Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.93 KB, 108 trang )

-i-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

ĐỖ NGUYỄN HẠ VÂN

GIẢI PHÁP TĂNG THU
TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


-i-

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

*****

ĐỖ NGUYỄN HẠ VÂN

GIẢI PHÁP TĂNG THU
TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG


VIỆT NAM – CHI NHÁNH VŨNG TÀU
CHUYÊN NGÀNH

: KINH TẾ - TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2009


-i-

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hỗ trợ
từ Thầy hướng dẫn Trần Huy Hoàng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả
trong đề tài này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ công
trình nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận
xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong
phần tài liệu tham khảo.

Người viết,

Đỗ Nguyễn Hạ Vân



- ii -

LỜI CÁM ƠN

Xin ghi lại nơi đây lòng biết ơn chân thành, sâu sắc của tôi đến Thầy Trần
Huy Hoàng – người đã định hướng, giúp tôi phát hiện đề tài và hướng dẫn tận
tình, thấu đáo trong suốt quá trình tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã
nhiệt tình truyền đạt kiến thức và khơi gợi trong tôi niềm ham mê nghiên cứu
trong suốt thời gian tôi theo học lớp Cao học Tài chính – Ngân hàng khóa 16.
Tôi cũng xin cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ, các nhà nghiên cứu đã có những
công trình nghiên cứu trên lĩnh vực tài chính – ngân hàng đã tiếp sức cho tôi
về thông tin, tư liệu để tôi hoàn thành đề tài này.

TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2009
Đỗ Nguyễn Hạ Vân


- iii -

MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu, biểu đồ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ

PHI TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại ...........................................................Trang 1
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại .....................................................Trang 1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ..............................................Trang 2
1.2 Các loại hình dịch vụ ngân hàng thương mại ..............................................Trang 3
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng ...........................................................Trang 3
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng ......................................................Trang 3
1.2.3 Phân loại dịch vụ phi tín dụng ..........................................................Trang 4
1.2.3.1 Dịch vụ phi tín dụng truyền thống ......................................Trang 5
i, Thanh toán trong nước ...................................................Trang 5
ii, Thanh toán quốc tế .........................................................Trang 5
iii, Kinh doanh ngoại hối .....................................................Trang 6
iv, Dịch vụ ủy thác ..............................................................Trang 7
v, Dịch vụ giữ hộ và ký gửi ...............................................Trang 7
vi, Dịch vụ truyền thống khác .............................................Trang 8
1.2.3.2 Dịch vụ phi tín dụng hiện đại .............................................Trang 8
i, Dịch vụ thẻ .....................................................................Trang 8
ii, Dịch vụ quản lý tiền mặt ..............................................Trang 10
iii, Dịch vụ ngân hàng điện tử (Internet Banking – Home
Banking – Phone Banking – Mobile Banking – PC Banking) Trang 10
iv, Dịch vụ thông tin tư vấn ..............................................Trang 10


- iv -

v, Dịch vụ địa ốc ..............................................................Trang 13
vi, Dịch vụ ngân hàng giám sát .........................................Trang 13
vii, Giao dịch các công cụ phái sinh ..................................Trang 14
viii, Môi giới đầu tư chứng khoán .......................................Trang 15
1.3 Bài học kinh nghiệm từ một số ngân hàng thương mại trong nước ...........Trang 15

Kết luận chương 1 ..........................................................................................Trang 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CƠ CẤU
THU NHẬP TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM – CHI
NHÁNH VŨNG TÀU
2.1 Sơ lược về vị trí địa lý, đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng TàuTrang 21
2.2 Ngân hàng thương mại Việt Nam trong quá trình hội nhập .......................Trang 23
2.2.1 Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng ....................................Trang 23
2.2.2 Cơ hội ..............................................................................................Trang 23
2.2.3 Thách thức ......................................................................................Trang 24
2.2.4 Điểm mạnh ......................................................................................Trang 25
2.2.5 Điểm yếu .........................................................................................Trang 25
2.3 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của VCB Vũng Tàu ................Trang 26
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh tại VCB Vũng Tàu 2005-2009...................Trang 27
2.4.1 Mạng lưới hoạt động .......................................................................Trang 27
2.4.2 Hoạt động huy động vốn .................................................................Trang 28
2.4.2.1 Tốc độ tăng trưởng ...........................................................Trang 29
2.4.2.2 Thị phần huy động vốn .....................................................Trang 29
2.4.2.3 Cơ cấu huy động vốn ........................................................Trang 30
2.4.3 Hoạt động tín dụng .........................................................................Trang 31
2.4.3.1 Tốc độ tăng trưởng ...........................................................Trang 32
2.4.3.2 Thị phần ............................................................................Trang 32
2.243.3 Chất lượng tín dụng .........................................................Trang 32
2.2.4.4 Cơ cấu dư nợ .....................................................................Trang 33
2.4.4 Hoạt động bảo lãnh .........................................................................Trang 35


-v-

2.4.5 Hoạt động dịch vụ ...........................................................................Trang 35
2.4.5.1 Kinh doanh ngoại tệ ..........................................................Trang 36

2.4.5.2 Thanh toán quốc tế ...........................................................Trang 38
2.4.5.3 Thanh toán trong nước ......................................................Trang 40
2.4.5.4 Thanh toán và phát hành thẻ..............................................Trang 41
2.4.5.5 Dịch vụ ngân quỹ...............................................................Trang 43
2.4.5.6 Hoạt động dịch vụ khác .....................................................Trang 43
2.5 Kết cấu nguồn thu tại VCB Vũng Tàu .......................................................Trang 44
2.5.1 Thu nhập từ hoạt động tín dụng – bảo lãnh ....................................Trang 45
2.5.2 Thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng ...................................Trang 47
2.6 Đánh giá khả năng cạnh tranh của VCB Vũng Tàu trong hoạt động dịch vụ ngân
hàng với các ngân hàng thương mại cùng địa bàn .....................................Trang 48
2.6.1 Điểm mạnh ......................................................................................Trang 48
2.6.2 Điểm yếu .........................................................................................Trang 49
2.7 Các nguyên nhân làm hạn chế trong việc nâng cao tỷ trọng thu dịch vụ phi tín
dụng của VCB Vũng Tàu ...........................................................................Trang 53
2.7.1 Nguyên nhân khách quan ................................................................Trang 53
2.7.2 Nguyên nhân chủ quan ...................................................................Trang 54
Kết luận chương 2 ..........................................................................................Trang 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG THU TỪ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH VŨNG TÀU
3.1 Định hướng phát triển của VCB Vũng Tàu ...............................................Trang 57
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2015....
.......................................................................................................Trang 57
3.1.2 Chiến lược phát triển của VCB Việt Nam đến năm 2015 ...............Trang 58
3.1.3 Chiến lược phát triển của VCB Vũng Tàu đến năm 2015...............Trang 59
3.2 Giải pháp tăng thu từ dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Vũng Tàu ...............................................................Trang 60


- vi -


3.2.1 Thâm nhập thị trường và thu hút khách hàng .................................Trang 60
3.2.2 Mở rộng thị trường và quản lý khách hàng ....................................Trang 61
3.2.3 Phát triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến .........................................Trang 65
3.2.4 Phát triển các dịch vụ ngân hàng tận nơi ........................................Trang 66
3.2.5 Hoàn thiện và mở rộng các sản phẩm dịch vụ sẵn có .....................Trang 67
3.2.6 Phát triển dịch vụ mới .....................................................................Trang 70
3.2.7 Chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ .......................................................Trang 70
3.2.8 Phát triển công nghệ thông tin ........................................................Trang 71
3.2.9 Nâng cao chất lượng và quản lý nguồn nhân lực ...........................Trang 72
3.2.10 Xây dựng chiến lược Marketing ...................................................Trang 75
3.2.11 Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng .................................Trang 75
3.3 Giải pháp hỗ trợ ..........................................................................................Trang 76
3.3.1 Kiến nghị với VCB Việt Nam ........................................................Trang 76
3.3.1.1 Xây dựng nhóm sản phẩm dịch vụ theo đối tượng khách hàng ........
............................................................................................Trang 76
3.3.1.2 Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại – phù hợp – an
toàn ....................................................................................Trang 76
3.3.1.3 Chuẩn hóa quy trình – mẫu biểu trong hệ thống .................Trang 76
3.3.1.4 Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp, phân minh ....................Trang 77
3.3.1.5 Xây dựng biểu phí, lãi suất, tỷ giá phù hợp với tình hình kinh tế .....
............................................................................................Trang 77
3.3.1.6 Tăng cường công tác xây dựng thương hiệu, hình ảnh VCB.............
............................................................................................Trang 78
3.3.2 Kiến nghị với NHNN, các Bộ, Ngành, Chính phủ .................................Trang 78
Kết luận chương 3 ...........................................................................................Trang 80
KẾT LUẬN .....................................................................................................Trang 81
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO



- vii -

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

AGRIBANK

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam

ANZ BANK

Australia Newzeland Bank

ATM

Automatic Teller Machine

BIDV

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

CTCP

Công ty cổ phần

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

EXIMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam

FPT

Công ty là Công ty cổ phần phát triển đầu tư công nghệ FPT

L/C

Thư tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHNT Việt Nam

Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam

NHNT Vũng Tàu

Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương Vũng Tàu

OCEAN BANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương

PTSC

Công ty cổ phần dịch vụ dầu khí

PVD

Tổng công ty cổ phần Khoan và dịch vụ khoan dầu khí

PVGAS


Tổng công ty khí Việt Nam - Công ty TNHH một thành viên

PVN

Tập đoàn dầu khí quốc gia

SACOMBANK

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TCTD

Tổ chức tín dụng

TECHCOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
VCB HCM

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN TP.Hồ Chí
Minh

VCB Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam


- viii -

VCB Vũng Tàu

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Vũng

Tàu

VIB

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế

VNPT

Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam

VIETSOVPETRO Xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsovpetro
WTO

Tổ chức thương mại thế giới


- ix -

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1:

Thu nhập từ hoạt động dịch vụ thuần của một số ngân hàng

Bảng 2.1:

Số dư huy động vốn của VCB Vũng Tàu giai đoạn 2005 – 2009

Bảng 2.2:


Thị phần huy động vốn của VCB Vũng Tàu 2005 – 2009

Bảng 2.3:

Dư nợ cho vay tại VCB Vũng Tàu giai đoạn 2005 – 2009

Bảng 2.4:

Thị phần tín dụng của VCB Vũng Tàu 2005 – 2009

Bảng 2.5:

Doanh số mua bán ngoại tệ của VCB Vũng Tàu giai đoạn 2005 –
2009

Bảng 2.6:

Tình hình phát hành và thanh toán thẻ của VCB Vũng Tàu 2005 –
2009

Bảng 2.7:

Thu nhập – Chi phí tại VCB Vũng Tàu 2005 – 2009


-x-

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Hoạt động bảo lãnh của VCB Vũng Tàu giai đoạn 2005 – 2009

Biểu đồ 2.2: Hoạt động thanh toán quốc tế của VCB Vũng 2005 – 2009
Biểu đồ 2.3: Hoạt động thanh toán trong nước của VCB Vũng Tàu 2005 – 2009
Biểu đồ 2.4: Kết cấu thu nhập tại VCB Vũng Tàu 2005 – 2009


- xi -

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo xu hướng phát triển của ngành ngân hàng trên thế giới, doanh thu tập trung
chủ yếu vào hoạt động dịch vụ. Tại các nước trong khu vực, tỷ trọng thu từ hoạt
động phi tín dụng của NHTMCP thường từ 25% trở lên và đối với những ngân hàng
lớn trên thế giới, tỷ trọng này là hơn 60%.
Tại Việt Nam, theo thông tin được đưa ra tại hội thảo kinh doanh VietAbroader
Business Conference 2008 tổ chức tại TP.HCM, 95% doanh thu của các ngân hàng
thương mại Việt Nam tập trung vào lĩnh vực tín dụng. Chính vì phụ thuộc chủ yếu
vào hoạt động truyền thống là cấp tín dụng nên năm 2008, khi Ngân hàng Nhà nước
thực hiện một số biện pháp như: tăng dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất cơ bản, bán tín
phiếu bắt buộc cho các ngân hàng thương mại, khống chế mức tăng trưởng tín dụng
30% để thắt chặt tiền tệ nhằm chống lạm phát đã tác động rõ đến doanh thu, lợi
nhuận và uy tín của các ngân hàng. Hoặc xét trong tình trạng khủng hoảng kinh tế
thế giới bùng nổ và lan rộng đến Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam với tình trạng lạm
phát cao và có dấu hiệu đình trệ đã tác động tiêu cực đến doanh thu từ lĩnh vực tín
dụng của các ngân hàng thương mại. Với áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng khi
các ngân hàng nước ngoài đã chính thức được phép thành lập chi nhánh tại Việt
Nam và hoạt động như một ngân hàng nội địa, thì bên cạnh những khó khăn, thách
thức đó còn là yêu cầu được đặt ra ngày càng cao từ phía khách hàng ở các hoạt
động dịch vụ phi tín dụng với những sản phẩm vốn được xem là ít hấp dẫn, kém
phong phú, chưa linh hoạt … Giờ đây, các ngân hàng thương mại cần nhìn lại mình
và đề ra hướng đi thích hợp để đảm bảo hiệu quả kinh doanh cũng như đạt đến mức

phát triển bền vững cho chính mình và góp phần tạo nên sự bình ổn của thị trường
tài chính của quốc gia.
VCB đang hướng đến mục tiêu trở thành tập đoàn tài chính – ngân hàng có quy
mô lớn trong khu vực mà VCB Vũng Tàu là một chi nhánh trong hệ thống. VCB
Vũng Tàu cũng là một trong những chi nhánh ngân hàng có thời gian hoạt động lâu
năm nhất và giữ vai trò chủ lực trên địa bàn với những đóng góp quan trọng cho


- xii -

ngành ngân hàng tỉnh BRVT. Tuy nhiên, VCB Vũng Tàu vẫn chưa thể tận dụng hết
năng lực tài chính, kinh nghiệm, uy tín của mình để thay đổi nhanh cơ cấu nguồn
thu. Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu cấp thiết ở VCB
Vũng Tàu, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập khu vực và toàn cầu hóa, xu thế phát
triển của nền kinh tế có sự quản lý gián tiếp của Chính phủ, tôi chọn đề tài: “Giải
Pháp Tăng Thu Từ Dịch Vụ Phi Tín Dụng Tại Ngân Hàng TMCP Ngoại
Thương Việt Nam – Chi Nhánh Vũng Tàu” với mong muốn góp phần vào sự phát
triển bền vững của chi nhánh. Đề tài nghiên cứu này dựa trên các cơ sở khoa học và
thực tiễn sau:
2. Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại, các loại hình dịch vụ phi tín
dụng của ngân hàng thương mại, tầm quan trọng và lợi ích từ việc nâng cao tỷ
trọng thu dịch vụ với bối cảnh hội nhập kinh tế.

-

Tìm hiểu các yếu tố tác động đến hoạt động dịch vụ phi tín dụng tại VCB Vũng
Tàu. Đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của chi nhánh,

phân tích cơ hội, thách thức của VCB Vũng Tàu trong hoạt động thu dịch vụ so
với các NHTM cùng địa bàn.

-

Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm gia tăng tỷ trọng thu dịch vụ trong cơ cấu
thu nhập của VCB Vũng Tàu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng kết hợp với so sánh sự tăng
trưởng và tỷ trọng hoạt động dịch vụ phi tín dụng của VCB Vũng Tàu; đánh giá
thị phần, định mức hiệu quả và mức độ cạnh tranh của từng dịch vụ so với các
NHTM trên địa bàn.

-

Phạm vi nghiên cứu: kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phát triển hoạt
động dịch vụ ngân hàng tại VCB Vũng Tàu giai đoạn 2005 – 2008, quý 1/2009.
Ngoài ra, đề tài còn đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng, môi trường pháp lý, …

4. Phương pháp nghiên cứu


- xiii -

-

Sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh, phân tích. Khảo sát các yếu tố

ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng trong giai đoạn hội nhập. Dựa vào kết quả
hoạt động kinh doanh qua các năm 2005 – 2008, quý I/2009 là cơ sở để phân
tích và đề xuất các giải pháp để tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ phi tín
dụng của VCB Vũng Tàu.

-

Nguồn số liệu: thu thập và xử lý thông tin qua hai nguồn:
+ Dữ liệu nội bộ tại VCB Việt Nam và VCB Vũng Tàu: kết quả hoạt động kinh
doanh qua các năm 2005 – 2008, quý I/2009 của VCB Vũng Tàu, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thu nhập – chi phí, Báo cáo quyết
toán, …
+ Dữ liệu của các NHTM trên địa bàn được cung cấp bởi NHNN Tỉnh BRVT.
+ Thu thập dữ liệu, thông tin từ các nguồn: các bài viết, bài báo, bài phân tích
của các chuyên gia kinh tế – Thầy Cô, thông tin thương mại, báo cáo thường
niên, …

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
-

Ý nghĩa khoa học: hệ thống những lý luận về ngân hàng thương mại, về sản
phẩm dịch vụ ngân hàng.

- Ý nghĩa thực tiễn: đề xuất các giải pháp dựa trên các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng hiện đại giúp VCB Vũng Tàu duy trì thế mạnh về hoạt động dịch vụ ngân
hàng vốn là một thị trường đầy tiềm năng. Qua đó, góp phần tăng tỷ trọng thu
dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của VCB Vũng Tàu nói riêng và hệ thống
VCB nói chung để có thể phát triển bền vững.



-1-

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VÀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Khoảng 3.500 năm trước công nguyên, cư dân trên thế giới đã biết gởi tiền, các
đồ vật quý cho địa chủ, lãnh chúa, nhà thờ, … để phòng xảy ra mất mát khi các định
chế nhà nước, pháp luật chưa rõ ràng, trộm cắp xảy ra khắp nơi. Đến kỳ hạn, họ lấy
tài sản ra và trả công cho việc cất giữ. Đó là hình thái sơ khai của ngân hàng. Sau
đó, vào khoảng 2.000 năm trước công nguyên, những người “giữ tiền” này đã
nghiễm nhiên trở thành chủ ngân hàng khi có hai phát kiến quan trọng xảy ra:
-

Xuất hiện hình thức thanh toán chứng thư xác nhận tiền có gởi ở ngân hàng.

-

Chủ ngân hàng có thể đem tiền gửi cho thương nhân vay và lấy lời. Khoản tiền
lời này chia cho những người gởi tiền và chủ ngân hàng. Và cứ thế ngân hàng
được hình thành đến hôm nay.
Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa, ngân hàng thương mại

(NHTM) đã hình thành. Đầu tiên, NHTM là trung gian tài chính chiếm vị trí quan
trọng trong nền kinh tế. NHTM đảm nhận việc luân chuyển vốn giữa người cho vay
và người đi vay theo phương thức gián tiếp. Sự tồn tại về mặt số lượng và chất
lượng của NHTM đã khẳng định tốc độ phát triển của nền kinh tế trong một quốc

gia.
Tại Việt Nam, có khá nhiều định nghĩa về NHTM và hoạt động NHTM như:
NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ thường xuyên và chủ yếu là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho
vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán (Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990).
NHTM là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các


-2-

mục tiêu kinh tế của Nhà nước (Khoản 2 Điều 1, Nghị định chính phủ số
49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000).
Mặc dù có nhiều cách nhìn khác nhau, nhưng tựu trung lại NHTM là cầu nối
giữa người gởi tiền và người đi vay cũng như phục vụ cho mọi nhu cầu vốn xuất
hiện trong xã hội. Như vậy, có thể định nghĩa một cách khái quát như sau: NHTM là
loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ với các hoạt động chủ yếu là huy động
vốn, cho vay, đầu tư và các hoạt động dịch vụ khác nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

NHTM thực hiện hai chức năng cơ bản: trung gian tín dụng; trung gian thanh
toán và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
-

Trung gian tín dụng:
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM vì góp phần thúc đẩy

nền kinh tế phát triển. NHTM với vai trò trung gian huy động các nguồn vốn nhàn
rỗi trong nền kinh tế chuyển thành các khoản tín dụng cho các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế – xã hội, cá nhân, … đầu tư thúc đẩy quá trình tái sản xuất phát triển.

Trong quá trình cấp tín dụng, ngân hàng thẩm định lại thông tin để hạn chế tình
trạng “thông tin bất cân xứng” giữa các khách hàng. Điều này làm tăng hiệu quả thị
trường, tạo khả năng sinh lợi cho ngân hàng – nơi có trình độ chuyên môn cao và
kinh nghiệm đánh giá các dự án đầu tư.
Khi thực hiện nghiệp vụ cấp tín dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng,
các NHTM có khả năng tạo ra một lượng tiền mới gọi là bút tệ góp phần phục vụ
cho nhu cầu chu chuyển và phát triển của nền kinh tế.
-

Trung gian thanh toán – cung ứng các dịch vụ ngân hàng
Thay mặt khách hàng, NHTM đứng ra thực hiện các khoản giao dịch thanh toán

giữa các khách hàng, hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại thông qua việc cung
cấp thêm các dịch vụ khác hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh chủ yếu của mình và
góp phần gia tăng đáng kể nguồn thu cho ngân hàng mà không chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, lãi suất, .... Để việc thanh toán diễn ra nhanh
chóng, thuận lợi, an toàn, tiết kiệm chi phí, NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều


-3-

hình thức thanh toán như: ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc, thẻ thanh toán, … Khi
các NHTM thực hiện tốt chức năng này sẽ làm giảm khối lượng tiền mặt lưu hành,
giảm chi phí in tiền, vận chuyển, bảo quản, … góp phần đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển tiền – hàng, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
1.2 Các loại hình dịch vụ ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ ngân hàng là một loại hình cơ bản trong số các loại hình dịch vụ tài
chính, đây cũng là loại hình dịch vụ xuất hiện sớm nhất. Cùng với sự phát triển của

nền kinh tế, các dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển đa dạng về chủng loại và
phong phú về hình thức.
Tại Việt Nam hiện nay, vẫn chưa có một khái niệm chính thức về dịch vụ ngân
hàng. Có thể hiểu dịch vụ ngân hàng theo nghĩa rộng là tất cả các dịch vụ mà hệ
thống ngân hàng có thể cung cấp cho nền kinh tế.
Theo Luật Các Tổ chức tín dụng do Quốc hội nước Công hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua năm 1997 và sửa đổi năm 2004, dịch vụ ngân hàng cũng đã
được đề cập tới tại khoản 1 và khoản 7 điều 20, nhưng không có định nghĩa và giải
thích cụ thể. Theo Luật, toàn bộ “hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng” được bao hàm cả ba nội dung: nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
WTO đưa ra định nghĩa: “một dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính
chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp”. Trong Hiệp
định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cũng nêu lên cách phân loại dịch vụ ngân
hàng tương tự như WTO.
Nói chung, mặc dù ở Việt Nam, khái niệm dịch vụ ngân hàng chưa được đề cập
tới một cách đầy đủ trong Luật các Tổ chức tín dụng nhưng theo thông lệ quốc tế,
dịch vụ ngân hàng có thể hiểu là toàn bộ các dịch vụ liên quan đến hoạt động tiền
tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối, ... mà hệ thống các ngân hàng cung ứng cho nền
kinh tế.
1.2.2 Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng


-4-

Các loại dịch vụ nói chung và dịch vụ ngân hàng nói riêng đều có những đặc
điểm chung là:
-

Tính vô hình: đây là đặc điểm chủ yếu để phân biệt sản phẩm dịch vụ ngân

hàng với các sản phẩm của ngành sản xuất vật chất khác trong nền kinh tế quốc
dân. Đặc điềm này làm cho việc đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng trở nên khó khăn ngay cả khi khách hàng đang sử dụng chúng. Vì thế, các
nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng rất chú trọng đến việc củng cố niềm tin đối với
khách hàng bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng cường
quảng bá hình ảnh, uy tín.

-

Tính không thể tách biệt hay không chia cắt: là đặc điểm phát sinh do quá
trình cung cấp dịch vụ và quá trình sử dụng dịch vụ xảy ra đồng thời. Mặt khác,
quá trình cung ứng dịch vụ này được tiến hành theo những qui định nhất định,
không có sản phẩm dở dang, dự trữ lưu kho, mà sản phẩm được cung ứng trực
tiếp cho người sử dụng khi và chỉ khi khách hàng có nhu cầu và đáp ứng những
điều kiện của nhà cung cấp. Đặc tính này sẽ chi phối việc xác định giá cả dịch
vụ (lãi, phí) nhằm đảm bảo cả người sử dụng và tổ chức cung ứng dịch vụ cùng
tồn tại, cùng có lợi và phát triển bền vững.

-

Tính không ổn định và khó xác định: vì một sản phẩm dịch vụ ngân hàng dù
lớn hay bé (xét về qui mô) đều không đồng nhất về thời gian, cách thức, điều
kiện thực hiện vì vậy rất khó xác định. Chất lượng của mỗi sản phẩm dịch vụ
ngân hàng được cấu thành bởi nhiều yếu tố như uy tín của ngân hàng, công
nghệ, trình độ nhân viên, khách hàng, ... mà đặc biệt quan trọng là uy tín của
ngân hàng cung cấp dịch vụ. Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dịch vụ, nhưng lại thường xuyên biến động nên không ổn định, khó xác
định chính xác.
1.2.3 Phân loại dịch vụ phi tín dụng


Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn, người viết chỉ đề cập đến dịch vụ
phi tín dụng của NHTM. Vì thế, các khái niệm “dịch vụ”, “sản phẩm dịch vụ” được
nêu sau đây để chỉ các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng thương mại.


-5-

1.2.3.1 Dịch vụ phi tín dụng truyền thống

i, Thanh toán trong nước
Các giao dịch thương mại, kinh tế, … được kết thúc bằng việc thanh toán.
Khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hay thanh toán qua ngân hàng. Khách
hàng thường sử dụng thanh toán bằng tiền mặt đối với những giao dịch nhỏ lẻ, giá
trị giao dịch thấp. Để an toàn, dễ dàng, nhanh chóng và thuận tiện, khách hàng sẽ
chọn thanh toán qua ngân hàng với những giao dịch với giá trị lớn, bị hạn chế về địa
lý. Thanh toán qua ngân hàng đem lại những lợi ích sau:
-

Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hóa.

-

An toàn cho khách hàng

-

Tăng nguồn vốn cho ngân hàng để mở rộng đầu tư vào các quá trình tái sản
xuất

-


Giảm tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí phát hành giúp kiềm
chế lạm phát và tiêu cực xã hội

-

Tiết kiệm thời gian giao dịch, chi phí lưu thông tiền

-

Đẩy mạnh khoa học – công nghệ phát triển, tạo điều kiện phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng.

-

Khách hàng được hưởng lãi từ số dư tài khoản tại ngân hàng.

Có rất nhiều phương thức thanh toán qua hệ thống ngân hàng như: thanh toán
bằng ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, … Ngoài ra, còn có các giao dịch thanh toán giữa
các ngân hàng như: thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước, thanh toán bù trừ giữa các
ngân hàng, thu hộ – chi hộ giữa các ngân hàng, … Mặc dù trong từng giao dịch của
loại hình dịch vụ này đem lại mức thu khá khiêm tốn cho ngân hàng nhưng do khối
lượng giao dịch lớn nên tổng phí thu được là khá lớn. Ngoài ra, nhờ dịch vụ thanh
toán mà các ngân hàng sẽ khai thác được nguồn tiền gửi của khách hàng với chi phí
thấp.
ii, Thanh toán quốc tế
Khi tham gia các giao dịch thương mại vượt biên giới, các khách hàng đã sử
dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng như một lời đảm bảo từ phía ngân



-6-

hàng để có thể mua hàng trả chậm của đối tác nước ngoài. Cung cấp các dịch vụ
này cho khách hàng, ngân hàng sẽ thu được các loại phí từ phía khách hàng và cũng
nâng cao uy tín của mình trên thị trường tài chính quốc tế. Để thuận tiện cho việc
thanh toán, khách hàng thường sử dụng các hình thức thanh toán của ngân hàng
như:
-

Hình thức nhờ thu: là hình thức thanh toán trong đó việc thu tiền cho nhà
xuất khẩu từ nhà nhập khẩu được ngân hàng thực hiện trên sự uỷ nhiệm bằng
các chứng từ thanh toán do chính nhà xuất khẩu lập sau khi đã giao hàng
hoặc đã cung ứng dịch vụ cho nhà nhập khẩu theo hợp đồng thương mại đã
ký kết. Có hai loại nhờ thu: Nhờ thu trơn, Nhờ thu kèm chứng từ.

-

Thư tín dụng – Letter of Credit: là một cam kết bằng văn bản do ngân hàng
phát hành (ngân hàng phát hành L/C) – theo chỉ thị của nhà nhập khẩu
(người yêu cầu mở L/C) cho người hưởng lợi (nhà xuất khẩu), với điều kiện
người hưởng lợi làm đúng và đủ những qui định trên L/C. Bản quy tắc và
cách thực hành thống nhất thư tín dụng chứng từ – UCP (The Uniform
Custom and Pratice for Documentary Credit) được coi như cẩm nang thanh
toán đối với các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu. UCP đưa ra những điều chỉ
dẫn cần thiết cho các bên khi áp dụng hình thức thanh toán bằng thư tín
dụng.

Ngoài ra, ngân hàng là trung gian chuyển tiền của các Việt kiều về nước cho
thân nhân để tiêu dùng, học tập, sinh hoạt, đầu tư, kinh doanh, … Ngân hàng sẽ liên
kết với các trung tâm chuyển tiền trên thế giới như: Western Union, Moneygram, …

giúp hoạt động chuyển tiền diễn ra thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Ngoài khoản
phí thu được từ dịch vụ này, ngân hàng còn tăng lợi nhuận khi mua lại ngoại tệ
trong các giao dịch kiều hối.
iii, Kinh doanh ngoại hối
9 Kinh doanh ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng
Có những thời điểm mà cung ngoại tệ ở ngân hàng này thừa nhưng lại thiếu hụt
ở ngân hàng khác. Từ đó, xuất hiện việc mua bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân


-7-

hàng. Nếu ngoại tệ khan hiếm, các ngân hàng sẽ dự trữ mà không bán ra để đảm bảo
cung ngoại tệ cho khách hàng của mình. Điều này làm cho hoạt động mua bán trên
thị trường liên ngân hàng không còn sôi động như trước và gây ảnh hưởng đến tốc
độ luân chuyển vốn làm thiệt hại cho nền kinh tế. Để điều chỉnh thị trường và thi
hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ can thiệp bằng cách bán bớt ngoại
tệ dự trữ của mình cho các ngân hàng.
9 Kinh doanh ngoại tệ với khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp
Ngân hàng thường giao dịch mua bán ngoại tệ với khách hàng là doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Các công ty xuất khẩu thu được ngoại tệ
từ hoạt động kinh doanh có nhu cầu bán ngoại tệ để lấy đồng Việt Nam hay các loại
ngoại tệ khác phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của mình. Ngược lại, các công ty nhập
khẩu hàng hóa lại có nhu cầu mua ngoại tệ để thanh toán các hợp đồng nhập khẩu
đến hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu
hợp lý như: đi công tác nước ngoài, đi khám chữa bệnh, du học, du lịch, …
Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua từ nơi thừa, bán cho khách hàng có nhu
cầu và hưởng chênh lệch từ hoạt động kinh doanh này.
iv, Dịch vụ ủy thác
Đây là loại hình dịch vụ mà ngân hàng thực hiện việc quản lý tài sản, quản lý
hoạt động tài chính cho khách hàng để thu phí hay hoa hồng. Hầu hết các ngân hàng

đều cung cấp cả hai loại: Ủy thác thông thường cho cá nhân, hộ gia đình, Ủy thác
thương mại cho các doanh nghiệp. Các nghiệp vụ ủy thác bao gồm:
-

Quản lý di sản: quản lý tài sản của người đã khuất theo chúc thư.

-

Quản lý tài sản theo hợp đồng đã ký kết: ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản
cho khách hàng theo thỏa thuận được ký kết trong hợp đồng

-

Ủy thác giám hộ: ngân hàng đứng ra quản lý toàn bộ tài sản của người chưa đến
tuổi thành niên, người bị bệnh tâm thần, người bị bệnh nặng hay theo phán quyết
của tòa.
v, Dịch vụ giữ hộ và ký gửi


-8-

Các ngân hàng nhận giữ hộ các tài sản quý, các giấy tờ có giá, tài liệu quan
trọng, … cho khách hàng. Các loại tài sản này được bảo quản trong kho theo cách
ghi chi tiết những gì được lưu giữ hay giữ trong những phong bì dán kín có niêm
phong, trong hộp khoá kín mà khách hàng là người giữ chìa khóa. Dịch vụ này đã
phát triển rộng trên thế giới nhưng chỉ mới được triển khai ở số ít trong các NHTM
tại Việt Nam. Nguyên nhân chính là do chi phí đầu tư cho cở sở hạ tầng tương đối
cao và thói quen lưu giữ tài sản có giá tại ngân hàng vẫn ít xuất hiện trong nếp nghĩ
của số đông người dân Việt Nam.
vi, Dịch vụ truyền thống khác

Ngoài ra, các ngân hàng còn cung cấp một số dịch vụ truyền thống khác như:
dịch vụ ngân quỹ, cung cấp các tài khoản giao dịch, chuyển tiền kiều hối, … Các
sản phẩm dịch vụ truyền thống của ngân hàng được cải tiến theo hướng hoàn chỉnh
hơn, gọn về thủ tục, rút ngắn được thời gian giao dịch. Các ngân hàng đã hướng tới
việc xuất phát từ nhu cầu của khách hàng hơn là áp đặt sản phẩm mà mình có.
1.2.3.2

Dịch vụ phi tín dụng hiện đại

i, Dịch vụ thẻ
Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt hiện đại do tổ
chức tín dụng phát hành để khách hàng rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng
hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ theo hợp đồng ký kết giữa
ngân hàng và khách hàng. Khách hàng có thể sử dụng thẻ để thực hiện các giao
dịch:
+ Thanh toán cước điện thoại, điện, nước, internet, phí bảo hiểm, …
+ Thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại nhà sách, siêu thị, trung tâm thương mại,
nhà hàng, khách sạn, …
+ Mua hàng qua mạng: vé máy bay, tàu lửa, sách báo, …
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất,
theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ, ...
-

Phân loại theo công nghệ sản xuất:


-9-

+ Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm
thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay, kỹ thuật này không

còn sử dụng vì dễ bị giả mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa
thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm
qua nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: thông tin ghi trên thẻ không tự mã
hoá, thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ
thuật mã hoá, bảo mật thông tin, ...
+ Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ
có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính.
-

Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
+ Thẻ tín dụng (Credit Card): được dùng để thanh toán hàng hóa – dịch vụ hay
rút tiền trong hạn mức mà chủ thẻ được ứng trước theo thỏa thuận giữa ngân
hàng và khách hàng. Hàng tháng, ngân hàng sẽ gửi bảng liệt kê những khoản
tiền mà khách hàng đã sử dụng và yêu cầu khách hàng thanh toán.
+ Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với
tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch
vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của
chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn, ... đồng
thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn, ... Thẻ
ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.

-

Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
+ Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.


-

Phân loại theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.


- 10 -

+ Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn, các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn phát
hành như Diner's Club, Amex, ...
ii, Dịch vụ quản lý tiền mặt
Qua nhiều năm, các ngân hàng đã phát hiện ra rằng một số dịch vụ mà họ làm
cho bản thân mình cũng có ích đối với các khách hàng. Ví dụ nổi bật nhất là dịch vụ
quản lý tiền mặt, trong đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho một công ty
kinh doanh.
-

Thu chi tiền mặt tại quầy: ngân hàng nhận tiền (VND và ngoại tệ) từ khách hàng
để gởi tiền, chuyển tiền, thanh toán, … đồng thời chi tiền mặt cho khách hàng có
nhu cầu tại quầy giao dịch.

-

Thu chi hộ: ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện nghiệp vụ thu hộ, chi hộ
từ người mua hàng hóa – dịch vụ, chi trả lương, …
iii, Dịch vụ ngân hàng điện tử: (Internet Banking – HomeBanking
– Phone Banking – Mobile Banking – PC Banking)
Đây là sự kết hợp giữa hoạt động dịch vụ ngân hàng với những tiến bộ khoa học


kỹ thuật trên thế giới mà đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Các ngân
hàng thường xuyên cập nhật những sản phẩm công nghệ ngân hàng mới để cung
cấp những sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, phong phú, hiện đại và hữu dụng
cho khách hàng. Cụ thể như: Internet Banking – HomeBanking – Phone Banking –
Mobile Banking – PC Banking. Thực chất đây là những kênh phân phối mới thông
quan các công cụ hỗ trợ như điện thoại, máy vi tính, mạng internet, … khách hàng
có thể hoạt động giao dịch, thanh toán, xem thông tin tại nhà, giám sát tình hình tài
chính của khách hàng bất kỳ thời điểm nào khách hàng muốn mà không cần phải
đến ngân hàng. Mỗi khách hàng có một mã số riêng và một mật khẩu riêng do ngân
hàng cung cấp và được giữ bí mật nhằm bảo đảm an toàn nhất cho các hoạt động
giao dịch của mình. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động này là khá cao vì khó đảm
bảo được an toàn và bảo mật trong giao dịch.
iv, Dịch vụ thông tin tư vấn


×