Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn tại tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.4 KB, 44 trang )

Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 2
5. Kết cấu của đề tài........................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. SƠ LƯỢC VỀ VẤN ĐỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI VẬT
NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ....................................................................... 4
1.1 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm thu hồi đất .......................................................................................... 4
1.1.2 Khái niệm về vật nuôi và các loại vật nuôi. ........................................................ 5
1.1.3 Khái niệm về bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất ............. 7
1.2. Vai trò và mục đích của Nhà nước khi thu hồi đất đối với vật nuôi ..................... 7
1.2.1 Vai trò của Nhà nước khi thu hồi đất đối với vật nuôi ..................................... 7
1.2.2 Mục đích của Nhà nước khi thu hồi đất đối với vật nuôi ................................. 9
1.3 Sơ lược sự hình thành và phát triển của việc bồi thường vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất......................................................................................................................... 10
1.3.1 Giai đoạn trước luật đất đai năm 1993 ................................................................ 10
1.3.2 Giai đoạn từ khi có luật đất đai năm 1993 đến khi có luật đất đai năm 2003 .... 11
1.3.3. Giai đoạn từ khi có luật Đất đai năm 2003 đến khi có luật Đất đai năm 2013 . 12
1.3.4. Giai đoạn từ khi có Luật đất đai 2013 đến nay ................................................... 13

CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
VẬT NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT............................................................ 14
2.1 Chủ thể và điều kiện thực hiện về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi Nhà
nước thu hồi đất ............................................................................................................... 15
2.1.1. Chủ thể thực hiện bồi thường thiệt hại, hỗ trợ đối với vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất .................................................................................................................. 15
2.1.2. Trường hợp vật nuôi được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ................ 18


2.1.3 Trường hợp vật nuôi không được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đât ............................................................................................................................... 20

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
2.2 Một số lưu ý khi xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại vật nuôi. ................... 23
2.2.1 Thời điểm xác định nuôi vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất .......................... 23
2.2.2 Đất đủ điều kiện bồi thường thiệt hại về vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất 23
2.2.3 Quy định về mật độ vật nuôi .............................................................................. 24
2.3 Quy định về giá bồi thường thiệt hại về vật nuôi theo quy định của pháp luật .. 25
2.4 Trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất......................................................................................................................... 25
2.5 Khiếu nại khiếu kiện và xử lý vi phạm trong công tác bồi thường thiệt hại vật
nuôi khi Nhà nước thu hồi đất ........................................................................................ 31
2.5.1 Khiếu nại khiếu kiện trong công tác bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà
nước thu hồi đất. ........................................................................................................ 31
2.5.2 Xử lý vi phạm trong công tác bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà nước thu
hồi đất ......................................................................................................................... 31
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN BỒI THUỒNG THIỆT HẠI VỀ VẬT NUÔI KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH..........................................................33
3.1 Những quy định triển khai chính sách bồi thường thiệt hại về vật nuôi đối với
người dân bị thu hồi đất theo Luật đất đai trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng nói chung và
quy định cụ thể của tỉnh về bồi thường thiệt hại với vật nuôi khi nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng. ................................................................................... 33
3.2 Thuận lợi và khó khăn trong công tác triển khai bồi thường thiệt hại về vật nuôi

đối với người dân khi bị thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng............................. 35
3.2.1 Thuận lợi trong công tác triển khai bồi thường thiệt hại về vật nuôi đối với
người dân khi bị thu hồi đất trên địa bàn Tỉnh Sóc Trăng ....................................... 36
3.2.2 Khó khăn trong công tác triển khai bồi thường thiệt hại về vật nuôi đối với
người dân khi bị thu hồi đất tại Tỉnh Sóc Trăng. ..................................................... 37
3.3 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại về vật nuôi khi nhà nước
thu hồi đất......................................................................................................................... 38
3.3.1. Đối với cơ quan nhà nước ................................................................................ 38
3.4.2. Đối với người dân ............................................................................................. 39
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 41

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đất nước ngày càng phát triển, Việt Nam đang tiếp tục đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới công nghiệp hoá hiện đại hoá phấn đấu đến năm
2020, đây chính là những mục tiêu cần đạt được. Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc, thì việc phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm. Trên đà phát triển của đất nước,
nhất là trong thời kỳ hội nhập quốc tế, sẽ có nhiều dự án đầu tư xây dựng và nhiều hạng
mục công trình khác xác lập, cần thiết cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Việc đầu tư cho
các công trình này, chủ yếu dựa vào nguồn quỹ đất, đây là tiềm lực quan trọng thúc đẩy
sự phát triển. Nhưng công việc này không phải là vấn đề đơn giản, khi mà quỹ đất công
hạn chế không đáp ứng đủ nhu cầu đề ra, buộc Nhà nước phải thực hiện phương án thu
hồi đất từ dân, việc thu hồi này hoàn toàn đúng đắn, phục vụ cho sự phát triển, cho lợi

ích chung của quốc gia, dân tộc; Tuy nhiên, người dân khi bị thu hồi đất phần lớn sẽ bị
thiệt hại, cuộc sống thường nhật bị xáo trộn.
Mặt khác, phần lớn đất bị thu hồi là đất nông nghiệp, nước ta tỉ lệ người dân làm
nông nghiệp khá cao. Để khắc phục cho người dân những phần thiệt hại đó, trong thời
gian gần đây Nhà nước ta đã có những chính sách thu hồi đất đi liền với bồi thường, hỗ
trợ cho người dân; Nhưng thực tế cho thấy việc bồi thường không phải chỉ thiệt hại về
đất, mà còn có những thiệt hại mà trong quá trình thu hồi đất gây ra, trong đó có vấn đề
“thiệt hại về vật nuôi khi thu hồi đất”. Đây là vấn đề nhạy cảm và mang tính thời sự
cao. Bởi cơ cấu đất sử dụng cho nông nghiệp của nước ta chiếm tỉ trọng cao, việc thu hồi
đất đa phần là đất tốt, sẽ ít nhiều ảnh hưởng đến đất nông nghiệp và những sản phẩm
nông nghiệp có trên đất. Vì thế có một số bộ phận không nhỏ trong số người dân bị thu
hồi đất bức xúc do mức giá bồi thường chưa thật sự hợp lý, tương xứng với giá hiện tại
của thị trường, chính sách bồi thường chưa phù hợp, việc hỗ trợ vật nuôi cho người dân
chưa đạt hiệu quả cao, khi mà pháp luật bồi thường thiệt hại về vật nuôi của nước ta vẫn
đang trong tiến trình hoàn thiện.
Trong bối cảnh chung đó, tỉnh Sóc Trăng đã có những sự vươn lên vượt bậc trong
công cuộc xây dựng và phát triển góp một phần vào tiến trình phát triển sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá của quê hương, đất nước. Trong đó, có nhiều hạng mục công
trình được đầu tư xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng, mà chủ yếu được xây dựng trên
đất sản xuất nông nghiệp của người dân, người dân trong các xã, huyện, thành phố đa

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 1

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng

phần phấn khởi, vui mừng trước sự thay da, đổi thịt của quê hương. Nhưng, trong quá
trình triển khai chính sách bồi thường thiệt hại với vật nuôi trên địa bàn còn nhiều bất
cập, ảnh hưởng không ít đến tiến độ giải phóng mặt bằng, làm chậm tiến độ dự án đầu tư,
vì thế việc tìm ra những cơ sở lý luận, ưu diểm, khuyết điểm cùng với những đề xuất của
người viết trong công tác bồi thường thiệt hại về vật nuôi Chính vì thế, người viết lựa
chọn đề tài: “Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi Nhà nước thu hồi
đất thực tiễn tại tỉnh Sóc Trăng” làm mục tiêu nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trọng tâm của đề tài, người viết tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật về
những vấn đề bồi thường thiệt hại về vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất thực tiễn áp dụng
tại tỉnh Sóc Trăng, qua thực tiễn áp dụng đó ta có thể tìm ra được những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình áp dụng pháp luật vào thực tế, qua đó thấy được những thiếu sót,
những trường hợp được bồi thường và không được bồi thường cũng như những trường
hợp bị thiệt hại nhưng không được Nhà nước bồi thường thiệt hại về vật nuôi, nhằm khắc
phục khó khăn hạn chế để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người bị thiệt hại, trên cơ sở
hài hòa lợi ích của các bên giữa người bị thu hồi đất, chủ đầu tư và Nhà nước. Góp phần
hạn chế những bức xúc của người dân, tránh những tình trạng khiếu nại, khiếu kiện, tạo
thành những điểm nóng của người dân bị thiệt hại do quá trình thu hồi đất gây nên. Tạo
ra dư luận không tốt về các chính sách của Nhà nước, làm cho kẻ thù xuyên tạc, kích
động, phá rối an ninh trật tự xã hội trên địa bàn.
3. Phạm vi nghiên cứu
Người viết tập trung nghiên cứu các quy định về bồi thường thiệt hại về vật nuôi khi
Nhà nước thu hồi đất, những văn bản pháp luật có liên quan và những yếu tố có ảnh
hưởng đến việc bồi thường thiệt hại vật nuôi. Nghiên cứu ở cả hai phương diện lý luận và
thực tế áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi trong địa bàn tỉnh Sóc
Trăng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu, người viết vận dụng và kết hợp các
phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, tài liệu, văn bản liên quan và xâm nhập thực tế
qua điền dã, khảo sát... để tiến hành đánh giá, phân tích những quy định của pháp luật

trong bồi thường thiệt hại về vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 2

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03
chương và trình bày như sau:
Chương 1: Sơ lược về vấn đề bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất.
Trong phạm vi của chương này người viết tập trung vào cơ sở lý luận chung về bồi
thường thiệt hại về vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất như: các khái niệm về thu hồi đất,
khái niệm vật nuôi và loại vật nuôi, song song đó người viết cũng nêu lên mục đích và
vai trò của công tác bồi thường thiệt hại vật nuôi, sơ lược sự hình thành và phát triển của
việc bồi thường vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất cũng như những lưu ý khi xác định
thiệt hại về vật nuôi để tạo tiền đề làm cơ sở cho chương 2.
Chương 2: Quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất
Trong chương này, ngoài việc trình bày quy định pháp luật, pháp luật về bồi thường
thiệt hại đối với cây trồng vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất như điều kiện để được bồi
thường, chủ thể thực hiện bồi thường, cách tính bồi thường, khiếu nại khiếu kiện và xử lý
vi phạm trong công tác bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất; Song song
đó, có sự phân tích đánh giá những điểm hợp lý và chưa hợp lý của các quy định có liên
quan, từ đó làm cơ sở cho chương 3 so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để tìm ra

các giải pháp, góp phần hướng tới hoàn thiện pháp luật trong quá trình nghiên cứu.
Chương 3: Thực tiễn pháp luật về bồi thường thiệt hại với vật nuôi khi Nhà nước
thu hồi đất tại tỉnh Sóc Trăng
Chương này, người viết nêu lên tình hình thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh
Sóc Trăng, qua đó người viết đưa ra những thuận lợi, khó khăn khi thực hiện công tác bồi
thường thiệt hại về vật nuôi, những thiệt hại về vật nuôi chưa được bồi thường từ đó đưa
ra giải pháp khắc phục và hoàn thiện hơn.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 3

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
CHƯƠNG 1. SƠ LƯỢC VỀ VẤN ĐỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI VẬT
NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1 Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm thu hồi đất
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá có vai trò đặc biệt trong đời sống kinh
tế-xã hội. Đất đai nước ta có cơ cấu phong phú và đa dạng như: đất rừng, đất nông
nghiệp, đất công nghiệp, đất khai thác khoáng sản,... tất cả được quản lý, khai thác, sử
dụng hợp lý, một cách khoa học sẽ giúp ích cho sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia,
ở nước ta đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, nên từ đó xuất hiện khái niệm giao và thu
hồi đất. Về mặt pháp luật, theo Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 nêu rõ: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý tài
sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”1

trong khi đó Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”2. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của luật này.
Hiến pháp nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 là Hiến pháp đầu
tiên ghi nhận cơ sở hiến định về thu hồi đất của Việt Nam, là cơ sở pháp lí quan trọng để
Luật Đất đai năm 2013 quy định chi tiết các trường hợp thu hồi đất. Theo đó Luật Đất đai
năm 2013 có quy định “Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền
sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người
sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.” 3 Tuy nhiên việc thu hồi đất có rất nhiều
nguyên nhân mà từ khái niệm ta có thể thấy thu hồi đất được chia làm hai nhóm: Nhóm 1
là thu hồi đất của các đối tượng được Nhà nước trao quyền sử dụng đất nay thu hồi lại vì
mục đích quốc phòng, an ninh;4 phát triển kinh tế- xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;5
Nhóm 2: Nhà nước thu hồi đất do vi phạm phạm pháp luật về đất đai6 hoặc do chấm dứt
việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con
1

Điều 53 hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 4 Luật đất đai năm 2013.
3
Khoản 11, Điều 3 Luật Đất đai năm 2013.
4
Điều 61 Luật Đất đai năm 2013.
5
Điều 62 Luật Đất đai năm 2013.
6
Điều 64 Luật Đất đai năm 2013.
2

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền


Trang 4

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
người7 nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập trung vào việc thu hồi đất vì
mục đích quốc phòng an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Thu hồi đất được xem là thành phần cốt lõi trong quá trình thực hiện các dự án, kế hoạch
đầu tư cho quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
vì nó không những ảnh hưởng tới tiến độ dự án mà còn ảnh hưởng đến an ninh kinh tế ổn
định về xã hội của khu vực bị thu hồi đất, Nhà nước thu hồi đất sẽ phải bồi thường về đất,
bồi thường thiệt hại về tài sản mà trong đó có vật nuôi, trong khi tiến hành thu hồi đất mà
có thiệt hại về vật nuôi thì được bồi thường, vì thế việc thu hồi đất là cơ sở để hình thành
lên chế định bồi thường về vật nuôi.
1.1.2 Khái niệm về vật nuôi và các loại vật nuôi.
Theo giáo trình giống vật nuôi của giáo viên Đặng Vũ Bình thì vật nuôi là các động
vật đã được thuần hóa và chăn nuôi trong lĩnh vực nông nghiệp.Vật nuôi chủ yếu là gia
súc và gia cầm. Hầu hết các vật nuôi ngày nay nhất là trong nước đều có nguồn gốc từ
các động vật hoang dã. Quá trình biến các động vật hoang dã thành vật nuôi được gọi là
quá trình thuần hóa, quá trình này được thực hiện bởi con người. Còn trong Luật Đất đai
2013 cũng có quy định vật nuôi được bồi thường là thuỷ sản.
Vật nuôi là gia súc gia cầm:
Giống vật nuôi là một tập hợp các vật nuôi có chung một nguồn gốc nhất định,
chúng được hình thành trong quá trình chọn lọc và tạo gống của con người. Các giống vật
nuôi có đặc điểm về ngoại hình, sinh lý, sinh hoá và các lợi ích kinh tế khác nhau.
Căn cứ vào nguồn gốc các giống vật nuôi được chia làm 2 nhóm sau:
+ Giống địa phương: là giống có nguồn gốc địa phương, được hình thành và phát
triển trong điều kiện kinh tế xã hội, tự nhiên của địa phương. Chẳng hạn lợn móng Cái,

Bò Vàng, Vịt cỏ,... Là giống địa phương của nước ta. Các giống địa phương có khả năng
thích ứng cao với điều kiện và tập quán chăn nuôi của địa phương, sức chống bệnh tốt
xong năng suất thường bị hạn chế
+ Giống nhập là các giống có nguồn gốc từ các vùng khác hoặc nước khác, các
giống nhập nội thường là giống có năng xuất cao hoặc có những đặc điểm tốt nổi bật so
với địa phương. Tuy nhiên, do nguồn gốc xuất phát ở cùng có điều kiện môi trường khác
biệt với nơi nhập vào nuôi, các giống nhập phải thích ứng với điều kiện sống mới. Điều

7

Điều 65 Luật Đất đai năm 2013.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 5

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
này tuỳ thuộc vào khả năng thích nghi của giống nhập vào những điều kiện mà con người
tạo ra nhằm giúp chúng thích ứng với điều kiện sống ở nơi ở mới.8
-Vật nuôi là thuỷ sản:
Thủy sản là một thuật ngữ chỉ chung về những nguồn lợi, sản vật đem lại cho con
người từ môi trường nước và được con người khai thác, nuôi trồng thu hoạch sử dụng
làm thực phẩm, nguyên liệu hoặc bày bán trên thị trường. Trong các loại thủy sản, thông
dụng nhất là hoạt động đánh bắt, nuôi trồng và khai thác các loại cá. Một số loài cá là: cá
trích, cá tuyết, cá cơm, cá ngừ, cá bơn, cá đối, cá hồi, hàu, tôm và sò điệp có năng suất
khai thác cao.

Trong đó ngành thủy sản có liên quan đến việc đánh bắt cá tự nhiên hoặc cá nuôi
thông qua việc nuôi cá. Nuôi trồng thủy sản đã trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lớn đến
đời sống của hơn 500 triệu người ở các nước đang phát triển phụ thuộc vào nghề cá và
nuôi trồng thủy sản.
- Phân lại các loài thủy sản được dựa theo đặc điểm cấu tạo loài tính ăn và môi
trường sống và khí hậu.
+ Nhóm cá (fish): Là những động vật nuôi có đặc điểm cá rõ rệt, chúng có thể là cá
nước ngọt hay cá nước lợ. Ví dụ: cá tra, cá bống tượng, cá chình…
+ Nhóm giáp xác (crustaceans): Phổ biến nhất là nhóm giáp xác mười chân, trong
đó tôm và cua là các đối tượng nuôi quan trọng. Ví dụ: Tôm càng xanh, tôm sú, tôm thẻ,
tôm đất, cua biển.
+ Nhóm động vật thân mềm (molluscs): Gồm các loài có vỏ vôi, nhiều nhất là nhóm
hai mảnh vỏ và đa số sống ở biển (nghêu, sò huyết, hàu, ốc hương,….) và một số ít sống
ở nước ngọt (trai, trai ngọc).
+ Nhóm rong (Seaweeds): Là các loài thực vật bậc thấp, đơn bào, đa bào, có loài có
kích thước nhỏ, nhưng cũng có loài có kích thước lớn như Chlorella, Spirulina,
Chaetoceros,Sargassium (Alginate), Gracillaria… dùng lấy agar agar).
+ Nhóm bò sát hay lưỡng thê: thường được nuôi để lấy thịt, lấy da dùng làm thực
phẩm hoặc dùng trong mỹ nghệ như đồi mồi (lấy vây), ếch (lấy da và thịt), cá sấu (lấy
da),...
Như vậy ta có thể thấy trong công tác đền bù về vật nuôi thì chỉ có vật nuôi là thủy
sản mới có quyền được bồi thường thiệt hại còn các loại vật nuôi gia súc gia cầm không

8

Đặng Vũ Bình, Giáo trình giống vật nuôi.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 6


SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
được bồi thường, trong khuôn khổ nghiên cứu đề tài vật nuôi được hiểu là các loài thủy
sản.
1.1.3 Khái niệm về bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất
Bồi thường là hệ quả pháp lý do Nhà nước trực tiếp là hành vi thu hồi đất của Nhà
nước gây ra. Trong mối quan hệ song phương giữa Nhà nước (Chủ thể có hành vi thu hồi
đất) với bên là người dân (người chịu tổn hại về hành vi thu hồi đất do Nhà nước gây ra).
Thiệt hại là bị mất mát hay tổn thất về người, về của cải vật chất hoặc tinh thần9.
Thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất là những thiệt hại mà người dân phải gánh chịu có
nguồn gốc trực tiếp hoặc gián tiếp từ hoạt động thu hồi đất. Theo Luật Đất đai năm 2013,
việc thu hồi đất dựa trên căn cứ quan trọng nhất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
cấp huyện10. Quá trình này được tính từ khi Nhà nước công bố kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện - căn cứ thu hồi đất - đến khi người dân ổn định cuộc sống tại nơi ở
mới (nếu có di chuyển chỗ ở). Dưới những tiêu chí, khía cạnh khác nhau, có thể phân
chia thành các nhóm thiệt hại khác nhau.
Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà
nước thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc
thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai.
1.2. Vai trò và mục đích của Nhà nước khi thu hồi đất đối với vật nuôi
1.2.1 Vai trò của Nhà nước khi thu hồi đất đối với vật nuôi
Thu hồi đất là vấn đề hết sức phức tạp và nhạy cảm, các quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư phải thường xuyên thay đổi để phù hợp với tình hình thực tế để tránh tình
trạng bức xúc và dẫn đến tình trạng khiếu nại của người có đất bị thu hồi trong các dự án
quy hoạch sử dụng đất, bởi thế trong công tác bồi thường thiệt hại về vật nuôi đóng một
vai trò không nhỏ nhằm hài hoà lợi ích các bên.

Thứ nhất, đối với nước ta là một quốc gia nông nghiệp và xuất khẩu nhiều mặt hàng
nông, lâm, thủy sản xuất khẩu đứng nhất, nhì trong tốp đầu của thế giới, điều đó cho thấy
nông nghiệp và đất đai có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất và phát triển kinh tế.
Các chính sách về đất đai có ảnh hưởng to lớn đến sự ổn định và phát triển của nền kinh
tế cũng như tình hình chính trị trong nước. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
một trong những chính sách về đất đai được nhận rất nhiều sự quan tâm theo dõi của
Đảng, Nhà nước, Các đoàn thể và nhân dân. Riêng mảng bồi thường thiệt hại về vật nuôi
9

Hoàng Phê (chủ biên), Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, Nhà xuất bản. Đà Nẵng, 2006, tr.1214.
Xem khoản 2, Điều 63 Luật Đất đai năm 2013.

10

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 7

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
ảnh hưởng trực tiếp lợi ích của các chủ thể bị thu hồi. Nếu đền bù, giải quyết không thỏa
đáng hợp lý, sẽ là nguyên nhân tạo ra những điểm nóng và dẫn đến tình trạng khiếu nại,
khiếu kiện vượt cấp, tụ tập biểu tình đông người, dễ bị những phần tử xấu lợi dụng gây
mất an ninh, trật tự, ảnh hưởng đến đời sống, sự phát triển nền kinh tế. Ngược lại, nếu
như giải quyết thỏa đáng sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của người dân, chủ thể bị thu
hồi đất nhanh chóng bàn giao đất tạo điều kiện cho chủ đầu tư thi công, công trình đẩy
nhanh tiến độ hoàn thành dự án, hạn chế lãng phí thời gian và chi phí, tạo điều kiện phát

triển kinh tế, củng cố nền chính trị.
Thứ hai, đối với chủ thể bị thu hồi. Trong công tác bồi thường thiệt hại vật nuôi
người bị ảnh ảnh hưởng trực tiếp nhiều nhất đó là nông dân vì mỗi một loại vật nuôi là
một phần tài sản gắn liền với sự mưu sinh và là một phần không thể thiếu trong cuộc
sống. Tuy Nhà nước chỉ thực hiện công tác thu hồi đất nhưng tài sản trên đất chính là
thành quả, công sức mà người nông dân gây dựng họ đã bỏ vào đó công sức và tiền của
nhưng vì lợi ích chung của cộng đồng, quốc gia, vì sự phát triển của đất nước họ buộc
phải hi sinh một phần tài sản của mình và sự hi sinh ấy cần phải được bù đắp xứng đáng.
Nếu Nhà nước thu hồi đất gây thiệt hại nhưng đền bù, hỗ trợ không thỏa đáng sẽ khiến
người dân lâm rơi vào cảnh cùng cực và cuộc sống trở nên khó khăn. Nếu cơ quan thực
hiện công tác bồi thường một cách nhanh chóng chính xác, xác định đúng thiệt hại, giải
đáp những thắc mắc một cách hợp lí. Sự tin tưởng của người dân vào cơ quan quản lý
ngày càng được củng cố, họ sẽ nhiệt tình phối hợp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Nhanh chóng bàn giao đất tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng mặt bằng và
giao đất cho chủ đầu tư. Tránh lãng phí thời gian góp phần hạn chế khiếu nại, khiếu kiện.
Thứ ba, đối với nhà đầu tư. Khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đưa ra khung giá
đất, bảng giá đất, giá đất chi tiết thì luôn quy định giá đất nông nghiệp nói chung, đất
trồng lúa nói riêng thường thấp hơn so với các loại đất khác nhằm mục đính bảo vệ đất
lúa, đất nông nghiệp. Nhưng khi thực hiện các dự án, chủ đầu tư thường nhắm vào hai
loại đất này để hạn chế chi phí khi bồi thường.Tuy nhiên thực tế cho thấy công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng vô cùng phức tạp và gặp rất nhiều khó khăn. Do đó, công
tác bồi thường nói chung, bồi thường vật nuôi nói riêng ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ
hoàn thành dự án cũng như kinh phí thực hiện. Địa phương nào hoàn thành tốt công tác
bồi thường, giải phóng mặt bằng thì địa phương đó thu hút được nhiều nhà đầu tư. Ngược
lại, công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm trễ thì rất ít nhà đầu tư chịu vào đầu

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 8


SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
tư vì e ngại dự án bị đình trệ, chậm tiến hành, vốn đầu tư lâu thu hồi, lợi nhuận kém, đôi
khi dẫn đến thua lỗ…
1.2.2 Mục đích của Nhà nước khi thu hồi đất đối với vật nuôi
Thu hồi đất là một quá trình không phải tự nguyện, có tính cưỡng chế, không phải là
sự đền bù ngang giá tuyệt đối. Từ đó thấy rằng công tác bồi thường được hiểu không chỉ
là sự đền bù vật chất đơn thuần mà còn bảo phải thiểu tối đa những thiệt hại mà chủ thể
bị thu hồi phải chịu, tạo mọi điều kiện để giúp cho chủ thể bị thu hồi ổn định đời sống,
tiếp tục sản xuất. Công tác bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất cũng
không ngoài mục tiêu là làm giảm mức chênh lệch về sự thiếu ngang giá trong quá trình
bồi thường, trả lại giá trị đã mất đi của tài sản gắn liền với phần đất bị thu hồi. Do đó, thu
hồi đất là hoạt động hỗ trợ đắc lực nhất cho Nhà nước trong quá trình bồi thường thiệt
hại.
Mục đích thu hồi đất nhằm xác định rõ lý do của việc thu hồi cũng như việc sử dụng
phần đất bị thu hồi trong tương lai. Việc xác định rõ mục đích thu hồi đất vừa bảo đảm
tính dân chủ, công khai, minh bạch trong quá trình thu hồi đất, vừa khẳng định rõ nhu cầu
cần thiết của việc thu hồi, không để xảy ra tình trạng đất đã thu hồi nhưng không biết sử
dụng cho mục đích gì. Đồng thời phân biệt giữa thu hồi đất với cơ chế thoả thuận để nhận
chuyển nhượng, thuê, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi thực hiện dự án; tránh
tình trạng lạm dụng thu hồi đất. Mục đích thu hồi đất khác nhau thì trình tự, thủ tục thu
hồi đất, quyền lợi và nghĩa vụ của người có đât thu hồi cũng khác biệt. Cụ thể theo Luật
đất đai năm 2013 thu hồi đấ được chia thành các nhóm cơ bản sau: (i) Thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; (ii)
Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai; (iii) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất
theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe doạ tính mạng con người. Mục đích
thu hồi đất được nghiên cứu trong phần thứ hai của giáo trình là thu hồi đất vì mục đích

quốc phòng an ninh (Điều 61 Luật đất đai năm 2013) và thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng (Điều 62 Luật đất đai năm 2013). Khoản 3 Điều 54
Hiến pháp năm 2013 lần đầu tiên đã quy định về mục đích thu hồi đất nêu trên, tạo cơ sở
pháp lý vững chắc cho công tác thu hồi đất. Ở Việt Nam, mục đích thu hồi đất chỉ được
quy định chi tiết từ giai đoạn Luật đất đai năm 1993 và cũng khẳng định việc thu hồi đất
vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. Sau đó, mục đích
phát triển phát triển kinh tế đã chính thức được quy định ở Luật đất đai năm 2003. Điều
này đặt ra câu hỏi, liệu vì mục đích phát triển kinh tế mà thu hồi đất của người sử dụng

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 9

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
đất như vậy có ổn hay không? Vì việc phát triển kinh tế là rất rộng và sẽ có một, một
nhóm chủ thể được hưởng lợi từ việc sử dụng phần đất sau thu hồi. Mục đích phát triển
kinh tế vẫn tiếp tục được quy định tại Luật đất đai năm 2013 nhưng phạm vi đã thu hẹp
và xác định khá rõ mục đích của các dự án phát triển kinh tế này, đó là vì lợi ích quốc
gia, công cộng. Quan niệm về mục đích thu hồi đất ở nước ta có điểm đáng lưu ý là sự
xuất hiện và phát triển của mục đích phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công
cộng11.
1.3 Sơ lược sự hình thành và phát triển của việc bồi thường vật nuôi khi Nhà
nước thu hồi đất.
1.3.1 Giai đoạn trước Lluật đất đai năm 1993
Nhìn chung giai đoạn này công tác giải phóng mặt bằng còn đơn giản, đặt lợi ích xã
hội, cộng đồng lên lợi ích cá nhân một cách mạnh mẽ. Hơn nữa, người sử dụng đất trước
năm 1993 có những quyền năng rất hạn chế, đất đai lại không được xem là một loại tài

sản lưu thông trên thị trường nên nếu có “giải toả” cho những dự án công cộng, thì tài sản
trên đất được bồi hoàn cho chủ sở hữu tài sản nhưng đất đai chủ yếu là hoán đổi. Do đất
đai không được xem là tài sản “có giá” nên sự hoán đổi mang tính chất tượng trưng,
cung cấp những điều “kiện hoán” đổi để người sử dụng đất có thể sống được”. Điều này
dựa trên cơ sở lý luận: đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước quản lý; người sử
dụng đất do Nhà nước giao, nên khi cần Nhà nước có thể “lấy lại” và “giao lại” một thửa
đất khác (Phan Trung Hiền, 2003).
Luật đất đai 1987 có quy định: “Khi đất đang sử dụng bị thu hồi vì nhu cầu của Nhà
nước hoặc nhu cầu của xã hội, thì được đền bù thiệt hại thực tế và giao đất khác” 12. Quy
định này chỉ dừng lại ở mức độ khái quát chưa quy định cụ thể trường hợp nào được hay
không được bồi thường; mức độ bồi thường như thế nào. Với sự thiếu sót đó ngày
31/5/1990 Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 186/HĐBT quy định về đền bù
thiệt hại với đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
Quyết định này có ý nghĩa là người sử dụng đất nông nghiệp, đất có rừng sử dụng vào
mục đích khác thì phải đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp, đất rừng cho Nhà nước và
đền bù thiệt hại về tài sản cho người có đất bị thu hồi để giao cho người sử dụng. Mức
đền bù do Nhà nước quy định theo từng loại đất và tài sản trên đất.
11

Giáo trình pháp Luật về quy hoạch và giải phóng mặt bằng, Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Luật, tác giả
(PGS.TS.Phan Trung Hiền (chủ biên), Ths.Châu Hoàng Thân, Ths.Trần Vang Phủ), trang 144.
12
Khoản 5, Điều 49 Luật Đất đai năm 1987.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 10

SVHT: Trần Sơn Nhất



Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
Luật đất đai năm 1987 gắn bó người nông dân với ruộng đất, giúp họ yên tâm đầu
tư vào sản xuất, cải tạo và bảo vệ đất đai được nhà nước giao. Luật Đất đai năm 1987 đã
bộc lộ những hạn chế sau: Luật chỉ mới tập chung điều chỉnh quan hệ sản xuất nông
nghiệp theo hình thức tự cung tự cấp, mới điều chỉnh quan hệ pháp lý hành chính, chưa
chú trọng đến quan hệ kinh tế, chua tạo được điều kiện để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và phân công lao động mới ở nông thôn, dẫn tới đất đai không có giá, chỉ cấp phát
để sử dụng. Cùng với sự phát triển của xã hội đẫ dẫn tới sự hình thành thị trường về đất
đai, mua bán trá hình dưới hình thức dạng mua bán thành quả lao động, kết quả đầu tư,
nhà cửa trên đất đai mà nhà nước không quản lý nỗi, gây ra nhiều sơ hỡ, tiêu cực, tham
nhũng trong việc mua bán, sang nhượng, cấp phát đất đai ngoài sự kiểm soát của Nhà
nước, gây tổn thất lớn cho ngân sách Nhà nước. Giai đoạn này nhiều chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước chưa phản ánh hết được tính phức tạp thực tiễn của quan
hệ đất đai trong mối quan hệ bồi thường, hỗ trợ đối với người dân bị thu hồi đất. Chính vì
vậy mà giữa thực tế cuộc sống với các văn bản pháp lý bắt đầu có những khoảng cách
nhất định.
1.3.2 Giai đoạn từ khi có Luật đất đai năm 1993 đến khi có Luật đất đai năm
2003
Ngày 14/7/1993 Quốc hội khoá IX , kỳ họp thứ ba đã thông qua luật Đất đai năm
1993 nhưng trong Luật này vẫn chưa thấy điều luật nào quy định bồi thường thiệt hại đối
với vật nuôi khi Nhà nước thu đất mà chỉ thấy quy định về quyền của người sử dụng đất
là “ Đền bù cho người có đất bị thu hồi để giao cho mình”13, vậy người có đất bị thu hồi
sẽ được được bồi thường thiệt hại khi bị thu hồi.
Để bắt kịp thời đại, năm 1994 Đảng ta ban hành chính sách lớn về thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luật Đất đai 1993 lại lỡ nhịp trong điều chỉnh quá
trình chuyển dịch đất đai mà nội dung chủ yếu là chuyển một diện tích đất ngày càng
rộng từ khu vực nông nghiệp sang sử dụng cho các dự án đầu tư, công tác đền bù ngày
trở nên phức tạp hơn. Nhằm bắt kịp thời đại và khắc phục những thiếu sót trong quá trình

đền bù thiệt hại khi thu hồi đất nên chính phủ đã ban hành Nghị định 90/CP ngày 17
tháng 8 năm1994 quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì vấn đề bồi
thường thiệt hại về vật nuôi được quy định như sau: “ Mức đền bù đối với vật nuôi trên
đất có mặt nước tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch một vụ tính theo mức thu hoạch
13

Khoản 6, Điều 79 Luật Đất đai năm 1993.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 11

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
bình quân của 3 vụ trước đó theo giá thuỷ sản thực tế ở thị trường địa phương tại thời
điểm đền bù.”14
Ngày 24 tháng 4 năm 1998 Nghị định số 22/1998/NĐ-CP của Chính phủ về đền bù
thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng được ban hành tiếp nối Nghị định 90/CP quy định về vấn đề
bồi thường thiệt hại về vật nuôi như sau: “Mức đền bù thiệt hại đối với vật nuôi trên đất
có mặt nước được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong 1 năm theo năng suất bình
quân của 3 năm trước đó với giá trung bình của thuỷ sản cùng loại ở địa phương tại thời
điểm đền bù”15.
So với Luật Đất đai năm 1987 thì Luật Đất đai năm1993 và những văn bản hướng
dẫn có liên quan đã đề cập đến vấn đề bồi thường vật nuôi cũng như đã quy định chi tiết
hơn về cách mức tính bồi thường cho từng trường hợp, từng dự án khác nhau. Như vậy so

với nghị định 90/CP ngày 17 tháng 8 năm1994 thì nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 1998 đã có sự phân biệt về mức đền bù đối với vật nuôi trên đất có mặt nước
được tính bằng giá trị sản lượng thu hoạch trong một năm theo năng xuất bình quân của 3
năm trước đó chứ không phải được tính bằng sản lượng thu hoạch một vụ trước kia.
1.3.3. Giai đoạn từ khi có Luật đất đai năm 2003 đến khi có Luật đất đai năm
2013
Luật Đất đai là công cụ pháp lý quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết các mối
quan hệ về đất đai. Qua gần 10 năm thi hành, Luật Đất đai năm 1993 đã phát huy khá tốt
vai trò ổn định các mối quan hệ về đất đai. Tuy nhiên, nó cũng đã bộc lộ những hạn chế
nhất định, dẫn đến việc thực thi pháp luật về đất đai còn nhiều bất cập, ảnh hưởng không
tốt đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do vậy Luật Đất đai 2003 được
ban hành thay thế Luật Đất đai năm 1993. Sau khi Luật Đất đai 2003 ra đời, vấn đề bồi
thường thiệt hại về vật nuôi đã được quy định cụ thể hơn kể cả trong luật và các nghị
định hướng dẫn. Cụ thể nhất tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định như sau:
-Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì không
phải bồi thường;
14

Điểm 1, Điều 13, Nghị định 90/CP ngày 17/8/1994 quy định về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất
để sử dụng vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
15
Điều 23, Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 của Chính phủ về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 12


SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được
bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển được thì
được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi thường cụ
thể do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.16
Tiếp đến năm 2009, Nghị định 69/2009/NĐ- CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường,
hỗ trợ tái định cư được ban hành. Cũng theo nghị định này thì Nhà nước hỗ trợ ổn định
đời sống và sản xuất “Hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì
được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm: hỗ trợ giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp,
các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, kỹ thuật trồng trọt
chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp”.17 những sửa đổi, bổ sung trong nghị định này có ảnh hưởng khá lớn trong công
tác bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi. Vì vật nuôi cũng là một phần trong tổng tài sản
gắn liền với đất, một mối quan hệ khó thể tách rời với thu hồi đất, bồi thường thiệt hại khi
thu hồi đất.
1.3.4. Giai đoạn từ khi có Luật đất đai 2013 đến nay
Trên cơ sở kế thừa những ưu điểm trong những quy định của Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành cũng như rút kinh nghiệm từ thực tiễn thi hành
thì Luật Đất đai năm 2013 được Quốc Hội khoá XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2013 ra đời. Trong đó việc bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi là thủy sản
khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau:
- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch
thì không phải bồi thường;
- Đối với vật nuôi là thủy sản mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu
hoạch thì được bồi thường thiệt hại thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di

chuyển được thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức
bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.18
Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung để phù hợp với những quan hệ xã hội về đất đai
những quy định về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi từng bước hoàn thiện ngày càng
16

Điều 24, Nghị định 197/2004/ NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
17
Khoản 4, Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy dịnh bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá
đất, thu hồi đất, bồi thường, hổ trợ tái định cư.
18
Khoản 2, điểm a,b Điều 90 Luật Đất đai năm 2013

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 13

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
rút ngắn khoảng cách chêch lệch giữa giá trị thiệt hại và giá trị đền bù cho người dân bên
cạnh đó cũng có những chính sách xem xét hỗ trợ. Các khoản hỗ trợ bao gồm: Tiền hỗ
trợ ổn định đời sống và sản xuất đồng thời hỗ đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc
làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp19.

19


Khoản 2, điểm a,b Điều 83 Luật Đất đai năm 2013

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 14

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ
VẬT NUÔI KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
2.1 Chủ thể và điều kiện thực hiện về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi
Nhà nước thu hồi đất
2.1.1. Chủ thể thực hiện bồi thường thiệt hại, hỗ trợ đối với vật nuôi khi Nhà
nước thu hồi đất
Trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định chính trị. Những dự án lớn, công trình xây
dựng được đầu tư với quy mô lớn được Nhà nước và các chủ đầu tư chú tâm. Nhưng mỗi
công trình đó có những đặc điểm riêng biệt, nằm ở những vị trí khác nhau trên toàn quốc.
Do đó cần có một tổ chức quản lý từng dự án, công trình xây dựng để việc thực hiện đạt
hiệu quả cao. Thực tế có thể thấy không phải dự án nào, công trình xây dựng nào cũng
được thực hiện trên quỹ đất có sẵn mà đa số phải dùng là quỹ đất thu hồi từ người sử
dụng đất, thu hồi thì phải có bồi thường thiệt hại do vậy theo điều 68 trong Luật Đất đai
năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam bao
gồm tổ chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ra đời
nhằm đáp ứng nhu cầu nói trên.
Trước đây khi Luật Đất đai năm 2003 còn hiệu lực, thì Thông tư liên tịch số

01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ Tài Nguyên và
Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất có quy định:“Tổ chức
phát triển quỹ đất được thành lập ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung
là cấp huyện), có chức năng tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo
quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và ổn định thị
trường bất động sản; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; phát triển các khu tái định
cư; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên đất; đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án
có sử dụng đất; quản lý quỹ đất đã thu hồi, đã nhận chuyển nhượng, đã tạo lập, phát triển
và thực hiện dịch vụ trong lĩnh vực bồi thường, giải phóng mặt bằng”20
Khi Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan bắt đầu có hiệu
lực thì Tổ chức dịch vụ công về đất đai thực hiện nhiệm vụ bồi thường và giải phóng mặt
20

Khoản 1, Điều 1, Thông tư liên tịch số 01/2010/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Bộ
Tài Nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và cơ chế tài chính của Tổ chức phát triển quỹ đất

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 15

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
bằng cũng chính là tổ chức phát triển quỹ đất. Vấn đề này được quy định rõ hơn tại Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP: “Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công được

thành lập theo quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp
công lập; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt
động theo quy định của pháp luật; có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh. Đối với địa phương đã có Tổ chức phát triển quỹ đất cấp tỉnh và cấp huyện thì
tổ chức lại Tổ chức phát triển quỹ đất trên cơ sở hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ đất cấp
tỉnh và cấp huyện hiện có”21.
Theo đó Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, có tư cách
pháp nhân, có trụ sở riêng, có con dấu riêng và có tài khoản riêng, do UBND quyết định
thành lập. Nếu như trước đây có Tổ chức phát triển quỹ đất có hai cấp tỉnh và cấp huyện
thì theo quy định tại nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014,thì trước
ngày 31 tháng 12 năm 2015 phải tổ chức thành lập lại hợp nhất Tổ chức phát triển quỹ
đất cấp tỉnh và cấp huyện. Quy định này nhằm điều chỉnh lại tổ chức, tránh tình trạng
thành lập trung tâm quỹ đất quá nhiều trên cùng một địa bàn tỉnh gây lãng phí và nhiều
sự bất ổn. Trước đây theo Luật Đất đai thì cho phép UBND các tỉnh, thành được thành
lập các tổ chức phát triển quỹ đất với mục đích là được giao, quản lý quỹ đất đã thu hồi
theo quyết định của Nhà nước. Có thể thấy trung tâm phát triển quỹ đất được thành lập ở
các địa phương và tồn tại song song thì có rất nhiều cơ quan có chức năng tương tự như
từ tổ chức giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, quản lý quỹ đất đã được
giải phóng mặt bằng (là công việc của hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) đến việc
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, cung cấp thông tin về giá
đất, quỹ đất cho các tổ chức cá nhân theo yêu cầu (mang tính kinh doanh như doanh
nghiệp) trong bộ máy hành chính, công việc thì vẫn chồng chéo. Do đó nếu tồn tại quá
nhiều những trung tâm phát triển quỹ đất trong một địa bàn tỉnh gây ra lãng phí ngân sách
và dư thừa nhân lực, như vậy chỉ cần một trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh khi cần
thiết thì sẽ thành lập các chi nhánh trực thuộc ở các cấp huyện để thực hiện những hoạt
động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai riêng. Nhưng theo người viết chỉ nên lập các chi
nhánh theo cụm, không nên lập theo địa giới hành chính. Ví dụ như ở Tỉnh Sóc Trăng thì
không nên lập chi nhánh ở thành phố Sóc Trăng, vì trong một địa bàn tồn tại chi nhánh và
cả trung tâm phát triển quỹ đất cấp tỉnh thì sẽ tạo nên sư dư thừa không cần thiết.
21


Điểm a, Khoản 2, Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 05 năm 2014, quy định chi
tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 16

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
Suy cho cùng thì nhiệm vụ chính của Trung tâm phát triển quỹ đất là bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư; khai thác và phát triển quỹ đất nhưng thực tế thì các trung tâm phát triển
quỹ đất tập trung vào công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hơn là khai thác và phát
triển quỹ đất. Và cũng là đơn vị sự nghiệp công lập ngoài ngân sách Nhà nước, khi thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tổ chức có thêm kinh phí trích rừ 2% mỗi dự
án trong khi công tác khai thác và phát triển quỹ đất lại không đem lại nguồn thu cho
trung tâm phát triển quỹ đất. Tuy nhiên, công tác bồi thường, hỗ trợ,tái định cư không
phải là đơn giản gồm nhiều giai đoạn như kiểm kê, áp giá, chi trả bồi thường, tổ chức tái
định cư, …Trung tâm phát triển quỹ đất thường thực hiện các công việc như: phối hợp
với chủ đầu tư lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kiểm kê tài sản
bị ảnh hưởng bởi quá trình thu hồi đất trên thực tế, thẩm định tính hợp pháp của tài sản có
trên khu vực đất bị thu hồi.
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư cũng là tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng nhưng vẫn chưa có văn bản nào của Trung ương hướng dẫn chi tiết
về cơ chế, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hổ trợ tái định cư. Vì
vậy, về cách thức thành lập các thành phần của Hội đồng bồi thường, cơ chế hoạt động...
đều được mỗi địa phương căn cứ vào tình hình cụ thể ở địa phương mình mà quy định chi

tiết, ví dụ Điều 14, Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng số 54/2012/ QĐUBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 về việc ban hành quy định về trình tự, thủ tục thu hồi
đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
trong đó quy định về Nhiệm vụ của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
1. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp lập và
tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư. Hội đồng bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số;
trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng.
2. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các thành viên Hội đồng lập, trình duyệt và tổ chức
thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng lập phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư; bảo đảm đầy đủ kinh phí để chi trả kịp thời tiền bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 17

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
c) Đại diện những người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở có trách nhiệm
phản ánh nguyện vọng của người bị thu hồi đất, người phải di chuyển chỗ ở; vận động
những người bị thu hồi đất thực hiện di chuyển, giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
d) Các thành viên khác thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công và chỉ đạo của
Chủ tịch Hội đồng phù hợp trách nhiệm của đơn vị mình.
3. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm về tính chính xác,

hợp lý của số liệu kiểm kê; tính pháp lý của đất đai, tài sản được bồi thường, hỗ trợ hoặc
không được bồi thường, hỗ trợ, chính sách tái định cư trong phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
2.1.2. Trường hợp vật nuôi được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Để được Nhà nước bồi thường thiệt hại về vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất thì chủ
sở hữu phải đáp ứng đủ điều kiện trong Luật Đất đai 2013:
Thứ nhất : “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở
hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ
điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp đối
với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận
hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì được bồi
thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt
quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật Đất đai 2103; người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp”22
Thứ hai: “Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không
phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để

22

Khoản 1, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền


Trang 18

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”23
Thứ ba: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
quy định của Luật này mà chưa được cấp.”24
Thứ tư: “Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả
không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”25
Thứ năm: “Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê
đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều
kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”26
Thứ sáu: “Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này mà chưa được cấp.”27
Luật Đất đai năm 2013 có sự điều chỉnh phù hợp hơn với Luật Đất đai năm 2003 cụ
thể hơn, là những trường hợp sử dụng đất được cấp sổ đỏ; cấp giấy chứng nhận cho hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, đang sử dụng đất có và không có các giấy tờ về
quyền sử dụng đất. Ngoài ra điểm mới khác nữa, nếu là đình, đền, miếu, am, từ đường,
nhà thờ họ thì được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng
23

Khoản 2, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013
Khoản 3, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013
25
Khoản 4, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013
26
Khoản 5, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013
27
Khoản 6, Điều 75 Luật Đất đai năm 2013
24

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 19

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
đồng dân cư, thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất. Luật Đất đai năm 2013 cũng quy định những trường hợp có thể

cấp giấy chứng nhận ngay cả khi không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nhờ vậy điều
kiện được đền bù thiệt hại về vật nuôi cũng được mở rộng hơn rất nhiều đối tượng so với
Luật Đất đai năm 2003, kể cả trường hợp của chủ sở hữu chưa có được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng nhà ở và tài sản gắn liền với đất thì vẫn được bồi thường. Trong khi
Luật Đất đai năm 2003 quy định phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai mới đủ điều kiện được bồi thường. Đồng thời có thể thấy
điều kiện được bồi thường đã được mở rộng ra với đối tượng là tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong khi đó Luật Đất đai năm 2003 không có nhiều quy
định liên quan đến các đối tượng có yếu tố nước ngoài này mà chỉ nêu một cách chung
chung chưa thực sự rõ ràng. Nhìn chung so với Luật Đất đai năm 2003 thì Luật Đất đai
năm 2013 có sự điều chỉnh quy định thêm về đối tượng được đủ điều kiện bồi thường
thiệt hại đồng thời bổ sung thêm các điều kiện được hưởng bồi thường chứ không giảm
bớt các điều kiện hoặc bãi bỏ các điều kiện đã được đưa ra ở Luật Đất đai năm 2003 cũng
như các nghị định hướng dẫn có liên quan.
2.1.3 Trường hợp vật nuôi không được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất
Theo quy định tại Điều 92 Luật Đất đai năm 2013 thì các trường hợp sẽ không được
bồi thường về tài sản gắn liền với đất nói chung vật nuôi nói riêng khi Nhà nước thu hồi
đất:
Trường hợp thứ nhất: “Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu
hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65
của Luật Đất đai năm 2013” :Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao,
cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.”28 Đất sử dụng không đúng mục
đích có thể hiểu là người sử dụng đất không đúng với mục đích sử dụng đất được ghi
trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất hoặc giấy tờ khác về quyền sử dụng đất, hoặc trường hợp đang sử dụng

28

Điểm a, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 20

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
vào nhiều mục đích, nhưng trong giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất ghi sử dụng vào
một mục đích và ngược lại…Đồng thời do đã có sai phạm trong mục đích sử dụng nhiều
lần nên khi thu hồi đất người có đất bị thu hồi sẽ không được bồi thường về vật nuôi cũng
như các công trình xây dựng có trên phần đất bị thu hồi.“Người sử dụng đất cố ý hủy
hoại đất”29. Theo quy định của Luật Đất Đai 2013 thì“ Hủy hoại đất là hành vi làm biến
dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả
năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.”30 Hành vi gây ô nhiễm môi trường
đất gây ra những hậu quả nghiêm trọng về cấu tạo của đất tạo nên nhiều hệ lụy về sau và
đây cũng là hành vi không tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường. Điều 170 của
Luật Đất đai năm 2013 có quy định người sử dụng đất không hoàn thành nghĩa vụ chung
của người sử dụng đất do đó khi bị thu hồi đất người sử dụng đất không được bồi thường
là điều hợp lý.
“Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho”31 Các nhà làm luật dự sẽ có một số hành vì gây hại
đến diện tích đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đất trong khu bảo vệ
nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, khu phục hồi sinh thái
thuộc rừng đặc dụng…Trừ có một số trường hợp đã chuyển mục đích sử dụng và được cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt thì hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất đất nông
mà nhận tặng cho, chuyển nhượng đất trồng lúa hoăc hộ gia đình, cá nhân không sinh
sống trong khu vực rừng nói trên mà vẫn nhận tặng cho, chuyển nhượng sẽ bị thu hồi đất
mà không được đền bù.
“Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm.”32 “Đất không được
chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 mà người sử dụng
đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm”33 Khi được Nhà nước giao đất người sử dụng
và quản lý có nghĩa vụ phải có nghĩa vụ sử dụng đúng ranh giới bảo vệ ngay cả trong
trường hợp không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật cũng
phải thực hiện đúng nghĩa vụ của người sử dụng đất nếu làm trái, sẽ bị Nhà nước thu hồi
đất và cũng như các trường hợp trên không được đền bù về đất cũng như tài sản gắn liền
với đất trong đó có vật nuôi.

29
30
31

Điểm b, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013
Khoản 25, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013
Điểm d, Khoản 1,Điều 64 Luật Đất đai năm 2013
32
Điểm đ, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013
33
Điểm e, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 21

SVHT: Trần Sơn Nhất



Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
“Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử
dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến
độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử
dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24
tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn
được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà
không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”34
Đây được xem là điểm mới của Luật Đất đai 2013 so với Luật Đất đai 2003. Nhằm
tránh tình trạng dân không có đất trong khi đó đất không ai sử dụng lại bỏ hoang. Luật đề
ra quy định này mục đích không nhằm thu hồi đất mà là gia hạn thời gian chuẩn bị thi
công các dự án, công trình thúc đẩy nhanh tiến độ sử dụng đất. Các dự án đầu tư sớm đi
vào hoạt động tránh tình trạng dự án treo, khiến cho cuộc sống của người dân thêm khó
khăn. Nhà nước sẽ thu hồi phần đất không sử dụng hoặc sử dụng chậm tiến độ nói trên và
không đền bù nếu có thiệt hại.
“Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế”35Theo quy định tại Điều
644, Bộ luật dân sự, trong trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp
luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại
sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
do đã không có người thừa kế tài sản thuộc về Nhà nước nên Nhà nước không có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại cho cá nhân nào. “Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời
hạn nhưng không được gia hạn”36 Theo Luật đất đai năm 2013, những hộ có nhu cầu gia
hạn sẽ được ghi rõ thời gian sử dụng đất. Và tất cả các loại đất sẽ có thời hạn sử dụng là
50 năm, những sổ đỏ hết hạn cần đưa đến các văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trên
địa bàn tỉnh để được gia hạn tiếp 50 năm. Kể cả khi chuyển nhượng mảnh đất đó cho
người khác, thì thời hạn trên vẫn không thay đổi. Khi hết hạn mà không gia hạn quyền sử

dụng đất thì không được bồi thường cho những tài sản có trên đất dù nó có được tạo lập
một cách hợp pháp hay không.
Trường hợp thứ hai: “Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp
luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm
34

Điểm i, Khoản 1, Điều 64 Luật Đất đai năm 2013
Điểm b, Khoản1, Điều 65 Luật Đất đai năm 2013
36
Điểm d, Khoản1, Điều 65 Luật Đất đai năm 2013
35

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 22

SVHT: Trần Sơn Nhất


Pháp luật về bồi thường thiệt hại đối với vật nuôi khi nhà nước thu hồi đất thực tiễn
tại tỉnh Sóc Trăng
quyền.”37 Tại đây, nhà làm luật đề cập đến các trường hợp tài sản không được bồi thường
là vật nuôi được nuôi trái pháp luật tức một số vật nuôi bị cấm nuôi hoặc nuôi tại vùng
cấm nuôi. Trường hợp thứ hai, tài sản tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền trường hợp này đã được nhắc đến ở mục trên.
2.2 Một số lưu ý khi xác định thiệt hại và bồi thường thiệt hại vật nuôi.
2.2.1 Thời điểm xác định nuôi vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất
Việc xác định thời điểm nuôi vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò rất quan
trọng trong công tác xác định thiệt hại và tính toán bồi thường về vật nuôi, đồng thời sẽ
giúp Nhà nước xác định được sự sinh trưởng, phát triển của vật nuôi là đến kỳ thu hoạch

chưa hay là còn trong thời kỳ phát triển để lúc đền bù đưa ra mức giá hợp lý. Trong luật
Đất đai 2013 thì điều 92 khoản 2 có quy định:” Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái
quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền”. Vậy có thể hiểu nếu vật nuôi được nuôi sau khi có quyết định thu
hồi đất thì không được Nhà nước xem xét cũng như bồi thường thiệt hại.
2.2.2 Đất đủ điều kiện bồi thường thiệt hại về vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất
Trong quá trình thu hồi đất thì thì việc xem xét tính hợp pháp của đất có ảnh hưởng
không hề nhỏ đối với việc bồi thường thiệt hại vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với
vật nuôi nếu được nuôi trồng trên đất đủ điều kiện bồi thường thì được Nhà nước bồi
thường theo quy định của pháp luật, còn không đủ điều kiện thì có thể được xem xét hỗ
trợ, tuỳ theo điều kiện thực tế của địa phương mà Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị
thu hồi sẽ xem xét và quyết định là có hỗ trợ hay không.
Khi thu hồi đất thì ít nhiều quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình bị
ảnh hưởng. Để bảo đảm bảo quyền và lợi ích của người dân thì khi thu hồi đất Nhà nước
có những phương án, cũng như có sự trao đổi thoả thuận. Một bên là Nhà nước và một
bên là cá nhân, hộ gia đình để có những trao đổi để đảm bảo sự hài hoà lợi ích và quyền
của các bên nhưng phải đúng theo quy định của phải đúng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh;
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
37

Khoản 2, Điều 92 Luật Đất đai năm 2013

GVHD: PGS.TS.Phan Trung Hiền

Trang 23


SVHT: Trần Sơn Nhất


×