Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 99 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC KINH T TP.HCM

----

----

Lấ HNG HNH

MT S GII PHP M RNG TN DNG
U T PHT TRIN TRấN A BN TNH
KIấN GIANG

LUAN VAấN THAẽC Sể KINH TE

TP. HO CH MINH - NAấM 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----

----

LÊ HỒNG HẠNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
Chuyên ngành : Kinh Tế – Tài Chính – Ngân Hàng


Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU…………………………………………………….…

Trang 01

1. Tính cấp thiết của đề tài…………...……………………………………….…Trang 01
2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………….…Trang 01
3. Phương pháp nghiên cứu………………………………………………….…..Trang 01
4. Phạm vi của đề tài……………………………………………………………..Trang 02
PHẦN NỘI DUNG………….………………………………………………... ..Trang 03
Chương 1: Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước…………………………………………………. Trang 03
1.1 Lý luận cơ bản về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước………….…..Trang 03
1.1.1 Bản chất và đặc điểm của TD ĐTPT của Nhà nước………………………Trang 03
1.1.1.1 Bản chất của TD ĐTPT của Nhà nước…………… …………………….Trang 03
1.1.1.2 Đặc điểm của TD ĐTPT của Nhà nước …………………………………Trang 04
1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước……… ..………Trang 05
1.1.3 Các hình thức hoạt động của tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước......Trang 06
1.1.3.1 Các hình thức tạo nguồn………..……………………………………... ..Trang 06
1.1.3.2 Các hình thức sử dụng vốn…………………………………………….. Trang 08

1.2 Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển trong nền kinh tế………………… Trang 09
1.2.1 Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là một công cụ đắc lực trong việc lành
mạnh hóa nền tài chính - tiền tệ quốc gia........................................................... Trang 09
1.2.2 Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh
tế……………………………………………………………………………….. Trang 11
1.3 Các nguyên tắc trong quản lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.. Trang 11
1.3.1 Nguyên tắc lựa chọn đối tượng.................................................................. Trang 11
1.3.2 Nguyên tắc huy động vốn............................................................................ .Trang 12
1.3.2.1 Nguyên tắc đảm bảo cân đối tài chính quốc gia………………………. Trang 12
1.3.2.2 Nguyên tắc cân đối thời hạn huy động vốn……………………………. Trang 13
1.3.2.3 Nguyên tắc xác định lãi suất huy động………………………………... Trang 13
1.3.3 Các nguyên tắc quản lý sử dụng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước……………………………………………………………………………………... Trang 13
Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


1.3.3.1 Nguyên tắc cho vay..................................................................................Trang 13
1.3.3.2 Nguyên tắc xác định thời hạn tín dụng………………………………... Trang 14
1.3.3.3 Nguyên tắc xác định quy mô tín dụng………………………………… Trang 14
1.3.3.4 Nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng…………………………………. Trang 15
1.3.3.5 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay………………………………………….. Trang 16
1.3.3.6 Nguyên tắc giải ngân………………………………………………….. .Trang 17
1.3.3.7 Nguyên tắc đảm bảo tín dụng................................................................. Trang 18
1.3.3.8 Nguyên tắc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư………………………………….. Trang 18
1.3.3.9 Nguyên tắc xử lý vi phạm tín dụng……………………………………. Trang 19
1.3.4 Nguyên tắc tổ chức quản lý tín dụng…………………………………………. Trang 19
1.4 Tín dụng đầu tư phát triển với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế………Trang 20
1.5 Kinh nghiệm hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của một số quốc gia trên thế
giới....................................................................................................................... Trang 23
1.4.1 Kinh nghiệm Nhật Bản………………………………………………….. Trang 23

1.4.2 Kinh nghiệp Hàn Quốc………………………………………………….. Trang 24
1.4.3 Kinh nghiệm Trung Quốc……………………………………………….. Trang 25
1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam……………………………………. ..Trang 27
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn TD ĐTPT của Nhà nước ở tỉnh Kiên
Giang thời gian qua…………………………………………………...……... Trang 29
2.1 Chủ trương, cơ sở pháp lý tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước ở Việt
Nam……………………………………………………………………………..Trang 29
2.2 Chiến lược phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn 2001
-2010……………..……………………………………………………………. Trang 30
2.2.1 Về các ngành kinh tế…………………………………………………….. Trang 30
2.2.2 Về quy hoạch…………………………………………………………….. Trang 30
2.2.3 Một số giải pháp mang tính đột phá……………………………………... Trang 31
2.3 Thực trạng công tác quản lý vốn TD ĐTPT của Nhà nước ở Kiên
Giang………………………………………………………………………….. Trang 31
2.3.1 Tình hình cho vay……………………………………………………..… Trang 31
2.3.2 Tình hình thu nợ…………………………………………………………. Trang 32
Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


2.3.3 Tình hình dư nợ………………………………………………………….. Trang 33
2.3.4 Tình hình nợ quá hạn……………………………………………………. Trang 34
2.3.5 Thị phần TD ĐTPT của Nhà nước………………………………………. Trang 35
2.4 Những tồn tại trong công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước…………………………………………………………………………………..… Trang 36
2.4.1 Những khó khăn đối với tổ chức cho vay - hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt
Nam……………………………………………………………………………………… Trang 37
2.4.1.1 Về cơ chế chính sách…………………………………………………... Trang 37
2.4.1.2 Về nguồn vốn………………………………………………………….. Trang 38
2.4.1.3 Về thẩm định dự án vay vốn…………………………………………… Trang 40
2.4.1.4 Tính không bền vững của TD ĐTPT của nhà nước…………………… Trang 41

2.4.1.5 Gia tăng nguy cơ bị khiếu kiện trong thương mại quốc tế…………….. Trang 42
2.4.1.6 Về mạng lưới chi nhánh……………………………………………….. Trang 42
2.4.2 Những khó khăn đối với đơn vị vay vốn…………………………………...… Trang 43
2.4.2.1 Lĩnh vực ưu tiên mỗi năm một khác………………………………...… Trang 43
2.4.2.2 Đối tượng cho vay khó áp dụng……………………………………….. Trang 43
2.4.3 Hạn chế về trình độ và phẩm chất cán bộ………………………………..…. Trang 46
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng TD ĐTPT của Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang………………………......................................................................Trang 47
3.1 Định hướng công tác mở rộng TD ĐTPT của Nhà nước trong thời gian
tới…………………………………………………………………………….... Trang 47
3.2

Một

số

giải

pháp

mở

rộng

TD

ĐTPT

trong


thời

gian

tới……………………………………………………………………………… Trang 49
3.2.1 Hoàn thiện cơ chế chính sách huy động vốn cho TD ĐTPT………………. Trang 49
3.2.1.1 Đa dạng hoá nguồn và hình thức huy động……………...……………….. Trang 49
3.2.1.2 Lãi suất huy động phải căn cứ vào hình thức huy động……………….. Trang 52
3.2.1.3 Thời hạn huy động vốn………………………………………………... Trang 52
3.2.2 Hoàn thiện cơ chế, chính sách cho vay………………………….……….. Trang 52
3.2.2.1 Xác định đối tượng cho vay TD ĐTPT của nhà nước………………… Trang 52
3.2.2.2 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách TD ĐTPT của nhà nước…. Trang 53
Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


3.2.2.3 Đơn giản hóa và công khai quy trình cho vay…………………………. Trang 54
3.2.2.4 Đẩy mạnh công tác thu hồi và xử lý nợ……………………………….. Trang 55
3.2.2.5 Xây dựng hệ thống kiểm soát rủi ro…………………………………… Trang 56
3.2.3 Đề xuất cơ chế cho vay TD ĐTPT của nhà nước theo cơ chế thị trường.. Trang 56
3.2.4 Nâng cao năng lực quản lý và chất lượng thẩm định dự án…………….... Trang 59
3.2.4.1 Hoàn thiện cơ chế thẩm định dự án………………………………….... Trang 59
3.2.4.2 Nâng cao chất lượng thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn
vay……………………………………………………………………………... Trang 60
3.2.5 Khắc phục vấn đề lãng phí trong đầu tư công trình hạ tầng……………… Trang 63
PHẦN KẾT LUẬN………………………………………………
• Tài liệu tham khảo
• Phụ lục

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 66


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VDB, NHPT

:Ngân hàng Phát triển Việt Nam

HTPT

: Hỗ trợ phát triển

CNH

: Công nghiệp hoá

HĐH

: Hiện đại hoá

TD ĐTPT

: Tín dụng đầu tư phát triển

PATC

: Phương án tài chính

PATN


: Phương án trả nợ

NPV

: Hiện giá thu nhập thuần

IRR

: Tỷ suất hoàn vốn nội tại

B/C

: Tỷ suất sinh lợi

NHTM

: Ngân hàng thương mại

EXIMBANK

: Ngân hàng xuất nhập khẩu

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

NSNN

: Ngân sách nhà nước


GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

VN

: Việt Nam

ODA

: Viện trợ phát triển chính thức

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

VND

: Đồng Việt Nam

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2.3.1:

Doanh số cho vay…………………… ..…………………Trang 31

Biểu 2.3.2:


Doanh số thu nợ………………………….………………Trang 32

Biểu 2.3.3:

Dư nợ cho vay……………………………………………Trang 33

Biểu 2.3.4:

Tỷ lệ nợ quá hạn ………………………………………….Trang 34

Biểu 2.3.5:

Thị phần tín dụng đầu tư …………………………………Trang 35

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế và đổi mới sâu sắc của cơ
chế quản lý kinh tế chuyển từ đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, đầu tư Nhà nước ở
Việt Nam được hình thành từ ba nguồn chính: đầu tư gián tiếp qua tín dụng nhà nước,
đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước (hoạt động cấp phát) và đầu tư của các doanh
nghiệp nhà nước.
Trong thời gian qua đầu tư gián tiếp qua tín dụng nhà nước đã và đang là nguồn
chủ yếu tạo ra sự phát triển dài hạn của nền kinh tế, nhất là trong giai đoạn hội nhập

như hiện nay. Xem xét đánh giá các nguồn tài chính tài trợ cho phát triển kinh tế của
Việt Nam nói chung và tỉnh Kiên Giang nói riêng trong giai đoạn CNH – HĐH đất
nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là một vấn đề cấp thiết hiện nay, bởi lẽ
nếu nắm được vai trò, vị trí, cách thức vận hành và phát triển của chúng trong giai
đoạn hội nhập, để từ đó có biện pháp nhằm phát huy vai trò của chúng phục vụ cho
công cuộc phát triển kinh tế của đất nước một cách hiệu quả và chủ động. Chính vì thế
mà tôi chọn đề tài “Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang” với mong muốn đóng góp một phần vào việc hoàn thiện cơ chế,
chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu là nhằm phân tích hiện trạng quản lý vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước trong thời gian qua, những khó khăn, hạn chế và những tồn tại
chủ yếu, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm mở rộng tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng phương pháp biện chứng, quy nạp, phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh làm phương pháp luận nghiên cứu.
4. Phạm vi của đề tài:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
qua Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB). Hoạt động của Ngân hàng phát triển tuy

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 2

không vì mục đích lợi nhuận, nhưng cần phải dựa trên nguyên tắc đảm bảo hoàn vốn
và bù đắp chi phí, tức là phải hoạt động có hiệu quả. Điều đó có nghĩa là khi đến hạn
hoàn trả, ngoài sự bảo toàn đầy đủ nguyên gốc, chúng còn phải đem lại lợi ích kinh tế
xã hội cho nhà nước, Ngân hàng và người đi vay. Thực tế đòi hỏi phải có những giải

pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước
qua VDB, phục vụ đắc lực hơn mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhất là
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng như hiện nay.
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung được thể hiện chủ
yếu ở ba chương:
Chương I: Tín dụng đầu tư phát triển trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển ở tỉnh
Kiên Giang thời gian qua.
Chương III: Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 3

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG CÓ SỰ QUẢN LÝ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1 Lý luận cơ bản về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước:
1.1.1 Bản chất và đặc điểm của tín dụng đầu tư phát triển:
1.1.1.1 Bản chất của tín dụng đầu tư phát triển:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên
cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện gốc và lãi cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng nhà nước là các quan hệ vay trả giữa nhà nước với các tác nhân hoạt
động trong nền kinh tế, phục vụ cho mục tiêu của Nhà nước. Tín dụng nhà nước không
phục vụ các đối tượng kinh tế đơn thuần mà nhằm vào các đối tượng vừa có tính chất

kinh tế vừa có tính chất xã hội để thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ mô của Nhà
nước trong từng thời kỳ nhất định.
Cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người tín dụng nhà nước ra đời
rất sớm. Song, tín dụng nhà nước giai đoạn đầu là các loại tín dụng kinh tế nhằm phục
vụ các mục đích tiêu chí của Nhà nước, là nguyên nhân tiềm ẩn của việc tăng thuế và
lạm phát trong tương lai, nên hầu như có tính cưỡng chế. Để đáp ứng được hai tính
chất trên tín dụng đầu tư Nhà nước phải có cả chức năng phân phối của tài chính (phân
phối, cấp phát) và chức năng tín dụng của ngân hàng.
TD ĐTPT của Nhà nước là tín dụng nhà nước cho vay đầu tư phát triển với lãi
suất ưu đãi theo kế hoạch, mục tiêu, định hướng của Nhà nước.
Đối tượng của TD ĐTPT của Nhà nước thường là các lĩnh vực then chốt, trọng
điểm của các ngành, các vùng để làm mồi, tạo đà đối với phát triển kinh tế - xã hội,
nhưng có khả năng sinh lời hợp lý, quy mô đầu tư vốn quá lớn, thời gian thu hồi vốn
dài. Do đó được Nhà nước khuyến khích và ưu tiên đầu tư trong từng thời kỳ với lãi
suất ưu đãi thấp hơn lãi suất thị trường tín dụng thương mại.
Khái niệm tín dụng nhà nước chỉ ra đời khi mục đích của tín dụng nhà nước

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 4

chuyển từ chi tiêu sang đầu tư dưới dạng cho vay có hoàn trả. Tính kinh tế của hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước xuất hiện khi hoạt động đầu tư được sử
dụng từ nguồn vốn này để tạo ra nguồn thu có khả năng hoàn trả vốn đã sử dụng. Đây
chính là lý do khiến cho TD ĐTPT không chỉ là công cụ củng cố tiềm lực tài chính
quốc gia mà còn là công cụ để nhà nước có thể thực hiện vai trò điều tiết vĩ mô nền
kinh tế. Giống như các hình thức tín dụng khác, cơ chế TD ĐTPT không chỉ góp phần
tập trung được nguồn vốn cần thiết mà còn có tác dụng nâng cao hiệu quả sử dụng bảo
toàn và phát triển được nguồn vốn của nhà nước. Qua đó, Nhà nước có thể mở rộng và

chủ động trong việc giải quyết các mục tiêu về đầu tư phát triển.
Nguồn vốn để cho vay đầu tư là nguồn vốn của Ngân sách nhà nước được cân đối
để cho vay đầu tư, hoặc nguồn vốn huy động theo kế hoạch của Nhà nước để phục vụ
cho đầu tư phát triển theo chủ trương của Nhà nước;
Tổ chức tín dụng làm nhiệm vụ quản lý và cho vay đầu tư phát triển là hệ thống
những đơn vị, cơ quan chuyên môn của Nhà nước được thành lập theo quyết định của
Chính phủ;
Đối tượng cho vay của TD ĐTPT là những dự án đầu tư theo các chương trình
mục tiêu, định hướng về chủ trương đầu tư của Nhà nước, theo chính sách kinh tế vĩ
mô, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế quốc dân theo hướng đã được quy định trong
chiến lược phát triển kinh tế xã hội;
Lãi suất cho vay của TD ĐTPT là lãi suất ưu đãi, do Nhà nước điều tiết phù hợp
với yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể của đất nước và chủ trương khuyến khích đầu
tư phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ.
Như vậy, TD ĐTPT vừa có nội dung kinh tế vừa có nội dung xã hội và chính trị.
Sự kết hợp hài hòa các lợi ích của Nhà nước là bản chất của TD ĐTPT và cũng là mục
tiêu hoạt động, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức quản lý TD ĐTPT
của Nhà nước.
1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng đầu tư phát triển:
Sự phát triển nền kinh tế hàng hóa đã làm xuất hiện nhiều loại hình tín dụng khác
nhau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng quốc tế, tín
dụng nhà nước. Mặc dù cùng hoạt động với nguyên tắc vay trả, nhưng TD ĐTPT có
Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 5

những đặc điểm sau:
TD ĐTPT gắn liền với việc điều tiết kinh tế vĩ mô và vấn đề quản lý hành chính
theo chủ trương của Nhà nước;

Đối tượng đầu tư bằng nguồn vốn TD ĐTPT tập trung vào các lĩnh vực then chốt,
cần thiết có tác động đến tăng trưởng kinh tế, nhưng theo cơ chế thị trường các thành
phần kinh tế khác không đảm nhận được vì các lý do như: mức độ sinh lợi thấp, nguồn
vốn lớn, thời hạn đầu tư dài...nên thường phải gắn liền với những ưu đãi nhất định.
Chẳng hạn lãi suất thường thấp hơn lãi suất thị trường cùng kỳ, quy mô cho vay lớn và
các điều kiện đảm bảo nợ vay với giá trị thị trường thấp hơn khoản vay...
TD ĐTPT có tính lịch sử thường tồn tại và phát triển trong giai đoạn đầu phát
triển kinh tế đất nước, khi nền kinh tế thị trường phát triển các nhà đầu tư đã quen với
hoạt động cạnh tranh...thì vai trò can thiệp, điều tiết kinh tế của Nhà nước giảm, nên
phạm vi TD ĐTPT thu hẹp lại để chuyển dần sang tín dụng thương mại;
Đối tượng cho vay của TD ĐTPT do Nhà nước xác định và phải tuân thủ theo kế
hoạch đầu tư của Nhà nước.
1.1.2 Sự cần thiết của tín dụng đầu tư phát triển:
Cơ chế thị trường luôn có những nhược điểm cố hữu, đó là sự phân hóa giàu
nghèo, sự ô nhiểm môi trường, tính chu kỳ trong phát triển kinh tế...Cơ chế thị trường
bản thân nó không thể đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. Mô hình kinh tế hỗn
hợp đang ngày càng chiếm ưu thế, ở đó vai trò điều tiết của Nhà nước ngày càng được
khẳng định.
Thực hiện vai trò điều tiết kinh tế, Nhà nước thường sử dụng các công cụ tài
chính vốn có như thuế, phí, chi ngân sách nhà nước...Ngoài ra, Nhà nước còn thành
lập các doanh nghiệp nhà nước thông qua đó thực hiện việc đầu tư theo mục tiêu của
Nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Hoạt động của các doanh nghiệp này thường nằm
trong các lĩnh vực trọng yếu, then chốt của nền kinh tế hoặc những lĩnh vực hoạt động
có tính chất xã hội. Đối với các doanh nghiệp này tùy theo điều kiện lịch sử, đặc điểm
kinh tế từng thời kỳ và yêu cầu phát triển kinh tế đất nước từng giai đoạn mà Nhà nước
thường cung cấp vốn dưới dạng cấp phát trực tiếp không hoàn lại hoặc tín dụng. Như
vậy, TD ĐTPT là một đòi hỏi khách quan, tất yếu trong đầu tư cơ bản của Chính phủ

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang



Trang 6

trong một giai đoạn lịch sử nhất định của quá trình phát triển kinh tế của mỗi nước.
Tuy nhiên, TD ĐTPT cũng có những hạn chế nhất định như do nguồn vốn tích
lũy quốc gia có hạn nên việc tăng cường huy động nguồn vốn cho TD ĐTPT sẽ hạn
chế nguồn vốn tín dụng phi Nhà nước. Bên cạnh đó, việc tồn tại nhiều nhu cầu huy
động vốn trong nền kinh tế có thể thúc đẩy mặt bằng lãi suất, qua đó đội chi phí sản
xuất lên, hạn chế khả năng cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đến mặt bằng giá. Việc
thực hiện cơ chế TD ĐTPT với những ưu đãi nhất định có thể gây ra tình trạng cạnh
tranh không bình đẳng, bóp méo thị trường.
1.1.3 Các hình thức hoạt động của tín dụng đầu tư phát triển:
1.1.3.1 Các hình thức tạo nguồn:
a. Huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu của Chính phủ:
Phát hành trái phiếu Chính phủ là một cách tạo nguồn vốn hiệu quả trong việc điều
tiết kinh tế nói chung, cũng như trong hoạt động TD ĐTPT, đặc biệt ở các nước có thị
trường tài chính phát triển. Việc phát hành trái phiếu Chính phủ có ưu điểm là có khả
năng tập trung nguồn vốn nhanh, với khối lượng lớn và chi phí tương đối thấp. Vì đối
với một số quốc gia thì Nhà nước là cơ quan quyền lực cao nhất, có độ an toàn cao
nhất nên trái phiếu Chính phủ không chỉ là trả lãi suất thấp mà còn có tính thanh khoản
cao, điều đó làm cho thời hạn của trái phiếu Chính phủ hầu như không có giới hạn, có
thể ngắn hoặc dài.
Bên cạnh đó, trái phiếu Chính phủ cũng đã trở thành một bộ phận quan trọng trên
thị trường mở. Vì lý do này việc phát hành chứng khoán Chính phủ đã trở thành một
công cụ hoạt động thường xuyên ở hầu hết các quốc gia kể cả các nước nền kinh tế có
thặng dư ngân sách.
Tuy nhiên, trái phiếu Chính phủ lại tiềm ẩn những tác động tiêu cực nhất định đối
với thị trường tài chính, đặc biệt đối với các thị trường chưa phát triển. Với những ưu
thế về tính an toàn và khả năng thanh khoản cao trái phiếu Chính phủ có thể trở thành
nơi đến hấp dẫn đối với tất cả các nhà đầu tư, hạn chế các hoạt động đầu tư trực tiếp

cũng như các hoạt động tín dụng khác, những lĩnh vực có khả năng sinh lời lớn hơn so
với TD ĐTPT.
Hơn thế nữa, đối với các nước phát triển, với tài khoản vốn tự do, việc sử dụng trái

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 7

phiếu Chính phủ không chỉ có độ hấp dẫn cao đối với dân cư trong nước mà còn cả đối
với các nhà đầu tư nước ngoài. Tình trạng này sẽ gây ra những khó khăn nhất định đối
với việc ổn định hóa hệ thống tài chính quốc gia cũng như những bất ổn cho vấn đề tài
chính toàn cầu.
b. Nguồn vốn vay nợ, viện trợ của nước ngoài:
Là một cơ chế tài chính của Chính phủ, ngoài phần vốn vay nợ, viện trợ được
chuyển từ ngân sách nhà nước sang nguồn vốn cho đầu tư phát triển của nhà nước
dưới hình thức tín dụng có thể được tạo dựng bằng cách trực tiếp thực hiện việc vay nợ
và nhận viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đặc điểm của nguồn vốn này là
không thường xuyên nhưng có lãi suất thấp.
Tuy nhiên, đối với việc vay nợ nước ngoài chi phí thực còn bao gồm cả sự biến
động về tỷ giá. Chính vì vậy, bên cạnh vấn đề lãi suất cần quan tâm đến xu hướng biến
động của tỷ giá để thực hiện các nghiệp vụ phòng chống rủi ro tỷ giá, hoặc có các
phương hướng sử dụng hiệu quả hơn.
c. Nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Trong cơ cấu chi ngân sách nhà nước hàng năm ngoài chi thường xuyên và chi cấp
phát cho đầu tư phát triển, luôn có một phần nhất định dành cho đầu tư phát triển dưới
hình thức tín dụng. Đối với các nước đang phát triển tăng dần lên cùng với việc hoàn
thiện cơ cấu chi ngân sách, cắt giảm dần các khoản chi đầu tư phát triển có tính bao
cấp. Nguồn ngân sách nhà nước dành cho TD ĐTPT có thể được chia làm hai phần:
Nguồn vốn tích lũy trong nước và nguồn vốn viện trợ, vay nước ngoài. Nguồn vốn

viện trợ, vay nợ nước ngoài ở đây là nguồn viện trợ và vay ưu đãi từ các Chính phủ và
các tổ chức quốc tế của Chính phủ.
d. Nguồn vốn thu nợ hàng năm:
Vì hoạt động của TD ĐTPT là hoạt động vay trả và được thực hiện thường xuyên
nên hằng năm có một lượng vốn nhất định được thu hồi từ các dự án cho vay trước đó.
Xuất phát từ nguồn hình thành vốn để đầu tư cho các dự án đó và kế hoạch thực hiện
nghĩa vụ nợ, vốn thu hồi nợ được sử dụng để trả nợ, bù đắp chi phí hoạt động và phần
còn lại được tăng cường vào nguồn vốn TD ĐTPT của Nhà nước hiện hành.
e. Vốn tự huy động trên thị trường:

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 8

Khác với hoạt động kinh doanh tiền tệ của các trung tâm tài chính trên thị trường,
việc huy động vốn được thực hiện dưới tất cả các hình thức nhận tiền gửi, phát hành
giấy nhận nợ, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,...việc huy động vốn cho đầu tư phát triển
hầu như được thực hiện dưới hình thức phát hành trái phiếu và mua nguồn vốn từ các
thể chế tài chính, chẳng hạn các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, các quỹ tài chính
tập trung của Nhà nước (nếu có), các công ty tài chính, các công ty tiết kiệm, các ngân
hàng thương mại...Nói cách khác, ngoài việc phát hành trái phiếu thì Nhà nước có thể
vay từ các công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí...để tạo nguồn cho vay đầu
tư phát triển.
f. Nguồn vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước:
Là một cơ chế tài chính Nhà nước TD ĐTPT còn có thể thực hiện bằng các nguồn
vốn ủy thác từ các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước.
1.1.3.2 Các hình thức sử dụng vốn:
a. Cho vay đầu tư phát triển:
Là hình thức TD ĐTPT truyền thống, nguồn vốn tín dụng nhà nước trực tiếp tham

gia vào hoạt động đầu tư phát triển. Ưu điểm của hình thức này là có khả năng thực
hiện quản lý, giám sát nguồn vốn chặt chẽ ở các khâu trước và trong khi cho vay. Tuy
nhiên thực hiện việc cho vay đầu tư phát triển thì phải luôn sẵn có nguồn vốn theo tiến
độ thực hiện dự án đầu tư.
b. Bảo lãnh tín dụng đầu tư phát triển:
Là hình thức TD ĐTPT gián tiếp, ở đó cơ quan quản lý TD ĐTPT của Nhà nước
với uy tín và nguồn vốn của mình thực hiện bảo lãnh cho các nhu cầu vay vốn đầu tư
phát triển nằm trong danh mục điều tiết kinh tế của Nhà nước.
Khác với cho vay đầu tư, nguồn vốn TD ĐTPT sẽ không xuất hiện trong hoạt động
TD ĐTPT trừ khi con nợ không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ. Để đảm bảo hiệu quả
của hoạt động bảo lãnh, việc thẩm định khả năng sinh lời của dự án vay vốn và kế
hoạch trả nợ vẫn được thực hiện như đối với cho vay đầu tư phát triển.
Tuy nhiên do khả năng giám sát trong cho vay bị hạn chế nên cần phải tăng cường
hoạt động giám sát của tổ chức trực tiếp cấp tín dụng. Thực hiện mục đích này thường
quy định trách nhiệm liên đới nhất định đối với tổ chức trực tiếp cấp tín dụng trong

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 9

trường hợp thất thoát tín dụng xảy ra.
c. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Là việc Nhà nước sử dụng một phần ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát
triển để hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư vay vốn trên thị trường đầu tư vào các
dự án nằm trong danh mục điều tiết của Nhà nước. Đây thực chất không phải là một
loại hình tín dụng, song nó là động cơ, là nhân tố hỗ trợ cho hoạt động TD ĐTPT theo
các nguyên tắc thị trường xảy ra.
Nói cách khác, nếu không có hỗ trợ lãi suất sau đầu tư thì có thể sẽ không có các
hoạt động tín dụng thị trường cho các hoạt động đầu tư phát triển thuộc đối tượng cần

sự điều tiết của Nhà nước. Do vậy, việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư luôn gắn với hoạt
động TD ĐTPT. Cơ chế hỗ trợ lãi suất sau đầu tư khắc phục được những nhược điểm
của cả hai nghiệp vụ trên, đó là:
- Một là, không cần phải có nguồn vốn tương ứng với kế hoạch đầu tư phát triển;
- Hai là, hoạt động kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay luôn được
thực hiện một cách hiệu quả bằng chức năng và nghiệp vụ của các tổ chức chuyên về
tài chính tín dụng.
Đối với hoạt động hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, nguồn vốn hỗ trợ là nguồn vốn cho
không. Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế của hoạt động đầu tư phát triển sẽ tăng cường
nguồn thu cho ngân sách nhà nước trong tương lai, tạo nguồn để thanh toán các nghĩa
vụ nợ trong hoạt động TD ĐTPT.
1.2 Vai trò của tín dụng đầu tư phát triển trong nền kinh tế:
1.2.1 Tín dụng đầu tư phát triển là một công cụ đắc lực trong việc lành mạnh hóa
nền tài chính - tiền tệ quốc gia:
Đối với lĩnh vực tài chính TD ĐTPT có tác dụng tích cực trong việc tạo dựng và
phân bổ nguồn vốn một cách hiệu quả cho các hoạt động đầu tư thuộc trách nhiệm của
tài chính quốc gia. Việc tập trung và phân bổ nguồn vốn luôn là hai mặt của một vấn
đề, có tác dụng hỗ trợ và thúc đẩy cùng nhau phát triển. Nếu việc sử dụng nguồn vốn
không có hiệu quả dưới hình thức cấp phát thì khả năng huy động nguồn vốn và can
thiệp vào nền kinh tế của Nhà nước rất hạn chế. Nếu huy động bằng các hình thức tăng
thuế, phí, lệ phí...thì không những mục đích huy động nguồn vốn khó có thể đạt được

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 10

mà nền sản xuất có thể bị bóp méo. Trong cả hai trường hợp, sự phát triển của nền tài
chính quốc gia đều bị đe dọa.
Ngược lại, vấn đề được giải quyết một cách hiệu quả bằng cách cơ chế tín dụng.

Tính chất đòn bẩy đi từ cơ chế sử dụng nguồn vốn hiệu quả tới hoạt động huy động
vốn. Trên thị trường, động cơ đầu tư vào TD ĐTPT cũng được tăng lên do các nguy cơ
về lạm phát tiềm ẩn (hình thành do vấn đề chi tài chính quốc gia không hiệu quả, tiền
tệ hóa thâm hụt ngân sách...) không còn nữa. Như vậy, tính cưỡng chế trong hoạt động
vay mượn của Nhà nước trên thị trường không cần thiết nữa. Thực tế với các công cụ
nợ của Nhà nước hiện nay như trái phiếu, tín phiếu...Nhà nước đã có thể tập trung một
cách nhanh chóng khối lượng vốn theo yêu cầu với thời hạn dài và chi phí không cao.
Khả năng này sẽ giúp Nhà nước chủ động trong việc điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, kéo theo sự cải thiện tiềm lực tài chính quốc gia.
Việc ra đời cơ chế TD ĐTPT còn là một nhân tố quan trọng trên thị trường tài
chính, đó là sự phát triển của thị trường chứng khoán và của khu vực các thể chế tài
chính phi ngân hàng (công ty bảo hiểm, công ty tài chính, quỹ đầu tư...). Không chỉ
hoạt động huy động vốn TD ĐTPT làm phát triển thị trường chứng khoán, mà tác dụng
đòn bẩy đi từ hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn bằng cơ chế tín dụng đã tạo ra tính
an toàn cho chứng khoán chính phủ, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động huy động
vốn nói riêng và thị trường vốn nói chung. Chỉ có tính hiệu quả của các hoạt động đầu
tư bằng nguồn vốn TD ĐTPT mới tạo ra được nguồn vốn để trang trải các nghĩa vụ nợ,
xóa bỏ hoàn toàn cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách, loại bỏ nguy cơ lạm phát tiềm
ẩn, bảo đảm giá trị của đồng tiền, lúc đó việc huy động nguồn vốn dài hạn mới tồn tại
và phát triển được.
Đối với lĩnh vực tiền tệ, vai trò của TD ĐTPT cũng hết sức quan trọng; Việc xóa
bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc lành mạnh hóa khu vực
tiền tệ - ngân hàng, góp phần duy trì sự ổn định giá trị đồng nội tệ. TD ĐTPT ra đời là
cơ sở để tách các hoạt động tín dụng mang tính kinh tế xã hội ra khỏi hoạt động có tính
thương mại của khu vực trung gian tài chính, chuyển hoạt động kinh doanh của các tổ
chức trung gian tài chính sang cơ chế hạch toán kinh doanh hoàn toàn. Việc tách bạch
tín dụng chính sách và tín dụng ngân hàng có tác dụng tích cực trong việc hạn chế rủi

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang



Trang 11

ro của các ngân hàng thương mại. Nếu các ngân hàng thương mại bị buộc phải cung
cấp quá sức các khoản tín dụng trung và dài hạn thì khả năng các ngân hàng thương
mại không đáp ứng được các nhu cầu chi trả tiền gửi có thể xảy ra, vi phạm nguyên tắc
huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Khi thị trường tài chính - tiền tệ phát
triển, chứng khoán Nhà nước còn là một công cụ cơ bản đối với lĩnh vực điều tiết tiền
tệ thông qua hoạt động thị trường mở, là tài sản đảm bảo an toàn đối với các trung gian
tài chính không chỉ tối đa hóa việc sử dụng nguồn vốn khả dụng mà còn đảm bảo được
tính thanh khoản trong một môi trường kinh doanh biến động không ngừng.
1.2.2 Tín dụng đầu tư phát triển trong việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
Mục tiêu của TD ĐTPT là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế - vai trò
của Nhà nước trong nền kinh tế hỗn hợp. Nếu như khủng hoảng thừa, khủng hoảng
thiếu, suy thoái kinh tế theo chu kỳ, phân hóa giàu nghèo...là các hệ quả của cơ chế thị
trường, thì đây là mục tiêu phải giải quyết của TD ĐTPT của Nhà nước.
Để có thể giải quyết được vấn đề này, TD ĐTPT một mặt phải tập trung vào những
lĩnh vực, ngành nghề cần thiết cho sự phát triển kinh tế bền vững, nhằm trực tiếp hay
gián tiếp lôi kéo các tác nhân thị trường phát triển các lĩnh vực, ngành nghề, điều
chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng mong muốn...Mặt khác, TD ĐTPT của Nhà nước sẽ
tập trung vào các ngành nghề, lĩnh vực công nghệ mới có tác dụng thúc đẩy tăng năng
suất lao động, tăng sản phẩm xã hội...nhằm cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách
với các nước, bảo đảm không tụt hậu hoặc đi lệch hướng phát triển của nền kinh tế thế
giới và khu vực.
1.3 Các nguyên tắc trong quản lý tín dụng đầu tư phát triển:
1.3.1 Nguyên tắc lựa chọn đối tương tín dụng đầu tư phát triển:
Đối tượng TD ĐTPT có thể tác động trực tiếp tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân
hoặc lôi cuốn các hoạt động đầu tư khác trong nền kinh tế. Như vậy để có thể đi đúng
đường, đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, thì đối tượng của TD
ĐTPT phải được xây dựng trên nền tảng chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Mục tiêu,

nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước phụ thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện đất
nước trong từng giai đoạn.
Trong từng thời kỳ với mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội khác nhau

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 12

thì trọng điểm đầu tư phát triển của Nhà nước sẽ khác nhau. Trong khu vực đầu tư phát
triển mà Nhà nước phải đảm nhận các hoạt động đầu tư có khả năng sinh lời chính là
đối tượng của TD ĐTPT. Để TD ĐTPT phát huy tác dụng tích cực điều chỉnh vĩ mô
nền kinh tế quốc dân thì việc xác định đối tượng phải rất linh hoạt và bám sát chiến
lược phát triển kinh tế xã hội đương thời. TD ĐTPT với các hình thức đa dạng sẽ được
áp dụng thích ứng với từng loại đối tượng TD ĐTPT khác nhau nên cần quy định rõ,
cụ thể đối tượng theo ngành, lĩnh vực, lãnh thổ đồng thời cũng quy định cụ thể thứ tự
ưu tiên cho các dự án đầu tư thuộc nguồn vốn này.
Nói tóm lại việc lựa chọn đối tượng TD ĐTPT được căn cứ vào:
- Thứ nhất, vai trò của dự án đầu tư đối với vấn đề phát triển kinh tế và thực hiện
công bằng xã hội được đưa ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ, không phân biệt đối tượng thành phần kinh tế;
- Thứ hai, đặc tính sinh lời của dự án đầu tư, trong đó căn cứ thứ nhất phân biệt đối
tượng đầu tư Nhà nước và đầu tư thương mại, còn nền tảng thứ hai là phân biệt giữa
cấp phát đầu tư và TD ĐTPT của Nhà nước.
1.3.2 Nguyên tắc huy động vốn:
1.3.2.1 Nguyên tắc bảo đảm cân đối tài chính quốc gia:
Quy mô của nguồn vốn huy động của TD ĐTPT trong tổng nguồn vốn đầu tư xã
hội tùy thuộc vào yêu cầu và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định.
Song trong một nền kinh tế thị trường hỗn hợp thì TD ĐTPT cũng có thể tồn tại ở một
giới hạn nào đó để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh nền kinh tế theo ý đồ Nhà nước.

Việc huy động nguồn vốn TD ĐTPT nằm trong một số ràng buộc tài chính tiền tệ
quốc gia như sau:
- Huy động nguồn vốn TD ĐTPT phải đặt trong quan hệ với các kênh huy động
khác, bảo đảm cân đối tích lũy, tiêu dùng, đầu tư trong nền kinh tế;
- Nợ nước ngoài của Nhà nước phải cân đối trong tổng nợ nước ngoài để đảm bảo
các chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài đảm bảo khả năng chi trả nghĩa vụ nợ của Nhà nước
trong tổng thu ngân sách hàng năm theo nguyên tắc:
+ Tổng dư nợ nước ngoài/GDP <=50%
+ Tổng dự nợ nước ngoài/xuất khẩu <=150%

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 13

+ Tổng nghĩa vụ trả nợ xuất khẩu <=20%
+ Tổng nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ/thu ngân sách Nhà nước <=12%
- Huy động nguồn vốn TD ĐTPT phải cân đối với nhu cầu sử dụng nguồn vốn thực
tế, hạn chế tình trạng vốn TD ĐTPT chờ dự án.
- Huy động nguồn vốn TD ĐTPT cần được xem xét, cân đối trong mối quan hệ
điều tiết tiền hàng, nhằm ổn định và phát triển thị trường tài chính lành mạnh.
1.3.2.2 Nguyên tắc cân đối thời hạn huy động nguốn vốn:
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng, sản phẩm xây dựng cơ bản có
thể khẳng định việc huy động nguồn vốn TD ĐTPT thường có tính chất dài hạn. Trong
một nền kinh tế thị trường với các nhu cầu và khả năng không được định trước thì việc
huy động nguồn vốn dài hạn chỉ có thể phát triển được nếu các hình thức huy động
nguồn vốn TD ĐTPT trở thành các hàng hóa có tính lỏng cao trên thị trường tài chính.
Hàng loạt các đòi hỏi có tính hệ quả đã xuất hiện, đó là:
- Hình thức huy động nguồn vốn TD ĐTPT được chứng khoán hóa.
- Lãi suất phải thị trường hóa.

- Cơ chế phát hành phải được thực hiện thông qua đấu thầu.
- Phải phát triển một thị trường chứng khoán Chính phủ thứ cấp.
1.3.2.3 Nguyên tắc xác định lãi suất huy động nguồn vốn TD ĐTPT:
Lãi suất trong việc huy động nguồn vốn TD ĐTPT là lãi suất thị trường, thực hiện
thông qua đấu thầu chứng khoán Chính phủ trên các trung tâm hoặc Sở giao dịch
chứng khoán. Thực hiện cơ chế đấu thầu trong việc huy động nguồn vốn TD ĐTPT
vừa giúp tập trung nguồn vốn nhanh, chi phí huy động thấp, vừa đảm bảo việc hình
thành một mức lãi suất chỉ đạo trên thị trường. Hơn nữa việc thực hiện cơ chế đấu thầu
còn là nền tảng cho sự phát triển thi trường thứ cấp trái phiếu Chính phủ, làm tăng tính
thanh khoản cho trái phiếu Chính phủ, củng cố quy mô và thời hạn của loại chứng
khoán này.
1.3.3 Nguyên tắc quản lý sử dụng nguồn vốn TD ĐTPT:
1.3.3.1 Nguyên tắc cho vay:
- Dự án đầu tư thuộc diện điều tiết của Nhà nước theo hình thức cho vay ưu đãi
đầu tư.

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 14

- Dự án đầu tư đã được thẩm định về tính hiệu quả, phương án tài chính và phương
án trả nợ.
- Có đủ vốn đối ứng để thực hiện dự án.
- Có đủ điều kiện để đảm bảo tiền vay.
- Có quyết định đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh.
- Chủ đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết chắc chắn hạn chế rủi ro tín dụng.
- Chủ đầu tư phải mua bảo hiểm tài sản tại một công ty bảo hiểm hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam đối với tài sản hình thành từ vốn vay thuộc đối tượng mua bảo hiểm
bắt buộc trong suốt thời gian vay vốn.

Cơ chế quản lý TD ĐTPT sẽ quyết định việc cấp hay không cấp TD ĐTPT cho chủ
tư theo các nguyên tắc cho vay như trên và phải chịu trách nhiệm toàn bộ về quyết
định của mình.
1.3.3.2 Nguyên tắc xác định thời hạn tín dụng:
Là khoảng thời gian kể từ khi nhận tiền vay đến khi trả hết nợ vay. Hoạt động TD
ĐTPT là có vay có trả. Tính hoàn trả không tự nó sinh ra mà chỉ có thể được thực hiện
bằng nguồn thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn vay, nên khi chỉ chu trình kinh doanh kết thúc, các sản phẩm của quá trình
sản xuất kinh doanh được tiền tệ hóa thì chủ đầu tư mới giải phóng được nguồn vốn để
hoàn trả các nghĩa vụ vay nợ. Chính vì vậy khi quy định thời hạn TD ĐTPT cần được
xem xét tính phù hợp của nó với đặc điểm và chu kỳ sản xuất kinh doanh của từng dự
án nhưng không quá 12 năm, một số dự án đặc thù (dự án nhóm A, dự án trồng cây
thong, cây cao su) có thời gian tối đa không quá 15 năm. Chính vì vậy, cần nghiên cứu
nhu cầu nguồn vốn cả về quy mô và thời hạn để từ đó cân đối quy mô và thời hạn huy
động vốn.
Tuy nhiên, đối với các nguốn vốn huy động mà thời hạn do bên cho vay quyết
định (thường là các nguồn hỗ trợ phát triển của Chính phủ, tổ chức quốc tế...) thời hạn
sử dụng nguồn vốn cần phải cân đối với thời hạn huy động để đảm bảo việc thực hiện
các nghĩa vụ trả nợ.
1.3.3.3 Nguyên tắc xác định quy mô tín dụng:
Quy mô TD ĐTPT trong năm kế hoạch hay trong từng thời kỳ kế hoạch năm năm

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 15

phải được cân đối với nguồn vốn TD ĐTPT. Quy mô và số lượng các dự án thuộc diện
Nhà nước phải đầu tư dưới hình thức tín dụng là nhân tố quan trọng để xác định nguồn
vốn và cân đối nguồn vốn TD ĐTPT trong mối quan hệ tiền tệ - tài chính quốc gia, là

cơ sở để xác định cơ cấu đầu tư TD ĐTPT. Đối với từng dự án đầu tư, quy mô nguồn
vốn tín dụng đầu tư phải đảm bảo hai nguyên tắc:
- Thứ nhất, thấp hơn hạn mức kinh phí đầu tư nên buộc chủ đầu tư phải có một
phần vốn tự có đối ứng nhằm tăng cường trách nhiệm đối với hoạt động đầu tư, hạn
chế rủi ro. Thông thường khối lượng từ nguồn vốn vay tín dụng trong tổng vốn vay tín
dụng trong tổng mức đầu tư của dự án tối đa thấp hơn 70%.
- Thứ hai, đảm bảo đầy đủ nguồn vốn cho các dự án đủ tiêu chuẩn trong giới hạn
nguồn vốn vay nêu trên. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện Nhà nước phải đầu tư tín
dụng, nếu nguồn vốn tự có của chủ đầu tư nằm trong giới hạn quy định thì quy mô cho
vay phải đảm bảo đủ nguồn vốn cho dự án hoạt động.
1.3.3.4 Nguyên tắc xác định lãi suất tín dụng:
Lãi suất cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước thường thấp hơn lãi suất thị
trường cùng kỳ. Tuy nhiên, lãi suất huy động nguồn vốn TD ĐTPT thấp hơn lãi suất
thị trường cùng kỳ là do thị trường quyết định trên cơ sở vị thế cao nhất của Nhà nước
trong nền kinh tế và khả năng vỡ nợ thấp nhất của Nhà nước so với các tác nhân thị
trường.
Ngược lại, lãi suất cho vay TD ĐTPT thấp thể hiện chính sách ưu đãi của Nhà
nước đối với dự án đầu tư để Nhà nước điều tiết nền kinh tế phát triển theo định hướng
của Nhà nước và rất linh hoạt.
Tính linh hoạt của việc điều tiết lãi suất cho vay có thể không thấp hơn tính linh
hoạt của cơ chế lãi suất kinh doanh trên thị trường, vì nó không chỉ phải thay đổi theo
điều kiện kinh tế mà còn phải thay đổi theo khả năng sinh lợi của các dự án đầu tư tín
dụng của Nhà nước. Nếu như tại một thời điểm nào đó lãi suất kinh doanh trên thị
trường có xu hướng xoay quanh mức lãi suất thị trường, thì mức lãi suất cho vay đầu
tư phát triển của Nhà nước lại nằm tản mạn dưới mức lãi suất thị trường. Như vậy cơ
chế lãi suất cho vay đầu tư phát triển của Nhà nước cần phải thỏa mãn các điều kiện
sau:

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang



Trang 16

- Linh hoạt theo diễn biến thị trường và sự đa dạng về khả năng sinh lời của dự án
thuộc diện TD ĐTPT.
- Lãi suất cho vay thường thấp hơn lãi suất cho vay cùng kỳ trên thị trường.
- Lãi suất cho vay thường lớn hơn mức độ trượt giá trên thị trường, đảm bảo
nguyên tắc bảo toàn nguồn vốn tín dụng.
- Đối với những dự án đặc biệt được đầu tư theo quyết định chỉ đạo của Chính phủ
với lãi suất không đáng kể hoặc lãi suất bằng không cần phải được quy định cụ thể về
cơ chế bù đắp chênh lệch lãi suất để cơ quan quản lý nguồn vốn TD ĐTPT tuân thủ
được nguyên tắc quản lý thống nhất và bảo toàn nguồn vốn.
1.3.3.5 Nguyên tắc đảm bảo tiền vay:
Để có thể bảo tồn được nguồn vốn cho vay, nguồn vốn đầu tư phải đảm bảo tiền
vay, nên nguyên tắc đảm bảo tiền vay thường được đặt ra đối với hoạt động TD ĐTPT,
đặc biệt trong thời kỳ chế kế toán tài chính không phản ánh trung thực “sức khỏe” của
chủ đầu tư, hệ thống thông tin kém phát triển và trình độ thẩm định, quản lý giám sát
chưa phát triển.
Việc thực hiện cơ chế đảm bảo tiền vay nhằm mục đích cơ bản là gắn trách nhiệm
của người vay với nguồn vốn vay. Vì vậy, nguyên tắc này thường được thực hiện đối
với tất cả các đối tượng vay vốn. Để điều hành việc quản lý vốn TD ĐTPT có hiệu quả,
đảm bảo tiền vay thường tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Bình đẳng đối với tất cả các đối tượng vay vốn, nếu không sẽ tạo ra sự phân đoạn
trên thị trường tín dụng;
- Tài sản đảm bảo tiền vay thuộc sở hữu của người vay và có tính thanh khoản trên
thị trường;
- Giá trị của tài sản đảm bảo tiền vay phải lớn hơn giá trị của khoản vay. Mức độ
lớn hơn này tùy thuộc vào việc đánh giá khả năng thay đổi giá trị của tài sản đảm bảo
tiền vay và mức thấp nhất thường bằng 130 – 140% giá trị món vay;
- Bảo đảm tiền vay là giải pháp cuối cùng trong việc truy hoàn vốn, vì vậy cần thực

hiện đầy đủ các nguyên tắc tăng cường khả năng trả nợ như tính hiệu quả của dự án,
kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn.
Đối với TD ĐTPT, do đối tượng cho vay là các dự án đầu tư nằm trong kế hoạch

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


Trang 17

đầu tư của nhà nước nhằm thực hiện chủ trương phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu
của Nhà nước nên những nguyên tắc về đảm bảo tiền vay sẽ được xem xét một cách
linh hoạt, có thể không hoàn toàn nghiêm ngặt như trên, chẳng hạn giá trị tài sản đảm
bảo tiền vay có thể thấp hơn giới hạn nêu trên và đôi khi tài sản hình thành từ vốn vay
được dùng để đảm bảo tiền vay...và để đảm bảo việc thu hồi vốn thì những điều kiện
phụ bổ sung được đưa ra phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện đất nước trong từng thời kỳ
phát triển kinh tế xã hội.
1.3.3.6 Nguyên tắc giải ngân:
Việc giải ngân vốn TD ĐTPT phải đảm bảo sử dụng đúng mục đích, đúng đối
tượng, theo sát tiến độ dự án được duyệt, đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, chống thất
thoát, lãng phí vốn đầu tư...Như vậy, việc giải ngân nguồn vốn TD ĐTPT phải tuân thủ
các nguyên tắc sau:
- Về thủ tục đầu tư và xây dựng:
+ Có quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền
+ Có thiết kế, tổng dự toán, dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt
+ Có kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn TD ĐTPT được thông báo
+ Có hợp đồng tín dụng được ký kết giữa cơ quan quản lý tín dụng đầu tư phát
triển (cơ quan cho vay) với người vay vốn (chủ đầu tư dự án)
+ Có hợp đồng kinh tế hợp pháp giữa chủ đầu tư với các nhà thầu (hợp đồng tư
vấn, hợp đồng xây lắp, hợp đồng cung cấp vật tư thiết bị..)
+ Có khối lượng thực hiện được nghiệm thu giữa chủ đầu tư (bên A) và đơn vị thi

công (bên B) được cơ quan cho vay kiểm tra, xác định.
- Về trách nhiệm:
+ Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về hiệu quả của dự án, hoàn trả vốn vay, đảm
bảo thời gian vay, làm đúng quy hoạch được phê duyệt và các thủ tục khác với các cơ
quan có liên quan trong quá trình triển khai đầu tư dự án
+ Cơ quan cho vay phải thẩm định dự án, đảm bảo thu hồi vốn vay theo tiến độ,
giám sát trong quá trình thực hiện tín dụng vốn vay đúng mục đích, đúng đối tượng.
- Về phương thức giải ngân:
Trên cơ sở các thủ tục và trách nhiệm nêu trên, để tránh việc sử dụng vốn sai mục

Một số giải pháp mở rộng tín dụng đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Kiên Giang


×