾ TOÁN VI TÍNH

ĐỘI KIỂM TRA

XỬ LÝ

CÁC ĐỘI THUẾ
PHƯỜNG

CÁC ĐỘI THUẾ
CH

CÁC ĐỘI KTrừ
VÀ DNTN

ĐỘI THUẾ TRƯỚC
BẠ VÀ THU KHÁC

24


×