Tải bản đầy đủ (.pdf) (211 trang)

Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 211 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN DUY PHẤN

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN DUY PHẤN

XÂY DỰNG TIÊU CHÍ
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG
CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Lý luận và Lịch sử giáo dục
Mã số: 62.14.01.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Duy Phấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp
đỡ của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TSKH. Nguyễn Văn Hộ, người đã
tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, các cán bộ Khoa Tâm lý - Giáo dục,
phòng Quản lý và Đào tạo Sau đại học, Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên; các giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia; Ban Giám hiệu trường Cao đẳng công
nghiệp Nam Định nơi tôi đang công tác đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau Đại học, Ban chủ nhiệm khoa Tâm
lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong thời gian thực hiện công trình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động
viên, khuyến khích tôi trong trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cám ơn./.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2017

Tác giả luận án

Nguyễn Duy Phấn


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .......................................................................... ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
6. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3
7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu .......................................................... 3
8. Những luận điểm cần bảo vệ ........................................................................... 5
9. Những đóng góp mới của luận án .................................................................... 5
10. Cấu trúc luận án ............................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VĂN
HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ
THUẬT CÔNG NGHIỆP.................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ............................................................. 6

1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam............................................................ 12
1.2. Khái niệm cơ bản của đề tài........................................................................ 18
1.2.1. Khái niệm văn hóa............................................................................... 18
1.2.2. Văn hóa tổ chức .................................................................................. 22
1.2.3. Văn hóa nhà trường............................................................................. 24
1.2.4. Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường ................................................. 30
1.3. Cơ sở của việc xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao
đẳng kỹ thuật công nghiệp................................................................................. 32


iv
1.3.1. Những đặc điểm cơ bản của các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ....... 32
1.3.2. Các thành tố cơ bản của văn hóa nhà trường trong các trường cao
đẳng kỹ thuật công nghiệp ............................................................................ 37
1.4. Xác định các nhóm tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng
kỹ thuật công nghiệp ......................................................................................... 49
1.4.1. Nhóm tiêu chí về giảng viên................................................................ 50
1.4.2. Nhóm tiêu chí về sinh viên .................................................................. 50
1.4.3. Nhóm tiêu chí về hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học............... 50
1.4.4. Nhóm tiêu chí về văn hóa ứng xử trong nhà trường ............................. 51
1.4.5. Nhóm tiêu chí về văn hóa tổ chức, quản lý trong nhà trường ............... 51
1.4.6. Nhóm tiêu chí về cảnh quan nhà trường .............................................. 51
1.4.7. Nhóm tiêu chí về cơ sở vật chất và các thiết chế văn hóa nhà trường... 52
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng................................................................................. 52
1.5.1. Giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.............................................. 52
1.5.2. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước................................ 52
1.5.3. Vai trò của hiệu trưởng ......................................................................... 53
1.5.4. Trình độ, năng lực nhận thức của cán bộ, viên chức và sinh viên
trong nhà trường .......................................................................................... 53
1.5.5. Vị thế "thương hiệu" của nhà trường....................................................... 53

1.5.6. Mức độ hiện đại hóa nhà trường .......................................................... 53
Kết luận chương 1 ................................................................................................. 54
Chương 2. THỰC TRẠNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG VÀ XÂY DỰNG
TIÊU CHÍ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG CÁC
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP ............... 55
2.1. Những vấn đề chung về khảo sát thực trạng................................................ 55
2.1.1. Mục đích khảo sát ............................................................................... 55
2.1.2. Đối tượng và phạm vi khảo sát ............................................................ 55
2.1.3. Phương pháp khảo sát.......................................................................... 55
2.1.4. Nội dung khảo sát................................................................................ 55
2.1.5. Phương pháp xử lý kết quả khảo sát .................................................... 56
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng văn hóa nhà trường và xây dựng tiêu chí văn
hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ....................... 56


v
2.2.1. Kết quả khảo sát thực trạng văn hóa nhà trường và xây dựng VHNT
trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp............................................ 56
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng về xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường
trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp............................................ 69
2.3. Đánh giá chung về thực trạng xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường .......... 92
2.3.1. Thuận lợi............................................................................................. 92
2.3.2. Khó khăn............................................................................................. 92
Kết luận chương 2 ................................................................................................. 93
Chương 3. HOÀN THIỆN TIÊU CHÍ VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG TRONG
CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP .......... 94
3.1.Những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản khi xây dựng tiêu chí VHNT trong
các trường Cao đẳng kỹ thuật Công nghiệp ....................................................... 94
3.1.1. Những nguyên tắc ............................................................................... 94
3.1.2. Yêu cầu về nội dung tiêu chí ............................................................... 96

3.2. Hoàn thiện tiêu chí VHNT trong các trường Cao đẳng kỹ thuật công nghiệp..... 97
3.2.1. Thẩm định tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công
nghiệp và các chỉ số của từng tiêu chí ........................................................... 97
3.2.2. Tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ...... 106
3.2.3. Mô tả tiêu chuẩn, chi tiết từng tiêu chí và các chỉ số của từng tiêu chí
VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.............................. 107
3.2.4. Hướng dẫn tìm thông tin, minh chứng theo tiêu chí VHNT trong các
trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp......................................................... 123
3.3. Tự đánh giá và xếp loại văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ
thuật công nghiệp ............................................................................................ 132
3.3.1. Mục đích đánh giá............................................................................. 132
3.3.2. Tự đánh giá ....................................................................................... 132
3.3.3. Xếp loại văn hóa nhà trường.............................................................. 132
3.4. Thử nghiệm tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ
thuật công nghiệp ............................................................................................ 133
3.4.1. Mục đích thử nghiệm......................................................................... 133
3.4.2. Đối tượng thử nghiệm ....................................................................... 133
3.4.3. Phạm vi thử nghiệm .......................................................................... 133
3.4.4. Phương pháp thử nghiệm................................................................... 133


vi
3.4.5. Nội dung thử nghiệm......................................................................... 134
3.4.6. Phân tích kết quả tự đánh giá............................................................. 142
Kết luận chương 3 ............................................................................................... 143
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 144
1. Kết luận ....................................................................................................... 144
2. Khuyến nghị................................................................................................ 145
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN..................................................................................... 148

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 149
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

BGD & ĐT

: Bộ giáo dục và Đào tạo

CBQL

: Cán bộ quản lý

CĐKT

: Cao đẳng kỹ thuật

GV

: Giảng viên

HS

: Học sinh


NXB

: Nhà xuất bản

SV

: Sinh viên

THPT

: Trung học phổ thông

UNESCO
VHNT

: United Nations Educational, Scientific
and Cultural Organization
: Văn hóa nhà trường


viii
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1:

Nhận thức của GV và CBQL về tầm quan trọng của tiêu chí VHNT
trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ................................. 69

Bảng 2.2:


Nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của tiêu chí VHNT trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp .......................................... 70

Bảng 2.3:

Đánh giá của GV và CBQL về mức độ cần thiết của văn hóa giảng
dạy đối với tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật
công nghiệp ....................................................................................... 73

Bảng 2.4:

Đánh giá của sinh viên về mức độ cần thiết của văn hóa học tập đối
với tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp... 75

Bảng 2.5:

Đánh giá của GV và CBQL về mức độ cần thiết của văn hóa ứng xử
của GV và CBQL đối với tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT
công nghiệp ........................................................................................ 77

Bảng 2.6:

Đánh giá của sinh viên về mức độ cần thiết của văn hóa ứng xử đối
với tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp.................... 80

Bảng 2.7:

Đánh giá của GV và CBQL về mức độ cần thiết của cơ sở vật chất
và các thiết chế văn hóa đối với tiêu chí VHNT trong các trường

CĐKT công nghiệp ............................................................................ 82

Bảng 2.8:

Đánh giá của sinh viên về mức độ cần thiết của cơ sở vật chất và các
thiết chế văn hóa đối với tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT
công nghiệp ........................................................................................ 85

Bảng 2.9:

Đánh giá của GV và CBQL về mức độ cần thiết của văn hóa tổ chức,
quản lý đối với tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp . 88

Bảng 2.10: Đánh giá của GV và CBQL về những yếu tố ảnh hưởng đến xây
dựng tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp................. 91
Bảng 3.1:

Mức độ cần thiết của các tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng
kỹ thuật công nghiệp .......................................................................... 99

Bảng 3.2:

Mức độ đo lường của các tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng
kỹ thuật công nghiệp ........................................................................ 102

Bảng 3.3:

Mức độ cần thiết của các các chỉ số của từng tiêu chí VHNT trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ........................................ 105



ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Nhận thức của GV, CBQL và SV về vai trò VHNT trong các trường
cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ........................................................... 59
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của GV và CBQL về hiệu quả các hoạt động VHNT đang
thực hiện trong các trường CĐKT .................................................... 61
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của sinh viên về các hoạt động VHNT trong các trường
CĐKT công nghiệp .......................................................................... 62
Biểu đồ 2.4: Đánh giá của GV và CBQL về các lực lượng đã tham gia xây dựng
VHNT, mức độ tham gia và hiệu quả ............................................... 63
Biểu đồ 2.5: Đánh giá của sinh viên về sự nghiêm túc của bản thân khi tham gia các
hoạt động giáo dục xây dựng VHNT trong các trường CĐKT ................ 65
Biểu đồ 2.6: Đánh giá của sinh viên về sự tích cực của bản thân khi tham gia các
hoạt động xây dựng VHNT trong các trường CĐKT........................... 67
Biểu đồ 2.7: Đánh giá của GV và CBQL về những yếu tố ảnh hưởng đến VHNT
trong các trường CĐKT.................................................................... 68
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ về mức độ cần thiết của các tiêu chí .................................. 100
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ về mức độ đo lường của các tiêu chí.................................. 103
SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cấu trúc văn hóa theo quan điểm của tác giả Đào Duy Anh.................. 20
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc văn hóa theo hệ thống của tác giả Trần Ngọc Thêm................ 21
Sơ đồ 1.3: Mô hình tảng băng văn hóa nhà trường................................................. 38


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo, Cương lĩnh Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam..." [12, tr.6]. Trong những năm qua
chất lượng đào tạo của các trường đại học và cao đẳng trong cả nước nhìn chung đã
được cải thiện đáng kể, dần dần từng bước đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội,
song một thực tiễn đặt ra, hầu hết các trường tập trung mở rộng quy mô đào tạo,
chưa thực sự quan tâm đến chất lượng giáo dục. Hơn nữa, mặt trái của nền kinh tế thị
trường đã ảnh hưởng tiêu cực đến một số hoạt động sư phạm trong nhà trường. Tất cả
những yếu tố trên đang hàng ngày, hàng giờ trực tiếp tác động đến quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của học sinh - sinh viên.
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi diễn ra những hoạt
động sư phạm, nơi truyền bá những nét đẹp văn hóa một cách khuôn mẫu và bài bản
nhất. VHNT tạo ra một môi trường quản lý ổn định, giúp cho nhà trường thích nghi
với môi trường bên ngoài, tạo ra sự hòa hợp bên trong. VHNT sẽ giúp cho nhà
trường thực sự trở thành một trung tâm văn hóa giáo dục, là nơi hội tụ sức mạnh trí
tuệ và lòng nhân ái trong xã hội, góp phần tạo nên một sản phẩm giáo dục toàn diện.
Do đó, VHNT có vai trò to lớn trong việc thay đổi và phát triển nhà trường. VHNT
có ảnh hưởng không chỉ tới hiệu quả hoạt động của nhà trường mà còn là công cụ
quan trọng để thực hiện đổi mới tổ chức, quản lý giáo dục trong nhà trường.
Xây dựng VHNT là một yêu cầu tất yếu của hoạt động giáo dục trong nhà
trường. Để đánh giá và công nhận nhà trường đạt chuẩn văn hóa, một điều tất yếu
cần phải có tiêu chí VHNT. Bên cạnh đó, tiêu chí VHNT còn là những căn cứ để
các trường xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình hành động về xây dựng
VHNT. Vì vậy, tiêu chí VHNT không chỉ để đánh giá VHNT mà còn là căn cứ để
giữ gìn và phát triển những giá trị văn hóa cốt lõi của nhà trường, đồng thời có tác
dụng định hướng, điều chỉnh làm cho bộ mặt văn hóa của nhà trường tốt hơn và
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của mỗi nhà trường.



2
Xuất phát từ những yếu tố trên, việc xây dựng tiêu chí VHNT là nhu cầu cấp
thiết hiện nay. Nhìn lại lịch sử nghiên cứu tiêu chí VHNT, nhiều nhà nghiên cứu tâm lý
học, giáo dục học, xã hội học trên thế giới đã đề cập tới. Tuy nhiên, ở nước ta, những
nghiên cứu về tiêu chí VHNT dường như rất ít, đặc biệt chưa có những nghiên cứu xây
dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
Với những lý do nêu trên, tác giả chọn vấn đề “Xây dựng tiêu chí văn hóa nhà
trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp” làm đề tài nghiên cứu luận án.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về VHNT, tiêu chí VHNT tác
giả luận án xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp hướng tới
tự đánh giá VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho
việc xây dựng VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp ở Việt Nam.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung tiêu chí văn hóa nhà trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật
công nghiệp.
4. Giả thuyết khoa học
Văn hóa nhà trường luôn tồn tại khách quan trong một tổ chức nhà trường.
VHNT có một sức mạnh rất lớn, nó có thể điều chỉnh hoặc thay đổi mọi hoạt động trong
nhà trường. Xây dựng VHNT tích cực, lành mạnh là một việc làm có ý nghĩa quan trọng
giúp nhà trường nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, việc đánh giá VHNT lại phụ
thuộc nhiều vào tiêu chí VHNT. Vì vậy, nếu xây dựng được tiêu chí VHNT phù hợp sẽ
giúp cho việc đánh giá VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp đảm bảo
tính khách quan, xác thực. Đồng thời, tiêu chí VHNT là cơ sở cho các trường CĐKT
công nghiệp định hướng, điều chỉnh và hoàn thiện VHNT, góp phần thiết thực nâng cao
chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong các
trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
- Thực trạng VHNT và xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng
kỹ thuật công nghiệp.
- Xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp, thử
nghiệm kiểm chứng tính thực tiễn và khả thi của tiêu chí đề xuất.


3
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung
Mỗi một tổ chức bao giờ cũng có một giới hạn về mặt không gian, thể chế và
mục tiêu quản trị nhất định. Trong khi đó văn hóa là sáng tạo và mang tính cá thể
cao vì vậy, VHNT cũng rất phong phú và đa dạng nên trong giới hạn luận án, chúng
tôi chỉ đi sâu khai thác, sử dụng các thuộc tính mang tính phổ biến nhất của VHNT
trong các trường CĐKT công nghiệp.
Đề tài tập trung vào những đặc điểm cơ bản của các trường CĐKT công
nghiệp như: Mục tiêu đào tạo; Đặc điểm của sinh viên, giảng viên; Cảnh quan môi
trường và các điều kiện tổ chức giảng dạy và học tập và Những thành tố cơ bản của
VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp để xác định các nhóm tiêu chí VHNT
trong các trường CĐKT công nghiệp. Đề tài tiến hành thử nghiệm sư phạm để đánh
giá tiêu chí đề xuất về VHNT trong trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp
6.2. Khách thể điều tra
Quá trình nghiên cứu thực tiễn chúng tôi tiến hành tại 7 trường cao đẳng kỹ thuật
thuộc 3 miền (Bắc, Trung, Nam), trong đó 3 trường thuộc 3 thành phố lớn (Hà Nội, Huế
và TP. Hồ Chí Minh), 2 trường khu vực miền núi và 2 trường thuộc vùng nông thôn.
Đề tài nghiên cứu khảo sát trong hai năm 2015 và 2016 trên 236 giảng viên, cán
bộ quản lý và 397 sinh viên của 7 trường trên. Đề tài nghiên cứu tổ chức thực
nghiệm tại trường Cao đẳng Công nghiệp Nam Định.

7. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
7.1. Cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu
- Tiếp cận theo mục tiêu: Theo cách tiếp cận này, tiêu chí VHNT phải được
xây dựng xuất phát từ mục tiêu giáo dục. Dựa vào mục tiêu giáo dục mà khi thiết kế
xây dựng tiêu chí VHNT phải tiến hành lựa chọn nội dung thích hợp. Với cách tiếp
cận này ngoài việc chỉ rõ nội dung xây dựng VHNT còn chỉ ra phương thức tổ chức
các hoạt động giáo dục VHNT nâng cao chất lượng, phẩm chất, năng lực nhà giáo,
xây dựng đội ngũ nhà giáo mẫu mực, học sinh thanh lịch.
- Tiếp cận phát triển: Tiêu chí VHNT được xây dựng cần coi trọng những giá
trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng được đồng thời định hướng để xây dựng văn hóa nhà
trường theo những chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại. Bản chất
văn hóa hướng đến chủ nghĩa nhân văn cao cả vì vậy tiêu chí VHNT cũng được xây
dựng trên những giá trị Chân - Thiện - Mỹ để hướng tới sự phát triển toàn diện của
mỗi thành viên trong môi trường giáo dục nhà trường.


4
- Tiếp cận theo hệ thống: Nghiên cứu xây dựng tiêu chí VHNT trong mối quan
hệ hữ cơ giữa các thành tố của VHNT,trong mối quan hệ với các hiện tượng xã hội
khác một cách khách quan, toàn diện. Đồng thời các tiêu chí VHNT nằm trọng hệ
thống chỉnh thể, có mối quan hệ với nhau nằm trong hệ thống tiêu chí. Mỗi tiêu chí
gồm nhiều chỉ số khác nhau tạo thành hệ thống các chỉ số có mối quan hệ chặt chẽ.
- Tiếp cận thực tiễn: xây dựng tiêu chí VHNT trên cơ sở phân tích những vấn
đề của thực tiễn: thực trạng, nguyên nhân, phát hiện những vấn đề cấp thiết, những
mâu thuẫn, những khó khăn trong thực tiễn xây dựng VHNT để từ đó xác định tiêu
chí phù hợp. Dùng thực tiễn để kiểm tra những kết quả nghiên cứu làm cho lý luận
gắn liền với thực tiễn.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu tổng quan, phân tích lịch sử, nghiên cứu so sánh các lý thuyết và

quan điểm liên quan đến văn hóa, văn hóa nhà trường, tiêu chí VHNT, các đặc
trưng cơ bản của các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp... khái quát hóa lý luận,
các công trình nghiên cứu có liên quan từ đó xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
- Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Sử dụng phương pháp điều tra: Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi giành cho
cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên tại các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
+ Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn người học, GV, CBQL và nhân viên.
+ Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập ý kiến của các GV và CBQL
có nhiều kinh nghiệm ở các trường CĐKT công nghiệp và các nhà khoa học nghiên
cứu về VHNT nhằm tìm ra hướng nghiên cứu tối ưu.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các kế hoạch,
hình thức tổ chức các hoạt động để có thêm thông tin đánh giá chính xác, khách
quan thực trạng xây dựng VHNT và xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường
CĐKT công nghiệp .
+ Phương pháp quan sát: Chúng tôi quan sát và ghi chép đầy đủ hoạt động
giảng dạy của GV, CBQL và nhân viên để thu thập thông tin về thái độ, ý thức và
hành động tham gia xây dựng VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp.
+ Phương pháp thử nghiệm: Sử dụng phương pháp thử nghiệm để đánh giá mức
độ phù hợp hay không phù hợp của tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp.
- Các phương pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê và phần mềm tin học để sử
lý các kết quả nghiên cứu


5
8. Những luận điểm cần bảo vệ
- Tiêu chí VHNT trong các trường CĐKT công nghiệp được xây dựng trên cơ
sở khoa học và pháp lý: lý luận về văn hóa, về văn hóa nhà trường, phù hợp với bản sắc
văn hóa Việt Nam và chịu sự chi phối của hệ tư tưởng - chính trị xã hội Việt Nam.
- Để nâng cao chất lượng đào tạo, việc xây dựng văn hóa nhà trường là rất
cần thiết và là con đường hữu hiệu giúp cho sự phát triển bền vững cho mỗi nhà

trường. Đánh giá VHNT được tiến hành theo quy trình xác định và tuân theo những
nguyên tắc để đảm bảo tính khách quan, tính phát triển và tính chính xác, v.v…
đồng thời nó phụ thuộc vào tiêu chí đánh giá.
- Tiêu chí VHNT khi hoàn thiện sẽ là công cụ có tính chuẩn mực để đánh giá
VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp một cách chính xác, khách
quan. Tiêu chí VHNT làm cơ sở cho việc định hướng, phát triển, giúp các nhà quản
lý tìm ra được những điểm mạnh, điểm yếu từ đó hoàn thiện VHNT trong các
trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
9. Những đóng góp mới của luận án
- Luận án hệ thống hóa lý luận về VHNT và cơ sở khoa học của xây dựng tiêu
chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
- Luận án đánh giá thực trạng VHNT và xây dựng tiêu chí VHNT, tiến hành
khảo sát tại 7 trường CĐKTCN. Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng, chỉ ra những
ưu điểm và hạn chế, những nguyên nhân chủ quan từ phía nhà trường cũng như các
nguyên nhân khách quan ngoài giáo dục nhà trường mang lại, đồng thời chỉ ra một số
thuận lợi, khó khăn khi xây dựng tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN.
- Luận án xác định đưa ra các yêu cầu và nguyên tắc chỉ đạo để đề xuất và
hoàn thiện hệ thống tiêu chí VHNT trong các trường CĐKTCN: 7 tiêu chuẩn, 32
tiêu chí với 176 chỉ số cho các tiêu chí. Hệ thống tiêu chí được xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận và thực tiễn đảm bảo tính khoa học.
10. Cấu trúc luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, luận án có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc xây dựng tiêu chí văn hóa nhà trường trong
các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
Chương 2: Thực trạng văn hóa nhà trường và xây dựng tiêu chí văn hóa nhà
trường trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp.
Chương 3: Hoàn thiện tiêu chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật
công nghiệp.



6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TIÊU CHÍ VĂN HÓA NHÀ
TRƯỜNG TRONG CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về văn hóa
Vào nửa đầu của thế kỷ 19, văn hóa được nghiên cứu chủ yếu theo thế giới
quan và phương pháp luận Mác xít. Trong các tác phẩm kinh điển, Mác và Angghen
đã có nhắc đến thuật ngữ văn hóa còn văn hóa học chưa xuất hiện. Khái niệm văn
hóa thì vẫn chưa hoàn toàn tách khỏi văn minh.
Người đầu tiên mở đường cho nghiên cứu khoa học về văn hóa có thể kể đến
Edward B. Tylor với tác phẩm nổi tiếng “Văn hóa nguyên thủy”. Theo ông, văn hóa
hay văn minh theo nghĩa rộng về dân tộc học nói chung được hình thành từ tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán cùng một số năng lực và thói quen [68].
Cho đến gần 40 năm sau, từ khi cuốn sách “Văn hóa nguyên thuỷ” ra đời, năm 1909
thuật ngữ Văn hóa mới được khẳng định bởi Willhelm Ostwald - nhà khoa học và
triết học Đức. Thuật ngữ này dùng chỉ cho môn học mới mà ông gọi là “Khoa học
về các hoạt động văn hóa” tức là hoạt động đặc biệt của con người.
Nhưng người sáng lập thực thụ văn hóa lại chính là Leslie Alvin White
(1900 - 1975) - nhà Nhân học Hoa Kỳ nổi tiếng với toàn bộ công trình lý luận về sự
tiến hóa của văn hóa và với nghiên cứu khoa học về văn hóa mà ông gọi là Văn hóa
học. Trong các tác phẩm: “Khoa học về văn hóa” (The Science of Culture. 1949),
và “Khái niệm văn hóa” (The Concept of Culture. 1973), L.A. White đã đặt cơ sở
cho những nghiên cứu với tư cách là một khoa học độc lập, lý giải văn hóa như một
hệ thống toàn vẹn, làm rõ được phạm vi nghiên cứu, nguyên tắc và đối tượng
nghiên cứu Văn hóa [dẫn theo 23].
Theo quan niệm của V.M. Rodin - nhà văn hóa học người Nga, Văn hóa học
là một khoa học nhân văn, từ đó tạo ra nghịch lý là không có một Văn hóa học
thuần tuý. Có bao nhiêu nhà nghiên cứu về văn hóa thì cũng có bấy nhiêu lý thuyết

văn hóa, mỗi khuynh hướng Văn hóa được nghiên cứu đều quy định cách tiếp cận
về đối tượng của mình [59].


7
Văn hóa được quan tâm nhiều bắt đầu từ cuối thập kỷ 40 của thế kỷ 20 với
sự ra đời của tổ chức Giáo dục, khoa học và văn hóa của Liên hiệp quốc
(UNESCO). Là một tổ chức hoạt động với mục đích thắt chặt sự hợp tác giữa các
quốc gia về giáo dục, khoa học và văn hóa để đảm bảo sự tôn trọng công lý, luật
pháp, nhân quyền và tự do cơ bản cho tất cả mọi người không phân biệt chủng tộc,
nam nữ, ngôn ngữ, tôn giáo (Công ước thành lập UNESCO). Nhưng văn hóa ở đây đề
cập chủ yếu tới các di sản thế giới [7].
Từ những năm 90 của thế kỷ 20, văn hóa mới là mối quan tâm của nhiều nhà
khoa học giáo dục, nhiều quốc gia trên thế giới. Xuất hiện nhiều nhà nghiên cứu cơ
sở lý luận của việc phát triển văn hóa trong đó bao gồm Chủ nghĩa Mác - Lênin; các
lý thuyết phương đông, các lý thuyết phương tây về văn hóa. Các nhà nghiên cứu có
cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu văn hóa khác nhau, đề cập đến nhiều khái
niệm khác nhau. Trong lĩnh vực nghiên cứu, các nhà văn hóa học thường hay đặt đối
lập giữa ba lĩnh vực nhận thức văn hóa học. Theo E.A.Ô-rơ-lô-va đặt đối lập nhận
thức lý luận về văn hóa không chỉ với triết học mà với cả lịch sử. Ông cho rằng: Tiếp
cận Triết học nghiên cứu văn hóa thường mang tính chất tiên nghiệm (siêu hình) và
không được kiểm tra bằng thực nghiệm, còn tiếp cận sử học lại bị hạn chế bởi sự
miêu tả các sự kiện và không vượt ra khỏi cấp độ giải thích [dẫn theo 27].
Vì thế, trong các khoa học về văn hóa, cho đến nay, đã có sự đóng góp của
nhiều lĩnh vực khác nhau như: nhân học, xã hội học, tâm lý học, ngôn ngữ học, v.v..
mà trước hết và chủ yếu là hai lĩnh vực: Nhân học và Xã hội học. Tất cả các lĩnh
vực này, từ nhiều khía cạnh khác nhau đều nghiên cứu các hiện tượng văn hóa cũng
bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau.
1.1.1.2. Nghiên cứu về văn hóa nhà trường
Trên thế giới, nhiều nhà khoa học giáo dục nổi tiếng đã có những công trình

nghiên cứu về VHNT như:
Nghiên cứu của Edgar Henry Shein(1996), (culture-the missing concept in
organization studies); theo quan niệm của ông, VHNT cũng chính là văn hóa tổ
chức. Ông đã chỉ ra văn hóa nhà trường bao gồm: những quá trình và cấu trúc hữu
hình (Artifacts), hệ thống giá trị được tuyên bố (Espoused values), những quan niệm
chung (basic underlying assumption).
Nghiên cứu của Rexford Brown đã đưa ra các tài liệu dẫn chứng về sự
phát triển của các trường đại học tại Mỹ trong 20 năm. Ông khẳng định nếu


8
muốn cải thiện chất lượng một trường học phải thay đổi cấu trúc và nền văn hóa
của trường đó. Ông cũng chỉ ra rằng, trường học không phải là một doanh
nghiệp, trường học phức tạp hơn nhiều các tổ chức xã hội và chính trị. Trong đó,
con người rất đa dạng, có nhiều văn hóa xung đột vì có thể học sinh thuộc những
dân tộc khác nhau, vùng miền khác nhau, ngôn ngữ địa phương khác nhau và
khác nhau cả thói quen và đặc điểm truyền thống văn hóa vì vậy xây dựng
VHNT là một việc đặc biệt quan trọng [79].
Nghiên cứu của Philips, G &Wagner (2003), đã đưa ra đặc điểm của VHNT
và quá trình đánh giá VHNT (School culture assessment)[78]:
Nhà trường có một nền văn hóa tích cực, lành mạnh là yếu tố giáo dục toàn
diện sinh viên và các trường cần có một công cụ cần thiết để phát triển và đánh giá
nền văn hóa nhà trường. Nhà trường cũng phải chịu trách nhiệm về đánh giá chất
lượng văn hóa của họ. Sức mạnh của nền văn hóa lành mạnh, tích cực sẽ dẫn nhà
trường đi đến thành công. Thành tích học tập của sinh viên sẽ được nâng lên, hành
vi của sinh viên được cải thiện thông qua chuyển đổi văn hóa. Tác giả đưa ra các
điều kiện để xây dựng văn hóa nhà trường tích cực, lành mạnh:
+ Nhà trường phải có những biện pháp tích cực trong giáo dục để đi đến
thành công. Trường, lớp học phải tiếp cận cách đánh giá phát triển con người một
cách toàn diện bao gồm: các kỹ năng sáng tạo, khả năng giải quyết vấn đề, làm việc

theo nhóm, sự tôn trọng, chuẩn mực về đạo đức, khả năng ra quyết định, cam kết về
nhân quyền và công bằng xã hội.
+ Các nhà giáo dục phải có một sự hiểu biết toàn diện về những gì thuộc văn
hóa nhà trường. Một nền văn hóa học tích cực được hình thành và vun trồng suốt
quá trình phát triển của nhà trường.
+ Nhà trường cần phải có bộ công cụ để đánh giá và phải chịu trách nhiệm
về nền văn hóa đó.
Purkey và Smith (1982) xác định văn hóa nhà trường như một kết cấu, một
quá trình và một không gian của các giá trị và chuẩn mực có khả năng dẫn các
thành viên (các giáo viên, học sinh và cán bộ nhân viên) theo hướng dạy và học chất
lượng [81]. Dewit và nhóm tác giả (2003) cũng đã đưa ra những minh chứng về tác
động, ảnh hưởng rõ nét của văn hóa nhà trường đến kết quả học tập và hành vi của
học sinh [65].


9
Qua nghiên cứu của Philips, G &Wagner chúng tôi nhận thấy bên cạnh các
điều kiện xây dựng VHNT, tác giả nhấn mạnh xây dựng nền văn hóa nhà trường
phải bao gồm các công cụ để đánh giá văn hóa. Chất lượng văn hóa nhà trường
không thể đo lường bằng những con số cụ thể vì vậy phải đánh giá bằng các tiêu
chí. Tác giả cũng chỉ rõ vai trò của giảng viên, lãnh đạo nhà trường, hội đồng nhà
trường, phụ huynh, giảng viên, các tổ chức giáo dục, các nhà nghiên cứu, các nhà
hoạch định chính sách trong việc xây dựng và đánh giá văn hóa nhà trường. Nếu xây
dựng được một nền văn hóa nhà trường với kỳ vọng cao sẽ hỗ trợ cho cả thành tích học
tập của học sinh và thể hiện trách nhiệm với xã hội, hành vi đó sẽ là niềm hy vọng tốt
nhất cho sự phát triển người học suốt đời và công dân đạo đức cho thế kỷ 21.
Phát triển văn hóa nhà trường không phải chuyện ngày một ngày hai mà cần có
những bước đi phù hợp. Có nhiều mô hình được các nhà nghiên cứu đề xuất. Mô hình
xây dựng văn hóa nhà trường dựa trên cơ sở mô hình xây dựng văn hóa tổ chức gồm
các bước cụ thể do hai tác giả Julie Heifetz & Richard Hagberg đề xuất [74].

Julie Heifetz & Richard Hagberg, hai nhà nghiên cứu khoa học giáo dục đã
chỉ ra đâu là giá trị cốt lõi làm cơ sở cho xây dựng VHNT thành công. Các giá trị
cốt lõi phải là các giá trị không phai nhòa theo thời gian và là linh hồn của nhà
trường. Bên cạnh đó cũng yêu cầu thường xuyên đánh giá văn hóa nhà trường và thiết
lập các chuẩn mực mới, những giá trị mới mang tính thời đại; đặc biệt là các giá trị học
tập không ngừng và thay đổi thường xuyên. Việc truyền bá các giá trị mới cho mọi
thành viên trong nhà trường cần được coi trọng song song với việc duy trì những giá
trị, chuẩn mực tốt đã xây dựng được và lọc bỏ những chuẩn mực, giá trị cũ lỗi thời
hoặc gây ra ảnh hưởng tiêu cực cho tiến trình phát triển của văn hóa nhà trường.
1.1.1.3. Nghiên cứu về tiêu chí văn hóa nhà trường
Trong các nghiên cứu về tiêu chí VHNT, một nghiên cứu nổi bật nhất là Bộ
Công cụ Đánh giá Văn hóa tổ chức "Organizational culture assessment instrument"
(OCAI) được phát triển bởi Cameron & Quinn đã được dùng khảo sát đánh giá ở
hàng ngàn tổ chức nhằm xác định loại văn hóa của tổ chức đó [77].
Bộ công cụ này bao gồm sáu câu hỏi (đặc điểm nổi bật nhất; sự lãnh đạo;
quản lý nhân viên; điều gì kết dính các cá nhân trong tổ chức, điểm nhấn chiến lược,
tiêu chí thành công). Mỗi câu hỏi có 4 khả năng lựa chọn (A = Văn hóa Thân tộc,
B= Văn hóa Thường quy, C= Văn hóa Thị trường, D= Văn hóa Thứ bậc). Những
người tham gia trả lời sẽ được yêu cầu chia 100 điểm cho 4 lựa chọn này, tùy vào


10
mức độ mà những lựa chọn ấy gần giống với tổ chức của họ mà họ đang đánh
giá. Điểm cao hơn nghĩa là giống nhiều hơn. Kết quả này được tính trung bình cho
mỗi khả năng lựa chọn. Khi điểm số được xác định cho tất cả các lựa chọn này, nó
sẽ được vẽ thành sơ đồ cho cả hai cột Hiện tại và Tương lai (tức cái văn hóa mà mọi
người mong muốn có). Biểu đồ này là hồ sơ văn hóa tổ chức của một đơn vị và là
một bước quan trọng để khởi xướng một chiến lược thay đổi văn hóa [76]. Bốn kiểu
văn hóa chính của Bộ Công cụ Đánh giá Văn hóa Tổ chức OCAI như sau:
- Văn hóa Thân tộc: Văn hóa thân tộc là kiểu văn hóa gần gũi tiêu biểu cho

các tổ chức kiểu gia đình. Văn hóa thân tộc nhấn mạnh làm việc nhóm và sự phát
triển của nhân viên. Hình thức này thúc đẩy một môi trường làm việc có tính chất
nhân văn, với mục tiêu quản lý là trao quyền cho nhân viên bằng cách thu hút sự
tham gia, sự cam kết và lòng trung thành của họ. Văn hóa thân tộc, như bộ công cụ
đã đánh giá, được mô tả là “một nơi làm việc thân thiện mà mọi người tự chia sẻ
nhiều về bản thân mình”. Lãnh đạo được coi như người hướng dẫn, hay như hình
ảnh của cha mẹ, vì lòng trung thành, truyền thống và sự cam kết được nhấn mạnh.
Qua làm việc nhóm, qua sự tham gia và đồng thuận của nhân viên, người ta có thể
tạo ra một không khí nội bộ quan tâm đến con người.
- Văn hóa Linh hoạt: Để chỉ một đơn vị năng động, sáng tạo chuyên biệt và
tạm thời. Mục đích của những tổ chức này là cải tiến và có thể thích nghi, vì thế
không có hình thức tập trung quyền lực hay quan hệ dựa trên thẩm quyền. Trong
một tổ chức như thế, quyền lực chuyển từ người này tới người kia hay từ nhóm
công tác này sang nhóm công tác khác, tùy theo vấn đề đang được giải quyết là gì
vào lúc đó. Do đó, cá nhân trong những tổ chức đó thường là những người độc nhất
nhận rủi ro, những người đã dự đoán trước và hiểu rõ sự thay đổi.
- Văn hóa Thị trường: Trong bối cảnh của bộ công cụ này thì, thị trường
nhằm nói đến một kiểu tổ chức tự nó vận hành y như thị trường. Tổ chức này quan
tâm chủ yếu đến môi trường bên ngoài, vì nó tập trung vào những giao dịch với các
đối tác bên ngoài ví như các nhà cung cấp, khách hàng, các nhà hợp đồng, các đơn
vị cấp phép, các hiệp hội và đơn vị quản lý nhà nước. Thị trường vận hành chủ yếu
thông qua trao đổi bằng tiền, vì vậy sự cạnh tranh và năng suất của những tổ chức
này phụ thuộc mạnh mẽ vào việc định vị mình trong thế giới bên ngoài và phụ
thuộc sự kiểm soát từ bên ngoài.


11
- Văn hóa Thứ bậc: Trong kiểu văn hóa này, thành công được định nghĩa
bằng sự phối hợp giữa những người có quyền quyết định với một thẩm quyền rõ
ràng, những quy tắc và quy trình được tiêu chuẩn hóa, và một cơ chế kiểm soát và

giải trình trách nhiệm. Văn hóa tổ chức gắn với văn hóa thứ bậc và được đánh giá
trong bộ công cụ này tạo thành một nơi làm việc được cấu trúc chặt chẽ và có tính
chất chính quy. Mọi người tuân theo quy trình, các nhà lãnh đạo thì phối hợp và tổ
chức các hoạt động một cách hữu hiệu nhằm duy trì một tổ chức có thể vận hành
một cách êm ả. Ổn định, có thể đoán trước, và có hiệu quả, là đặc điểm của những
mối quan tâm lâu dài ở những tổ chức này.
Tuy nhiên, Bộ công cụ trên chỉ dùng khảo sát với mục đích trước hết là giúp xác
định văn hóa hiện tại của tổ chức, sau đó là xác định thứ văn hóa nào mà các thành viên
của tổ chức hướng tới một trong bốn kiểu văn hóa trên. Qua nghiên cứu chúng tôi thấy
rằng, mỗi một nhà trường đều chứa đựng cả bốn kiểu văn hóa đó vì nhà trường là một
tổ chức hành chính - sư phạm khác hoàn toàn với tổ chức doanh nghiệp. Đối với các tổ
chức nhà trường, đặc biệt đối với các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp tại Việt
Nam khó có thể định hình được một mô hình văn hóa cụ thể theo văn hóa gia đình hay
văn hóa linh hoạt, văn hóa thị trường hay văn hóa thứ bậc. Do đó, bộ Công cụ Đánh giá
Văn hóa tổ chức (OCAI) xác định loại văn hóa hiện có của một tổ chức chứ không thể
áp dụng để đánh giá chất lượng văn hóa trong một nhà trường.
Trong những năm 1990, Singapore là quốc gia đã triển khai rất thành công
các hoạt động nghiên cứu và thực hiện về trường học thân thiện, khẩu hiệu của họ
đặt ra là “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Những nghiên cứu về xây dựng
văn hóa nhà trường được triển khai rộng rãi trong đó có nội dung xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực. Tác giả nghiên cứu sâu về văn hóa nhà trường và
trường học thân thiện là Dương Yên Minh, ông đã xây dựng tiêu chí nhà trường
thành công và nhà trường hiệu quả. Những tiêu chí do ông xây dựng là cơ sở đánh
giá trường học ở Singapore và được vận dụng ở nhiều nước trên thế giới [84].
* Kết luận: Ở nước ngoài, dù có nhiều hướng tiếp cận khác nhau trong
nghiên cứu văn hóa, song quan niệm của các tác giả về những định nghĩa văn hóa
khác nhau này vẫn có một sự đồng thuận nào đó. Họ thống nhất với nhau ở chỗ,
xem văn hóa là cái làm phân biệt giữa người và động vật, và là cái đặc hữu chỉ có ở
xã hội người. Đương nhiên, họ nhất trí với nhau rằng, văn hóa không “kế thừa” theo
con đường sinh học mà phải qua lao động và học thuật, đồng thời nó trực tiếp gắn



12
liền với các tư tưởng, tồn tại và được truyền đạt dưới hình thức biểu tượng. Đó là
những phán đoán chung nhất về văn hóa mà các nhà nghiên cứu thuộc mọi khuynh
hướng khác nhau trong các khoa học xã hội và nhân văn đều có thể chấp nhận.
Các công trình nghiên cứu văn hóa nhà trường ở nước ngoài rất phong phú
và đa dạng, được tiếp cận dưới nhiều khía cạnh khác nhau. Theo nghiên cứu của tác
giả thì chưa có công trình nào nghiên cứu hoàn chỉnh về tiêu chí VHNT. Song, các
công trình nghiên cứu này là cơ sở quan trọng trong việc nghiên cứu xây dựng tiêu
chí VHNT trong các trường cao đẳng kỹ thuật công nghiệp ở Việt Nam. Các tài liệu
nghiên cứu ở nước ngoài đầy đủ, chi tiết và khoa học nhưng không thể áp dụng
hoàn toàn vào VHNT ở Việt Nam vì các yếu tố văn hóa, xã hội, truyền thống dân
tộc và đặc thù nhà trường ở Việt nam. Vì vậy, cần chọn lọc và nghiên cứu kỹ khi áp
dụng vào bối cảnh giáo dục ở nước ta.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Nghiên cứu về văn hóa
Nằm trong xu hướng chung nghiên cứu lý luận về văn hóa trên thế giới, ở
nước ta nhưng cho đến đầu thế kỷ XX, việc nghiên cứu lý luận văn hóa mới bắt đầu
được đề cập tới. Đó là kết quả tất yếu của xu hướng mở rộng, vươn ra đón nhận
những luồng tư tưởng mới của văn hóa phương Tây, phương Đông trong điều kiện
lịch sử mới. Xem xét quá trình này, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề cơ bản về
đặc điểm nhận thức lý luận về văn hóa như sau:
- Về phương diện nội dung: những nhận thức lý luận về văn hóa đầu thế kỷ
XX cho đến năm 1945 bao gồm: quan niệm về văn hóa; về văn hóa dân tộc...Những
nội dung này đã khái quát quá trình nhận thức lý luận về văn hóa ở nước ta: từ việc
tiếp thu thành tựu lý luận của thế giới đi đến nghiên cứu văn hóa Việt Nam trong đó,
quan điểm về văn hóa là sự tiếp thu và vận dụng thành công chủ nghĩa Mác - Lênin
trong việc xây dựng một nền văn hóa mới của dân tộc gắn liền với công cuộc giải
phóng đất nước ra khỏi ách nô lệ của chủ nghĩa thực dân. Thực tiễn cho thấy, cho đến

đầu thế kỷ XX, nước ta chưa có chuyên ngành lý luận văn hóa. Trước đó, các nhà tư
tưởng của dân tộc cũng đã từng đề cập đến văn hóa nhưng chưa thể gọi đó là lý luận
với tư cách là hệ thống tri thức cơ bản trên lĩnh vực văn hóa.
- Về phương diện mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận về văn hóa trong
giai đoạn này chỉ nhằm giải quyết những vấn đề của văn hóa dân tộc, không hướng
tới xây dựng lý thuyết văn hóa. Các tác phẩm của các học giả Việt Nam trong giai


13
đoạn đầu thế kỷ XX có bàn đến lý luận về văn hóa cho thấy những quan niệm về
văn hóa mang tính lý luận tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu văn hóa dân tộc,
tìm ra con đường, cách thức để giữ gìn bản sắc văn hóa, tiếp thu tinh hoa của nhân
loại. Đào Duy Anh đã đi những bước xa hơn trên con đường nghiên cứu lý luận văn
hóa so với các nhà nghiên cứu khác với hai cuốn sách Việt nam văn hóa sử
cương và Văn hóa là gì, song hầu hết các nội dung của lý luận văn hóa được ông đề
cập đến vẫn chỉ là sự kế thừa, là những cái mà ông “thừa nhận” từ những thành tựu
lý luận văn hóa của thế giới lúc đó. Những quan niệm của ông đưa ra, mặc dù rất
phong phú và toàn diện nhưng cũng chưa thể tạo nên một lý thuyết văn hóa mới. Đề
cương văn hóa Việt Nam, ra đời năm 1943 nhằm mục đích tập hợp giới trí thức lập nên
mặt trận văn hóa của những người yêu nước chống Pháp, Nhật. Đây là công trình nêu
lên những tư tưởng lý luận văn hóa đầu tiên ở nước ta theo quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Đề cương mang tính chất của một cương lĩnh văn hóa có giá trị chỉ đạo
thực tiễn trong một không gian, thời gian nhất định.
- Về lực lượng nghiên cứu lý luận văn hóa: Quá trình nhận thức lý luận về
văn hóa là hành trình đi từ tinh thần yêu nước, yêu văn hóa dân tộc đến khoa học.
Điều đầu tiên có thể thấy ở lực lượng này là họ không phải là những người nghiên
cứu lý luận văn hóa chuyên nghiệp cho nên thành phần khá đa dạng. Nhưng cho dù
không thuần nhất và có cả sự khác biệt thì giữa họ vẫn có điểm chung là sự thiết tha
với văn hóa dân tộc. Đứng trước những vấn đề của thực tiễn văn hóa dân tộc, họ
đều có chung một niềm khát vọng cháy bỏng muốn gây dựng được một nền văn hóa

riêng cho dân tộc Việt Nam. Đó là khởi nguồn cho các cuộc tranh luận mang tính
học thuật xuất hiện càng nhiều và thu hút đông đảo các học giả lúc bấy giờ tham
gia, điều mà trước đó chưa hề có.
Cuối những năm 1980 khi tiếp thu những hạt nhân hợp lý trong quan niệm về
văn hóa của phương tây, đặc biệt khi tham gia Thập kỷ quốc tế về văn hóa trong
phát triển (1987 - 1996) do UNESCO phát động, ở Việt Nam, một quan điểm mới
với phương pháp luận mới về vai trò của văn hóa và nhân tố văn hóa đã được ứng
dụng. Trong các văn kiện chính thức của Đảng và Nhà nước đã ghi rõ “Văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội” [11, tr.7]. Những quan niệm trên bổ sung cho cách nhìn văn
hóa như là một sản phẩm của nền sản xuất xã hội, văn hóa đã được xem là nhân tố
ngầm định bên trong, quy định và tác động (có khả năng thúc đẩy hoặc kìm hãm) sự
phát triển kinh tế - xã hội. Đây là một quan điểm rộng rãi hơn, mềm dẻo hơn và hợp


14
lý hơn, nhất là với Việt Nam, một xã hội có bề dày hàng nghìn năm văn hóa truyền
thống. Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng có quan niệm mềm dẻo và hợp lý về văn hóa,
thậm chí, định nghĩa về văn hóa của Hồ Chí Minh còn khúc chiết và tường minh
không thua kém bất kỳ một định nghĩa nổi tiếng nào [17,tr.431].
Nổi bật trong các công trình nghiên cứu về văn hóa phải kể đến tác giả Đinh
Gia Khánh. Ông là một nhà văn hóa, một nhà khoa học lớn về văn chương. Tác giả
đã để lại nhiều công trình nghiên cứu có giá trị, trong đó: cuốn “Trên đường tìm
hiểu văn hóa dân gian” xuất bản năm 1989; “Văn hóa dân gian Việt Nam trong bối
cảnh văn hóa Đông nam Á” xuất bản năm 1993 là những công trình nghiên cứu tiêu
biểu cho ngành văn hóa dân gian. Các công trình nghiên cứu của ông cung cấp một
cái nhìn không những về văn hóa dân gian mà cả về văn hóa Việt Nam nói chung
trong bối cảnh văn hóa Đông Nam Á. [29].
Tác giả Vũ Ngọc Khánh (1926 - 2012), một trong những chuyên gia hàng đầu
về văn hóa, đến nay, ông có khoảng 230 đầu sách chưa tính các bài báo. Ở Việt Nam

hiện nay, nếu xét về số lượng đầu sách, công trình, có lẽ, ông là người chiếm kỷ lục.
Công trình nghiên cứu của ông chủ yếu là về văn hóa dân gian và xung quanh đề tài
văn hiến Thăng Long. Vũ Ngọc Khánh đã có hàng chục đầu sách giá trị với vùng văn
hóa Thăng Long - Hà Nội, ông cũng có những phát hiện và khái quát độc đáo: Thăng
Long tứ khí (linh khí, vượng khí, chính khí và hùng khí). Đặc biệt, trong dịp Đại lễ
1000 năm Thăng Long - Hà Nội, bài “Nghìn năm Thăng Long đại cáo” của ông đã trở
thành những sự kiện truyền thông nổi bật của Thủ đô và cả nước [30].
Tại Hội thảo khoa học “Định hướng nghiên cứu phát triển văn hóa, con
người và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, giai đoạn 2011-2020” do Bộ Khoa
học và công nghệ tổ chức tháng 12 năm 2011 đã tổng kết tình hình nghiên cứu lý
luận về văn hóa, đạo đức và con người trong 25 năm đổi mới[41]. Hội nghị đề cập
đến những vấn đề: Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển văn hóa; Nghiên cứu
phương pháp luận, cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu văn hóa; Nghiên cứu
các nhân tố tác động đến sự phát triển văn hóa; Nghiên cứu các đặc trưng của văn
hóa tiên tiến và các đặc trưng của bản sắc văn hóa dân tộc...
Tác giả Trần Ngọc Thêm đã chỉ ra mối quan hệ mật thiết giữa văn hóa với
các nhân tố khác [53]:


×