Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm phục vụ cho công tác quản lý thuế tại các doanh nghiệp đang hoạt động tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.96 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN THỊ MAI LOAN

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP NHẰM PHỤC VỤ CHO
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG TẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
MÃ SỐ : 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Thầy hướng dẫn
Võ Văn Nhò cùng toàn thể Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế TPHCM đã
tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian qua

Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các đồng nghiệp, bạn bè đã quan tâm giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này

Nguyễn Thò Mai Loan



2


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn xin cam đoan toàn bộ nội dung đề tài : “HOÀN THIỆN
KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG
TẠI VIỆT NAM” là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Đề tài này
không có sự tham gia của bất kỳ tác giả nào khác. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu khoa học nào khác.

Nguyễn Thò Mai Loan

3


MỞ ĐẦU
Hệ thống kế tóan và thuế là hai công cụ quản lý và điều hành nền
kinh tế có vai trò hết sức quan trọng đối với Nhà nước. Hòan thiện hệ thống
thuế và kế tóan để phát huy tốt các chức năng vốn có của nó là các vấn đề
luôn được quan tâm bởi các cơ quan quản lý nhà nước.
Nền kinh tế Việt nam đang trong giai đọan mở cửa, đón nhận sự đầu
tư từ các nước trên thế giới. Trong thời gian sắp tới, để thu hút các nhà đầu
tư lớn ở các nước phát triển, Việt nam cần xây dựng một môi trường kinh
doanh thông thoáng, một chế độ kế tóan phù hợp với chuẩn mực kế tóan
quốc tế để các doanh nghiệp trong và ngoài nước không gặp khó khăn khi
sử dụng chế độ kế tóan Việt nam. Một mặt, cần hòan thiện thêm Luật thuế
đặc biệt là Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp để tránh tình trạng thất thu

thuế. Mặt khác Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp phải tạo điều kiện cho
doanh nghiệp phát triển kinh doanh có hiệu quả, nghóa là tạo ra nguồn thu
trên cơ sở nuôi dưỡng nguồn thu chứ không phải chỉ thu bằng mọi giá nhằm
đảm bảo cho nguồn thu ngân sách.
Trong thời gian qua, các loại thuế và hệ thống kế tóan doanh nghiệp
đã có những sửa đổi, bổ sung trên nhiều mặt để không ngừng phù hợp với sự
đổi mới trong quản lý kinh tế cũng như sự phát triển và hội nhập của nền
kinh tế nước ta. Tuy nhiên, thực tế các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó
khăn trong việc hạch tóan kế tóan và thực thi Luật thuế , đặc biệt là hạch
tóan kế tóan và quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh những hạn
chế trong Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp thì việc tổ chức kế tóan ở các
đơn vò kinh doanh cùng với những khó khăn khách quan đã dẫn đến những
sai phạm, thiếu sót làm ảnh hưởng lớn đến việc bảo đảm nguồn thu cho

4


ngân sách, tạo kẽ hở cho các hiện tượng tiêu cực về thuế. Đứng trước thực
trạng này, việc nghiên cứu tổ chức kế tóan thuế Thu nhập doanh nghiệp
nhằm phục vụ cho công tác quản lý thuế có ý nghóa lý luận và thực tiễn
quan trọng trong giai đọan hiện nay, hơn thế nữa hiện nay nó còn là vấn đề
có tính thời sự trong việc chống thất thu, hạn chế kòp thời các hiện tượng
trốn lậu, gian dối về thuế đang khá phổ biến . Từ nhận đònh đó, tôi chọn đề
tài “Hòan thiện kế tóan thuế Thu nhập doanh nghiệp nhằm phục vụ cho
công tác quản lý thuế tại các Doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt
nam”
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong phạm vi liên
quan đến công tác kế tóan thuế Thu nhập doanh nghiệp và công tác quản lý
thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp đang hoạt động tại
Việt nam.

Luận văn được thực hiện bao gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chính sách quản lý thuế và kế tóan thuế Thu
nhập doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tóan thuế Thu nhập doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp trong mối quan hệ với việc quản lý thuế Thu nhập doanh
nghiệp của cơ quan thuế
Chương 3: Các giải pháp hòan thiện kế tóan thuế Thu nhập doanh
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại các doanh nghiệp Việt nam

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ VÀ KẾ TOÁN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

1.1, Chính sách quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1, Khái niệm thuế Thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.1, Sự cần thiết phải có thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) xuất hiện rất sớm trong lòch sử
phát triển của thuế. Hiện nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn đònh nguồn thu Ngân sách Nhà
nước và thực hiện phân phối thu nhập. Mức thuế cao hay thấp áp dụng cho
các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là khác nhau, điều đó phụ
thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu đặt ra trong phân phối
thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lòch sử nhất đònh. Thuế
TNDN ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau:
- Thuế TNDN ra đời bắt nguồn từ yêu cầu thực hiện chức năng tái
phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Sự ra đời của thuế thu nhập doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu tài

chính của Nhà nước.
1.1.1.2, Khái niệm thuế TNDN
Thuế Thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh trên phần thu
nhập sau khi trừ đi các khỏan chi phí hợp lý, hợp pháp liên quan đến thu
nhập của đối tượng nộp thuế.

6


Ở Việt nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội
chủ nghóa Việt nam thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước 1 năm 1990, Luật thuế lợi tức
đã ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc
lộ nhiều nhược điểm và không còn phù hợp với tình hình kinh tế Việt nam
trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong
khu vực và trên thế giới. Vì vậy Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm
đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn
mới. Trải qua từng bước cải cách, Luật thuế TNDN đang được áp dụng hiện
nay được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 19/06/2003.
1.1.1.3, Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế thò trường
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức
năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thò trường ở nước ta, tất cả các thành
phần kinh tế đều có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp
luật. Các doanh nghiệp với lực lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài
chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu thế và có cơ hội để nhận được thu
nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài chính, lực lượng lao
động bò hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp, thậm chí không có thu nhập.
Để hạn chế nhược điểm đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều

tiết thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp
của các chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp
lý.

7


Thuế TNDN là nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà nước.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh
doanh, hộ cá thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hoá, dòch vụ có phát sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thò trường nước ta
ngày càng phát triển và ổn đònh, tăng trưởng kinh tế được giữ vững ngày
càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dòch vụ ngày càng
mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân
sách Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
Thuế TNDN là công cụ quan trọng để góp phần khuyến khích, thúc
nay sản xuất, kinh doanh phát triển theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược,
phát triển toàn diện của Nhà nước.
Nhà nước ưu đãi khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh
vào những ngành, lónh vực và những vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược
ưu tiên phát triển trong những giai đoạn nhất đònh.
Thuế TNDN còn là một trong những công cụ quan trọng của Nhà
nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế-xã hội
trong từng thời kỳ phát triển kinh tế nhất đònh.
Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp
luật thuế của Việt nam, song để phát huy một cách có hiệu quả vai trò của
thuế TNDN, chúng ta cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, kể cả
những kinh nghiệm xử lý của nước ngoài.
1.1.1.4, Đối tượng nộp thuế và đối tượng chòu thuế
Thuế TNDN là lọai thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng chính

là đối tượng chòu thuế

8


Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dòch vụ (gọi chung
là cơ sở kinh doanh) dứơi đây có thu nhập chòu thuế phải nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp:
- Các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ gồm: Doanh
nghiệp nhà nước được thành lập và họat động theo Luật Doanh nghiệp Nhà
nước; Doanh nghiệp được thành lập và họat động theo Luật Doanh nghiệp;
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai và bên nước ngòai tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngòai tại Việt Nam; Công
ty ở nước ngòai và tổ chức nước ngòai họat động kinh doanh ở Việt Nam
không theo Luật Đầu tư nước ngòai tại Việt Nam; Tổ chức kinh tế của tổ
chức chính trò, chính trò-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp,
đơn vò vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính; đơn vò sự nghiệp có tổ chức
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ; Hợp tác xã, tổ hợp tác; Các tổ chức
khác có sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ.
- Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ bao
gồm: Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh; Hộ kinh doanh cá thể; Cá nhân
hành nghề độc lập có hoặc không có văn phòng, đòa điểm hành nghề cố
đònh thuộc đối tượng kinh doanh (trừ người làm công ăn lương) phải đăng ký
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế như: bác só, luật sư, kế
tóan, kiểm tóan, họa só, kiến trúc sư, nhạc só, và những người hành nghề độc
lập khác; Cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải, máy
móc thiết bò và các loại tài sản khác.
- Cá nhân nước ngòai kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam, không phân biệt họat động kinh doanh được thực hiện tại
Việt Nam hay tại nước ngòai như: cho thuê tài sản, cho vay vốn, chuyển

giao công nghệ, họat động tư vấn, tiếp thò, quảng cáo...

9


- Công ty ở nước ngòai họat động kinh doanh thông qua cơ sở thường
trú tại Việt Nam : Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở
này công ty ở nước ngòai thực hiện một phần hay tòan bộ họat động kinh
doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập
1.1.2, Căn cứ tính thuế TNDN
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chòu thuế và thuế suất .

Thu nhập chòu

Doanh thu để

Chi

thuế trong kỳ

= tính thu nhập _

hợp

tính thuế

chòu thuế trong

trong


kỳ tính thuế

tính thuế

Thu

nhập

lý +

chòu

thuế

kỳ

khác trong

phí

kỳ

tính

thuế

Thu nhập chòu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập chòu thuế
của họat động sản xuất, kinh doanh, dòch vụ và thu nhập chòu thuế khác, kể
cả thu nhập chòu thuế từ họat động sản xuất, kinh doanh, dòch vụ ở nước
ngòai.

Thu nhập chòu thuế bao gồm thu nhập từ họat động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dòch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ họat
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ ở nước ngòai. Thu nhập chòu
thuế khác bao gồm thu nhập từ chênh lệch mua, bán chứng khóan, quyền sở
hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
quyền thuê đất; lãi từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, tiền gửi,
cho vay vốn, bán ngọai tệ; kết dư cuối năm các khỏan dự phòng; thu các
khỏan nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ nay đòi được; thu các khỏan nợ phải trả

10


không xác đònh được chủ; các khỏan thu nhập từ kinh doanh của những năm
trước bò bỏ sót mới phát hiện ra và các khỏan thu nhập khác.
Doanh thu để tính thu nhập chòu thuế là tòan bộ tiền bán hàng, tiền
gia công, tiền cung ứng dòch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở
kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu bằng ngọai tệ thì phải đổi
ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đóai do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngọai tệ.
Thời điểm xác đònh doanh thu để tính thu nhập chòu thuế đối với hàng
hóa, dòch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa (dòch vụ hòan
thành) hoặc thời điểm xuất hóa đơn.
Theo Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghò đònh số
24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy đònh chi tiết thi hành
Luật thuế TNDN quy đònh các khỏan chi phí không tính vào chi phí hợp lý
khi xác đònh thu nhập chòu thuế bao gồm:
- Các khỏan chi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy đònh
hoặc hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
- Các khỏan chi không liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập
chòu thuế trong kỳ tính thuế.

- Các khỏan chi do nguồn kinh phí khác đài thọ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố đònh không sử dụng cho họat động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ.
- Chi phí khấu hao đối với tài sản cố đònh không có giấy tờ chứng
minh được quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh.
- Chi phí khấu hao đối với tài sản cố đònh không được quản lý, theo
dõi, hạch tóan trong sổ sách kế tóan của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản
lý tài sản cố đònh và hạch tóan kế tóan hiện hành.

11


- Phần trích khấu hao vượt mức quy đònh hiện hành của Bộ Tài chính
về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố đònh.
- Chi phí khấu hao đối với tài sản cố đònh đã khấu hao hết giá trò.
- Chi phí khấu hao đối với công trình trên đất vừa sử dụng cho sản
xuất kinh doanh vừa sử dụng cho mục đích khác thì không được tính vào chi
phí hợp lý đối với giá trò công trình trên đất tương ứng phần diện tích không
sử dụng vào họat động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa phần
vượt mức tiêu hao hợp lý, bò tổn thất hoặc bò hư hỏng đã được các tổ chức,
cá nhân bồi thường.
- Chi phí tiền lương, tiền công và các khỏan phụ cấp phải trả cho
người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết tóan thuế năm thực tế
chưa chi.
- Chi phí tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh chi ngòai hợp
đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
- Các khỏan tiền thưởng cho người lao động không mang tính chất
tiền lương, không được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động
tập thể.

- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá
thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên của hội
đồng thành viên , hội đồng quản trò không trực tiếp tham gia điều hành sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ.
- Chi phí của cơ sở kinh doanh mua hàng hóa dòch vụ không có hóa
đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dòch vụ mua vào nhưng
không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh tóan cho cơ sở, người bán
hàng, cung cấp dòch vụ.

12


- Phần chi phí tiền ăn giữa ca hàng tháng cho mỗi người lao động
vượt quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy đònh đối với công chức Nhà
nước.
- Phần chi phí tiền ăn đònh lượng chi trả cho người lao động làm việc
trong một số ngành đặc biệt vượt quá mức chế độ Nhà nước quy đònh.
- Chi thưởng sáng kiến, cải tiến mà cơ sở kinh doanh không có quy
chế quy đònh cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến, không có hội
đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến.
- Chi tài trợ cho giáo dục không đúng đối tượng quy đònh, không có
hồ sơ xác đònh khỏan tài trợ.
- Phần chi bồi thường, trợ cấp cho người bò tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp vượt quá mức quy đònh. Chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người
lao động.
- Phần chi phí thuê tài sản cố đònh vượt quá mức phân bổ theo số năm
mà bên đi thuê trả tiền trước.
- Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy đònh của Bộ
Luật Lao động.
- Các khỏan chi cho lao động nữ không đúng đối tượng và mức chi

vượt quá quy đònh.
- Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá
1.000.000 đồng/năm.
- Phần trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đòan vượt mức quy đònh. Phần chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản
lý cho cấp trên, chi đóng góp vào các quỹ của hiệp hội vượt quá mức quy
đònh của cơ sở kinh doanh, hiệp hội.

13


- Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dòch vụ
của các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính vượt mức lãi suất thực tế căn
cứ vào hợp đồng vay. Phần chi phí lãi tiền vay của các đối tượng khác vượt
mức lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay hoặc phần chi phí lãi vay vượt
quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cao nhất cùng thời điểm của tổ chức tín
dụng mà cơ sở kinh doanh có quan hệ giao dòch. Các khỏan chi trả lãi tiền
vay để góp vốn điều lệ hoặc chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều
lệ đã đăng ký còn thiếu kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đã đi vào sản
xuất kinh doanh.
- Trích, lập và sử dụng không đúng chế độ về trích lập và sử dụng
Quỹ nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
- Trích, lập và sử dụng các khỏan dự phòng giảm giá hàng tồn kho,
dự phòng tổn thất các khỏan đầu tư tài chính, dự phòng nợ phải thu khó đòi
và dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp không theo
đúng hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Trích, lập và sử dụng quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm và chi trợ
cấp thôi việc cho người lao động không đúng theo chế độ hiện hành.
- Các khỏan chi phí trích trước mà thực tế không chi gồm: trích trước
về sửa chữa lớn tài sản cố đònh và các khỏan trích trước khác.

- Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dòch, đối ngọai; chi
tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghò; chi phí hỗ trợ
tiếp thò, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh tóan; chi báo biếu, báo
tặng của các cơ quan báo chí và các lọai chi phí khác vượt quá 10% tổng số
các khỏan chi phí hợp lý. Đối với họat động kinh doanh thương mại chi phí
hợp lý để xác đònh mức khống chế không bao gồm giá vốn hàng hóa bán ra.

14


- Các khỏan chi phí của họat động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh
xổ số kiến thiết, kinh doanh chứng khóan và một số họat động kinh doanh
đặc thù khác không thực hiện đúng theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.
- Khỏan lỗ chênh lệch tỷ giá hối đóai do đánh giá lại các khỏan mục
tiền tệ có gốc ngọai tệ cuối năm tài chính; lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản (giai đọan trước họat động sản xuất
kinh doanh).
- Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngòai phân bổ cho cơ
sở thường trú tại Việt nam phần vượt mức chi phí.
- Các khỏan tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao
thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm chế độ kế tóan thống
kê, vi phạm pháp luật về thuế và các khỏan phạt về vi phạm hành chính
theo quy đònh của pháp luật.
- Chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đòan thể, tổ chức xã
hội và ủng hộ đòa phương; chi từ thiện; chi phí mua thẻ hội viên sân golf, chi
phí chơi golf.
- Các khỏan thuế: Thuế giá trò gia tăng của cơ sở kinh doanh nộp
thuế giá trò gia tăng theo phương pháp khấu trừ hoặc hòan thuế; thuế thu
nhập doanh nghiệp; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế thu nhập cá nhân.

- Chi phí không hợp lý khác theo quy đònh của pháp luật.
1.1.3, Các chính sách quản lý và hành thu thuế TNDN
Việc quản lý hành thu thuế TNDN theo quy đònh hiện nay theo cơ
chế tự khai tự nộp thuế . Cơ chế tự khai tự nộp thuế đòi hỏi tổ chức, cá nhân
nộp thuế phải nâng cao trách nhiệm vì tờ khai là do tổ chức, cá nhân nộp
thuế tự lập trên cơ sở kết quả sản xuất kinh doanh của mình và chính sách

15


chế độ về thuế mà không cần có sự xác nhận của cơ quan thuế. Tổ chức, cá
nhân nộp thuế chòu trách nhiệm về kết quả của việc tính thuế, kê khai thuế
của mình trước pháp luật.
Cơ quan thuế không can thiệp vào quá trình kê khai, nộp thuế của tổ
chức, cá nhân kinh doanh nhưng cơ quan thuế sẽ tiến hành thanh tra, kiểm
tra và áp dụng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế theo luật đònh đối với
những trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế như không kê khai,
không nộp thuế, trốn thuế, gian lận về thuế...
Thời gian thực hiện cơ chế tự khai tự nộp từ ngày 01 tháng 01 năm
2004, thí điểm áp dụng đối với một số cơ sở sản xuất kinh doanh được lựa
chọn đóng trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Quảng Ninh. Từ
năm 2005, sơ kết và mở rộng thí điểm áp dụng đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh; đồng thời mở rộng thí điểm áp dụng tại một số đòa phương khác.
Thời điểm thực hiện chính thức là năm 2007, tổng kết, đánh giá việc thí
điểm thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp thuế; hòan thiện các cơ chế, chính
sách để chuẩn bò cho việc thực hiện chính thức.
Thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: cơ sở sản xuất kinh
doanh tự xác đònh số thuế TNDN tạm nộp hàng quý theo mẫu quy đònh của
Bộ tài chính và tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá
ngày 25 của tháng đầu quý tiếp theo. Thuế TNDN tạm nộp hàng quý được

xác đònh trên cơ sở doanh thu của quý kê khai, chi phí thực tế phát sinh của
kỳ tính thuế (hoặc tỷ lệ thu nhập chòu thuế trên doanh thu của năm trước
liền kề ) và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp trong năm có
sự thay đổi lớn về sản xuất, kinh doanh làm tỷ lệ thu nhập chòu thuế trên
doanh thu thay đổi so với năm trước, cơ sở sản xuất kinh doanh được quyền
điều chỉnh tỷ lệ thu nhập chòu thuế tạm nộp và nộp thuế theo tỷ lệ đã điều

16


chỉnh nhưng phải có văn bản giải trình nêu rõ nguyên nhân, lý do gửi cơ
quan thuế. Khi cơ quan Thuế kiểm tra phát hiện việc điều chỉnh tỷ lệ thu
nhập chòu thuế tạm nộp không có căn cứ thì có quyền ấn đònh số thuế tạm
nộp từng quý.
Thời hạn tự quyết toán thuế TNDN theo quy đònh là kết thúc năm
dương lòch hoặc năm tài chính , cơ sở sản xuất kinh doanh tự kê khai quyết
toán thuế TNDN theo mẫu tờ khai do Bộ tài chính ban hành chậm nhất
không quá 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lòch hoặc năm tài chính;
đồng thời tự nộp đầy đủ số thuế thiếu vào Ngân sách Nhà nước , nếu nộp
thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ nộp thuế tiếp theo.
Cơ sở sản xuất kinh doanh tự chòu trách nhiệm trước pháp luật về tính
trung thực, tính chính xác của việc kê khai, tính thuế. Trường hợp sáp nhập,
hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản cơ sở sản xuất kinh doanh phải thực
hiện quyết toán thuế TNDN với cơ quan Thuế theo quy đònh của pháp luật
hiện hành.
Kỳ tính thuế được xác đònh theo năm dương lòch. Trường hợp cơ sở
kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lòch thì kỳ tính thuế
xác đònh theo năm tài chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với cơ sở
kinh doanh mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với cơ sở kinh doanh
chuyển đổi lọai hình doanh nghiệp , chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập,

chia tách, giải thể, phá sản được xác đònh phù hợp với kỳ kế tóan theo quy
đònh của pháp luật về kế tóan.
Sau khi xác đònh thu nhập chòu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh
doanh được trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trước chuyển sang trước khi xác
đònh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy đònh.

17


1.1.4, Mục tiêu tính thuế TNDN
Mục đích áp dụng chính sách thuế TNDN là nhằm:
- Tạo cho Nhà nước một khỏan thu gắn với hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và của tòan nền kinh tế nói chung.
- Bao quát và điều tiết được các khỏan thu nhập đã, đang và sẽ phát
sinh của cơ sở kinh doanh họat động trong nền kinh tế thò trường.
- Thông qua ưu đãi về thuế suất , về miễn thuế, giảm thuế, khuyến
khích các nhà đầu tư trong và ngòai nước đầu tư vào Việt Nam.
- Tạo sự công bằng giữa các doanh nghiệp trong sản xuất, kinh
doanh, phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần và trong
tiến trình hội nhập ở nước ta hiện nay
1.2, Kế toán thuế TNDN
1.2.1, Phương pháp xác đònh và ghi nhận thuế TNDN
1.2.1.1, Xác đònh “chênh lệch tạm thời chòu thuế”
Chênh lệch tạm thời chòu thuế là các khỏan chênh lệch tạm thời làm
phát sinh thu nhập chòu thuế khi xác đònh thu nhập chòu thuế TNDN trong
tương lai khi giá trò ghi sổ của các khỏan mục tài sản hoặc nợ phải trả liên
quan được thu hồi hay được thanh tóan. Chênh lệch tạm thời chòu thuế phát
sinh khi: Giá trò ghi sổ của tài sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó; Giá
trò ghi sổ của nợ phải trả nhỏ hơn cơ sở sở tính thuế của nó.
Xác đònh giá trò các khỏan chênh lệch tạm thời chòu thuế: Đối với tài

sản: Chênh lệch tạm thời chòu thuế là chênh lệch giữa giá trò ghi sổ của tài
sản lớn hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó. Đối với nợ phải trả: Chênh lệch
tạm thời chòu thuế là chênh lệch giữa giá trò ghi sổ của khỏan nợ phải trả
nhỏ hơn cơ sở tính thuế của khỏan nợ phải trả đó.
Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời chòu thuế:

18


- Chênh lệch tạm thời chòu thuế phát sinh từ việc một khỏan chi phí
chỉ được ghi nhận trong các năm sau nhưng đã được khấu trừ vào thu nhập
chòu thuế trong năm hiện tại.
- Chênh lệch tạm thời chòu thuế phát sinh từ việc điều chỉnh tăng các
khỏan mục thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
tóan hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm trứơc theo quy đònh của
Chuẩn mực kế tóan số 29 “Thay đổi chính sách kế tóan , ước tính kế tóan và
các sai sót”, trừơng hợp các khỏan mục thuộc vốn chủ sở hữu được điều
chỉnh tăng, làm phát sinh khỏan chênh lệch tạm thời chòu thuế, doanh
nghiệp phải ghi nhận thuế thu nhập hõan lại phải trả.
1.2.1.2, Xác đònh các khỏan “chênh lệch tạm thời được khấu trừ”
Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là các khỏan chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khỏan được khấu trừ khi xác đònh thu nhập chòu thuế thu
nhập doanh nghiệp trong tương lai khi giá trò ghi sổ của các tài sản hoặc nợ
phải trả liên quan được thu hồi hay đựơc thanh tóan. Chênh lệch tạm thời
được khấu trừ phát sinh khi: Giá trò ghi sổ của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính
thuế của tài sản đó; Giá trò ghi sổ của nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của
nó.
Xác đònh giá trò các khỏan chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Đối với
tài sản: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trò ghi sổ
của tài sản nhỏ hơn cơ sở tính thuế của tài sản đó. Đối với nợ phải trả:

Chênh lệch tạm thời được khấu trừ là chênh lệch giữa giá trò ghi sổ của
khỏan nợ phải trả lớn hơn cơ sở tính thuế của khỏan nợ phải trả đó.
Một số trường hợp làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ:
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận doanh
thu trong các năm sau nhưng thuế thu nhập được tính trong năm hiện tại.

19


- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc ghi nhận một
khỏan chi phí trong năm hiện tại chỉ được khấu trừ vào thu nhập chòu thuế
trong năm sau
- Chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh từ việc điều chỉnh
giảm các khỏan mục thuộc vốn chủ sở hữu: Khi áp dụng hồi tố thay đổi
chính sách kế tóan hoặc điều chỉnh hồi tố sai sót trong các năm trước theo
quy đònh của Chuẩn mực kế tóan số 29 “Thay đổi chính sách kế tóan, ước
tính kế tóan và các sai sót”, trường hợp số dư đầu năm của khỏan mục “Lợi
nhuận chưa phân phối” được điều chỉnh, làm phát sinh các khỏan chênh
lệch tạm thời được khấu trừ , doanh nghiệp phải điều chỉnh số dư đầu năm
của khỏan mục “Tài sản thuế thu nhập hõan lại”
1.2.1.3, Xác đònh các khỏan “chênh lệch vónh viễn”
Các khỏan chênh lệch vónh viễn là chênh lệch giữa lợi nhuận kế tóan
và thu nhập chòu thuế phát sinh từ các khỏan doanh thu, thu nhập khác, chi
phí được ghi nhận vào lợi nhuận kế tóan nhưng lại không được tính vào thu
nhập , chi phí khi xác đònh thu nhập chòu thuế thu nhập doanh nghiệp.
1.2.1.4, Ghi nhận “tài sản thuế thu nhập hõan lại”
Tài sản thuế thu nhập hõan lại là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được
hòan lại trong tương lai tính trên các khỏan chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, giá trò được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khỏan lỗ tính
thuế chưa sử dụng và giá trò được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các

khỏan ưu đãi thuế chưa sử dụng
Cuối năm tài chính , doanh nghiệp phải xác đònh và ghi nhận “Tài
sản thuế thu nhập hõan lại” (nếu có) theo quy đònh của Chuẩn mực kế toán
số 17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và quy đònh tại Thông tư 20 ngày
30/03/2006.

20


Tài sản thuế thu nhập hõan lại được xác đònh theo công thức sau:
Tài sản thuế Tổng chênh lệch Giá trò được khấu trừ
thu nhập = tạm thời được
hõan lại

+ chuyển sang năm sau

khấu trừ phát

của các khỏan lỗ tính

sinh trong năm

thuế và ưu đãi thuế

Thuế suất
x thuế thu nhập
doanh nghiệp
hiện hành

chưa sử dụng

Việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hõan lại trong năm được thực
hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa tài sản thuế thu nhập hõan lại phát sinh
trong năm với tài sản thuế TNDN đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm
nay được hòan nhập lại, cụ thể là nếu tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
hõan lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp
hõan lại được hòan nhập trong năm , kế tóan ghi nhận bổ sung giá trò tài sản
thuế thu nhập hõan lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hõan
lại phát sinh lớn hơn số được hòan nhập trong năm, nếu chắc chắn rằng
trong tương lai doanh nghiệp có đủ lợi nhuận tính thuế để thu hồi tài sản
thuế thu nhâp hõan lại được ghi nhận trong năm hiện tại. Trường hợp doanh
nghiệp không chắc chắn sẽ có được lợi nhuận lợi nhuận chòu thuế trong
tương lai, kế tóan không được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hõan lại tính
trên các khỏan chênh lệch tạm thời được khấu trừ phát sinh trong năm. Nếu
tài sản thuế thu nhập hõan lại được ghi nhận trong năm nhỏ hơn tài sản thuế
thu nhập hõan lại được hòan nhập trong năm , kế tóan ghi giảm tài sản thuế
thu nhập hõan lại là số chênh lệch giữa số tài sản thuế thu nhập hõan lại
phát sinh nhỏ hơn số được hòan nhập trong năm.
Trường hợp doanh nghiệp có các khỏan lỗ tính thuế và các khỏan ưu
đãi thuế chưa sử dụng và nếu doanh nghiệp chắc chắn rằng sẽ có đủ lợi
nhuận chòu thuế trong tương lai để bù đắp các khỏan lỗ tính thuế và sử dụng

21


các khỏan ưu đãi thuế, kế tóan phải ghi nhận tài sản thuế thu nhập hõan lại
bằng giá trò được khấu trừ chuyển sang năn sau của các khỏan đó nhân (x)
với thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành
1.2.1.5, Ghi nhận “thuế thu nhập hõan lại phải trả”
Thuế thu nhập hõan lại phải trả là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải nộp trong tương lai tính trên các khỏan chênh lệch tạm thời chòu thuế

thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành
Cuối năm tài chính , doanh nghiệp phải xác đònh và ghi nhận “Thuế
thu nhập hõan lại phải trả” (nếu có) theo quy đònh của Chuẩn mực kế tóan
17 “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Thuế thu nhập hõan lại phải trả được xác đònh trên cơ sở các khỏan
chênh lệch tạm thời chòu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu
nhập hiện hành theo công thức sau:
Thuế thu nhập
hõan lại
phải trả

Tổng chênh lệch
=

tạm thời chòu thuế
phát sinh trong năm

Thuế suất thuế
x

thu nhập doanh nghiệp
hiện hành

Việc ghi nhận thuế thu nhập hõan lại phải trả trong năm được thực
hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa số thuế thu nhập hõan lại phải trả phát sinh
trong năm với số thuế thu nhập hõan lại phải trả đã ghi nhận từ các năm
trước nhưng năm nay được ghi giảm (hòan nhập), cụ thể là nếu số thuế thu
nhập hõan lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hõan lại
phải trả được hòan nhập trong năm thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập
hõan lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hòan nhập trong năm được ghi

nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hõan lại phải trả và ghi tăng chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hõan lại. Nếu số thuế thu nhập hõan lại phải trả phát
sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hõan lại phải trả được hòan nhập

22


trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hõan lại phải trả phát
sinh nhỏ hơn số được hòan nhập trong năm được ghi giảm (hòan nhập) số
thuế thu nhập hõan lại phải trả và ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hõan lại.
Thuế thu nhập hõan lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi
nhận vào chi phí thuế thu nhập hõan lại để xác đònh kết quả họat động kinh
doanh trong năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập hõan lại phải trả phát sinh
từ các giao dòch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Trường hợp thuế thu nhập hõan lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng
hồi tố thay đổi chính sách kế tóan và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu
của các năm trước làm phát sinh khỏan chênh lệch tạm thời chòu thuế, kế
tóan phải ghi nhận bổ sung khỏan thuế thu nhập hõan lại phải trả cho các
năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của tài khỏan 421 –
Lợi nhuận chưa phân phối (tài khỏan 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm
trước) và số dư đầu năm tài khỏan 347 – Thuế thu nhập hõan lại phải trả.
1.2.1.6, Ghi nhận “chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp ) là tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện
hành và thu nhập thuế thu nhập hỗn lại) khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của
một kỳ
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp hiện hành là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất

thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại phát sinh từ việc ghi nhận
thuế thu nhập hỗn lại phải trả trong năm và hồn nhập tài sản thuế thu nhập
hỗn lại đã ghi nhận từ các năm trước

23


Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại là khoản ghi giảm chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hỗn lại phát sinh từ việc ghi nhận tài sản thuế
thu nhập hỗn lại trong năm và hồn nhập thuế thu nhập hỗn lại phải trả đã
được ghi nhận từ những năm trước.
1.2.2, Phương pháp kế tóan Thuế TNDN
1.2.2.1, Tài khỏan sử dụng
- Tài khoản 3334 : Thuế TNDN
- Tài khoản 821 : Chi phí thuế TNDN
Tài khoản 8211 : Chi phí thuế TNDN hiện hành
Tài khoản 8212 : Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Tài khoản 347 : Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
- Tài khoản 243 : Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
1.2.2.2, Nội dung phản ánh
- Hàng quý, xác đònh số thuế tạm nộp vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành : số tạm tính
Có TK 3334 – Thuế TNDN : số tạm tính
- Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có TK 111,112...
-Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của khỏan thuế TNDN
các năm trước, Doanh nghiệp được hạch tóan điều chỉnh số thuế tăng hoặc
giảm của các năm trước này vào chi phí thuế TNDN hiện hành năm phát

hiện sai sót
Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung, kế
tóan ghi:

24


Nợ TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành :Phần sai sót nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN : Phần sai sót nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này:
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có 111,112…
Nếu thuế TNDN hiện hành của các năm trước được ghi giảm, kế toán ghi:
Nợ 3334 – Thuế TNDN hiện hành : Phần chênh lệch giảm
Có TK 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành: Phần chênh lệch giảm
- Cuối năm tài chính
So sánh số đã tạm nộp với số thuế TNDN quyết toán phải nộp trong
năm, kế toán ghi:
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế
TNDN tạm nộp, kế tóan phản ánh bổ sung số thuế TNDN còn phải
nộp, ghi:
Nợ 8211 – Chi phí thuế TNDN hiện hành : Phần nộp bổ sung
Có TK 3334 – Thuế TNDN : Phần nộp bổ sung
Khi thực nộp số thuế này
Nợ TK 3334 – Thuế TNDN
Có 111,112…
Nếu số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN tạm phải nộp thì số chênh lệch kế tóan ghi giảm chi phí số
thuế TNDN hiện hành, ghi
Nợ 3334 – Thuế TNDN : Chênh lệch giảm

Có TK 8211 : Chi phí thuế TNDN : Chênh lệch giảm

25


×