Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN CHÍ CÔNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Kế toán – Kiểm toán
: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS – TS. VÕ VĂN NHỊ

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10/2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan luận văn thạc sỹ kinh tế này là do tôi tự viết ra, sau khi ñược sự
hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học cũng như tham khảo các tài liệu có liên quan.
Các ý kiến ñược trình bày trong nội dung ñề tài chưa ñược công bố trong những công
trình nghiên cứu nào khác.
Người viết cam ñoan

NGUYỄN CHÍ CÔNG




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Phó Giáo Sư, Tiến Sỹ VÕ VĂN NHỊ ñã tận tình hướng dẫn, góp ý và ñộng viên
tôi hoàn thành luận văn này.
Quý Thầy, Cô giáo là giảng viên Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ñã
giảng dạy từ những kiến thức cơ bản, ñến những kiến thức chuyên sâu ñể từ ñó giúp tôi
hoàn thành ñề tài này.
Ban lãnh ñạo nhà trường cùng quý Thầy, Cô, giáo vụ Khoa Đào tạo sau Đại học,
trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, ñạo tạo ñiều kiện cho tôi có cơ hội hoàn
thành luận văn này.
Ban giám ñốc các công ty chứng khoán và các nhà ñầu tư tại các sàn giao dịch
chứng khoán SSI, Bảo Việt, Công Nghiệp, Cao su ñã giúp ñỡ tôi trong công tác khảo sát
thực tế thông qua các bảng câu hỏi ñể từ ñó hiểu biết nhìn toàn diện hơn về chất lượng
của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả quý vị, xin kính chúc quý vị ñược
nhiều sức khỏe.
Người viết lời cảm ơn

NGUYỄN CHÍ CÔNG


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

HASTC


: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HNX

: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

HOSE, HSX : Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK

: Sở Giao dịch chứng khoán

TTCK

: Thị trường chứng khoán

UBCK NN : Ủy ban chứng khoán Nhà nước
VN

: Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của ñề tài………………………………………………………

1

Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………….

2


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu………………………………………….

2

Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..

2

Kết cấu của ñề tài ...………………………………………………………..

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ
THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỞNG CHỨNG KHOÁN
Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán…………………………

3

1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế………………….

3

1.1.

1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của thị trường
chứng khoán ……………………………………………………………....

6


Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ………………

8

1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán …………………………………………...

8

1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán ……………………………………...

8

1.2.3. Thông tin kế toán trên báo cáo tài chính …………………………………

8

1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán ..………

12

1.2.

1.3.

Đặc ñiểm chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của thông
tin kế toán trên thị trường chứng khoán …………………………………..

15

1.3.1. Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán …………………………...


15

1.3.2. Những chủ thể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường
chứng khoán ………………………………………………………………..

18

1.4.

Thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán ở một số quốc gia phát triển 20

1.5.

Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam …………………………...…… 21
Kết luận chương 1…………………………………………………………..

24


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
2.1.

Giới thiệu tổng quát sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán
Việt Nam và các yêu cầu về công bố thông tin kế toán trên TTCKVN ….

2.2.

25


Đánh giá chung vai trò của thông tin kế toán ñối với hoạt ñộng của thị
trường chứng khoán Việt Nam …………………………………………….

33

2.2.1. Chất lượng thông tin ñược trình bày……………………………………….

33

2.2.1.1.

Tính trung thực và khách quan…………………………………………

33

2.2.1.2.

Tính ñầy ñủ……………………………………………………………..

37

2.2.1.3.

Tính kịp thời……………………………………………………………

39

2.2.1.4.


Tính dễ hiểu…………………………………………………………….

40

2.2.1.5.

Tính có thể so sánh……………………………………………………..

42

2.2.2. Đánh giá hoạt ñộng kiểm soát chất lượng thông tin……………………….

44

2.2.2.1.

Vai trò của Ban ñiều hành, ban kiểm soát và hệ thống kiểm soát nội bộ

44

2.2.2.2.

Vai trò của công ty kiểm toán và kiểm toán viên……………………..

49

2.2.3. Đánh giá về hoạt ñộng công bố thông tin………………………………….

52


2.2.3.1.

Hoạt ñộng công bố thông tin của doanh nghiệp……………………….

52

2.2.3.2.

Hoạt ñộng công bố thông tin của Ủy ban chứng khoán………………..

54

2.2.4. Đánh giá các ñối tượng sử dụng thông tin………………………………….

58

2.3.

Tìm hiểu thông tin kế toán và việc sử dụng thông tin kế toán trên thị trường
chứng khoán Việt Nam ……………………………………………………

61

2.3.1. Phạm vi và giới hạn khảo sát……………………………………………….

61

2.3.2. Nội dung khảo sát…………………………………………………………..

62


2.3.3. Phương pháp khảo sát………………………………………………………

62

2.3.4. Kết quả khảo sát…………………………………………………………….

63

2.3.5. Một số nhận xét …………………………………………………………….

65


Kết luận chương 2…………………………………………………………..

67

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG
TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
3.1.

Quan ñiểm về chất lượng và nâng cao chất lượng thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán ……………………………………………………...

69

3.1.1. Chất lượng thông tin kế toán phải ñánh giá theo thông lệ quốc tế ………

69


3.1.2. Việc nâng cao chất lượng thông tin kế toán phải gắn kết chặt chẽ vấn ñề
nội dung thông tin, hình thức trình bày và phương thức công bố ………………..

70

3.1.3. Nâng cao chất lượng thông tin kế toán là trách nhiệm không chỉ của
công ty niêm yết mà còn của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, công
ty kiểm toán, bản thân nhà ñầu tư ..………………………………………...….

71

3.2.

72

Các giải pháp cụ thể ……………………………………………...……..

3.2.1. Đối với nơi cung cấp thông tin ………………………………………….

72

3.2.1.1.

Nội dung thông tin …………………..……………………………….

72

3.2.1.2.


Phương thức trình bày …...…………………………………………..

73

3.2.1.3.

Phương thức công bố …...……………………………………………

74

3.2.1.4.

Kiểm soát chất lượng ...………………………………………………

75

3.2.2. Đối với cơ quan quản lý thị trường chứng khoán………………………..

76

3.2.2.1.

Kiểm soát chất lượng thông tin …………………………………...….

76

3.2.2.2.

Trách nhiệm công bố thông tin …...…………………………………..


78

3.2.2.3.

Bảo mật thông tin …...………………………………………………...

78

3.2.3. Đối với kiểm toán …...……………………………………………..……..

79

3.2.3.1.

Chất lượng kiểm toán …...…………………………………………….

79

3.2.3.2.

Trách nhiệm pháp lý ...………………………………………………...

80

3.2.4. Đối với người sử dụng thông tin ...………………………………….…….

81

3.2.4.1.


Sự hiểu biết của người sử dụng ...…………………………………….

81

3.2.4.2.

Nhu cầu tư vấn ..……………………………………………………...

81


Các hình thức tác ñộng ..……………………………………………..

82

Các kiến nghị ..……….…………………………………………………..

83

3.2.4.3.
3.3.

3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ..………………………………………………….

83

3.3.2. Đối với Ủy ban chứng khoán ...…………………………………………..

85


3.3.3. Đối với doanh nghiệp niêm yết .…………………………………………..

87

3.3.4. Đối với kiểm toán ...………………………………………………..............

90

3.3.5. Đối với người sử dụng thông tin ...…………………………………………

91

Kết luận chương 3 ...……………………………………………………………….

93

Kết luận chung …………………………………………………………….............

94


1

LỜI MỞ ĐẦU
Sự cần thiết của ñề tài
Sự ra ñời và phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong những
năm qua ñă tạo ra một công cụ hữu hiệu cho sự ñiều hành vĩ mô của Chính phủ.
Còn về vi mô, ñối với doanh nghiệp, ñây là kênh huy ñộng vốn thuận lợi nhất và chi
phí có thể nói là thấp nhất. Đối với nhà ñầu tư, ñây là kênh ñầu tư hấp dẫn nhất,
song cũng rủi ro nhất. Sự phát triển của thị trường chứng khoán theo hướng bền

vững dựa trên sự minh bạch về thông tin. Một trong những thông tin chính cần công
khai là thông tin kế toán. Thông tin kế toán luôn là một yếu tố quan trọng ñể nhà
ñầu tư ra quyết ñịnh. Nhưng hiện nay, thông tin kế toán có thực sự hữu ích cho nhà
ñầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam hay chưa? Và nhà ñầu tư có ñủ năng
lực ñể ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mình tiếp cận ñược hay không?
Bản thân thông tin kế toán không tự mình ñến ñược với nhà ñầu tư mà phải
thông qua các chủ thể trên thị trường chứng khoán. Mỗi chủ thể có vai trò khác
nhau từ tạo lập, cung cấp, kiểm tra, giám sát, công bố ñến yêu cầu giải trình ñể ñảm
bảo thông tin kế toán thật sự trung thực và hợp lý. Tuy nhiên, năng lực và tính ñộc
lập của các chủ thể này là một vấn ñề cần phải mổ xẻ nhiều ñể hoàn thiện.
Một số vụ bê bối về báo cáo tài chính trên thế giới trong thời gian qua ảnh
hưởng rất lớn ñến lòng tin của giới ñầu tư về tính trung thực và hợp lý của thông tin
trên báo cáo tài chính, thậm chí trên báo cáo tài chính ñã kiểm toán. Ở Việt Nam, vụ
bê bối báo cáo tài chính của công ty Cổ phần Bông Bạch Tuyết tuy không so sánh
ñược về quy mô và sức ảnh hưởng ñối với thị trường chứng khoán như Enron hay
Worldcom nhưng nó là một dấu chấm hỏi lớn về chất lượng thông tin kế toán hiện
nay mà nhà ñầu tư trên thị trường chứng khoán nước ta ñang sử dụng.
TTCKVN còn non trẻ so với các thị trường trong khu vực và thế giới. Sự
quan tâm của giới ñầu tư quốc tế có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút vốn và
hội nhập kinh tế. Trong khi ñó, theo báo cáo mới nhất của Ngân hàng thế giới, tuy
ñược ñánh giá cao về những cải cách ñối với môi trường kinh doanh nhưng Việt
Nam vẫn bị xếp vào nhóm 10 quốc gia kém nhất về mức ñộ bảo vệ nhà ñầu tư.


2

Xuất phát từ những vấn ñề trên, việc ñánh giá thực trạng và ñề ra giải pháp
nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam là
một yêu cầu mang tích cấp bách và hết sức cần thiết trong giai ñoạn hiện nay.
Mục tiêu nghiên cứu

Có 3 mục tiêu chính: Thứ nhất là ñánh giá chất lượng thông tin kế toán mà
nhà ñầu tư sử dụng trên TTCKVN. Thứ hai là ñánh giá vai trò của các chủ thể trong
việc kiểm soát chất lượng thông tin kế toán trên TTCKVN. Và thứ ba là ñưa ra giải
pháp ñể ñảm bảo chất lượng của thông tin kế toán trên TTCKVN
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của của ñề tài bao gồm BCTC, báo cáo
kiểm toán và các giải trình liên quan ñến BCTC, báo cáo kiểm toán của các doanh
nghiệp niêm yết tại HSX. Ngoài ra, ñề tài cũng tập trung vào các chủ thể có liên
quan như các công ty kiểm toán và kiểm toán viên phụ trách kiểm toán các doanh
nghiệp niêm yết tại HSX, các chủ thể liên quan ñến quá trình cung cấp, kiểm soát,
công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp niêm yết tại HSX
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu ñược sử dụng trong ñề tài là phương pháp thống kê,
tổng hợp và phân tích. Trong ñề tài này, người nghiên cứu có sử dụng khảo sát thực
tiễn thông qua gửi câu hỏi, tiếp nhận kết quả và ñánh giá các câu trả lời. Bên cạnh
ñó, tác giả cũng tham khảo các bài viết, các báo cáo trên thế giới và ở Việt Nam có
liên quan ñến nội dung của ñề tài. Song song ñó, tác giả cũng tham gia thảo luận
trên các diễn ñàn chứng khoán và kế toán.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở ñầu và kết luận, ñề tài ñược chia làm ba phần chính:
Chương 1: Tổng quan về thị trường chứng khoán và thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán
Chương 2: Thực trạng của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán VN
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng của thông tin kế toán trên thị
trường chứng khoán Việt Nam


3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ

THÔNG TIN KẾ TOÁN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.

Một số vấn ñề chung về thị trường chứng khoán

1.1.1. Vai trò của thị trường chứng khoán ñối với nền kinh tế
a. Khái niệm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
ñộng của nó nhằm huy ñộng những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ ñể
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án ñầu tư.
Thị trường chứng khoán ñược xem là ñặc trưng cơ bản, là biểu tượng của
nền kinh tế hiện ñại. Người ta có thể ño lường và dự tính sự phát triển của nền kinh
tế qua diễn biến trên TTCK.
TTCK là nơi diễn ra các hoạt ñộng mua bán, trao ñổi các loại chứng khoán –
các hàng hóa, dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc mua bán, trao ñổi
này ñược thực hiện theo những nguyên tắc nhất ñịnh.
TTCK ñược hiểu chung nhất là một thị trường mà ở nơi ñó người ta mua
bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán nhằm mục ñích kiếm lời.
TTCK phải tồn tại ở một nơi mà ở nơi ñó việc mua bán chứng khoán ñược
thực hiện. Trong quá trình phát triển và hoàn thiện thị trường chứng khoán ở các
nước có nền sản xuất và lưu thông hàng hóa lâu ñời như Mỹ, Anh, Pháp, v.v… nơi
ñó tồn tại dưới hai hình thức: TTCK có tổ chức và TTCK phi tổ chức.
Hình thái ñiển hình của TTCK có tổ chức là Sở giao dịch chứng khoán. Mọi
việc mua, bán, chuyển nhượng, trao ñổi chứng khoán phải tiến hành tại Sở giao dịch
và thông qua các thành viên của Sở giao dịch theo quy chế của Sở giao dịch chứng
khoán. Sở giao dịch chứng khoán có thể là tổ chức sở hữu nhà nước, là doanh
nghiệp cổ phần hoặc một hiệp hội và ñều có tư cách pháp nhân hoạt ñộng kinh
doanh chứng khoán. Có thể dẫn ra những Sở giao dịch chứng khoán nổi tiếng của
thế giới như: NYSE (New York Stock exchange), TSE (Tokyo Stock exchange),

LSE (London Stock exchange).


4

TTCK phi tổ chức là một thị trường không có hình thái tổ chức tồn tại, nó có
thể là bất cứ nơi nào mà tại ñó người mua và người bán trực tiếp gặp nhau ñể tiến
hành giao dịch. Nơi ñó có thể là tại quầy giao dịch ở các ngân hàng bất kỳ nào ñó.
Thị trường hình thành như thế gọi là thị trường giao dịch qua quầy (Over the
counter – OTC).
Ngày nay, nhờ vào thành quả của cách mạng tin học, hệ thống internet ñã
gắn kết các thành viên của thị trường lại với nhau, do ñó việc trao ñổi thông tin, tiến
hành giao dịch mua bán chứng khoán không phải ñến tận quầy của các ngân hàng
và có thể tiến hành ngay trên bàn máy vi tính. Đây là một hình thái của thị trường
chứng khoán phi tổ chức bậc cao mới xuất hiện trong thập kỉ qua. Thị trường này
chưa có tên chính thức, có người gọi ñó là thị trường thứ ba (Third Market)
Với sự phát triển phong phú của các hình thái tổ chức của TTCK từ một nơi
chốn cụ thể như Sở giao dịch chứng khoán ñến các quầy giao dịch của ngân hàng và
gần ñây là ñến không gian rộng lớn của thông tin, do ñó ñã tạo ñiều kiện và môi
trường cho mọi thành viên trong xã hội ñều có thể trở thành thành viên của TTCK
hiện ñại.
b. Vai trò:
Thứ nhất, TTCK với việc tạo ra các công cụ có tính thanh khoản cao, có thể
tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu
phát triển. Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽ ñảm bảo cho việc
phân phối vốn một cách hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên phong áp dụng
công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên thay ñổi.Thực tế trên
TTCK, tất cả các thông tin ñược cập nhật và ñược chuyển tải ñến tất cả các nhà ñầu
tư, nhờ ñó họ có thể phân tích và ñịnh giá cho chứng khoán. Chỉ những công ty hoạt
ñộng có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận ñược vốn với chi phí rẻ trên thị

trường. TTCK tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, ñiều
này buộc các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính phải quan tâm tới hoạt
ñộng của chính họ ñể giảm chi phí tài chính. Sự tồn tại của TTCK cũng là yếu tố


5

quyết ñịnh ñể thu hút vốn ñầu tư nước ngoài. Điều này ñảm bảo cho sự phân bố có
hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, TTCK góp phần tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc
các tập ñoàn gia ñình trị phát hành chứng khoán ra công chúng, giải tỏa sự tập trung
quyền lực kinh tế của các tập ñoàn song vẫn tập trung vốn cho sự phát triển kinh
tế.Việc tăng cường các tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của
xã hội ñối với quá trình phân phối ñã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội
công bằng và dân chủ. Việc giải tỏa tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo ñiều kiện
cạnh tranh công bằng hơn qua ñó tạo hiệu quả và tăng cường kinh tế.
Thứ ba, TTCK tạo ñiều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh
nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng lên, môi trường kinh doanh trở nên phức
tạp hơn, nhu cầu về quản lý chuyên trách cũng tăng theo,… TTCK tạo ñiều kiện cho
việc tiết kiệm vốn và chất xám, thúc ñẩy cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Cơ
chế thông tin hoàn hảo tạo khả năng giám sát chặt chẽ của TTCK làm giảm các tiêu
cực trong quản lý, tạo ñiều kiện kết hợp hài hòa giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà
quản lý và người làm công.
Thứ tư, là hiệu quả quốc tế của TTCK. Việc mở cửa TTCK làm tăng tính
lỏng và cạnh tranh trên trường quốc tế. Điều này cho phép các công ty có thể huy
ñộng vốn rẻ hơn, tăng cường ñầu tư từ nguồn tiết kiệm bên ngoài, ñồng thời tăng
khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng cơ hội kinh doanh của các công ty trong
nước.
Thứ năm, TTCK tạo cơ hội cho chính phủ huy ñộng các nguồn tài chính mà
không tạo áp lực về lạm phát, ñồng thời tạo ra các công cụ cho việc thực hiện chính

sách tài chính, tiền tệ của chính phủ. Đây chính là ñiểm thể hiện rõ nhất vị trí quan
trọng của TTCK trong nền kinh tế và hệ thống tài chính quốc gia.
Thứ sáu, TTCK cung cấp một dự báo về các chu kỳ kinh doanh trong tương
lai. Việc thay ñổi giá chứng khoán có xu hướng ñi trước chu kỳ kinh doanh, cho
phép chính phủ cũng như các công ty ñánh giá kế hoạch ñầu tư cũng như việc phân
bổ nguồn lực. TTCK cũng tạo ñiều kiện tái cấu trúc lại nền kinh tế.


6

Ngoài những tác ñộng tích cực trên, TTCK cũng có những tiêu cực nhất
ñịnh. TTCK hoạt ñộng trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi,
thông tin ñược chuyển tải ñến nhà ñầu tư không ñầy ñủ và không giống nhau. Việc
quyết ñịnh giá cả, mua bán của các nhà ñầu tư dựa trên cở sở thu thập thông tin và
xử lý thông tin. Vì thế, giá chứng khoán không phản ánh giá trị của công ty và
không trở thành cơ sở ñể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực. Một số tác
ñộng tiêu cực khác của TTCK như hiện tượng ñầu cơ, xung ñột quyền lực, mua bán
nội gián, thao túng thị trường. Những hành vi này sẽ tác ñộng tiêu cực ñến tiết kiệm
và ñầu tư. Nhiệm vụ của các nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tác ñộng tiêu
cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi của các nhà ñầu tư và ñảm bảo cho tính
hiệu quả của thị trường.
Tóm lại, vai trò của TTCK thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai
trò tích cực hay tiêu cực của TTCK có thực sự ñược phát hay hay hạn chế phụ thuộc
ñáng kể vào sự tham gia của các chủ thể trên thị trường và sự quản lý của nhà nước.
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng và sự phát triển của TTCK
a. Các yếu tố ảnh hưởng ngắn hạn
Trong ngắn hạn, TTCK lên xuống do những sự kiện hàng ngày, các thông tin
cập nhật, kể cả những tin ñồn gây nên. Các nhà ñầu tư tiếp nhận, diễn giải thông tin,
suy ñoán, kết luận và quyết ñịnh mua bán có thể sai hoặc nhầm lẫn nếu thông tin ñó
không chính xác. Không phải bản thân các sự kiện hay thông tin, mà chính trạng

thái tâm lý hiện hành trên thị trường làm giá chứng khoán lên xuống. Đôi khi, nhà
ñầu tư phản ánh một cách hốt hoảng, thái quá, ngược với mọi logic thường nhật hay
các luận cứ kinh tế. Điều này có thể dẫn ñến thị trường tăng giảm vô căn cứ, chỉ vì
người chơi chứng khoán lấy các sự kiện như một cách biện minh cho hành ñộng của
mình.
Một ví dụ rõ nhất là sự ảnh hưởng mạnh và rõ rệt của những biến ñộng hàng
ngày, hàng giờ của kinh tế thế giới trong thời gian qua. Những sự kiện như việc phá
sản hàng loạt tổ chức tài chính hàng ñầu sau khi mọi nỗ lực giải cứu không thành


7

khiến TTCK toàn thế giới sụt giảm kỷ lục. Tâm lý nặng nề ñó tiếp tục khiến nhà
ñầu tư hoảng hốt, tháo chạy không cân nhắc và hiển nhiên TTCK càng thêm suy
thoái.
b. Các yếu tố ảnh hưởng trung hạn
Tiền và tâm lý là những yếu tố có tính quyết ñịnh ñến trào lưu thị trường
trung hạn. Theo nhiều nhà kinh tế, khi cả hai yếu tố tiền và tâm lý ñều âm, TTCK
rất trầm. Nếu chỉ có một trong hai yếu tố tích cực, còn yếu tố kia âm thì thị trường
vẫn chưa thể khởi sắc. Song khi có tiền cộng với tâm lý phấn khích, TTCK theo xu
hướng ñi lên, phát triển nhanh một cách bùng nổ. Bên cạnh tiền và tâm lý, yếu tố lãi
suất cũng ñóng vai trò quan trọng. Việc tăng hay giảm lãi suất của hệ thống tổ chức
tín dụng ñôi khi còn phát huy tác dụng lên TTCK, vượt trước tác ñộng vào nền kinh
tế một thời gian.
c. Các yếu tố ảnh hưởng dài hạn
Quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân, quá trình kinh doanh của các
ngành cũng như từng doanh nghiệp, triển vọng sinh lời của chúng là những yếu tố
ảnh hưởng tới TTCK trong một khoảng thời gian dài. Thêm vào ñó, các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ hay tình hình chính trị và chính sách tín dụng, tiền tệ
cũng rất quan trọng. Hai trạng thái bi quan và lạc quan trong tâm lý nhà ñầu tư cũng

là vấn ñề cần lưu tâm. Ngoài ra, vấn ñề ñối nội, ñối ngoại, chủ trương phát triển
kinh tế của nhà nước, sự phát triển thị trường bất ñộng sản, thị trường vàng, thị
trường tiền tệ cũng có ảnh hưởng trực tiếp ñến TTCK.
Việc phân chia các yếu tố ảnh hưởng theo thời gian chỉ là tương ñối, bởi thực
tế các yếu tố ảnh hưởng này có thể diễn ra luân phiên nhau, thay thế và xen kẽ nhau
nên rất khó biết trước ñể phán ñoán chính xác sự biến ñộng của TTCK. Có thể nhà
ñầu tư ñã tham gia thị trường khá lâu sẽ dần hình thành trực giác cho khả năng quan
sát và cảm nhận diễn biến của TTCK.


8

1.2.

Vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán

1.2.1. Mục tiêu của thông tin kế toán
Kế toán ñược hiểu một cách phổ biến là một hệ thống thông tin ño lường, xử
lý và cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết ñịnh của người sử dụng.
Thông tin kế toán là những thông tin có ñược do hệ thống kế toán cung cấp.
Thông tin kế toán bao gồm thông tin kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị.
Thông tin kế toán tài chính là những thông tin phản ánh hiện trạng và sự biến
ñộng về vốn, tài sản của doanh nghiệp dưới dạng tổng quát hay nói cách khác là
phản ánh các dòng vật chất và dòng tiền tệ trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp
với môi trường kinh tế bên ngoài.
Thông tin kế toán quản trị là những thông tin ñã ñược ño lường xử lý và cung
cấp cho ban lãnh ñạo doanh nghiệp ñể ñiều hành hoạt ñộng sản xuất kinh doanh,
hay nói cách khác thông tin kế toán quản trị sẽ giúp ban lãnh ñạo doanh nghiệp cân
nhắc và quyết ñịnh lựa chọn một trong những phương án có hiệu quả kinh tế cao
nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách nào, bán các sản phẩm

ñó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào ñể sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
và phát triển khả năng sản xuất.
Thông tin kế toán trong bài nghiên cứu này ñược hiểu là thông tin kế toán tài
chính và ñược trình bày trên báo cáo tài chính.
1.2.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán
Mỗi người sử dụng yêu cầu loại thông tin nào tuỳ thuộc vào các loại quyết
ñịnh cần ñưa ra. Để sử dụng có hiệu quả thông tin kế toán, người sử dụng phải hiểu
ñược các số liệu kế toán và biết phối kết hợp các số liệu ñó và ý nghĩa của chúng.
Nhà ñầu tư quan tâm ñến rủi ro và thu nhập từ các khoản ñầu tư của họ. Họ
cần những thông tin ñể quyết ñịnh có tiếp tục ñầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Họ cũng cần thông tin cho việc ñánh giá khả năng trả cổ tức và ño lường khả năng
ñạt ñược các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan
trọng ñối với nhà ñầu tư: doanh thu, sản lượng; Khả năng sinh lời; Các khoản ñầu
tư; Thông tin so sánh với ñối thủ cạnh tranh,…


9

Ngân hàng và người cho vay quan tâm ñến những thông tin giúp họ xác ñịnh
các khoản nợ và lãi vay ñược trả ñúng hạn. Những thông tin kế toán quan trọng với
các chủ nợ: Dòng tiền; Độ an toàn của tài sản thế chấp; Những yêu cầu về ñầu tư,…
Nhà cung cấp quan tâm ñến những thông tin giúp họ hiểu và ñánh giá khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Những thông tin kế toán quan trọng với nhà
cung cấp: Dòng tiền; Quản trị lưu chuyển vốn; Chính sách thanh toán
Khách hàng quan tâm ñến những thông tin về khả năng tồn tại và thịnh
vượng của doanh nghiệp. Họ quan tâm ñến những lợi ích dài hạn của sản phẩm và
dịch vụ. Những thông tin kế toán quan trọng với khách hàng: phát triển sản phẩm
mới; Đầu tư,…
Người lao ñộng quan tâm ñến những thông tin về sự ổn ñịnh và tiếp tục sinh
lời của doanh nghiệp. Họ chủ yếu quan tâm ñến thông tin về khía cạnh thuê lao

ñộng và duy trì các quỹ lương hưu và trợ cấp. Những thông tin kế toán quan trọng
với người lao ñộng: Mức ñộ ñầu tư; Số liệu lao ñộng,…
Cơ quan nhà nước quan tâm ñến những thông tin kế toán về thực hiện nghĩa
vụ ñối với nhà nước như thuế, bảo hiểm…
Nhà phân tích tích quan tâm ñến những thông tin tài chính ñể phân tích về
tình hình hoạt ñộng của doanh nghiệp dưới góc ñộ của họ.
Các nhóm ñối tượng sử dụng thông tin kế toán với các nhu cầu thông tin
khác nhau làm nảy sinh tính ña dạng và phức tạp ñối với nhu cầu thông tin cần cung
cấp. Trong nền kinh tế thị trường, các thông tin trình bày trên các BCTC chịu ảnh
hưởng của 2 nhóm ñối tượng chính là nội bộ doanh nghiệp (những nhà quản lý của
doanh nghiệp theo từng cấp ñộ), và những người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp
(chủ yếu là các nhà nhà ñầu tư và những người cho vay).
Phần lớn các BCTC hiện nay tại các quốc gia chủ yếu hướng ñến mục tiêu
cung cấp thông tin cho người sử dụng bên ngoài doanh nghiệp. Các BCTC này
thường gọi là các BCTC theo mục ñích chung, và không nhằm ý ñịnh ñáp ứng nhu
cầu của những người sử dụng ñòi hỏi những thông tin cụ thể.


10

Mục tiêu của những BCTC theo mục ñích chung là nhằm thể hiện những tác
ñộng về mặt kinh tế của các nghiệp vụ cũng như các sự kiện ñã xảy ra ñối với tình
trạng tài chính và kết quả hoạt ñộng kinh doanh của ñơn vị. Mặc dù có nhiều cách
khác nhau trong việc thể hiện thông tin tài chính, tuy nhiên những BCTC cho mục
ñích chung thường trình bày những thông tin tài chính phù hợp với những quyết
ñịnh về ñầu tư (ñối với nhà ñầu tư), và tín dụng (ñối với những người cho vay).
Đối với các nhà ñầu tư, họ cần biết các thông tin tài chính về khả năng sinh
lợi và rủi ro tiềm tàng liên quan ñến vốn ñầu tư. Họ cần những thông tin ñể xác ñịnh
xem khi nào thì nên mua, giữ lại hay nên bán các khoản ñầu tư cũng như các thông
tin về khả năng thanh toán các khoản cổ tức của doanh nghiệp. Đối với những

người cho vay, họ cần những thông tin tài chính về giá trị của tài sản thế chấp nợ
vay, nguồn trả nợ vay và khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi các khoản nợ
gốc và lãi vay ñến hạn.

1.2.3. Thông tin kế toán trên BCTC
-

Bảng cân ñối kế toán
Bảng cân ñối kế toán là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát

toàn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của doanh nghiệp tại một
thời ñiểm nhất ñịnh.
Bảng cân ñối kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác quản lý. Căn cứ
vào Bảng cân ñối kế toán ta có thể biết ñược toàn bộ tài sản hiện có của doanh
nghiệp, hình thái vật chất, cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn.
Thông qua ñó có thể ñánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời
ñiểm lập báo cáo.
-

Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ như doanh nghiệp ñối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí v.v...
trong một kỳ báo cáo.


11

Báo cáo kết quả hoạt ñộng kinh doanh có những tác dụng cơ bản sau :



Kiểm tra, phân tích và ñánh giá tình hình thực hiện mục tiêu ñặt ra về chi phí
sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm hàng hoá ñã tiêu thụ, tình hình chi phí,
thu nhập của các hoạt ñộng khác và kết quả của doanh nghiệp sau một kỳ kế
toán.



Kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp ñối với
Nhà nước về các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.



Đánh giá, dự ñoán xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác
nhau và trong tương lai.

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và

sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản
ánh trong bảng cung cấp cho các ñối tượng sử dụng thông tin có cơ sở ñể ñánh giá
khả năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền ñã tạo ra trong các hoạt ñộng
của doanh nghiệp. Cụ thể :


Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản
tương ñương tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng các khoản

tiền.



Đánh giá, phân tích thời gian cũng như mức ñộ chắc chắn của việc tạo ra các
khoản tiền.



Đánh giá ảnh hưởng của hoạt ñộng kinh doanh, ñầu tư và tài chính của
doanh nghiệp ñối với tình hình tài chính.



Cung cấp thông tin ñể ñánh giá khả năng thanh toán và xác ñịnh nhu cầu về
tiền của doanh nghiệp trong kỳ hoạt ñộng tiếp theo.

-

Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một báo cáo tổng hợp ñược sử dụng ñể giải

thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình
bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể ñược.


12

Thuyết minh báo cáo tài chính có các tác dụng chủ yếu sau :



Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích ñánh giá một cách cụ thể, chi tiết
hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.



Cung cấp số liệu, thông tin ñể phân tích, ñánh giá tình hình tăng giảm tài sản
cố ñịnh theo từng loại, từng nhóm; tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo
từng loại nguồn vốn và phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp v.v...



Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà biết ñược chế ñộ kế toán ñang
áp dụng tại doanh nghiệp từ ñó mà kiểm tra việc chấp hành các qui ñịnh, thế
lệ, chế ñộ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp ñăng ký áp dụng cũng như
những kiến nghị ñề xuất của doanh nghiệp.
1.2.4. Vai trò, tác dụng và các yếu tố ảnh hưởng ñến thông tin kế toán
1.2.4.1.

Vai trò, tác dụng của thông tin kế toán

Thông tin kế toán là một trong những căn cứ ñể nhà ñầu tư ra quyết ñịnh trên
TTCK. Để ra quyết ñịnh trên TTCK, nhà ñầu tư sẽ thu thập nhiều thông tin kinh tế
và phi kinh tế về doanh nghiệp cũng như môi trường vĩ mô. Sau ñó, họ sẽ sử dụng
các phương pháp phân tích các thông tin này ñể xác ñịnh giá trị hợp lý của các cổ
phiếu. So sánh với giá cổ phiếu trên thị trường, họ sẽ ra quyết ñịnh. Thông tin kế
toán là một trong những thông tin mà tất cả các nhà ñầu tư ñều phải thu thập và sử

dụng ñể ra quyết ñịnh. Một số chỉ tiêu cơ bản trong phân tích giá cổ phiếu ñược lấy
từ thông tin kế toán như chỉ số EPS, chỉ số P/B, chỉ số PE… Nếu không có thông tin
kế toán, các nhà ñầu tư sẽ không có căn cứ ñể xác ñịnh giá của cổ phiếu cũng như
tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
`

Bên cạnh ñó, mức ñộ quan trọng của thông tin kế toán phụ thuộc vào tính

chất của các khoản ñầu tư. Các khoản ñầu tư trên TTCK ñược chia thành 2 loại: ñầu
tư và ñầu cơ. Ranh giới 2 khái niệm này cũng khó xác ñịnh. Phần lớn mọi người
ñều lấy ñộ dài của khoản ñầu tư ñể phân biệt 2 khái niệm này. Theo ñó, nhà ñầu tư


13

ñược xác ñịnh là những người có ý ñịnh ñầu tư lâu dài vào một loại cổ phiếu. Họ là
những người coi trọng phân tích cơ bản hơn phân tích kỹ thuật, hạn chế ñược tâm lý
ñám ñông. Thông tin kế toán rất quan trọng với nhà ñầu tư khi lựa chọn cổ phiếu ñể
ñầu tư. Và họ sử dụng thông tin kế toán nhằm mục ñích ñánh giá giá trị cũng như
tiềm năng của doanh nghiệp. Trong khi ñó, ñối với các khoản ñầu cơ, nhà ñầu tư
thường sử dụng phân tích kỹ thuật và hành ñộng theo diễn biến thị trường. Họ coi
trọng yếu tố vĩ mô, phân tích tâm lý nhà ñầu tư ñể ra quyết ñịnh. Tuy nhiên, họ vẫn
sử dụng thông tin kế toán như là một công cụ ñể phân tích cũng như tạo hiệu ứng
ñám ñông. Họ sử dụng thông tin kế toán ñể khuyếch ñại tiềm năng hoặc rủi ro của
doanh nghiệp thông qua các diễn ñàn về chứng khoán và các bài phân tích có chủ
ñích của công ty chứng khoán hoặc chuyên gia.
Sự cần thiết của thông tin kế toán ngày càng gia tăng theo sự phát triển của
TTCK, trong ñó có sự gia tăng năng lực của nhà ñầu tư. Có những giai ñoạn nhà
ñầu tư phấn khích quá mức khi mua vào tất cả các loại cổ phiếu, không phân biệt tốt
xấu. Thậm chí, công ty chưa thành lập nhưng ñã hình thành quyền mua cổ phiếu và

ñược ñịnh giá trên thị trường phi chính thức. Một số nhà ñầu tư mua cổ phiếu nhưng
không biết công ty ñó có tồn tại hay không, tình hình tài chính thế nào. Nghĩa là
mức ñộ quan tâm của họ ñối với BCTC là dường như rất ít. Theo thời gian, sự phát
triển của thị trường thể hiện qua số lượng tài khoản của nhà ñầu tư, số lượng công
ty niêm yết và mức vốn hóa của thị trường, các quy ñịnh về quản lý thị trường chặt
chẽ hơn. Nhà ñầu tư mới nhận ra rằng TTCK là sân chơi giành cho những người có
trình ñộ nhất ñịnh. Các lớp phân tích về TTCK thu hút khá ñông nhà ñầu tư. Chất
lượng của các khóa học này chưa ñược ñánh giá nhưng có thể khẳng ñịnh năng lực
của nhà ñầu tư tăng lên ñáng kể. Họ quan tâm ñến doanh nghiệp hơn ñặc biệt là các
chỉ tiêu trên BCTC, bản cáo bạch và báo cáo thường niên. Họ tham dự nhiều hơn
các cuộc hội thảo về phân tích BCTC. Họ ngóng chờ và ước tính kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp. Thông tin kế toán với họ bây giờ quan trọng ñến mức họ
có thể chấp nhận bỏ tiền ra ñể có ñược thông tin trước người khác.


14

1.2.4.2.

Những yếu tố chi phối ñến chất lượng của thông tin kế toán

Thứ nhất là yếu tố về môi trường kinh doanh. Yếu tố này gắn với nhiều
vấn ñề liên quan ñến quy mô của ñơn vị kế toán, nguồn cung cấp tài chính, sự phát
triển trong tương lai và yêu cẩu hội nhập, vấn ñề cổ phần hóa và sự phát triển của
TTCK, các hình thức tổ chức doanh nghiệp, vấn ñề lạm phát,… Việc xây dựng một
hệ thống kế toán phù hợp với môi trường kinh doanh sẽ ñáp ứng nhu cầu tạo ra
thông tin kế toán có tính hữu dụng cao và ñược công nhận rộng rãi.
Thứ hai là yếu tố về môi trường pháp lý. Kế toán không chỉ phục vụ cho
công tác quản lý ở từng ñơn vị kế toán mà còn phục vụ cho yêu cầu quản lý nền
kinh tế của mỗi quốc gia nên nó phải ñược xây dựng và áp dụng phù hợp với quy

ñịnh pháp luật của từng quốc gia. Xuất phát từ chức năng của kế toán là thông tin và
kiểm tra về hoạt ñộng của một tổ chức cũng như ñể bảo vệ quyền lợi của các ñối
tượng sử dụng thông tin kế toán thì sự can thiệp của Nhà nước và hệ thống kế toán
ñể ñảm bảo sự minh bạch và trung thực của thông tin kế toán là hết sức cần thiết và
thỏa ñáng. Vấn ñề ñặt ra là sự can thiệp của Nhà nước ñến mức nào ñể từng ñơn vị
kế toán có thể phát huy tính chủ ñộng của mình khi vận dụng vào thực tiễn với hiệu
quả cao nhất.
Thứ ba là yếu tố thuộc về môi trường văn hóa. Kế toán ñược thực hiện
trong môi trường sống với những con người ñược nuôi dưỡng, ñào tạo, sinh sống
chủ yếu ở bản ñịa – nơi mà các ñơn vị kế toán bang hoạt ñộng nên chịu sự chi phối
rất mạnh mẽ bởi môi trường văn hóa. Môi trường văn hóa có tính lịch sử nên tùy
thuộc vào ñiều kiện ra ñời và phát triển của mỗi quốc gia mà hoạt ñộng kế toán
cũng như tư duy kế toán có những ñịnh hướng phát triển mang tính ñặc trưng. Tính
ñặc trưng này liên quan tính chất của thông tin thời ñiểm cung cấp thông tin, ñối
tượng nhận và sử dụng thông tin, hình thức công bố thông tin và cả sự ảnh hưởng
của Nhà nước ñến hoạt ñộng tạo lập và công bố thông tin


15

1.3.

Đặc ñiểm chất lượng và những yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng của
thông tin kế toán trên TTCK

1.3.1. Các ñặc ñiểm chất lượng của thông tin kế toán
1.3.1.1.

Quan ñiểm của IASB


Có thể hiểu ñược
Người ñọc ñược giả thiết là có một kiến thức nhất ñịnh về kinh tế, kinh
doanh, kế toán và thiện chí, nỗ lực ñể ñọc BCTC. Tuy nhiên, thông tin về một vấn
ñề phức tạp nhưng cần thiết cho việc ra quyết ñịnh không ñược loại trừ khỏi BCTC
chỉ vì nó khó hiểu ñối với một số ñối tượng sử dụng.
Thích hợp
Thông tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu ñưa ra quyết ñịnh của người
sử dụng. Thông tin thích hợp khi nó có thể giúp người ñọc ñánh giá quá khứ, hiện
tại hoặc tương lai, hoặc xác nhận, ñiều chỉnh các ñánh giá trước ñây.
Tính thích hợp bao gồm tính dự ñoán và tính xác nhận, hai ñặc tính này quan
hệ với nhau. Tính thích hợp của thông tin phụ thuộc vào nội dung và tính trọng yếu.
Thông tin ñược gọi là trọng yếu khi sự sai lệch hay bỏ sót nó có thể gây ảnh
hưởng ñến các quyết ñịnh của người sử dụng BCTC. Tính trọng yếu tùy thuộc vào
số tiền và của thông tin hoặc sai sót hoặc sự ñánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Trọng
yếu không phải là một tiêu chuẩn chất lượng mà là một ngưỡng phân cách.
Đáng tin cậy
Đáng tin cậy nghĩa là không có sai sót trọng yếu và không bị thiên lệch, ñồng
thời phản ánh trung thực vấn ñề cần trình bày. Thông tin có thể thích hợp nhưng
không ñáng tin cậy
Đáng tin cậy bao gồm các yêu cầu: trình bày trung thực, nội dung quan trọng
hơn hình thức, không thiên lệch, thận trọng và ñầy ñủ.
Phản ánh trung thực: thông tin ñáng tin cậy khi nó phản ánh trung thực
các sự kiện và nghiệp vụ cần hoặc có thể trình bày.
Nội dung quan trọng hơn hình thức: ñể phản ánh trung thực, các thông tin
phải trình bày phù hợp với bản chất kinh tế chứ không chỉ căn cứ vào


16

hình thức pháp lý.

Không thiên lệch: ñể ñáng tin cậy, thông tin không bị thiên lệch. Thông
tin bị thiện lệch nếu việc lựa chọn và trình bày BCTC nhằm tác ñộng ñến
việc ra quyết ñịnh theo một kết quả ñịnh trước.
Thận trọng: thận trọng là việc tăng thêm mức chú ý khi thực hiện một sự
xét ñoán khi ước tính trong các ñiều kiện chưa rõ ràng, sao cho tài sản và
thu nhập không bị thổi phồng, nợ phải trả không bị giấu bớt.Tuy nhiên,
thận trọng không phải là việc tạo ra các khoản dự phòng giả hoặc quá
mức, cố tình khai thấp tài sản và thu nhập, hoặc khai khống nợ phải trả và
chi phí.
Đầy ñủ: ñể ñáng tin cậy, thông tin phải ñầy ñủ trọng phạm vi của trọng
yếu và chi phí. Một sự bỏ sót có thể làm cho thông tin bị hiểu lầm hay sai
lệch và do ñó sẽ ảnh hưởng ñến tính ñáng tin cậy.
Có thể so sánh ñược: BCTC chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước,
với doanh nghiệp khác. Để có thể so sánh ñược, BCTC phải :
Áp dụng các nguyên tắc kế toán nhất quán
Khai báo về chính sách kế toán sử dụng trên BCTC
Tuy nhiên, nhất quán không có nghĩa là doanh nghiệp không thay ñổi chính sách kế
toán khi cần thiết hoặc theo yêu cầu của chuẩn mực.
1.3.1.2.

Quan ñiểm của FASB

Tính phù hợp (tính thích hợp): thông tin kế toán là thích hợp khi nó có khả
năng thay ñổi quyết ñịnh của người sử dụng. Để ñảm bảo tính thích hợp, thông tin
phải : Có giá trị dự ñoán hay ñánh giá và kịp thời
Tính ñáng tin cậy: thông tin kế toán ñáng tin cậy trong phạm vi nó có thể
kiểm chứng, khi ñược trình bày trung thực và không có sai sót hoặc thiên lệch.
Thông tin kế toán ñáng tin cậy khi :
Có thể kiểm chứng : thông tin có thể kiểm chứng khi một người khác (có
ñủ năng lực và tính ñộc lập) khi kiểm tra trên cùng một bằng chứng, tài

liệu hoặc dữ liệu sẽ ñưa ra một kết luận hoặc kết quả tương tự nhau. Chú


17

ý rằng có thể kiểm chứng chỉ có nghĩa là kết quả ñược phản ánh chính
xác chứ không có ý nghĩa là phương pháp thích hợp.
Trình bày trung thực là sự phù hợp giữa thông tin kế toán và nghiệp vụ
hay sự kiện mà nó muốn trình bày.
Không thiên lệch nghĩa là không nhằm ñạt ñược một kết quả mong muốn
hay chịu ảnh hưởng của một quan ñiểm, thái ñộ cá biệt. Chú ý là không
thiên lệch không có nghĩa là người cung cấp thông tin không có chủ ñích
riêng mà là chủ ñích ñó không ảnh hưởng ñến kết quả.
Khả năng so sánh ñược: thông tin kế toán phải ñược ño lường và báo cáo
theo cùng một phương thức ñể có thể so sánh ñược giữa các doanh nghiệp.
1.3.1.3.

Quan ñiểm của Việt Nam

Tính trung thực và khách quan: Các thông tin và số liệu kế toán phải ñược
ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng ñầy ñủ, khách quan và ñúng với thực
tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các
thông tin và số liệu kế toán phải ñược ghi chép và báo cáo ñúng với thực tế, không
bị xuyên tạc, không bị bóp méo.
Tính ñầy ñủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan ñến kỳ kế
toán phải ñược ghi chép và báo cáo ñầy ñủ, không bị bỏ sót.
Tính kịp thời: Các thông tin và số liệu kế toán phải ñược ghi chép và báo
cáo kịp thời, ñúng hoặc trước thời hạn quy ñịnh, không ñược chậm trễ.
Tính dễ hiểu: Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong BCTC phải rõ
ràng, dễ hiểu ñối với người sử dụng. Người sử dụng ở ñây ñược hiểu là người có

hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin
về những vấn ñề phức tạp trong BCTC phải ñược giải trình trong phần thuyết minh.
Tính có thể so sánh: Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán
trong một doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp chỉ có thể so sánh ñược khi tính
toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không nhất quán thì phải giải trình trong
phần thuyết minh ñể người sử dụng có thể so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán,
giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với dự toán, kế hoạch.


×