Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn thành phố hồ chí minh trong bối cảnh việt nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới giai đoạn 2006 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

GF

HUỲNH THỊ CẨM TÚ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM
GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM

GF

HUỲNH THỊ CẨM TÚ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM
GIA NHẬP TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI
THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2020


CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÃ SỐ : 60.31.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. HOÀNG AN QUỐC

TP.HỒ CHÍ MINH 2008


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2.Tổng quan những vấn đề nghiên cứu có liên quan ............................................... 2
3.Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 3
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................... 3
5.Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 3
6.Ý nghĩa của đề tài..................................................................................................... 4
7.Kết cấu luận văn....................................................................................................... 4
CHƯƠNG I: NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP WTO............................................ 6
1.1 Một số khái niệm................................................................................................... 6
1.1.1 Nguồn nhân lực ................................................................................................. 6
1.1.2 Lực lượng lao động ........................................................................................... 7
1.1.3 Phát triển nguồn nhân lực và các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực ................ 8
1.2 Phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh gia nhập WTO ............................... 14
1.2.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối
cảnh gia nhập WTO.................................................................................................... 14
1.2.2 Các yếu tố tác động đến nguồn nhân lực TP.HCM trong bối cảnh gia nhập
WTO ........................................................................................................................... 19

1.2.3 Yêu cầu của việc phát triển nguồn nhân lực TP.HCM trong bối cảnh hội
nhập WTO .................................................................................................................. 22
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TP.HCM VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ....................................................................................... 26
2.1 Tổng quan về nguồn nhân lực và thực trạng vấn đề đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực tại TP.HCM .................................................................................................26
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội ảnh hưởng đến đào tạo, sử dụng nguồn
nhân lực TP.HCM ...................................................................................................... 26
2.1.2 Khái quát về dân số TP.HCM ........................................................................... 32


2.1.3 Thực trạng nguồn nhân lực TP.HCM................................................................ 35
2.1.4 Lao động đang làm việc trên địa bàn TP.HCM................................................. 40
2.1.5 Khái quát về tình hình giáo dục, đào tạo và các chính sách phát triển nguồn
nhân lực tại TP.HCM trong những năm qua .............................................................. 43
2.2 Một số vấn đề cấp thiết trong việc đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực
TP.HM và nguyên nhân..............................................................................................52
2.2.1 Một số vấn đề cấp thiết đặt ra............................................................................ 52
2.2.2 Nguyên nhân và những nhân tố tác động .......................................................... 59
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG BỐI
CẢNH GIA NHẬP WTO .......................................................................................... 63
3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của thành phố đến năm
2020...............................................................................................................................63
3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế – xã hội.............................................................. 63
3.1.2 Mục tiêu phát triển TP. HCM đến 2020............................................................ 64
3.1.3 Dự báo chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố đến năm 2020 .......................... 66
3.2 Định hướng và một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu
cầu gia nhập WTO ...................................................................................................... 67
3.2.1 Định hướng phát triển nguồn nhân lực thành phố đến năm 2020 .................... 67

3.2.2 Nhu cầu về nguồn nhân lực thành phố đến năm 2020 ..................................... 70
3.2.3 Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn nhân lực TP.HCM đáp ứng
yêu cầu gia nhập WTO.................................................................................................. 73
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 90
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


CÁC KÝ HIỆU SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
• XHCN

: Xã Hội Chủ Nghĩa

• KT – XH

: kinh tế xã hội

• WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

• LHQ

: Liên Hiệp Quốc

• KH – CN

: khoa học công nghệ

• GDP


: Tổng sản phẩm quốc nội

• Vùng KTTĐPN

: Vùng kinh tế trọng điểm phía nam

• TP.HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

• Sở LĐ TB và XH : Sở Lao động thương binh và xã hội
• NNL

: nguồn nhân lực

• LLLĐ

: lực lượng lao động

• LĐ

: lao động

• KCX

: khu chế xuất

• KCN


: khu công nghiệp

• DN

: doanh nghiệp

• NLĐ

: người lao động

• CMKT

: chuyên môn kỹ thuật

• CĐ, ĐH

: cao đẳng, đại học

• THCN

: trung học chuyên nghiệp

• CNKT

: công nhân kỹ thuật

• THCS

: trung học cơ sở


• THPT

: trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Nội dung

Một số chỉ tiêu dân số trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 20012006
Số năm đi học bình quân của dân số từ 10 tuổi trở lên
Các chỉ tiêu về NNL TP.HCM
Trình độ học vấn của LLLĐ 15 tuổi trở lên
Trình độ học vấn của LLLĐ 15 tuổi trở lên có việc làm trên
địa bàn TP.HCM
Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ 15 tuổi trở lên năm
2006
Trình độ chuyên môn của LLLĐ 15 tuổi trở lên có việc làm
trên địa bàn thành phố HCM
Lao động đang làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo
ngành kinh tế
Cơ cấu lao động đang làm việc chia theo khu vực kinh tế
Trường, lớp, giáo viên, học sinh mầm non trên địa bàn
TP.HCM
ĐH, CĐ, THCN năm học 2007 theo loại hình đào tạo năm
2007
Số sinh viên tốt nghiệp các trường ĐH và CĐ
Các nghành nghề đào tạo
Nhu cầu tuyển dụng lao động tại các DN của thành phố năm
2008 phân theo trình độ
Tình hình tăng giảm lao động trong năm 2007 ở các DN trên
địa bàn thành phố
Cơ cấu GDP của TP.HCM năm 2010 và 2020
Dự báo về dân số TP.HCM năm 2010 và 2020
Dự báo về dân số và NNL của TP.HCM năm 2010 và 2020
Nhu cầu về NNL một số ngành trọng yếu năm 2010 và 2020
trên địa bàn TP.HCM
Nhu cầu NNL chất lượng cao cho TP.HCM đến năm 2010 và
2020


Trang
33
35
36
37
38
39
40
42
42
44
47
47
50
55
57
66
68
69
71
72


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hoá và sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là sự ra
đời của mạng internet hầu như bao phủ khắp mọi nơi trên hành tinh chúng ta. Điều này
khiến cho các quốc gia, lãnh thổ trên thế giới ngày càng trở nên gần gũi với nhau hơn.
Sự ra đời của các tổ chức kinh tế quốc tế và khu vực như WTO, EU, APEC, AFTA,

ASEAN, NAFTA... đã mở ra nhiều cơ hội cho các quốc gia trong việc tiếp cận các
điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tốc độ phát triển, vì vậy, đã thu hút nhiều quốc gia,
lãnh thổ cùng tham gia. Không đi ngoài xu thế đó, Việt Nam đã tích cực tham gia vào
các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới. Việc trở thành thành viên của tổ chức thương
mại lớn nhất thế giới WTO là minh chứng lớn nhất cho tinh thần đó. Vào WTO sẽ
mang lại cho Việt Nam nhiều cơ hội để phát triển nền kinh tế vốn còn yếu kém và lạc
hậu. Bên cạnh đó, có rất nhiều thách thức mà Việt Nam phải đối mặt, và nếu không
vượt qua được thì những hậu quả mà nó đem lại là rất lớn.
TP.HCM là thành phố lớn nhất Việt Nam. Với những cơ sở vật chất kinh tế kỹ
thuật hiện có, thành phố được xem là biểu tượng về sự phát triển của Việt Nam. Là
trung tâm kinh tế lớn và năng động nhất nước, có thể nói, thành phố HCM là nơi chịu
sự tác động mạnh mẽ nhất khi Việt Nam gia nhập WTO. Bên cạnh những thuận lợi, sự
hội nhập quốc tế của Việt Nam và TP.HCM đang phải đối đầu với nhiều thách thức,
trong đó chất lượng NNL là một trong những thách thức lớn nhất và có ý nghĩa quyết
định đến sự thành công trong tiến trình hội nhập. Kinh nghiệm của các nước phát triển
(MDCs) và nước công nghiệp hóa (NICs) trên thế giới cho thấy chỉ có NNL chất
lượng cao mới là nguồn động lực chính thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của một
quốc gia, và đầu tư cho con người là đầu tư hiệu quả nhất trong tất cả các kênh đầu tư
của bất cứ một quốc gia, vùng lãnh thổ nào.
Để hội nhập thành công và đạt được mục tiêu là thành phố công nghiệp văn
minh, hiện đại nhất Việt Nam vào năm 2020, vấn đề phát triển NNL thành phố phải

1


được đặt lên hàng đầu. Hiện trạng NNL của thành phố ra sao? Có những thuận lợi và
khó khăn gì trong quá trình phát triển NNL? Giải pháp nào để đầu tư phát triển NNL
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố trong quá trình gia nhập WTO? Đó là
những vấn đề mà đề tài “Phát triển NNL trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới giai đoạn 2006 – 2020” đề cập đến.

2. Tổng quan những vấn đề nghiên cứu có liên quan
Phát triển NNL là nhân tố có vai trò quyết định đối với sự tăng trưởng và phát
triển của mỗi quốc gia, do vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu viết về
đề tài này dưới nhiều góc độ khác nhau như công trình nghiên cứu “Quản lý và phát
triển nguồn nhân lực xã hội” do GS.TS Bùi Văn Nhơn biên soạn, xuất bản năm 2006
hay luận án Tiến sĩ kinh tế của tác giả Trần Kim Hải “Sử dụng nguồn nhân lực trong
quá trình công nghiệp hóa” bảo vệ năm 2000… Riêng trên địa bàn TP.HCM thì có “
Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực” do PTS.Trần Du Lịch làm chủ nhiệm nghiên
cứu về vấn đề NNL trên địa bàn thành phố HCM phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, hoàn thành 1999; “Phân tích các mối quan hệ giữa biến động dân số và
tăng trưởng kinh tế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” do Th.S Cao Minh Nghĩa
chủ nhiệm hoàn thành năm 2007… Ngoài ra còn có rất nhiều các công trình nghiên
cứu, bài viết, tài liệu trên các tạp chí chuyên ngành đề cập tới nhiều khía cạnh khác
nhau về vấn đề này.
Điểm mới của đề tài
Những công trình nghiên cứu trên đây thường phân tích thực trạng về NNL với
những tồn tại, hạn chế và đề xuất ra những giải pháp nhằm phát triển NNL chủ yếu
phục vụ cho quá trình phát triển KT – XH và sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại
hóa nói chung. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào tiếp
cận và nghiên cứu vấn đề NNL trên địa bàn TPHCM trong bối cảnh Việt Nam gia
nhập vào tổ chức Thương mại Thế giới. Do vây, đề tài này đi sâu nghiên cứu vấn đề
trên, phân tích thực trạng đồng thời đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển
NNL thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập WTO giai đoạn 2006 – 2020.
2


3. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, khảo sát một số vấn đề lý luận về NNL và phát triển NNL, các nhân
tố tác động tới NNL, yêu cầu phát triển NNL trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
nói chung và WTO nói riêng.

Thứ hai, phân tích thực trạng NNL trên địa bàn thành phố những năm qua, nêu
những thành tựu đồng thời phát hiện những vấn đề yếu kém, bất cập, tìm hiểu nguyên
nhân và hệ quả của những vấn đề này.
Thứ ba, trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm
phát triển NNL thành phố trong giai đoạn từ nay tới năm 2020, đáp ứng yêu cầu gia
nhập WTO.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài : NNL và vấn đề phát triển NNL trên địa bàn
TP.HCM trong bối cảnh gia nhập WTO.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài : luận văn này chỉ nghiên cứu vấn đề NNL trên
địa bàn TP.HCM trong khoảng thời gian từ 2000 – 2006 và dự báo triển vọng tới
những năm 2010, 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp duy vật biện chứng, luận văn còn sử dụng các biện pháp
sau :
- Phương pháp phân tích, tổng hợp : trên cơ sở phân tích các số liệu, báo cáo
thống kê từ Viện kinh tế, các sở, các tổ chức KT - XH về kết quả điều tra NNL, từ đó
xử lý và tổng hợp thành những chỉ tiêu cụ thể về NNL thành phố.
Phương pháp điều tra thống kê chủ yếu hướng vào 3 đối tượng : nguồn lao
động, nhà đào tạo, nhà sử dụng. Kết quả điều tra nhằm xác định hiện trạng chất lượng
NNL thành phố HCM; cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác giáo dục – đào tạo của
thành phố; tình hình sử dụng lao động trong các thành phần kinh tế, các DN, các tổ
chức KT - XH. Mặt khác nhằm đánh giá chất lượng đào tạo, khả năng và điều kiện đào
3


tạo của thành phố cũng như dự báo nhu cầu về số lượng, trình độ, cơ cấu lao động
trong các ngành nghề đến năm 2010 và 2020 cho phù hợp với xu hướng phát triển KT
- XH của thành phố trong thời kỳ hội nhập.
Phương pháp mô tả các số liệu, các bảng biểu về NNL

6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài : “Phát triển NNL trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh
Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới giai đoạn 2006 – 2020” góp phần
khẳng định vai trò của NNL trong quá trình phát triển KT - XH của thành phố cũng
như của cả nước, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO.
Nghiên cứu đề tài này còn cho thấy việc đầu tư cho con người là kênh đầu tư
quan trọng và hiệu quả nhất đối với sự phát triển. Tuy nhiên, để đảm bảo tính hiệu quả
cần phải đầu tư đúng hướng, đúng cách. Chỉ có đầu tư một cách hiệu quả vào nguồn
lực con người mới là yếu tố quyết định sự thành công trong đối với quá trình phát triển
của một quốc gia, vùng lãnh thổ.
TP.HCM là trung tâm kinh tế - tài chính – văn hóa lớn nhất Việt Nam, có vị trí
đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước. Việc phấn đấu đưa thành
phố trở thành một thành phố công nghiệp, văn minh hiện đại và uy tín trong khu vực
không chỉ là mục tiêu lớn trong quá trình phát triển thành phố mà còn có một ý nghĩa
cực kỳ quan trọng đối với công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Vì vậy, việc chủ
động phát triển mạnh TP.HCM không chỉ là yêu cầu cấp thiết đối với riêng thành phố
mà còn là mục tiêu của quốc gia.
7. Kết cấu của luận văn
Với 94 trang, luận văn gồm 3 chương, phần mở đầu và kết luận. Ngoài ra luận
văn còn bao gồm phần danh mục chữ viết tắt, bảng biểu, mục lục, phụ lục và tài liệu
tham khảo.
 Chương 1 : Nguồn nhân lực và vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong bối
cảnh gia nhập WTO.
 Chương 2 : Thực trạng nguồn nhân lực tại TP.HCM và những vấn đề đặt ra.
4


 Chương 3 : Định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn
nhân lực trên địa bàn TP.HCM trong bối cảnh gia nhập WTO.


5


Chương 1
NGUỒN NHÂN LỰC VÀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TRONG BỐI CẢNH GIA NHẬP WTO
1.1 Một số khái niệm
1.1.1 Nguồn nhân lực
Trong những năm gần đây, yếu tố con người được xem xét với tư cách là một
nguồn lực cơ bản cho sự phát triển KT - XH đã hình thành khái niệm mới : NNL hay
nguồn lực con người. Các lý thuyết kinh tế và các công trình nghiên cứu gần đây đã
đưa ra các quan niệm về NNL trên các góc độ sau :
Trong lý luận về tăng trưởng kinh tế, yếu tố con người được đề cập với tư cách
là lực lượng sản xuất chủ yếu, là phương tiện để sản xuất hàng hóa dịch vụ. Ở đây, con
người được xem xét từ góc độ là những LLLĐ cơ bản nhất của xã hội. Việc cung cấp
đầy đủ và kịp thời LLLĐ theo nhu cầu của nền kinh tế là vấn đề quan trọng nhất để
đảm bảo tốc độ tăng trưởng sản xuất và dịch vụ
Trong lý luận về vốn người, con người được xem xét trước hết như một yếu tố
của quá trình sản xuất, một phương tiện để phát triển KT - XH. Ngoài ra, lý luận về
vốn người còn xem xét con người từ quan điểm nhu cầu cho sự phát triển của nó. Đầu
tư cho con người cũng tương tự như đầu tư vào các lĩnh vực khác, nghĩa là đầu tư để
thu lợi trong tương lai. Cách tiếp cận này đang được áp dụng và phổ biến ở hầu hết các
nước hiện nay.
Theo một cách tiếp cận khác, Ngân hàng thế giới cho rằng : NNL là toàn bộ
vốn người (thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp...) mà mỗi cá nhân sở hữu. Ở đây,
NNL được coi như một nguồn vốn bên cạnh các loại vốn vật chất khác như : vốn tiền,
công nghệ, tài nguyên thiên nhiên....Đầu tư cho con người giữ vị trí trung tâm trong
các loại đầu tư và được coi là cơ sở chắc chắn cho sự phát triển bền vững.

6



Cũng dựa trên cách tiếp cận này, LHQ đưa ra khái niệm về NNL và cho rằng
NNL là tất cả những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con người có quan hệ tới sự
phát triển của đất nước.
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam, NNL được hiểu là toàn bộ số dân trong độ
tuổi lao động theo quy định (15 – 60 tuổi đối với Nam và 15 – 55 tuổi đối với Nữ).
Từ một số cách tiếp cận trên có thể thấy rằng, NNL là một khái niệm rộng, mà
nội dung của nó bao gồm hai khía cạnh, thứ nhất, đó là toàn bộ khả năng hoạt động của
LLLĐ xã hội, thứ hai, đó là sức lao động, khả năng, trình độ, kỹ năng, ý thức của từng cá
nhân và mối quan hệ qua lại giữa các cá nhân đó. Mặt thứ hai của NNL đang ngày càng
được quan tâm và rất có ý nghĩa đối với sự phát triển KT - XH, và chính mặt này nói lên
chất lượng của NNL.
1.1.2 Lực lượng lao động
Theo quan niệm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) và quan điểm của các
nước thành viên thì LLLĐ (hay nhân khẩu hoạt động kinh tế) là dân số trong độ tuổi
lao động thực tế có việc làm và những người thất nghiệp.
Giữa các quốc gia có sự khác nhau về quy định độ tuổi lao động. Gần đây,
nhiều nước lấy tuổi tối thiểu là 15 tuổi, còn tuổi tối đa vẫn có nhiều sự khác nhau. Có
nước là 60, có nước là 65, thậm chí có nước là 70, 75 tuổi, tùy thuộc vào tình hình
phát triển KT - XH của mỗi nước. Đặc biệt ở Úc không có quy định tuổi về hưu, và do
đó, không có giới hạn tuổi tối đa.
Theo Tổng cục thống kê Việt Nam thì LLLĐ bao gồm tất cả những người đang
làm việc (bao gồm những người trong tuổi lao động và những người ngoài tuổi lao
động) và những người thất nghiệp. Trong đó, số người ngoài tuổi lao động đang có
việc làm được tính vào LLLĐ theo giới hạn dưới là 13 tuổi và giới hạn trên là 65 tuổi.
Như vậy, LLLĐ ở nước ta bao gồm hai thành phần :
-

Những người trong độ tuổi lao động đang làm việc hay đang thất nghiệp.


-

Những người ngoài tuổi lao động nhưng nằm trong khung 13 – 65 tuổi đang có
việc làm.
7


Cũng có những nhà khoa học và giới thực tiễn cho rằng, LLLĐ bao gồm những
NLĐ đang làm việc và những người thất nghiệp. Quan điểm này thực tế hơn quan
điểm của ILO vì ở nước ta cũng như nhiều nước đang phát triển khác, số trẻ em vị
thành niên, số người trên tuổi lao động thực tế đang làm việc chiếm một tỷ lệ khá cao
trong dân số.
Như vậy, ta có thể hiểu LLLĐ là tổng số người đang có việc làm và số người
đang thất nghiệp.
1.1.3 Phát triển nguồn nhân lực và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nguồn nhân
lực
1.1.3.1 Phát triển nguồn nhân lực
Cũng tương tự như trong các thuật ngữ tăng trưởng và phát triển kinh tế, thuật
ngữ phát triển NNL gắn liền với sự hòan thiện, nâng cao chất lượng NNL, được biểu
hiện ở việc nâng cao trình độ giáo dục quốc dân, trình độ kỹ thuật, chuyên môn, sức
khỏe và thể lực cũng như ý thức, đạo đức của NNL.
Có thể hiểu phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách
và biện pháp nhằm hòan thiện và nâng cao chất lượng cho NNL (trí tuệ, thể chất và
phẩm chất tâm lý xã hội) nhằm đáp ứng đòi hỏi về NNL cho sự phát triển KT - XH
trong từng giai đoạn phát triển. Một cách rõ ràng hơn, có thể nói phát triển NNL là các
hoạt động nhằm nâng cao và khuyến khích sự đóng góp về kiến thức và thể lực của người
lao động nhằm đáp ứng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất và phát triển. Kiến thức có được nhờ
quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm, trong khi đó thể lực có được nhờ chế độ dinh
dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế. Như vậy phát triển NNL bao gồm các quá

trình như phát triển giáo dục đào tạo, tiếp thu kinh nghiệm, tăng cường thể lực, kế hoạch
hóa dân số, tăng nguồn vốn xã hội v.v. trong đó, giáo dục đào tạo là một kênh có vai trò
đặc biệt. Có thể nói giáo dục đào tạo là yếu tố nền tảng của phát triển NNL. Giáo dục
đào tạo không chỉ góp phần nâng cao trình độ nhân lực, mà còn đóng góp vào việc
nâng cao tất cả các quá trình nêu trên trong việc phát triển NNL.

8


Phát triển NNL là khái niệm rộng hơn đào tạo NNL. Đào tạo NNL là việc
thông qua hệ thống giáo dục đào tạo, trang bị cho người lao động những kiến thức,
kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết nhằm đáp ứng các yêu cầu của các hoạt động thực tiễn.
1.1.3.2 Chất lượng nguồn nhân lực và các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực
Chất lượng NNL là trạng thái nhất định của NNL thể hiện mối quan hệ giữa các
yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của NNL. Chất lượng NNL không những là
chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế, mà còn là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát
triển về mặt đời sống xã hội, bởi lẽ chất lượng NNL cao sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ
hơn với tư cách không chỉ là một nguồn lực của sự phát triển, mà còn thể hiện mức độ
văn minh của một xã hội nhất định.
Chất lượng NNL được thể hiện qua một hệ thống các chỉ tiêu, trong đó có các
chỉ tiêu chủ yếu sau :
n Thứ

nhất : Thể lực của NNL

Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài, giữa thể
chất và tinh thần. Sức khỏe vừa là mục đích của phát triển, đồng thời nó cũng là điều
kiện của sự phát triển hài hòa của con người cả về vật chất và tinh thần. Đó là sức
khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng, là năng lực lao

động chân tay. Sức khỏe tinh thần là sự dẻo dai của họat động thần kinh, là khả năng
vận động của trí tuệ, biến tư duy thành họat động thực tiễn. Tổ chức Y tế thế giới
WHO đã nêu ra định nghĩa “ sức khỏe là một trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể
chất, tâm thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh hay thương tật”. Sức khỏe
con người chịu tác động của nhiều nhân tố : tự nhiên, kinh tế, xã hội và được phản ánh
bằng một hệ thống chỉ tiêu bao gồm : các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe, các chỉ tiêu về
bệnh tật và các chỉ tiêu về cơ sở vật chất, các điều kiện bảo vệ và chăm sóc sức khỏe.
Có nhiều chỉ tiêu biểu hiện trạng thái về sức khỏe. Bộ y tế nước ta quy định có 3 loại :
+ Thể lực tốt.
9


+ Thể lực trung bình.
+ Thể lực yếu, không có khả năng lao động.
Bên cạnh việc đánh giá trạng thái sức khỏe của NLĐ, người ta còn nêu ra các
chỉ tiêu đánh giá sức khỏe của quốc gia thông qua :
+Tỷ lệ sinh thô, chết thô, tỷ lệ tăng tự nhiên.
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi.
+ Tỷ lệ dừng mức sinh.
+ Tuổi thọ trung bình.
+ Tỷ lệ giáo dục đào tạo / đầu người…
o

Thứ hai : trí lực của NNL, bao gồm hai chỉ tiêu cơ bản : trình độ văn hóa và

trình độ chuyên môn kỹ thuật.
‹ Trình độ văn hóa
Trình độ văn hóa của NLĐ là sự hiểu biết của NLĐ đối với những kiến thức
phổ thông về tự nhiên và xã hội. Trong chừng mực nhất định, trình độ văn hóa của dân
số biểu hiện bằng mặt bằng dân trí của quốc gia đó. Trình độ văn hóa được cung cấp

qua hệ thống giáo dục chính quy, không chính quy, qua quá trình học tập suốt đời của
mỗi cá nhân và được đánh giá qua hệ thống chỉ tiêu :
¾ Tỷ lệ dân số biết chữ là số % những người 10 tuổi trở lên có thể đọc,
viết và hiểu được những câu đơn giản của tiếng Việt, tiếng dân tộc hoặc tiếng nước
ngoài so với tổng dân số 10 tuổi trở lên.
Phương pháp tính :

Các chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá trình độ văn hóa ở mức tối thiểu của
một quốc gia. Các thống kê giáo dục ở các nước trên thế giới hiện nay đều sử dụng chỉ
tiêu này.

10


¾Số năm đi học trung bình của dân số tính từ 25 tuổi trở lên : là số năm
trung bình một người được đi học.
Trình độ văn hóa của dân số hay của NNL là một chỉ tiêu hết sức quan trọng
phản ánh chất lượng NNL và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển KT - XH.
Trình độ văn hóa cao tạo khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
‹ Trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT)
Trình độ chuyên môn là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào
đó, nó biểu hiện trình độ được đào tạo ở các trường THCN, CĐ, ĐH và sau ĐH, có
khả năng chỉ đạo quản lý một công việc thuộc một chuyên môn nhất định. Do đó trình
độ chuyên môn của NNL được đo bằng :
Tỷ lệ tốt nghiệp trung cấp
Tỷ lệ tốt nghiệp CĐ, ĐH
Tỷ lệ tốt nghiệp trên ĐH
Trong mỗi chuyên môn có thể phân chia thành những chuyên môn nhỏ hơn như
ĐH bao gồm : kỹ thuật, kinh tế, ngoại ngữ…thậm chí trong từng chuyên môn lại chia

thành những chuyên môn nhỏ hơn nữa.
Trình độ kỹ thuật của NLĐ thường dùng để chỉ trình độ của người được đào tạo
ở các trường kỹ thuật, được trang bị kiến thức nhất định, những kỹ năng thực hành về
công việc nhất định. Trình độ kỹ thuật được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu :
-

Số lao động được đào tạo và lao động phổ thông ;

-

Số người có bằng kỹ thuật và không có bằng;

-

Trình độ tay nghề theo bậc thợ;

Trình độ chuyên môn và kỹ thuật thường kết hợp chặt chẽ với nhau, thông qua
chỉ tiêu số lao động được đào tạo và không được đào tạo trong từng NNL.

 Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá trình độ CMKT của NNL

11


-

Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo là % số lao động đã qua đào tạo so với tổng
số lao động.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khái quát về trình độ chuyên môn của LLLĐ mỗi
quốc gia, của các vùng lãnh thổ.


-

Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo (CNKT ; THCN; ĐH và sau ĐH):
Cơ cấu bậc đào tạo tính theo ĐH, CĐ / trung học/ dạy nghề cho ta thấy được cơ
cấu này có cân đối với nhu cầu của thực tế hay không. Trên cơ sở đó có kế hoạch điều
chỉnh nhu cầu đào tạo tổng thể.
pThứ

ba : về phẩm chất tâm lý xã hội của NNL

Ngoài yếu tố thể lực và trí tuệ, quá trình lao động đòi hỏi NLĐ hàng lọat phẩm
chất như: tính kỷ luật, tự giác, có tinh thần hợp tác và tác phong lao động công nghiệp,
có tinh thần trách nhiệm cao…Những phẩm chất này gắn liền với truyền thống văn
hóa dân tộc.
Để đánh giá yếu tố này rất khó dùng phương pháp thống kê và xác định các chỉ
tiêu định lượng như các yếu tố về thể lực và trí tuệ của NNL. Vì vậy, phương pháp
phương pháp đánh giá chất lượng NNL về yếu tố phẩm chất tâm lý xã hội thường
được tiến hành bằng các cuộc điều tra tâm lý và xã hội học và được đánh giá chủ yếu
bằng các chỉ tiêu định tính. Tuy nhiên, trong từng khía cạnh của phẩm chất này, người
ta cũng có thể đánh giá bằng phương pháp thống kê và xác định bằng các chỉ tiêu định
hướng như : tỷ lệ NLĐ vi phạm kỷ luật về thời gian lao động (đi muộn, về sớm, không
chấp hành quy định giờ giấc lao động trong thời gian làm việc), tỷ lệ số người vi phạm
nguyên tắc làm việc, tỷ lệ số người bị thi hành kỷ luật trong năm…
q Thứ

tư : chỉ tiêu tổng hợp HDI

Chỉ số phát triển con người HDI
Để đo lường kết quả và đánh giá thành tựu phát triển con người, Báo Cáo Phát

Triển Con Người năm 1990 và các Báo Cáo tiếp theo của Tổ chức phát triển Liên hiệp
quốc (UNDP) đã đưa ra một loạt các chỉ số, trong đó chỉ số tổng hợp nhất và được sử
dụng phổ biến nhất được đưa ra từ năm 1990 (và được hiệu chỉnh lại năm 1999) là chỉ
12


số phát triển con người (Human Development Index - HDI). HDI được xác định theo
ba yếu tố cơ bản và tổng hợp nhất : sức khỏe, trình độ học vấn và thu nhập.
- Về sức khỏe : được xác định qua chỉ tiêu tuổi thọ bình quân của dân số;
- Về trình độ học vấn : được xác định qua hai chỉ tiêu : tỷ lệ dân số biết chữ và
số năm đi học của một người (tính từ 25 tuổi trở lên);
- Về thu nhập : được đo bằng chỉ tiêu GDP tính bình quân đầu người thực tế;
Trên cơ sở thiết lập giới hạn cận trên và cận dưới phù hợp trạng thái phát triển
con người toàn cầu, HDI chỉ nhận giá trị trong khoảng từ 0 đến 1. HDI của một quốc
gia càng lớn thì trình độ phát triển con người của quốc gia đó được coi là càng cao và
ngược lại. HDI là thước đo tương đối tổng hợp, vượt ra khỏi khía cạnh kinh tế thuần
túy về sự phát triển, bổ sung cho thước đo giáo dục, dẫu quan trọng nhưng còn phiến
diện và sai lệch. Có thể nói, với HDI, việc đánh giá về thành tựu phát triển trở nên
toàn diện và phản ánh chân thực hơn. Theo thời gian, HDI không chỉ phản ánh trạng
thái và những tiến bộ về phát triển con người, mà còn là một căn cứ để lựa chọn và xác
định các mục tiêu và chính sách phát triển.
Tuy nhiên, HDI là một chỉ số còn tương đối giản đơn, không bao quát hết tính
phong phú, nhiều mặt của sự phát triển con người. Nó chỉ phản ánh một cách gián tiếp,
do đó chưa đầy đủ và còn bỏ qua một số khía cạnh có liên quan đến chất lượng sống
của con người như chính trị, văn hóa, môi trường hay mức độ tham gia của người dân.
HDI của một quốc gia chỉ là một chỉ số trung bình, do đó, cũng như giáo dục, nó có
thể che lấp các quá trình phân phối, tình trạng bất bình đẳng, hay sự khác biệt về phát
triển con người giữa các vùng và các nhóm dân cư. Nó có thể không làm nổi bật được
những thách thức cần được ưu tiên giải quyết của một quốc gia trong tiến trình phát
triển. Các khía cạnh chất lượng của các yếu tố cấu thành HDI cũng khó có thể phản

ánh đầy đủ : trình độ giáo dục thật ra không chỉ thể hiện bằng tỷ lệ biết chữ hay số
năm đi học mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như chất lượng giáo dục, khả năng và
cơ hội lựa chọn của người học, đặc biệt với giáo dục bậc cao.

13


Cho đến nay HDI vẫn là một chỉ số tốt nhất được dùng để đánh giá sự phát triển
con nguời của một quốc gia. Tuy nhiên, những xem xét vừa nêu trên cho thấy HDI cần
được sử dụng cùng với nhiều thước đo bổ sung khác. Chẳng hạn, nhằm chỉ rõ sự khác
biệt về trình độ phát triển con người giữa các vùng, các nhóm xã hội, cần xây dựng
HDI chi tiết cho từng địa phương và từng nhóm đối tượng dân cư cần nghiên cứu.
1.2 Phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh gia nhập WTO
1.2.1 Vai trò của nguồn nhân lực đối với sự phát triển kinh tế – xã hội trong bối
cảnh gia nhập WTO
Vai trò quan trọng mang tính quyết định của NNL đối với sự phát triển KT XH của các quốc gia là vấn đề đã được khẳng định. Những công trình nghiên cứu gần
đây đều đi đến kết luận rằng : con người là nguồn vốn lớn nhất và quý nhất, là yếu tố
quyết định nhất cho mọi quá trình phát triển KT – XH.
So với các nguồn lực khác, NNL có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không những bị cạn
kiệt trong quá trình khai thác và sử dụng mà ngược lại nó còn có khả năng tái sinh và
phát triển. Chính điều này là điểm khác biệt cơ bản giữa nguồn vốn sức lao động và
các nguồn vốn khác, là yếu tố cơ bản làm cho nhân tố con người trở thành nguồn lực
chính cho sự phát triển nhanh và bền vững. Do đó, ở hầu hết các quốc gia hiện nay đều
đặt con người ở vị trí trung tâm cúa sự phát triển và đề ra các chính sách, biện pháp
nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lực quan trọng nay.
Đề cao vai trò của yếu tố con người cũng là nét nổi bật trong tư tưởng kinh tế
của Mác. Với tư tưởng chủ đạo : chỉ có lao động mới tạo ra giá trị và là nguồn gốc của
của cải xã hội, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin đánh giá rất cao vai trò của
yếu tố con người. Việc sử dụng đầy đủ và có hiệu quả tiềm năng nhân lực là vấn đề cơ
bản nhất để phát triển sản xuất và nâng cao năng suất. Ngay cả trong điều kiện của

cuộc cách mạng công nghiệp, khi khoa học đang trực tiếp trở thành một bộ phận quan
trọng hàng đầu của lực lượng sản xuất, các phát minh khoa học được áp dụng ngày
càng nhiều hơn vào sản xuất, vai trò của yếu tố con người không vì thế mà giảm nhẹ.
Điều này đã được Mác khẳng định : trong quá trình lao động, nhờ những tư liệu lao
14


động, sự hoạt động của con người làm cho đối tượng lao động phải thay đổi theo một
mục đích đã định trước… [8, 271]. Tất cả những thứ đó là thành quả sáng tạo của bộ
óc con người, được bàn tay con người tạo ra, là sức mạnh tri thức đã được vật hóa.
Nhận xét trên đây của Mác có ý nghĩa hết sức quan trọng. Nó cho thấy tiến bộ
kỹ thuật không hề làm giảm nghĩa của yếu tố con người mà ngược lại, cùng với quá
trình áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, con người cùng với tiềm năng trí
tuệ có vai trò ngày càng quan trọng.
Thực tiễn trong lịch sử cũng cho thấy, những quốc gia tiến hành công nghiệp
hóa dựa vào khai thác và sử dụng tiềm năng của yếu tố con người thì luôn giữ được
tốc độ nhanh và bền vững như Nhật Bản và các quốc gia Đông Á như Hàn Quốc,
Hồng kông, Singapore. Ngược lại, những quốc gia chỉ dựa vào điều kiện tự nhiên hoặc
vốn từ bên ngoài như số nước Trung Đông, Châu Phi hoặc Mĩ La Tinh thì tốc độ tăng
trưởng và phát triển không ổn định. Chẳng hạn, Nigiêria- một quốc gia rất giàu có nhờ
dầu lửa, vào những năm 70 do lãng phí nguồn tài nguyên trời cho vào những công
trình thế kỷ như xây dựng những nhà máy sản xuất thép với quy mô đồ sộ và một thủ
đô mới… nên ngày nay dân chúng Nigieria còn nghèo hơn cả lúc mới giành được độc
lập năm 1960. Hoặc Brazil vào những năm 60, nền kinh tế tăng trưởng với mức thu
nhập tăng trưởng 6,4% liên tục từ 1963- 1973. Nhưng vào năm 1982, Brazil đã rơi vào
khủng hoảng về nợ nước ngoài và thu nhập bình quân đầu người không hề tăng trong
suốt mười năm liền, lạm phát luôn ở mức trên 500%/năm [7, 21].
Qua những ví dụ trên cho thấy muốn phát triển kinh tế bền vững phải dựa vào
yếu tố con người là chính chứ không thể dựa vào điều kiện tự nhiên hay các nguồn lực
bên ngoài. Các quốc gia và vùng lãnh thổ Đông Á chính là những ví dụ tiêu biểu cho

mô hình phát triển dựa vào khai thác và phát huy yếu tố con người.
Quan điểm con người đứng ở trung tâm của sự phát triển với ý nghĩa con người
vừa là mục đích vừa là tác nhân của sự phát triển ngày càng được nhiều nước thừa
nhận và phát triển hết sức phong phú cả về lí luận lẫn thực tiễn như một quy luật phát
triển khách quan của thời đại. Theo Gregory Mankiw, nhà kinh tế học người Mỹ nổi
15


tiếng với mô hình tăng trưởng kinh tế Slow thì “sự đầu tư cho con người trong việc
nâng cao chất lượng cuộc sống của từng cá nhân làm nâng cao mức sống của tòan xã
hội và nhờ đó tạo khả năng tăng năng suất lao động”.
Trong điều kiện hiện nay, cuộc cách mạng KH – CN đã làm cho nền kinh tế thế
giới bước vào đổi mới sự phát triển. Đặc điểm nổi bật của nền sản xuất hiện đại là hàm
lượng khoa học cao, ưu tiên chất lượng hơn số lượng, cơ cấu sản xuất thay đổi liên tục
do áp dụng cái mới, đầu vào vật chất ngày càng giảm, đầu vào trí tuệ ngày càng
tăng…Những đặc điểm đó làm xuất hiện mô hình phát triển mới. Trong mô hình này,
thông tin, tri thức là những yếu tố quan trọng nhất. Do đó, trí tuệ ngày càng có vai trò
quyết định cho sự phát triển. Hầu như tất cả đều thừa nhận rằng, tài nguyên chính của
một quốc gia hiện nay là “ chất xám”, là khả năng sáng tạo của đội ngũ tri thức của đất
nước. Tri thức trở thành tiêu chí tượng trưng cho sức mạnh và sự giàu có của mỗi con
người, mỗi quốc gia, là phương tiện mạnh nhất để đạt được các kết quả KT – XH.
Coi trọng và đề cao trí thức cũng chính là đề cao yếu tố con người. Mô hình sản
xuất lấy con người làm trung tâm trở thành biểu hiện nổi bật của chiến lược phát triển
ở mọi quốc gia. Khai thác và phát huy tiềm năng yếu tố con người được coi là một giải
pháp quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển trong điều kiện hiện nay.
Nói con người là nguồn vốn lớn nhất và quý nhất, là yếu tố quyết định cho mọi
quá trình KT – XH lại càng đúng hơn khi đi sâu phân tích hoàn cảnh KT – XH cụ thể
của nước ta hiện nay. Chúng ta gia nhập WTO trong điều kiện nền kinh tế còn lạc hậu,
thủ công, năng suất lao động thấp với nông nghiệp chiếm tỷ trọng hơn 20% GDP,
GDP bình quân đầu người chỉ mới 725$. Trình độ KH – CN đang ở mức trung bình

kém. Trong ngành công nghiệp, nếu so với các nước phát triển, hệ thống máy móc,
thiết bị của nước ta còn lạc hậu từ 2-4 thế hệ…. Cơ sở hạ tầng, dịch vụ yếu kém, chưa
đáp ứng được các yêu cầu phát triển hiện tại và tương lai. Thách thức này thể hiện rõ
nhất ở hệ thống đường giao thông, sân bay, bến cảng, điện nước… Cảng biển, sân bay
thiếu về số lượng, kém về chất lượng… Về nguồn vốn, nhìn chung nền kinh tế nước ta
cũng giống như nhiều nước đang phát triển khác là thiếu vốn. Mặc dù tỷ lệ huy động

16


vốn hàng năm cho đầu tư phát triển trong những năm trở lại nay là khá cao nhưng vì
quy mô sản luợng còn quá thấp (năm 2007 là 71tỷ $) nên số vốn thực tế dành cho đầu
tư phát triển hàng năm còn ít so với một số nước khác trong khu vực. Do vậy, vốn là
một trong những vấn đề khó khăn lớn nhất mà chúng ta cần phải giải quyết trong tiến
trình phát triển kinh tế. Về tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản, chúng ta tuy có
phong phú về chủng loại song cũng không phải là “giàu có” so với các quốc gia khác
trong khu vực. Điều này lại càng đúng khi xét theo chỉ số trên đầu người. Có thể lấy ví
dụ về dầu mỏ, một tài nguyên mà trong những năm gần đây là một trong những yếu tố
quan trọng tạo nên sự tăng trưởng kinh tế ở nước ta bằng con đường xuất khẩu ra nước
ngoài. Nhưng theo dự tính thì trữ lượng dầu khí của nước ta cũng chỉ tương tự như
Malaixia-một nước mà dân số chỉ bằng ¼ dân số nước ta. Điều này chứng tỏ rằng
nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng chưa thể coi là thế mạnh của nước ta, đó là chưa kể
đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách lãng phí, kém hiệu quả và không
khoa học.
Đánh giá sơ bộ những nguồn lực trên để chúng ta thấy rằng, các nguồn lực về
vật chất của chúng ta còn rất yếu, chưa đủ làm tiền đề vững chắc cho sự nghiệp công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Trong điều kiện đó, việc gia nhập
WTO sẽ mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội để đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa –
hiện đại hóa, đưa nền sản xuất vốn còn nhỏ bé, lạc hậu và thủ công sang một nền kinh
tế công nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, chúng ta cũng đang đối mặt với

những nguy cơ bị “thôn tính” ngay trên “sân nhà”, trở thành mảnh đất màu mỡ cho
những công ty và các quốc gia khác khai thác. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng cũng đã
khẳng định : bản thân những cơ hội tự nó không thể biến thành những lực lượng vật
chất mà nó phụ thuộc vào sự tận dụng cơ hội của chúng ta và nếu không vượt qua
những thách thức, hậu quả của nó có thể sẽ không thể khắc phục được. Hơn lúc nào
hết, vượt qua thách thức, đón lấy cơ hội trở thành con đuờng tất yếu trong tiến trình
phát triển KT - XH, mà nhiệm vụ đó có thể hòan thành hay không là phụ thuộc vào

17


những con người - NNL của Việt Nam, một nguồn lực có thể nói vừa là thế mạnh mà
cũng vừa là điểm yếu của chúng ta.
Là thành viên chính thức của WTO đang là một thuận lợi để chúng ta đưa nền
kinh tế tiến xa hơn, nếu chúng ta biết nắm bắt những thời cơ. Vào WTO, chúng
ta có cơ hội tiếp cận với các thành tựu KH – CN tiên tiến, thuận lợi trong việc phân
công lao động, hợp tác quốc tế nhằm nâng cao trình độ tay nghề, trình độ quản lý kinh
tế… Tuy nhiên, chính trong bối cảnh đó, áp lực đặt ra cho chúng ta vô cùng lớn. Lợi
ích được phân phối cho các nước thành viên trong WTO là không đồng đều, và lợi thế
luôn nghiêng về những nước phát triển. Vào WTO, tức chúng ta phải chịu áp lực cạnh
tranh một cách bình đẳng giữa các ngành nghề, giữa các quốc gia khác nhau, với
những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất nhì thế giới : Mỹ, Nhật Bản… Nếu thua
cuộc trong sự cạnh tranh khốc liệt đó, chắc chắn hậu quả để lại sẽ là vô cùng lớn.
Không những trở thành “mảnh đất màu mỡ” cho các tập đoàn, các quốc gia khác khai
thác mà sự lệ thuộc về kinh tế tất yếu sẽ dẫn đến mất quyền tự chủ về chính trị. Do
vậy, để tồn tại và phát triển trong điều kiện đó, bắt buộc các DN cũng như toàn thể nền
kinh tế phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng việc sản xuất ra các hàng hóa – dịch vụ
có chất lượng cao, giá thành thấp; phải có những quyết sách đúng đắn; phải có tư duy
kinh tế rộng. Làm thế nào để chúng ta có thể “nhận” nhiều và “mất” ít khi tham gia
vào sân chơi toàn cầu là vấn đề cả dân tộc cùng trăn trở. Tất cả những điều đó đều phụ

thuộc vào đội ngũ NNL, những con người tham gia vào tất cả các họat động sản xuất
– kinh doanh – dịch vụ trong nền kinh tế. Hội nhập đặt ra yêu cầu cần phải có những
con người có năng lực, có trình độ chuyên môn giỏi, có tác phong làm việc chuyên
nghiệp, có kỷ luật và ý thức xã hội cao. Chính những con người đáp ứng được những
tiêu chuẩn đó mới có đủ sức “chèo chống” đưa Việt Nam vượt qua thách thức, đón lấy
cơ hội và tiến xa hơn trên con đường thực hiện mục tiêu xây dựng một đất nước
XHCN tiến bộ, công bằng, văn minh.
Từ những sự phân tích trên có thể kết luận rằng, mấu chốt để đưa đất nước ta đi lên
là phát huy triệt để yếu tố con người và nguồn lực chủ yếu mà chúng ta có thể dựa vào
18


để tiến hành phát triển đất nước là nhân tố con người, đặc biệt là trong bối cảnh hiện
nay, Việt Nam đã hội nhập vào WTO. Do vậy, việc nâng cao chất lượng NNL nhằm
phục vụ phát triển KT - XH là vấn đề có ý nghĩa then chốt nhất trong công cuộc xây dựng
và phát triển đất nước, đưa nền kinh tế đất nước phát triển hùng mạnh.
1.2.2 Các yếu tố tác động đến nguồn nhân lực TP.HCM trong bối cảnh gia nhập
WTO
- Thứ nhất : Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế gắn liền với hội nhập WTO.
Cơ cấu kinh tế thành phố đang chuyển mạnh theo hướng dịch vụ, công nghiệp,
đặc biệt là dịch vụ cao cấp. Cùng với việc hội nhập WTO, luồng vốn FDI và các công
nghệ mới đổ vào Việt Nam và TP.HCM trong thời gian qua cũng gia tăng đáng kể làm
cho kinh tế thành phố đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ theo hướng phát triển mạnh
những ngành thâm dụng khoa học, kỹ thuật và chất xám. Đó là những ngành dịch vụ,
công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ cao cấp : ngân hàng, chứng khoán, tài chính, công
nghệ thông tin, bưu chính viễn thông, y tế, giáo dục , cơ khí, điện tử – tin học, hóa
chất, chế biến…Đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng đến một mô hình thành
phố công nghiệp trong những năm sắp tới. Cơ cấu kinh tế này hoàn toàn phù hợp với
xu hướng phát triển của thế giới đồng thời khai thác được những lợi thế của thành phố.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế này kéo theo sự chuyển dịch trong cơ cấu lao động theo

hướng tăng lao động trong các ngành dịch vụ và công nghiệp, trong đó, lao động trong
ngành dịch vụ cao cấp phải tăng nhanh hơn ngành công nghiệp, đồng thời giảm lao
động trong ngành nông nghiệp một cách tuyệt đối. Vì vậy, trong chiến lược phát triển
NNL thành phố trong bối cảnh gia nhập WTO hiện nay, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là một trong những yếu tố có tác động sâu sắc nhất.
- Thứ hai : Sự gia tăng dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Gia nhập WTO sẽ làm tăng mạnh nguồn vốn này vào Việt Nam nói chung và
TP.HCM nói riêng. Sự có mặt nhiều DN, tập đoàn và đặc biệt là các công ty xuyên
quốc gia (TNCs) đã làm tăng nhu cầu về lao động có trình độ chuyên môn, kỹ năng
19


×