Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

HƯỚNG dẫn ôn THI TUYỂN VIÊN CHỨC GIÁO dục giáo viên mầm non (môn kiến thức chung và chuyên ngành mầm non)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.44 KB, 44 trang )

HƯỚNG DẪN ÔN THI
TUYỂN VIÊN CHỨC GIÁO DỤC
(Vị trí Giáo viên Mầm non)
_______________________

A. Phần thi môn: KIẾN THỨC CHUNG
I. PHẦN CHUNG CHO CÁC THÍ SINH :
1. Những nội dung chính của đổi mới GD và ĐT theo đường lối, chủ trương
của Đảng
1.1. Quan điểm chỉ đạo
(1) Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước
và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
(2) Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp,
cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc
tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc
học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh
những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài
hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có
trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
(3) Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
(4) Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và
bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan.
Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất


lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
(5) Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc
học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo
dục và đào tạo.
(6) Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường,
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài
hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu
tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ
hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.
(7) Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng
thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.
1.2. Mục tiêu đổi mới
1


+ Mục tiêu tổng quát
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và
làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có
cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các
điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản
sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong
khu vực.
+ Mục tiêu cụ thể
Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm

mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1.
Hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi vào năm 2015, nâng cao chất lượng
phổ cập trong những năm tiếp theo và miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn
hóa hệ thống các trường mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất
lượng phù hợp với điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng,
truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận
dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập
suốt đời. Hoàn thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thông giai đoạn sau năm
2015. Bảo đảm cho học sinh có trình độ trung học cơ sở (hết lớp 9) có tri thức phổ thông
nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau trung học cơ sở; trung học phổ thông
phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng.
Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm
2020.
Phấn đấu đến năm 2020, có 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục
trung học phổ thông và tương đương.
- Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng
và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều
phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành,
bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong
nước và quốc tế.
- Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng
nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người
học. Hoàn thiện mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào
tạo phù hợp với quy hoạch phát triển nhân lực quốc gia; trong đó, có một số trường và
ngành đào tạo ngang tầm khu vực và quốc tế. Đa dạng hóa các cơ sở đào tạo phù hợp với
nhu cầu phát triển công nghệ và các lĩnh vực, ngành nghề; yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế.

- Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng
nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức,
trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi
2


để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng
lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.
- Đối với việc dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam ở
nước ngoài, có chương trình hỗ trợ tích cực việc giảng dạy tiếng Việt và truyền bá văn
hóa dân tộc cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, góp phần phát huy sức mạnh
của văn hóa Việt Nam, gắn bó với quê hương, đồng thời xây dựng tình đoàn kết, hữu
nghị với nhân dân các nước.
1.3. Nhiệm vụ, giải pháp
(1) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi
mới giáo dục và đào tạo
Quán triệt sâu sắc và cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo trong hệ thống chính trị, ngành giáo dục
và đào tạo và toàn xã hội, tạo sự đồng thuận cao coi giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu. Nâng cao nhận thức về vai trò quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo của
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; người học là chủ thể trung tâm của quá
trình giáo dục; gia đình có trách nhiệm phối hợp với nhà trường và xã hội trong việc giáo
dục nhân cách, lối sống cho con em mình.
Đổi mới công tác thông tin và truyền thông để thống nhất về nhận thức, tạo sự
đồng thuận và huy động sự tham gia đánh giá, giám sát và phản biện của toàn xã hội đối
với công cuộc đổi mới, phát triển giáo dục.
Coi trọng công tác phát triển đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong các trường
học, trước hết là trong đội ngũ giáo viên. Bảo đảm các trường học có chi bộ; các trường
đại học có đảng bộ. Cấp ủy trong các cơ sở giáo dục-đào tạo phải thực sự đi đầu đổi mới,

gương mẫu thực hiện và chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân về việc tổ chức
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo. Lãnh đạo nhà trường phát
huy dân chủ, dựa vào đội ngũ giáo viên, viên chức và học sinh, phát huy vai trò của các
tổ chức đoàn thể và nhân dân địa phương để xây dựng nhà trường.
Các bộ, ngành, địa phương xây dựng quy hoạch dài hạn phát triển nguồn nhân
lực, dự báo nhu cầu về số lượng, chất lượng nhân lực, cơ cấu ngành nghề, trình độ. Trên
cơ sở đó, đặt hàng và phối hợp với các cơ sở giáo dục, đào tạo tổ chức thực hiện.
Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, giải quyết dứt điểm các
hiện tượng tiêu cực kéo dài, gây bức xúc trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
(2) Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công khai
mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, môn học, chương trình, ngành và chuyên ngành
đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục và
đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa
đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung giáo dục theo hướng
tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống,
tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa,
truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức
quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa,
3


thiết thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ viết
của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho người Việt Nam
ở nước ngoài.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học, các

chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập
đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tiếp tục đổi mới và chuẩn hóa nội dung giáo dục mầm non, chú trọng kết hợp
chăm sóc, nuôi dưỡng với giáo dục phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý, yêu cầu phát
triển thể lực và hình thành nhân cách.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thông theo hướng hiện đại, tinh
gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần ở các lớp học
trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt động giáo dục tự chọn.
Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù hợp với từng đối tượng học, chú
ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh khuyết tật.
Nội dung giáo dục nghề nghiệp được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ
năng, tác phong làm việc chuyên nghiệp để hình thành năng lực nghề nghiệp cho người
học.
Đổi mới mạnh mẽ nội dung giáo dục đại học và sau đại học theo hướng hiện đại, phù
hợp với từng ngành, nhóm ngành đào tạo và việc phân tầng của hệ thống giáo dục đại
học. Chú trọng phát triển năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, đạo đức nghề nghiệp và
hiểu biết xã hội, từng bước tiếp cận trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới.
(3) Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết
quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các
tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối
hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;
đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với đánh
giá của gia đình và của xã hội.

Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo hướng
giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung thực, đánh giá đúng
năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại
học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề nghiệp trên
cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề nghiệp. Có cơ chế để
tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc đánh giá chất lượng của cơ sở
đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử dụng
kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết quả đào tạo đại
học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức;
đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực
4


thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc. Giao quyền tự chủ
tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại học.
Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa phương,
từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế để làm căn cứ đề
xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào tạo.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định chất
lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; công khai kết quả kiểm
định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo đối với các
cơ sở ngoài công lập, các cơ sở có yếu tố nước ngoài. Xây dựng phương thức kiểm tra,
đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng đồng.
Đổi mới cách tuyển dụng, sử dụng lao động đã qua đào tạo theo hướng chú trọng
năng lực, chất lượng, hiệu quả công việc thực tế, không quá nặng về bằng cấp, trước hết
là trong các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. Coi sự chấp nhận của thị trường lao động
đối với người học là tiêu chí quan trọng để đánh giá uy tín, chất lượng của cơ sở giáo dục
đại học, nghề nghiệp và là căn cứ để định hướng phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo và

ngành nghề đào tạo.
(4) Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập
Trước mắt, ổn định hệ thống giáo dục phổ thông như hiện nay. Đẩy mạnh phân
luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học phổ thông. Tiếp tục
nghiên cứu đổi mới hệ thống giáo dục phổ thông phù hợp với điều kiện cụ thể của đất
nước và xu thế phát triển giáo dục của thế giới.
Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với
quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực. Thống nhất tên
gọi các trình độ đào tạo, chuẩn đầu ra. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp sau trung học
phổ thông, liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Tiếp tục sắp xếp,
điều chỉnh mạng lưới các trường đại học, cao đẳng và các viện nghiên cứu theo hướng
gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học. Thực hiện phân tầng cơ sở giáo dục đại học theo
định hướng nghiên cứu và ứng dụng, thực hành. Hoàn thiện mô hình đại học quốc gia,
đại học vùng; củng cố và phát triển một số cơ sở giáo dục đại học và giáo dục nghề
nghiệp chất lượng cao đạt trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới.
Khuyến khích xã hội hóa để đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng
cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do cộng
đồng đầu tư.
Đa dạng hóa các phương thức đào tạo. Thực hiện đào tạo theo tín chỉ. Đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để
tổ chức, cá nhân người sử dụng lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện
chương trình đào tạo và đánh giá năng lực người học.
(5) Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất;
tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng
quản lý chất lượng
Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo và
trách nhiệm quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phương. Phân định công
tác quản lý nhà nước với quản trị của cơ sở giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân cấp,

nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục,
đào tạo.
5


Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nhất là về chương trình, nội dung và chất
lượng giáo dục và đào tạo đối với các cơ sở giáo dục, đào tạo của nước ngoài tại Việt
Nam. Phát huy vai trò của công nghệ thông tin và các thành tựu khoa học-công nghệ hiện
đại trong quản lý nhà nước về giáo dục, đào tạo.
Các cơ quan quản lý giáo dục, đào tạo địa phương tham gia quyết định về quản lý
nhân sự, tài chính cùng với quản lý thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Chuẩn hóa các điều kiện bảo đảm chất lượng và quản lý quá trình đào tạo; chú
trọng quản lý chất lượng đầu ra. Xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất lượng
giáo dục, đào tạo.
Đổi mới cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo. Thực
hiện cơ chế người học tham gia đánh giá hoạt động giáo dục, đào tạo; nhà giáo tham gia
đánh giá cán bộ quản lý; cơ sở giáo dục, đào tạo tham gia đánh giá cơ quan quản lý nhà
nước.
Hoàn thiện cơ chế quản lý cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài ở Việt
Nam; quản lý học sinh, sinh viên Việt Nam đi học nước ngoài bằng nguồn ngân sách nhà
nước và theo hiệp định nhà nước.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; phát huy
vai trò của hội đồng trường. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã
hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp; bảo đảm dân
chủ, công khai, minh bạch.
(6) Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng

và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo từng cấp học và trình độ
đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học cơ sở, giáo viên, giảng viên các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực sư phạm.
Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ từ thạc sỹ trở lên và phải được đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp
vụ quản lý.
Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một số trường sư
phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng phân tán trong hệ thống
các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử tuyển riêng để tuyển chọn được
những người có phẩm chất, năng lực phù hợp vào ngành sư phạm.
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại, bồi
dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng cao chất
lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển dụng, sử
dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên cơ sở đánh giá
năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả công tác. Có chế độ ưu đãi và quy định tuổi
nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ chế miễn nhiệm, bố trí công việc
khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối với những người không đủ phẩm chất, năng
lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất
trong hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính
chất công việc, theo vùng.
6


Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên cứu khoa học.
Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường công lập và nhà giáo trường ngoài công lập về
tôn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên
gia quốc tế và người Việt Nam ở nước ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ

sở giáo dục, đào tạo trong nước.
Triển khai các giải pháp, mô hình liên thông, liên kết giữa các cơ sở đào tạo, nhất
là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt là các viện nghiên
cứu.
(7) Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã
hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, ngân
sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi ngân sách; chú
trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo đảm đủ kinh phí hoạt
động chuyên môn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo công lập. Hoàn thiện chính sách học
phí.
Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư xây
dựng, phát triển các cơ sở giáo dục công lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm từng bước
hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển các loại hình trường
ngoài công lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất lượng cao ở khu vực đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu tư xây
dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư phạm. Thực
hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (không phân biệt loại hình cơ sở đào tạo), bảo
đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp với ngành nghề và trình độ đào tạo. Minh
bạch hóa các hoạt động liên danh, liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự
hài hòa giữa các lợi ích với tích luỹ tái đầu tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học;
khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín. Có chính sách khuyến
khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của
người học, người sử dụng lao động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo
có khả năng xã hội hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách,
đồng bào dân tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được
nhận hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở trường công lập và trường ngoài công lập.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc

thiểu số và cơ chế tín dụng cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay để
học. Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh,
sinh viên nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ hoạt
động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các loại hình
trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện định kỳ
kiểm toán các cơ sở giáo dục-đào tạo.
Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ trợ để
có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại h óa cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt
là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt
quá quy định của từng cấp học.
7


Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo, bồi dưỡng thuộc hệ
thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ, công khai, minh bạch việc
sử dụng kinh phí.
(8) Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nghiên cứu khoa học giáo
dục quốc gia. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nghiên cứu và chuyên gia giáo dục.
Triển khai chương trình nghiên cứu quốc gia về khoa học giáo dục.
Tăng cường năng lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ của các cơ sở giáo dục đại học. Gắn kết chặt chẽ giữa đào tạo và
nghiên cứu, giữa các cơ sở đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ưu tiên đầu tư
phát triển khoa học cơ bản, khoa học mũi nhọn, phòng thí nghiệm trọng điểm, phòng thí
nghiệm chuyên ngành, trung tâm công nghệ cao, cơ sở sản xuất thử nghiệm hiện đại

trong một số cơ sở giáo dục đại học. Có chính sách khuyến khích học sinh, sinh viên
nghiên cứu khoa học.
Khuyến khích thành lập viện, trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ đăng ký và khai thác sáng chế, phát minh
trong các cơ sở đào tạo. Hoàn thiện cơ chế đặt hàng và giao kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ cho các cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sáp nhập một số tổ chức
nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ với các trường đại học công lập.
Ưu tiên nguồn lực, tập trung đầu tư và có cơ chế đặc biệt để phát triển một số
trường đại học nghiên cứu đa ngành, đa lĩnh vực sớm đạt trình độ khu vực và quốc tế, đủ
năng lực hợp tác và cạnh tranh với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu hàng đầu thế giới.
(9) Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tốt
đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học, công nghệ
của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương, thực hiện các cam
kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Tăng quy mô đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước đối với giảng viên
các ngành khoa học cơ bản và khoa học mũi nhọn, đặc thù. Khuyến khích việc học tập và
nghiên cứu ở nước ngoài bằng các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước. Mở rộng
liên kết đào tạo với những cơ sở đào tạo nước ngoài có uy tín, chủ yếu trong giáo dục đại
học và giáo dục nghề nghiệp; đồng thời quản lý chặt chẽ chất lượng đào tạo.
Có cơ chế khuyến khích các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
ở nước ngoài tham gia hoạt động đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học
và công nghệ ở Việt Nam. Tăng cường giao lưu văn hóa và học thuật quốc tế.
Có chính sách hỗ trợ, quản lý việc học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên
Việt Nam đang học ở nước ngoài và tại các cơ sở giáo dục, đào tạo có yếu tố nước ngoài
tại Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ của viên chức (Luật Viên chức 2010)
Điều 11. Quyền của viên chức về hoạt động nghề nghiệp
1. Được pháp luật bảo vệ trong hoạt động nghề nghiệp.

8


2. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Được bảo đảm trang bị, thiết bị và các điều kiện làm việc.
4. Được cung cấp thông tin liên quan đến công việc hoặc nhiệm vụ được giao.
5. Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắn với công việc hoặc nhiệm
vụ được giao.
6. Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái với quy định của
pháp luật.
7. Được hưởng các quyền khác về hoạt động nghề nghiệp theo quy định của pháp
luật.
Điều 16. Nghĩa vụ chung của viên chức
1. Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và
pháp luật của Nhà nước.
2. Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
3. Có ý thức tổ chức kỷ luật và trách nhiệm trong hoạt động nghề nghiệp; thực
hiện đúng các quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước; giữ gìn và bảo vệ của công, sử dụng hiệu quả tiết kiệm
tài sản được giao.
5. Tu dưỡng, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, thực hiện quy tắc ứng xử của viên
chức.
Điều 17. Nghĩa vụ của viên chức trong hoạt động nghề nghiệp
1. Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao bảo đảm yêu cầu về thời gian và
chất lượng.
2. Phối hợp tốt với đồng nghiệp trong thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ.
3. Chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền.
4. Thường xuyên học tập nâng cao trình độ, kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Khi phục vụ nhân dân, viên chức phải tuân thủ các quy định sau:
a) Có thái độ lịch sự, tôn trọng nhân dân.

b) Có tinh thần hợp tác, tác phong khiêm tốn.
c) Không hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân.
d) Chấp hành các quy định về đạo đức nghề nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm về việc thực hiện hoạt động nghề nghiệp.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Những việc viên chức không được làm
Điều 19. Những việc viên chức không được làm
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác công việc hoặc nhiệm vụ được giao; gây bè
phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc; tham gia đình công.
2. Sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của nhân dân trái với quy định
của pháp luật.
3. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới
mọi hình thức.
9


4. Lợi dụng hoạt động nghề nghiệp để tuyên truyền chống lại chủ trương đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước hoặc gây phương hại đối với thuần
phong, mỹ tục, đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân và xã hội.
5. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt
động nghề nghiệp.
6. Những việc khác viên chức không được làm theo quy định của Luật phòng,
chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
4. Một số nội dung liên quan trong Luật Giáo dục
4.1. Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục
Điều 5. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục
1. Nội dung giáo dục phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và
có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; kế thừa và phát huy truyền
thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với

sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy
sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Điều 23. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non
1. Nội dung giáo dục mầm non phải bảo đảm phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ em, hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục; giúp trẻ em phát triển cơ thể
cân đối, khoẻ mạnh, nhanh nhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông, bà, cha, mẹ,
thầy giáo, cô giáo và người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn
nhiên, yêu thích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.
2. Phương pháp giáo dục mầm non chủ yếu là thông qua việc tổ chức các hoạt
động vui chơi để giúp trẻ em phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên,
khích lệ.
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông
1. Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học. Giáo dục tiểu học phải bảo
đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn
vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Giáo dục trung học cơ sở
phải củng cố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có
những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về
khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần
thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp. Giáo dục trung học phổ thông phải củng cố,
phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung giáo dục phổ
thông; ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn
diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao ở một số môn học để
phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.
2. Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
10


thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh.
4.2. Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo
Điều 72. Nhiệm vụ của nhà giáo
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ và có
chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ
nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người
học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính
trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt cho người
học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 73. Quyền của nhà giáo
Nhà giáo có những quyền sau đây:
1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo
dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ nơi mình công tác;
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật lao động.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Viên chức hiện hành.
2. Luật Giáo dục 2005.
3. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo.

11


II. PHẦN RIÊNG CHO TỪNG ĐỐI TƯỢNG DỰ THI ( GIÁO VIÊN
MẦM NON)
1.1. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp (theo Thông tư liên tịch số
20/2015/TTLT–BGDĐT–BNV, ngày 14/9/2015 của Bộ GD-ĐT và Bộ Nội vụ)
Điều 3. Tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp
1. Chấp hành các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, các quy định của ngành và địa phương về giáo dục mầm non.
2. Quý trẻ, yêu nghề; kiên nhẫn, biết tự kiềm chế; có tinh thần trách nhiệm cao; có
kiến thức, kỹ năng cần thiết; có khả năng sư phạm khéo léo.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; gương mẫu,
đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; bảo vệ các quyền và lợi ích chính
đáng của trẻ em; đoàn kết, tương trợ, hỗ trợ, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp khác của giáo viên quy định tại Luật Giáo
dục và Luật Viên chức.
1.2. Giáo viên mầm non hạng IV - Mã số: V.07.02.06
Điều 6. Giáo viên mầm non hạng IV - Mã số: V.07.02.06
1. Nhiệm vụ
a) Bảo vệ an toàn tuyệt đối sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở nhóm
(lớp) được phân công phụ trách;
b) Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và chịu trách nhiệm về chất lượng

chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm, lớp được phân công phụ trách; Thực hiện công tác nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo Chương trình giáo dục mầm non;
c) Rèn luyện sức khỏe; hoàn thành các chương trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau
dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục trẻ; tham gia các hoạt động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được
giao;
d) Phối hợp với gia đình và cộng đồng trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ;
e) Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
2. Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo bồi dưỡng
a) Có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm mầm non trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc
làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo
quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
3. Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ
a) Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, các quy định và yêu
cầu của Đảng, Nhà nước, ngành và địa phương về giáo dục mầm non;
b) Thực hiện đúng chương trình giáo dục mầm non;
12


c) Biết phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ trẻ và cộng đồng trong công tác chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ;
d) Biết quản lý, sử dụng, bảo quản và giữ gìn có hiệu quả tài sản cơ sở vật chất,
thiết bị của nhóm/lớp, trường.

1.4. Nhiệm vụ của giáo viên MN (Theo Điều lệ trường MN 2015)
Điều 35. Nhiệm vụ của giáo viên
1. Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
2. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình
giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ
chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em;
Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các
hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
3. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu,
thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các
quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp.
4. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ
động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
5. Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
6. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các
quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
1.5. Các hành vi giáo viên không được làm: (Theo Điều lệ trường MN 2015)
a) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể trẻ em và đồng nghiệp;
b) Xuyên tạc nội dung giáo dục;
c) Bỏ giờ; Bỏ buổi dạy; Tùy tiện cắt xén chương trình nuôi dưỡng, chăm sóc giáo
dục;
d) Đối xử không công bằng đối với trẻ em;
e) Ép buộc trẻ học thêm để thu tiền;
f) Bớt xén khẩu phần ăn của trẻ em; Làm việc riêng khi đang tổ chức các hoạt
động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Điều lệ trường Mầm non hiện hành (văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT;

ngày 24 tháng 12 năm 2015).
2. Thông tư liên tịch số 20/2015/TTLT–BGDĐT–BNV, ngày 14/9/2015 của Bộ
GD - ĐT và Bộ Nội vụ Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
Mầm non.

13


B. Môn thi: KIẾN THỨC CHUYÊN NGÀNH
DÙNG CHO THI TUYỂN VIÊN CHỨC GIẢNG DẠY MẦM NON
1. Thiết kế bài giảng (soạn giáo án)
1.1. Mục đích, yêu cầu của việc soạn giáo án
Giờ dạy – học trên lớp hiện nay được xác định là thành công chỉ khi nào giờ học đó
phát huy được tính năng động, chủ động, tích cực của người học. Người học phải được
hoạt động. Giờ học không nhồi nhét kiến thức. Muốn vậy, giáo viên (GV) phải xây dựng
chiến lược dạy học, con đường tất yếu phải là thiết kế hoạt động của thầy và trò trên lớp.
Các hoạt động phải được tính toán kỹ, sự hoạch định, trù liệu của GV càng chu đáo bao
nhiêu thì khả năng thành công của giờ dạy càng cao bấy nhiêu. Như vậy, mục đích của
việc soạn giáo án là nhằm nâng cao chất lượng giờ dạy – học trên lớp; thực hiện tốt mục
tiêu bài học.
Một giáo án tốt phải thể hiện được các yêu cầu:
- Thể hiện được đầy đủ nội dung bài học và giúp đảm bảo trật tự khoa học của
thông tin, đưa ra kĩ năng học tập được sử dụng trong giờ và các phương tiện hỗ trợ cần
thiết theo yêu cầu. Việc cung cấp thông tin theo một trật tự khoa học sẽ giúp trẻ hiểu và
nhớ những thông tin đó một cách khoa học;
- Giúp người thầy quản lí thời gian dành cho mỗi đơn vị bài học được tốt hơn;
- Vạch ra rõ ràng đơn vị bài học cần được chú trọng – phần trọng tâm mà trẻ bắt
buộc phải biết – từ đó cô sẽ dễ dàng hơn trong việc điều chỉnh khung thời gian, tăng
giảm nội dung giảng dạy đề phòng các trường hợp cháy giáo án, thừa thời gian…;
- Lựa chọn được phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp với nội dung, tính

chất của bài học và đối tượng học;
- Chú trọng kết hợp học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kỹ năng, gắn
với thực tiễn cuộc sống.
1.2. Các bước thiết kế một giáo án
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng và
yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc xác định mục tiêu
của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất, không thể thiếu của mỗi
giáo án. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hướng tới, vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học;
hay nói khác đó là thước đo kết quả quá trình dạy học. Nó giúp GV xác định rõ các
nhiệm vụ sẽ phải làm (dẫn dắt trẻ tìm hiểu, vận dụng những kiến thức, kỹ năng; phạm vi,
mức độ đến đâu; qua đó giáo dục cho trẻ những bài học gì).
- Bước 2: Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác, đầy đủ
những nội dung của bài học; xác định những kiến thức, kỹ năng, thái độ cơ bản cần hình
thành và phát triển ở trẻ; xác định trình tự logic của bài học.
Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần được trình bày trong SGK
còn có thể đã được trình bày trong các tài liệu khác. Trước hết nên đọc kĩ nội dung bài
học và hướng dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi
mới chọn đọc thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi GV không chỉ có
kỹ năng tìm đúng, tìm trúng tư liệu cần đọc mà cần có kỹ năng định hướng cách chọn,
đọc tư liệu cho học sinh. GV nên chọn những tư liệu đã qua thẩm định, được đông đảo
các nhà chuyên môn và GV tin cậy. Việc đọc SGK, tài liệu phục vụ cho việc soạn giáo án
có thể chia thành 3 cấp độ sau: đọc lướt để tìm nội dung chính xác định những kiến thức,
14


kỹ năng cơ bản, trọng tâm mức độ yêu cầu và phạm vi cần đạt; đọc để tìm những thông
tin quan tâm: các mạch, sự bố cục, trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng và dụng ý của
tác giả; đọc để phát hiện và phân tích, đánh giá các chi tiết trong từng mạch kiến thức, kỹ
năng.
Thực ra khâu khó nhất trong đọc SGK và các tư liệu là đúc kết được phạm vi, mức

độ kiến thức, kỹ năng của từng bài học sao cho phù hợp với năng lực của học sinh và
điều kiện dạy học. Trong thực tế dạy học, nhiều khi chúng ta thường đi chưa tới hoặc đi
quá những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kỹ năng. Nếu nắm vững nội dung bài học, cô sẽ
phác họa những nội dung và trình tự nội dung của bài giảng phù hợp, thậm chí có thể cải
tiến cách trình bày các mạch kiến thức, kỹ năng của SGK, xây dựng một hệ thống câu
hỏi, bài tập giúp trẻ nhận thức, khám phá, vận dụng các kiến thức, kỹ năng trong bài một
cách thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của trẻ, gồm: xác
định những kiến thức, kỹ năng mà trẻ đã có và cần có; dự kiến những khó khăn, những
tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy
học, cô không những phải nắm vững nội dung bài học mà còn phải hiểu trẻ để lựa chọn
phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như
vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ học mới, cô phải lường trước các tình huống, các
cách giải quyết nhiệm vụ học tập của trẻ. Nói cách khác, tính khả thi của giáo án phụ
thuộc vào trình độ, năng lực học tập của trẻ, được xuất phát từ : những kiến thức, kỹ
năng mà trẻ đã có; những kiến thức, kỹ năng mà trẻ chưa có hoặc có thể quên; những
khó khăn có thể nảy sinh trong quá trình học tập của trẻ. Bước này chỉ là sự dự kiến;
nhưng trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không dự kiến trước, cô đã lúng túng trước
những ý kiến không đồng nhất của trẻ với những biểu hiện rất đa dạng.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức
dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp trẻ học tập tích cực, chủ động, sáng
tạo.
Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy
học, cô phải quan tâm tới việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tác động đến tư tưởng và
tình cảm để đem lại niềm vui, hứng thú trong học tập cho trẻ.
- Bước 5: Thiết kế giáo án.
Đây là bước giáo viên bắt tay vào soạn giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách

thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của cô và hoạt động
học tập của trẻ.
1.3. Cấu trúc giáo án
Tiết thứ:...................

Tên bài .............................................................

Ngày soạn:..............Lớp: ..........
A. Mục tiêu:
1. Kiến thức
2. Kĩ năng
3. Thái độ:
B. Chuẩn bị:
15


C. Tổ chức các hoạt động học tập:
Hoạt động 1
Hoạt động 2
Hoạt động n – 1: Vận dụng, củng cố
Hoạt động n: Hướng dẫn về nhà
D. Rút kinh nghiệm
Ghi những nhận xét của GV sau khi dạy xong
1.4. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung
- Mục tiêu bài học: + Nêu rõ yêu cầu trẻ cần đạt về KT, KN, thái độ; + Các mục
tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GVchuẩn bị các thiết bị dạy
học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV,
đầu video, máy tính, máy projector...) và tài liệu dạy học cần thiết; + Hướng dẫn trẻ
chuẩn bị bài học.

- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động
dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động ; + Mục tiêu của hoạt
động; + Cách tiến hành hoạt động; + Thời lượng để thực hiện hoạt động; + Kết luận của
GV về: những KT, KN, thái độ trẻ cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có
thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu
quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;...
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc trẻ cần phải tiếp tục thực
hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài
mới.
1.5. Các bước của quy trình soạn bài giảng điện tử e - learning.
Các bước của quy trình soạn bài giảng điện tử e - learning
1) Xác định mục đích, yêu cầu của bài giảng.
2) Lựa chọn những kiến thức cơ bản, trọng tâm, có tính khái quát và chắt lọc cao để
sắp xếp chúng vào các slide.
3) Thu thập nguồn tài liệu liên quan đến nội dung, xây dựng kho tư liệu.
4) Xây dựng kịch bản cho bài giảng của giáo án điện tử.
5) Lựa chọn ngôn ngữ, các phần mềm trình diễn để xây dựng bài giảng điện tử
elearning.
6) Soạn bài giảng và đóng gói.
1.6. Các bước thực hiện giờ dạy học (triển khai giáo án khi lên lớp).
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
a. Khởi động trước giờ học.
b. Tổ chức dạy và học bài mới.
- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được
mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho trẻ.
- Cô tổ chức, hướng dẫn trẻ suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài
học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH phù hợp.
16



c. Luyện tập, củng cố.
Cô hướng dẫn trẻ củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông qua hoạt
động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau.
d. Đánh giá
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, cô dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ
chức cho trẻ tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn.
- Cô đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
e. Hướng dẫn trẻ ứng dụng kiến thức đã học sau giờ học (tại lớp hoặc ở nhà)
2. Phương pháp dạy học tích cực
2.1. Cơ sở khoa học để thực hiện phương pháp dạy học tích cực trong giáo dục
Mầm non
2.1.1. Đặc điểm phát triển của trẻ em
- Hầu hết sự tăng trưởng và phát triển của não trẻ diễn ra trong 3 năm đầu tiên của
cuộc đời
- Đến 6 tuổi bộ não của trẻ đạt được 90% trọng lượng não của người trưởng thành
- Môi trường sống có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của não trẻ, nhưng quan
trọng nhất là sự chăm sóc khoa học và giáo dục có chất lượng phù hợp với nhu cầu và
trình độ phát triển của trẻ ở cùng độ tuổi, từng cá nhân.
- Trẻ phát triển nhiều mặt như thể chất, trí tuệ, tâm lý, xã hội …. Các mặt này có
liên quan mật thiết với nhau và diễn ra đồng thời.
- Sự phát triển của trẻ diễn ra theo các bước có thể dự đoán trước và nhu cầu hiểu
biết của trẻ nói chung tuân theo trình tự nhất định. Tuy Nhiên tốc độ phát triển, cách thức
hoạt động và khả năng nhận thức ở mỗi trẻ là không giống nhau…Điều quan trong là GV
cần lụa chọn nội dung và sử dụng phương pháp giáo dục hợp lý để đáp ứng nhu cầu phát
triển của từng trẻ.
2.1.2. Khả năng nhận thức của trẻ mầm non
- Sự cảm nhận của trẻ bằng trực giác và mang tính tổng thể
- Tư duy của trẻ chủ yếu là tư duy trực quan hành động và tư duy trực quan hình
tượng. Cuối tuổi mẫu giáo xuất hiện tư duy lôgic.
- Tư duy của trẻ còn gắn liền với xúc cảm và ý muốn chủ quan.

- Trẻ tích cực tham gia vào sự phát triển của bản thân. Các kĩ năng nhận thức của
trẻ được tăng lên cùng với sự tham gia thực hành tích cực của trẻ. Do đó, trẻ cần được
tìm hiểu, trải nghiệm, khám phá, giao tiếp, bắt chước…Chương trình giáo dục mầm non
chú trọng vào việc trẻ học nhứ thế nào chứ không phải vào việc trẻ học được cái gì.
2.1.3. Hoạt động học tập của trẻ mầm non
- Trẻ mầm non (đặc biệt MG), chơi mà học, học mà chơi. Trẻ rất hiếu động, tò mò,
ham muốn học hỏi, tìm hiểu thế giới xung quanh. Trong khi chơi, trẻ thực sự học để lĩnh
hội các khái niệm ban đầu hoặc các tri thức tiền khoa học. Chơi là hoạt động chủ đạo
trong các hoạt động của trẻ. Ở trẻ MG, các yếu tố của hoạt động học tập đã xuất hiện
nhưng còn ở dạng sơ khai. Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ phải tạo cơ hội cho trẻ
hoạt động thông qua thực hành, giải quyết vấn đề, trải nghiệm, tìm tòi, khám phá, phát
hiện…giúp trẻ phát triển nhận thức, ngôn ngữ, tư duy, các kĩ năng thực hành, giao tiếp,
ứng xử…
17


- Trẻ MG học ở mọi lúc, mọi nơi. Trẻ tiếp thu kiến thức, kĩ năng qua chơi, qua
khám phá và tưởng tượng, qua trải nghiệm bằng trực giác từ tổng thể đến chi tiết với sự
phối hợp của các giác quan.
- Trẻ MG học dựa vào vốn hiểu biết và kinh nghiệm của trẻ. Trẻ học và nhớ tốt hơn
khi trẻ có hứng thú, tự tin và được trải nghiệm những tình huống phù hợp với khả năng
nhận thức của trẻ.
- Ngôn ngữ là phương tiện rất quan trọng trong việc học của trẻ. Qua đó trẻ thu
lượn được những kinh nghiệm, kiến thức mới, tăng vốn hiểu biết cho bản thân.
- Trẻ MN rất tích cực tham gia vào hoạt động vui chơi – học tập. Nhưng sự hiểu
biết, tôn trọng và khích lệ của GV và những người gần gũi xung quanh là rất cần thiết;
đồng thời cần có sự thay đổi linh hoạt và cân bằng giữa các hoạt động do trẻ lựa chọn và
GV lên kế hoạch hướng dẫn.
2.1.4. Dạy học ở mầm non
- Đặc điểm của giáo dục mầm non là lấy việc hình thành và phát triển các hệ thống

chức năng tâm lý và các năng lực chung của con người làm nền tảng, thông qua việc tổ
chức các hoạt động nhằm giúp trẻ phát triển 1 cách hài hòa.
- Hoạt động dạy học ở MN được tổ chức theo hướng tiếp cận tích hợp các nội dung
học. Các nội dung học không phân chia theo bộ môn, không phân bố cụ thể vào các tiết
học mà theo những chủ đề có chứa đụng các tri thức sơ đẳng của đời sống văn hóa – xã
hội và tự nhiên. Cách tổ chức này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động học tập của trẻ
MG hòa lẫn trong hoạt động tự nhiên đầy hứng thú, sinh động.
- Các hoạt động có kế hoạch theo chủ định của giáo viên nhằm giúp trẻ hệ thống
hóa, chính xác hóa dần những tri thức mà trẻ thu nhận được trong cuộc sống hàng ngày
và trong những hoạt động do trẻ tự chọn.
- Khi tổ chức hoạt động học tập cho trẻ, giáo viên cần phải làm gì?
+ Cung cấp những thông tin gần gũi với cuộc sống hằng ngày của trẻ, hướng dẫn,
giúp đỡ, gợi mở cho trẻ. GV không làm thay cho trẻ.
+ Chuẩn bị môi trường giáo dục, cung cấp các phương tiện, học liệu và những hoạt
động đa dạng, những tình huống có vấn đề sao cho phù hợp và tăng dần độ phức tạp, có
tác dụng kích thích tư duy nhằm lôi cuốn trẻ tham gia tích cực vào hoạt động tìm tòi, giải
quyết vấn đề một cách sáng tạo, học qua thực hành, qua vui chơi; nhờ đó trẻ lĩnh hội
được tri thức.
+ Quan sát,đánh giá trẻ dựa trên mục đích yêu cầu đã dặt ra và điều chỉnh, bổ sung
những hoạt động mới để thúc đẩy sự phát triển của trẻ.
2.2. Một số vấn đề chung của phương pháp dạy học tích cực
2.2.1. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực học tập là gì?
Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức.
Tính tích cực nhận thức do đâu mà có?
Tính tích cực nhận thức liên quan trước hết với động cơ học tập.
- Động cơ đúng tạo ra hứng thú.
- Hứng thú là tiền đề của tự giác.
18



Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực.
Tính tích cực nhận thức có tác dụng như thế nào?
- Tính tích cực nhận thức sản sinh nếp tư duy độc lập.
- Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo.
- Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng
thú, bồi dưỡng động cơ học tập.
Những dấu hiệu nào biểu hiện tính tích cực nhận thức?
Tính tích cực nhận thức thể hiện ở những dấu hiệu:
- Hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên.
- Bổ sung các câu trả lời của bạn.
- Thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra;
- Hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ;
- Chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới;
- Tập trung chú ý vào vấn đề đang học;
- Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn…./
Các cấp độ thể hiện tính tích cực nhận thức?
- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của GV, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề, tìm cách giải quyết khác nhau về một vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
Tính tích cực học tập trong giáo dục mầm non được hiểu như thế nào?
- Học tích cực trong GDMN được hiểu là trẻ được tích cực hoạt động với các đồ
vật, đồ chơi cùng mối liên hệ với thực tế và con người… trong môi trường gần gũi
xung quanh để hình thành nên những hiểu biết của bản thân.
- Học tích cực trong GDMN gồm có 5 thành phần:
+ Các vật liệu được sử dụng theo nhiều cách
+ Trẻ tìm hiểu, thao tác, kết hợp, làm biến đổi các vật liệu một cách tự do
+ Trẻ tự lựa chọn những gì trẻ muốn làm ( sự lựa chọn)
+ Trẻ mô tả những gì trẻ đang làm bằng chính ngôn ngữ của trẻ (ngôn ngữ)

+ Người lớn khuyến khích trẻ nêu vấn đề, giải quyết các tình huống.
- Những biểu hiện tích cực của trẻ:
+ Trực tiếp hoạt động với đồ dung, đồ chơi
+ Tự giải quyết các vấn đề hoặc các tình huống đến cùng
2.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
PPDH tích cực là một thuật ngữ để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.
"Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái
nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
19


PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là
tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy. Để dạy học theo phương pháp tích
cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Vì vậy, PPDH tích
cực không làm giảm sút vai trò của GV trong quá trình dạy học.
* PPDH tích cực trong giáo dục mầm non được hiểu như thế nào?
- PPDH tích cực trong giáo dục mầm non không chỉ có những phương pháp dạy
học hiện đại mà còn cần phải kế thừa và phát huy những ưu điểm và tác dụng tích cực
của các PPDH truyền thống. Thực tế mỗi PPDH truyền thống như: PP quan sát, làm mẫu,
kể chuyện, đàm thoại, trò chuyện, giải thích, nêu vấn đề, thực hành, dùng tình cảm…đều
có những ưu điểm riêng và chúng đều có tác dụng như:
+ Phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ
+ Tạo mối quan hệ giao tiếp giữa trẻ với nhau và giữa trẻ với cô giáo
+ Tạo cơ hội cho trẻ tìm tòi, khám phá, trải nghiệm, phát triển tư duy
+ Khuyến khích trẻ tích cực hoạt động cá nhân và hoạt động trong nhóm lớp
+ Rèn luyện PP tự học, tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân.
* Đặc trưng của các PPDH tích cực.
+ Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS .

Trong PPDH tích cực, người học - đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là chủ
thể của hoạt động "học":
- Được cuốn hút vào các hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua
đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ.
- Được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo
luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình.
- Được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
+ Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho HS không chỉ
là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học.
Sự bùng nổ thông tin, khoa học, kĩ thuật khiến chúng ta không thể nhồi nhét vào
đầu óc trẻ khối lượng kiến thức ngày càng nhiều mà đòi hỏi phải quan tâm dạy cho trẻ
phương pháp học.
Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Vì vậy, ngày nay
người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, tạo ra sự chuyển biến từ
học tập thụ động sang tự học chủ động: tự học ở nhà sau bài lên lớp; tự học trong tiết học
có sự hướng dẫn của giáo viên.
+ Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
Phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Hình
thức dạy học phổ biến là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người.
Dạy học hợp tác có tác dụng:
- Làm tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn.
- Làm mất đi hiện tượng ỷ lại;
- Tính cách, năng lực của mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn.
20


- Phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá trẻ không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và

điều chỉnh hoạt động học của trẻ mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và
điều chỉnh hoạt động dạy của cô.
+ Dạy học truyền thống, cô giữ độc quyền đánh giá trẻ.
+ Dạy học tích cực, cô phải hướng dẫn trẻ phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh
gia lẫn nhau để tự điều chỉnh cách học.
Sự khác nhau giữa PPDH thụ động với PPDH tích cực
PPDH thụ động

PPDH tích cực

- Tập trung vào các hoạt động của cô

- Tập trung vào các hoạt động của trẻ

giáo
- Cô giáo thuyết trình, diễn giải các
nội dung kiến thức theo trình tự bài soạn
sẵn. Nội dung giáo dục được di chuyển từ
trên xuống dưới theo mục đích giáo dục

- Cô giáo tổ chức các hoạt động học tập
cho trẻ, xác định chủ đề, lên kế hoạch, lồng
ghép hoạt động, phát huy hứng thú, tích cực
chủ động, sáng tạo của trẻ. Nội dung giáo
dục xuất phát từ nhu cầu hứng thú của trẻ
- Trẻ là người khởi xướng các hoạt
động chọn góc chơi, thảo luận với bạn, trải
nghiệm, tìm kiếm, khám phá, tự làm, tự
trình bày ý kiến của mình…


- Cô nói nhiều và làm thay cho trẻ

- Trẻ được khuyến khích và tự mình
tham gia tích cực vào quá trình hoạt động
giáo dục, tìm tòi, khám phá, trải nghiệm
bằng các giác quan.

- Trẻ lắng nghe 1 cách thụ động

- Giao tiếp cô↔ trẻ, trẻ ↔trẻ.
- Trẻ chủ động thực hiện các hoạt
động học tập cá nhân hoặc theo nhóm dưới
sự hướng dẫn của cô để hoàn thành nhiệm
- Giao tiếp từ cô → trẻ
vụ học tập, huy động vốn kinh nghiệm của
- Trẻ công nhận những nội dung, kiến trẻ.
thức theo diễn giải của cô
- Đánh giá trên cơ sở vận dụng kiến
thức vào thực tế cuộc sống: Vui chơi, học
tập,…
- Đánh giá của cô kết hợp với tự đánh
- Đánh giá trên cơ sở tái hiện kiến
giá của trẻ.
thức theo yêu cầu của cô
- Cô giáo nhận xét, bổ sung câu trả lời
của trẻ là chủ yếu. Cô giáo đánh giá là
chính
* Để áp dụng tốt PPDH tích cực trong GDMN, giáo viên cần làm như thế nào?
- Để áp dụng tốt PPDH tích cực trong GDMN, giáo viên cần làm:
+ Dựa vào vốn kinh nghiệm của trẻ, khai thác khả năng hoạt động của trẻ, tạo cơ

hội để trẻ phát triển khả năng tự khám phá, tìm tòi, trải nghiệm… đối tượng nhận thức
21


+ Tôn trọng, đồng cảm với nhu cầu của trẻ, tạo cơ hội cho trẻ phát triển, thích ứng,
hòa nhập với cuộc sống xung quanh
+ Kích thích động cơ bên trong của trẻ, gây hứng thú, lôi cuốn trẻ vào các hoạt động;
tạo các tình huống có vấn đề cho trẻ hoạt động, đặc biệt là hoạt động nhận thức
+ Khuyến khích trẻ tham gia tích cực vào các hoạt động và trải nghiệm, tự hoàn thiện.
Tôn trọng sự suy nghĩ sáng tạo của trẻ, chống gò ép, áp đặt làm trẻ thụ động
+ Phát hiện những biểu hiện tích cực hoạt động của trẻ để tạo tình huống cơ hội và
khuyến khích trẻ tham gia hoạt động. Các biểu hiện tích cực hoạt động của trẻ thường
được thể hiện như:
=> Trẻ thích hoạt động tìm hiểu, khám phá trải nghiệm bằng sự phối hợp các
giác quan: Nhìn, nghe, ngửi, sờ, nếm…
=> Trẻ hay nêu câu hỏi thắc mắc như: Ở đâu? Tại sao? để làm gì?
=> Trẻ tập trung chú ý và kiên trì trong quá trình hoạt động, giải quyết các
tình huống đặt ra đến cùng.
- Giáo viên cần lưu ý:
+ Tổ chức môi trường giáo dục và chế độ sinh hoạt hằng ngày sao cho
phong phú
+ Xây dựng bầu không khí giao tiếp tích cực
+ Khuyến khích trẻ tự giải quyết vấn đề, tự diễn đạt những suy nghĩ bằng lời
nói…
+ Quan sát, giúp trẻ hành động tốt và có hiệu quả hơn
+ Có kế hoạch hoạt động dựa trên hứng thú và khả năng hiểu biết của trẻ
- Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sang tạo của trẻ, khi áp dụng PPHD
tích cực trong GDMN, GV cần thực hiện 5 nội dung sau:
+ Thông qua việc tổ chức các hoạt động của trẻ
+ Phối hợp hợp lý các PP khi tổ chức các hoạt động của trẻ

+ Phối hợp hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm
+ Phối hợp đánh giá thường xuyên của cô giáo và tự đánh giá của trẻ
+ Áp dụng PPDH tích cực trong GDMN cần thiết có các điều kiện thực hiện hợp lý.
2.2.3. Điều kiện và phương tiện hỗ trợ áp dụng PPDH tích cực
+ Các điều kiện:
- GV phải được đào tạo chu đáo để thích ứng với những nhiệm vụ đa dạng, phức
tạp của mình trong quá trình CS – GD trẻ, đồng thời, phải có trách nhiệm, nhiệt tình, tận
tụy với công việc. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV phải rộng và sâu, có kĩ năng
ứng xử linh hoạt với các tình huống sư phạm và giải quyết được những vấn đề nảy sinh
trong quá trình giáo dục trẻ.
- Trẻ được tạo điều kiện để dần dần thích ứng với phương pháp tích cực như: tự
giác, độc lập suy nghĩ, có trách nhiệm hoàn thành những nhiệm vụ vui chơi – học tập của
mình, biết cách và có thói quen tự học mọi nơi, mọi lúc.
- Chương trình, tài liệu hướng dẫn phải tạo điều kiện cho cô và trẻ tổ chức các hoạt
động tích cực, chủ động sáng tạo
22


- Bổ sung trang thiết bị hoạt động vui chơi – học tập cho GV và trẻ để GV và trẻ
độc lập hoạt động cá nhân hoặc theo hoạt động theo nhóm.
- Thay đổi cách đánh giá trẻ và GV để phát huy trí thông minh, sáng tạo của trẻ;
khuyến khích trẻ vận dụng những hiểu biết của trẻ vào thực tế; bộc lộ những cảm xúc,
thái độ của trẻ về bản thân, bạn bè, gia đình, cộng đồng.
+ Sử dụng hợp lý các đồ dùng trực quan như là phương tiện hỗ trợ có hiệu quả cho
GV khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực
- Tận dụng phương tiện sẵn có trong môi trường tự nhiên – xã hội ở địa phương như
cây, con, hoa quả… ở vườn cây, bồn hoa, công viên, bể cá, trại chăn nuôi, các công trình
văn hóa… gần lớp học nhưng phải đảm bảo yêu cầu về nhận thức, an toàn, thẩm mĩ…
- Phải có những đồ dùng tự tạo như tranh ảnh, mô hình, nhình vễ, sơ đồ, bảng
biểu… Có thể làm đồ dùng bằng nhiều cách khác nhau, bằng nhiều loại chất liệu khác

nhau, phong phú về thể loại, đẹp về hình thức… Khuyến khích sử dụng lại các sản phẩm
do trẻ làm ra trong hoạt động này để phục vụ cho việc giảng dạy học tập trong các hoạt
động khác. Không nên cho trẻ sử dụng nhiều các đồ dùng do Gv làm mà nên tạo điều
kiện cho trẻ cùng tham gia làm. Đây chính là thể hiện của đổi mới trong việc sử dụng đồ
dùng đồ chơi như thế nào cho hiệu quả.
VD: Khi cho trẻ làm quen với chủ đề giao thông, đẩu tuần, GV cho trẻ thảo luận
những kinh nghiệm của trẻ về các phương tiện giao thông đường bộ, đường hàng không,
đường thủy. Tiếp theo GV cùng hướng dẫn trẻ cùng gấp tàu, thuyền; cho trẻ vẽ tranh về
biển rồi dán các con thuyển lên tranh; trẻ gấp ô tô hoặc cắt ô tô trên các tạp chí, sách
tranh; sau đó, dán tranh về giao thông ở thành thị hoặc ở nông thôn. Những ngày tiếp đó,
trẻ tiếp tục khám phá nội dung của chủ đề phương tiện giao thông trên các tranh GV và
trẻ cùng làm ra. Điều này sẽ làm cho trẻ hứng thú học hỏi.
Trong quá trình làm ra sản phẩm, trẻ không chỉ phát triển kiến thức giao thông mà
cả kĩ năng về các mặt như: vận động, ngôn ngữ, toán, tạo hình…
- Đồ dùng tự nhiên và đồ dùng tự tạo rất phong phú. GV cần lựa chọn đồ dùng phù
hợp với nội dung, yêu cầu và khả năng nhận thức của trẻ. Các đồ dùng có thể bổ sung
cho nhau để giúp phát huy được tính sáng tạo của trẻ
- GV cần sử dụng đồ dùng trực quan đúng lúc, đúng cách để tạo cho trẻ hứng thú
nhận thức, tập trung vào đối tượng nhận thức, thu hút trẻ hoạt động tích cực. Khi cho trẻ
tri giác đối tượng qua đồ dùng trực quan, Gv cần chú ý đến đặc điểm mang tính tổng thể,
các phần chính, phần phụ của đối tượng được quan sát.
- Trong quá trình hướng dẫn nếu có sử dụng đồ dùng trực quan, GV cần huy động
tối đa các giác quan của trẻ nhằm giúp trẻ nhận thức đối tượng 1 cách phong phú, chính
xác, thu hút trẻ đi sâu tìm tòi, khám phá đối tượng và tính tích cực của trẻ sẽ được phát
huy cao.
- Khi trình bày đồ dùng trực quan, GV phải làm mẫu và giải thích ngắn gọn, hợp lí;
kết hợp với hệ thống câu hỏi với lời chỉ dẫn có định hướng cụ thể
- Khi sử dụng đồ dùng trực quan, GV cần xuất phát từ mục đích, yêu cầu, nội
dung, phương pháp của chủ đề hoặc đối tượng cho trẻ làm quen để lựa chọn đồ dùng cho
hợp lý. GV cần sử dụng đồ dùng trực quan với số lượng vừa đủ, tránh quá nhiều, gây rối

loạn, hoặc làm phân tán sự chú ý của trẻ vào đối tượng quan sát.
- Trong quá trình hướng dẫn 1 chủ đề, GV cần tránh sử dụng đồ dùng trực quan quá
lâu. Khi đã sử dụng đồ dùng trực quan 1 thời gian hợp lý, GV cần chuyển sang các hình
thức khác. Bước chuyển đó cần có vật trung gian thay thế mô hình, sơ đồ, kí hiệu.
23


2.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
2.3.1. Phương pháp ứng dụng tâm lý trẻ để tạo môi trường dạy học tích cực
a. Khái niệm
Phương pháp ứng dụng tâm lý trẻ để tạo môi trường dạy học tích cực là giáo viên
vận dụng những hiểu biết về tâm lý trẻ em để tổ chức quá trình học tập nhằm kích thích
tính tích cực của trẻ.
b. Cách tiến hành
- Nghiên cứu bài học.
- Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của tập thể và từng cá nhân trẻ em.
- Thiết kế phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm lý trẻ em.
- Thiết kế hoạt động cho từng trẻ cụ thể để phát huy thế mạnh và khắc phục những
hạn chế của mỗi trẻ.
c. Những yêu cầu sư phạm
- Phải có kiến thức về tâm lý học nói chung về tâm lý trẻ em nói riêng.
- Giáo viên phải được bồi dưỡng thường xuyên về nghiệp vụ sư phạm.
- Giáo viên phải tâm huyết với sự nghiệp giáo dục trẻ em, thực sự yêu nghề mến
trẻ, có tinh thần tích cực đổi mới phương pháp giáo dục.
2.3.2. Phương pháp động não
a. Khái niệm
Động não là phương pháp giúp cho trẻ trong một thời gian ngắn nảy sinh được
nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
b. Cách tiến hành
Có thể tiến hành theo các bước sau:

- Giáo viên (GV) nêu câu hỏi hoặc vấn đề (có nhiều cách trả lời) cần được tìm
hiểu trước cả lớp hoặc trước nhóm.
- Khích lệ trẻ phát biểu và đóng góp ý kiến càng nhiều càng tốt.
- Liệt kê tất cả mọi ý kiến lên bảng hoặc giấy to không loại trừ một ý kiến nào, trừ
trường hợp trùng lặp.
- Phân loại các ý kiến.
- Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
- Tổng hợp ý kiến của trẻ, hỏi xem có thắc mắc hay bổ sung gì không.
c. Những yêu cầu sư phạm
- Phương pháp động não có thể dùng để lý giải bất kỳ một vấn đề nào, song đặc
biệt phù hợp với các vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong cuộc sống thực tế của trẻ.
- Các ý kiến phát biểu nên ngắn gọn bằng một từ hay một câu thật ngắn.
- Tất cả mọi ý kiến đều cần được GV hoan nghênh, chấp nhận mà không nên phê
phán, nhận định đúng, sai ngay.
- Cuối giờ thảo luận GV nên nhấn mạnh kết luận này là kết quả của sự tham gia
chung của tất cả trẻ.
24


- Động não không phải là một phương pháp hoàn chỉnh mà chỉ là sự khởi đầu.
Một khi danh sách các câu trả lời đã được hoàn thành, cần phải cho cả lớp dùng danh
sách này để xác định xem câu trả lời nào là sai.
- Nhờ không khí thảo luận cởi mở nên trẻ đặc biệt là những em nhút nhát, trở nên
bạo dạn hơn; trẻ học được cách trình bày ý kiến của mình biết lắng nghe có phê phán ý
kiến của bạn; từ đó, giúp trẻ dễ hoà nhập vào cộng động nhóm, tạo cho các em sự tự
tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt.
2.3.3. Phương pháp hoạt động nhóm nhỏ
a. Khái niệm: Phương pháp dạy học theo nhóm là gì?
- Học tập nhóm là một phương pháp học tập mà trong nhóm trẻ có thể trao đổi,
giúp đỡ và hợp tác với nhau trong học tập

- Dạy học theo nhóm được hiểu là cách dạy học, trong đó giáo viên chia trẻ thành
các nhóm nhỏ, cùng nhau giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp trẻ tiếp
thu được một kiến thức nhất định nào đó. Nhằm giúp trẻ phát triển kĩ năng giao tiếp.
Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của trẻ. Qua đó phát triển nhân cách cho trẻ.
b. Bản chất của phương pháp dạy hoạt động nhóm
- Làm việc theo nhóm có thể tập trung những mặt mạnh của từng trẻ và bổ sung,
hoàn thiện cho nhau những điểm yếu.
- Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học,
lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt
động giúp trẻ lĩnh hội, khám phá kiến thức mới một cách tốt nhất.
- Là hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực của trẻ.
- Với hình thức này, trẻ được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, tiếp thu
kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của GV.
- Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức mà
trẻ đã tích lũy, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức vào thực
tế cuộc sống.
c. Ưu nhược điểm của phương pháp dạy hoạt động nhóm


Ưu điểm:

- Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng trẻ quen dần với sự phân công hợp
tác trong lao động xã hội, hiệu quả hoạt động sẽ tăng lên nhất là lúc phải giải quyết
những vấn đề gây cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn
thành công việc.
- Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của toàn nhóm, nhưng mỗi cá
nhân được phân công một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung: Mô
hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho trẻ thích
ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân công hợp tác
với tập thể cộng đồng.

- Tất cả các trẻ trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh nghiệm
của mình với cả nhóm. Trong quá trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên có thể thay
đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các trẻ có dịp trao đổi nhiều người với nhau.
Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.


Nhược điểm:
25


×