Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Nhận định và bài tập Tố tụng dân sự Thẩm quyền của Tòa án nhân dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.65 KB, 6 trang )

CHƯƠNG 3: THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN
I/ Nhận định
1. Chỉ có Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thụ lý, giải quyết theo
thủ tục sơ thẩm vụ án dân sự có đương sự ở nước ngoài.
Nhận định SAI
Không phải chỉ tòa án cấp tỉnh mới có thẩm quyền thụ lý và giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm vụ án dân sự có đương sự ở nước ngoài mà tòa án cấp huyện cũng có thể
có thẩm quyền trong trường hợp sau đây: Việc hủy kết hôn trái pháp luật, giải quyết
việc li hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về việc
nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt nam cư trú ở khu vực
biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới của Việt
Nam theo quy định của BLTTDS và các quy định khác thì tòa án nhân dân cấp huyện
nơi cư trú của công dân Việt Nam sẽ có thẩm quyền thụ lý và giải quyết.
CSPL: Khoản 4 Điều 35 BLTTDS
2. Tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất bắt buộc phải
qua thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh
chấp trước khi khởi kiện tại Tòa án.
Nhận định SAI
BLTTDS không bắt buộc giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất phải qua
thủ tục hòa giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp trước
khi khởi kiện tại Tòa án. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật đất đai thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án vì vậy có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án không
cần qua hòa giải trước.
CSPL: Khoản 9 Điều 26 BLTTDS 2015.
3. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn là Tòa án nơi bị đơn cư
trú.
Nhận định SAI.
Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn không chỉ là Tòa án nơi bị đơn cư
trú mà còn là Tòa án nơi bị đơn làm việc.
Ngoài ra, nếu các đương sự có thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn giải quyết tranh chấp thì Tòa án nơi nguyên


đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền.
CSPL: Điểm a, b Khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015


4. Các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá
nhân, cơ quan, tổ chức với nhau là tranh chấp dân sự.
Nhận định SAI.
Không phải tất cả các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ giữa cá nhân, cơ quan, tổ chức với nhau đều là tranh chấp dân sự. Những tranh
chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyền giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và
đều có mục đích lợi nhuận thì đây là những tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
CSPL : Khoản 4 Điều 26, Khoản 2 Điều 30 BLTTDS.
5. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại luôn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Nhận định SAI.
TAND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động
kinh doanh thương mại quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 30 BLTTDS. Riêng tranh
chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 30 thuộc thẩm quyền của
TAND cấp huyện: “Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại gữa
cá nhân, tổ chức có đăng kí kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”
CSPL: Điểm b, Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015.
6. Đương sự có thể lựa chọn Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp dân
sự.
Nhận định SAI
Chỉ nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp
dân sự và chỉ có thể lựa chọn khi thuộc các trường hợp quy định tại Điều 40 BLTTDS
2015
CSPL: Khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015
7. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm quyền của Tòa án không thay đổi.
Nhận định ĐÚNG

Thẩm quyền của Tòa án được BLTTDS 2015 quy định. Nếu Tòa án có thẩm
quyền thì luôn có thẩm quyền. Nếu không có thẩm quyền thì dù đã thụ lý vẫn không
có thẩm quyền và phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.
CSPL: Khoản 1 Điều 41 BLTTDS 2015.
8. Nếu đương sự trong vụ án là người Việt Nam định cư ở nước ngoài có
mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ án dân sự thì vụ án thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Nhận định SAI.
Vụ án trên vẫn thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nếu có tài sản
ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài.
Ngoài ra, cần xét đến loại tranh chấp, có một số tranh chấp chỉ có Tòa cấp tỉnh
có thẩm quyền như tranh chấp dân sự quy định tại Khoản 7 Điều 26, tranh chấp về


kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 30 BLTTDS… thì TAND cấp
huyện không thể có thẩm quyền.
CSPL: Điều 35, Điều 37 BLTTDS 2015.
9. Tranh chấp về bảo hiểm là tranh chấp kinh doanh thương mại
Nhận định SAI
Tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội,
về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thuộc tranh chấp
về lao động.
CSPL: Điểm d Khoản 1 Điều 32 BLTTDS 2015
10. Tòa án cấp huyện không có quyền thụ lý, giải quyết yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài.
Nhận định ĐÚNG

Thẩm quyền của TAND cấp huyện quy định tại Điều 35 BLTTDS 2015 không
quy định cho TAND cấp huyện có quyền thụ lý, giải quyết yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài. Các yêu cầu này đều
thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh.
CSPL: Điều 35 BLTTDS 2015
II/ Bài tập
BT1.
a. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp?
Quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án trên là tranh chấp về bồi thường thiệt
hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Khoản 6 Điều 26 BLTTDS 2015.
Cơ sở pháp lý: Khoản 6 Điều 26 BLTTDS 2015.
b. Xác định tư cách đương sự?
- Nguyên đơn: Cháu Tuấn - người được bà Hồng khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Tuấn bị xâm
phạm.
CSPL: Khoản 1 Điều 68 BLTTDS 2015


- Bị đơn: Anh Nam, anh Long - người bị bà Hồng khởi kiện để yêu cầu Tòa án
giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của cháu Tuấn bị hai
người này xâm phạm.
CSPL: Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015.
c. Bà Hồng có quyền nộp đơn khởi kiện tại những Tòa án nào?
Đây là tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền của
TAND cấp huyện.
CSPL: Điểm a Khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015
Ở đây, các bị đơn cư trú ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi một trong các bị đơn giải quyết. Như vậy, bà Hồng có thể nộp đơn khởi
kiện tại TAND Quận Thủ Đức hoặc TAND TP. Biên Hòa.
CSPL: Điểm h Khoản 1 Điều 40 BLTTDS 2015.

Ngoài ra, nếu bà Hồng có thỏa thuận với anh Nam, anh Long bằng văn bản thì
có thể nộp đơn yêu cầu tại TAND quận 6.
CSPL: Điểm b Khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
BT2.
a. Xác định quan hệ tranh chấp, tư cách đương sự.
- Đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự.
CSPL: Khoản 3 Điều 26 BLTTDS 2015.
- Đương sự trong vụ án trên gồm:
+ Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức Hải - người khởi kiện khi cho rằng quyền và
lợi ích của mình bị xâm phạm.
CSPL: Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015.
+ Bị đơn: Ông Trần Mạnh Hùng, bà Nguyễn Thị Lan – người bị ông Hải cho
rằng quyền và lợi ích của ông bị 2 người này xâm phạm.
CSPL: Khoản 2 Điều 68 BLTTDS 2015.
b. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết?
Đây là tranh chấp về hợp đồng dân sự tại Khoản 3 Điều 26 BLTTDS thuộc thẩm
quyền của Tòa án và vụ án có 1 bị đợn là bà Lan đang ở nước ngoài nên vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp tỉnh theo điểm a khoản 1 Điều 37 và khoản 3
Điều 35 BLTTDS.


Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì Tòa án có thẩm quyền
giải quyết là Tòa án TP. Hồ Chí Minh (Tòa án nơi bị đơn là ông Hùng và bà Lan cư
trú).
CSPL: Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 37, khoản 3 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39 BLTTDS.
c. Trong quá trình giải quyết vụ án, ngày 03/02/2017, bà Lan bị tai nạn giao
thông chết. Tòa án sơ thẩm đã ra phán quyết buộc ông Hùng (với tư cách cá nhân
và đại diện theo ủy quyền của bà Lan) phải hoàn trả cho ông Hải số tiền là
100.000.000 đồng. Anh (chị) hãy nhận xét hành vi tố tụng của Tòa án.

Hành vi trên của Tòa án SAI.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 138 BLDS, quan hệ đại diện giữa ông Hùng và bà Lan
là quan hệ đại diện theo ủy quyền hợp pháp. Mặt khác, căn cứ theo điểm đ khoản 3
Điều 140 BLDS, trong trường hợp này vợ ông Hùng chết đồng nghĩa với việc đã chấm
dứt quan hệ đại diện mà hướng giải quyết của tòa án vẫn xác định ông Hùng là đại
diện hợp pháp của bà Lan là trái với quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 140 BLDS.
Trong trường hợp này, theo khoản 1 Điều 74 BLTTDS, người thừa kế của bà Lan sẽ là
người tham gia tố tụng. Việc TA quyết định buộc ông Hùng phải hoàn trả cho ông Hải
số tiền là 100 triệu đồng là không đúng với quy định của pháp luật, trong trường hợp
này Tòa án phải xác định những người thừa kế tài sản của bà Lan để đưa họ tham gia
tố tụng rồi mới quyết định việc hoàn trả tiền cho ông Hải.
CSPL: Khoản 1 Điều 74 BLTTDS, điểm đ khoản 3 Điều 140 BLDS.
BT3
c, Tòa án thụ lý có quyền nhập 02 vụ án trên thành 01 vụ án để xét xử hay
không? Tại sao?
Nếu như cả hai vụ án trên đều đã được thụ lý riêng biệt và việc giải quyết trong
cùng 1 vụ án được đảm bảo là đúng quy định của pháp luật thì lúc này Tòa án có
quyền nhập thành 1 vụ án.
CSPL: khoản 1 Điều 42 BLTTDS.
Nếu như 1 trong 2 hoặc cả 2 vụ án đều chưa được thụ lý thì Tòa án không thể
tiến hành nhập 2 vụ án trên thành 1 vụ án để xét xử.
BT4.
a) Đây là vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản thuộc thẩm quyền giải quyết của
tòa án.
Đương sự của vụ án tranh chấp này gồm:


Nguyên đơn: Ông Long
Bị đơn: bà Yến (trú tại xã An Tây, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Nguyễn Thị Lang, Đặng Chí Long,

Đặng Chí Tài, Đặng Thị Cúc, Đặng Thị Yến, Đặng Thị Mỹ Ngọc, Đặng Văn Nhơn,
Đặng Thị Mỹ Châu, Đặng Văn Thượng. Trong đó có bà Lang đang trú tại số 6409
Stanjort St, Arlington, Texas, USA.
Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương (tòa
án cấp tỉnh nơi bị đơn là bà Yến cư trú)
CSPL: Khoản 5 Điều 26, Khoản 3 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS
2015.
c) Nếu bà Lang trở về Việt Nam thì vụ án sẽ thuộc thẩm quyền tranh chấp
của tòa án nhân dân huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương (điểm a Khoản 1 Điều 35
BLTTDS)
Khi đó hồ sơ vụ án trên sẽ được tòa án nhân dân tỉnh Bình Dương chuyển về
tòa án nhân dân huyện Bến Cát, và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý của tòa án nhân
dân huyện Bến Cát.
CSPL: Khoản 1 Điều 41 BLTTDS 2015.



×