Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Kỳ vọng lạm phát và chính sách tiền tệ tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ NGỌC THANH

KỲ VỌNG LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ TẠI VIỆT NAM

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN VĂN SĨ

Tp.Hồ Chí Minh - năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả,
cơ quan tổ chức khác.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
Hội đồng, cũng như kết quả luận văn của mình.
TP.HCM, ngày 14 tháng 10 năm 2013
Tác giả



Nguyễn Thị Ngọc Thanh


MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng biểu và hình
Tóm tắt………………………………………………………………………...

1

1 – Giới thiệu………………………………………………………………….

3

1.1 Đường cong Phillips và kỳ vọng lạm phát ………………………………..

3

1.2 Tổng quan về kỳ vọng lạm phát…………………………………………… 8
2 – Những công trình nghiên cứu trước đây………………………………… 11
3 – Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu……………………………………... 19
3.1 Lý thuyết cơ bản……………………………………………………………. 19
3.1.1 Phương pháp luận……………………………………………………... 19
3.1.2. Mô hình tự hồi quy trung bình trượt A MA………………………… 19

3.1.2.1 Giới thiệu về mô hình…………………………………………… 20
3.1.2.2 Nhận dạng mô hình……………………………………………… 21
3.1.2.3 Ước lượng các thông số của mô hình ………………………….. 22
3.1.2.4 Kiểm tra ước lượng mô hình……………………………………. 22
3.1.2.5 Mô hình dự báo ngắn hạn ………………………………………. 23
3.1.3 Các yếu tố tác động đến kỳ vọng lạm phát…………………………… 24
3.1.3.1 Các yếu tố tác động …………………………………………….. 24


3.1.3.2 Mô hình hồi quy đa biến………………………………………..

25

3.1.4 Ước tính Output gap bằng bộ lọc HODRICK – PRESCOTT………... 26
3.2. Mô tả dữ liệu………………………………………………………………. 27
3.2.1 Các đặc tính chuỗi dữ liệu thời gian…………………………………. 27
3.2.1.1 Các thành phần của chuỗi dữ liệu thời gian……………………

28

3.2.1.2 Tính dừng………………………………………………………. 29
3.2.1.3 Tính mùa vụ…………………………………………………….

30

3.2.2 Dữ liệu được đưa vào mô hình……………………………………….

30

3.3 Phân tích dữ liệu và kết quả………………………………………………..


33

3.3.1 Dự báo kỳ vọng lạm phát…………………………………………….. 33
3.3.2 Phân tích các yếu tố tác động đến kỳ vọng lạm phát………………...

39

3.3.2.1 Kiêm tra tính dừng của các biến………………………………..

39

3.3.2.2 Kiểm tra biến dư thừa…………………………………………… 41
3.3.2.3 Kiểm tra tính đồng liên kết …………………………………….. 41
4 – Kết quả nghiên cứu……………………………………………………….. 43
5 – Kết luận và kiến nghị …………………………………………..………… 46
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………… 49
Phụ lục ………………………………………………………………………..... 51


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Số thứ tự
Hình 1.1

Tên bảng

Trang

Mô hình đường cong Phillip của trường phái kinh tế học


vĩ mô tổng hợp

3

Hình 1.2

Đường Phillips có bổ sung kỳ vọng

5

Hình 1.3

Đường cong Phillips dài hạn được và đường cong Phillips ngắn hạn

7

Bảng 3.1 Tóm lược về nhận dạng mô hình

22

Hình 3.1

Kiểm định Dickey – Fuller

34

Hình 3.2

Đồ thị hàm tự tương quan


35

Hình 3.3

Kết quả chạy mô hình ARIMA

36

Hình 3.4

Kiểm định nhiễu trắng của phần dư

36

Hình 3.5

Kết quả dự báo quý 1 năm 2013

37

Hình 3.6

Kết quả dự báo quý 2 năm 2013

38

Hình 3.7

Kết quả dự báo quý 3 năm 2013


38

Hình 3.8

Kết quả dự báo quý 4 năm 2013

39

Bảng 3.2 Kiểm định tính dừng
Hình 3.9

Kết quả kiểm định biến dư thừa

40
41

Hình 3.10 Kiểm định nhiễu trắng của phần dư

43

Bảng 4.1 Những yếu tố tác động đến kỳ vọng lạm phát

43


1

TÓM TẮT
Đặt vấn đề:
Trong thời gian qua, lạm phát cao luôn là mối đe dọa tiềm ẩn đối với sự ổn định

kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế dài hạn ở Việt Nam. Quá trình hội nhập quốc tế và
tự do hóa tài chính mạnh mẽ trong khi những nền tảng kinh tế vĩ mô còn lỏng lẻo khiến
nhiều người hoài nghi về khả năng ổn định và kiểm soát lạm phát trong những năm tới,
dẫn tới tâm lý của người dân kỳ vọng lạm phát trong tương lai sẽ tăng. Kỳ vọng lạm
phát tăng sẽ kéo theo lạm phát tăng và chính sách kiểm soát lạm phát của chính phủ có
thể gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải thẳng thắn nhìn nhận lại cơ chế
điều hành chính sách tiền tệ ở nước ta hiện nay. Một câu hỏi đã và đang thu hút nhiều
sự quan tâm là phải chăng cơ chế điều hành chính sách tiền tệ hiện nay không thực sự
mang lại hiệu quả trong bối cảnh kinh tế trong nước diễn biến phức tạp và ngày càng
hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới đầy biến động. Việc nghiên cứu: “Kỳ
vọng lạm phát và chính sách tiền tệ tại Việt Nam” góp phần vào việc dự báo về mức
lạm phát kỳ vọng trong tương lai của người dân và xem xét những nhân tố tác động
đến việc hình thành kỳ vọng lạm phát.
Mục tiêu nghiên cứu:
Tác giả tiến hành dự báo về mức lạm phát kỳ vọng trong tương lai tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng tới kỳ vọng lạm phát, từ đó có những
đóng góp trong việc đề ra một chính sách tiền tệ hợp lý để vận hành nền kinh tế tốt
hơn.
Câu hỏi nghiên cứu:
Việc dự báo lạm phát kỳ vọng trong tương lai ở Việt Nam được thực hiện như thế
nào? Xem xét các nhân tố nào tác động đến việc hình thành kỳ vọng lạm phát, từ đó có
những đóng góp gì cho chính sách tiền tệ tại Việt Nam hiện nay?


2

Phạm vi nghiên cứu:
Dựa vào chuỗi dữ liệu lạm phát quá khứ, xây dựng mô hình dự báo lạm phát ngắn
hạn trong tương lai. Xem xét các yếu tố tác động đến kỳ vọng lạm phát: lạm phát trong
quá khứ, ch nh lệch sản lượng output gap , lãi suất thực, tăng trưởng chi ti u chính

phủ, t giá hối đoái thực, giá nhi n liệu tại Việt Nam, trong giai đoạn từ năm 2005 –
2012.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
S d ng mô hình tự h i qu trung ình trượt

RIM

AutoRegressive Integrated

Moving Average được áp d ng cho dữ liệu chuỗi thời gian để dự báo lạm phát trong
tương lai từ các giá trị lạm phát trong quá khứ.

RIM

được chứng minh là một mô

hình mạnh mẽ để dự đoán lạm phát trong ngắn hạn.
S d ng mô hình h i qu đa nhân tố để xem xét các yếu tố tác động đến kỳ vọng
lạm phát tại Việt Nam. Các biến đưa vào mô hình: Lạm phát quá khứ, chi tiêu chính
phủ, t giá hối đoái thực, lãi suất thực, chên lệch sản lượng, nhiên liệu xăng dầu.
Ý nghĩa của đề tài
Dự báo lạm phát trong ngắn hạn và việc tìm ra các yếu tố tác động đến kỳ vọng
lạm phát giúp chính phủ đưa ra chính sách tiền tệ hiệu quả hơn cho nền kinh tế.
Bố cục của đề tài:

1. Giới thiệu
2. Tổng quan về các nghi n cứu trước đâ
3. Dữ liệu và phương pháp nghi n cứu
4. Kết quả nghi n cứu
5. Kết luận và kiến nghị



3

1 GIỚI THIỆU
1.1 ĐƢỜNG CONG PHILLIPS VÀ KỲ VỌNG LẠM PHÁT
Phillips Alban W. (1958), "The relationship between unemployment and the rate
of change of money wages in the UK 1861-1957," Economica. Nhiều năm sau khi hình
thành các đặc điểm kỹ thuật an đầu của đường cong Phillips, mô hình chi phối là kỳ
vọng thích nghi. Đường cong Phillips biểu thị quan hệ giữa t lệ thất nghiệp và t lệ
lạm phát đường cong Phillips phiên bản lạm phát) hoặc giữa t lệ thất nghiệp và tốc
độ tăng trưởng GDP đường cong Phillips phiên bản GDP . Đường nà được đặt theo
tên Alban William Phillips, người mà vào năm 1958 đã tiến hành nghiên cứu thực
nghiệm dựa trên dữ liệu của nước Anh từ năm 1861 đến năm 1957 và phát hiện ra
tương quan âm giữa t lệ thất nghiệp và tốc độ tăng tiền lương danh nghĩa.

Hình 1.1 Mô hình đƣờng cong Phillip của trƣờng phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp
(Ngu n: Kinh tế học vĩ mô)


4

Đường cong Phillips dốc xuống phía phải trên một đ thị hai chiều với tr c hoành
là các mức t lệ thất nghiệp và tr c tung là các mức t lệ lạm phát. Tr n đường này là
các kết hợp giữa t lệ lạm phát và t lệ thất nghiệp. Dọc theo đường cong Phillips, hễ
t lệ thất nghiệp giảm xuống thì t lệ lạm phát sẽ tăng l n; và ngược lại.
Độ dốc của đường cong Phillips càng nhiều thì chi phí của sự hy sinh về mặt sản
lượng và việc làm để đạt m c tiêu ổn định về lạm phát lại càng cao. Độ dốc của đường
cong Phillips ph thuộc phần lớn vào độ cứng nhắc của lương và giá cả - hai yếu tố này
càng cứng nhắc thì đường cong càng phẳng và t lệ hy sinh càng cao.

Trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp lý luận rằng để giảm t lệ thất nghiệp
chính phủ đã s d ng chính sách quản lý tổng cầu, song do t lệ thất nghiệp có quan hệ
ngược chiều bền vững với t lệ lạm phát, n n tăng trưởng kinh tế cao đương nhi n gâ
ra lạm phát. Lạm phát là cái giá phải trả để giảm t lệ thất nghiệp.
Lúc nà vấn đề kỳ vọng lạm phát được đặt ra : Có hai lý thu ết về kỳ vọng lạm
phát: Kỳ vọng thích nghi adaptive expectation và kỳ vọng hợp lý Rational
expectation) .
Kỳ vọng thích nghi: kỳ vọng được hình thành dựa vào lạm phát quá khứ lý
thu ết quán tính
Kỳ vọng hợp lý lúc đầu được đưa ra ởi John Muth, sau đó được phổ biến bởi
Robert Emerson Lucas. Kỳ vọng hợp lý (Rational expectation): các kỳ vọng được dự
báo một cách tốt nhất căn cứ vào tất cả các thông tin sẵn có bao g m các thông tin về
chính sách. Nếu chính sách cắt giảm lạm phát được tin cậy, các kỳ vọng lạm phát có
thể điều chỉnh nhanh.
Edmund S. Phelps (1967 – 1970): Ba bài nghiên cứu viết từ 1967 đến 1970 của
Phelps gây chấn động trong giới kinh tế với những nghi vấn căn ản về sự đánh đổi
giữa thất nghiệp và lạm phát qua đường cong Phillips. C thể, đường cong Phillips


5

(lúc ấy) thiếu một căn ản lý thuyết về hành vi của cá nhân hoặc doanh nghiệp, và cũng
không nói gì đến tính ổn định của thị trường lao động. Theo Phelps, lạm phát không
chỉ tuỳ thuộc vào mức thất nghiệp, mà còn vào kỳ vọng lạm phát của lao động lẫn
doanh nghiệp. Nghĩa là, lạm phát sẽ gây kỳ vọng là lạm phát sẽ tiếp t c, thậm chí sẽ
cao hơn, và chính kỳ vọng ấ thúc đẩ lao động đòi tăng lương, doanh nghiệp tăng giá,
làm lạm phát trầm trọng hơn. Lương đuổi giá, giá đuổi lương, vòng trôn ốc ngày càng
gia tốc.
Rất may, vòng trôn ốc lạm phát đó sẽ không tiến đến vô cực bởi vì, như Phelps
phân tích trong mô hình của ông, có một suất thất nghiệp mà lạm phát sẽ ngừng gia

tốc. Ban đầu, ông gọi suất ấ là “suất thất nghiệp tự nhi n”, nhưng sau khi có người chỉ
ra là chữ “tự nhi n” có thể gây ngộ nhận là suất ấ do thượng đế quyết định, con người
không làm gì được, thì ông đổi tên nó lại là “suất thất nghiệp mà lạm phát không gia
tốc”. Đó là suất thất nghiệp khi kỳ vọng lạm phát trùng với lạm phát thực tế, và không
ai cần tha đổi gì nữa. Kinh tế trở lại trạng thái cân bằng, dù có thất nghiệp. Mô hình
này của Phelps cũng iểu hiện bằng một đường Phillips, song đâ là “đường Phillips
có bổ sung kỳ vọng”

Hình 1.2 Đƣờng Phillips có bổ sung kỳ vọng (Edmund S. Phelps, 1967 - 1970)


6

Một sự tăng giảm) trong t lệ lạm phát kỳ vọng sẽ gắn liền với sự dịch chuyển
lên (xuống) của đường cong Phillips. Vì vậy, một sự tăng giảm) trong t lệ lạm phát
kỳ vọng sẽ dẫn tới sự tăng giảm) của t lệ lạm phát thực tế mà không ph thuộc vào
khoảng cách sản lượng.
Từ mô hình của ông, Phelps kết luận: vì mỗi nền kinh tế có một suất thất nghiệp
“tự nhi n”, nhà nước chỉ có thể giảm thất nghiệp dưới mức ấy một cách tạm thời, bởi lẽ
sớm muộn gì nền kinh tế cũng trở về mức thất nghiệp đó và gia tăng lạm phát). Nói
cách khác, theo Phelps (và nhiều kinh tế gia khác, như Friedman , đ đệ của Keynes là
sai lầm khi dựa vào đường Phillips nguyên thu , cho rằng có thể dùng công c tiền tệ
và thuế khóa (lẫn chi ti u để hạ suất thất nghiệp đến bất kì con số nào, và giữ mãi ở
mức đó, miễn là chấp nhận tốc độ lạm phát tương ứng. Phelps khẳng định, thất nghiệp
mà dưới mức “tự nhi n” thì lạm phát sẽ gia tốc, và tiếp t c gia tốc. Do đó, Phelps
khuyến nghị các nhà làm chính sách không n n nhìn vào các đánh đổi ngắn hạn giữa
thất nghiệp và lạm phát, song nên lèo lái nền kinh tế đến mức thu d ng lao động tối
hảo và bền vững dài lâu.
Friedman (1968): đã áp d ng ý tưởng về hành vi hợp lý. Ông lập luận rằng, sau
một thời kỳ lạm phát kéo dài, người ta sẽ đưa kỳ vọng về lạm phát trong tương lai vào

qu ết định của họ, làm vô hiệu hóa ất kỳ hiệu quả tích cực nào của lạm phát đối với
việc làm. Chẳng hạn, một lý do lạm phát có thể dẫn đến việc làm cao hơn là do thu
nhiều công nhân sẽ trở n n có lợi hơn khi giá tăng nhanh hơn lương lao động. Nhưng
một khi người lao động hiểu rằng sức mua của lương họ sẽ ị giảm vì lạm phát, họ sẽ
đòi trước những thỏa thuận lương cao hơn, để cho lương tăng kịp với giá. Kết quả là,
sau khi tình trạng lạm phát diễn ra một thời gian, nó sẽ không còn đem lại sức tăng việc
làm như an đầu nữa. Thực tế, tỉ lệ thất nghiệp sẽ tăng l n nếu tình trạng lạm phát diễn
ra không như mong đợi.


7

Hình 1.3 Đƣờng cong Phillips dài hạn và đƣờng cong Phillips ngắn hạn
(Ngu n: Kinh tế học vĩ mô)
Trong ngắn hạn, khi giá cả hoặc lạm phát kỳ vọng không tha đổi, việc giảm lạm
phát thường đòi hỏi giảm sản lượng và việc làm.
Chủ nghĩa tiền tệ đã ác ỏ lý luận của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp.
Họ cho rằng đường cong Phillips như tr n chỉ là đường cong Phillips ngắn hạn.
Friedman đã đưa ra khái niệm t lệ thất nghiệp tự nhiên, theo đó khi thị trường lao
động ở trạng thái cân bằng vẫn có thất nghiệp. Đâ là dạng thất nghiệp tự nhiên. Vì
thế, ở trạng thái cân bằng, t lệ thất nghiệp vẫn là một số dương. Và khi nền kinh tế cân
bằng, thì lạm phát không xả ra. Đường cong Phillips ngắn hạn dốc xuống phía phải và
cắt tr c hoành ở giá trị của t lệ thất nghiệp tự nhiên. Hễ chính phủ áp d ng các biện
pháp nhằm đưa t lệ thất nghiệp xuống dưới mức này, thì giá cả sẽ tăng l n lạm phát),
và có sự dịch chuyển lên phía trái dọc theo đường cong Phillips ngắn hạn.
Sau khi lạm phát tăng tốc, cá nhân với hành vi kinh tế điển hình (hành vi duy lý)
sẽ dự tính lạm phát tiếp t c tăng tốc. Trong khi tiền công danh nghĩa không đổi, lạm
phát tăng nghĩa là tiền công thực tế trả cho họ giảm đi. Họ sẽ giảm cung cấp lao động,



8

thậm chí tự nguyện thất nghiệp. T lệ thất nghiệp lại tăng l n đến mức t lệ thất nghiệp
tự nhiên, trong khi t lệ lạm phát vẫn giữ ở mức cao.
Nếu nhà nước vẫn cố gắng giảm t lệ thất nghiệp xuống dưới mức tự nhi n, cơ
chế như tr n lại xảy ra. Hậu quả là, trong dài hạn, t lệ thất nghiệp vẫn ở mức tự nhiên
mà t lệ lạm phát lại bị nâng lên liên t c. Chính sách của nhà nước như vậy là chỉ có
tác d ng trong ngắn hạn, còn về dài hạn là thất bại.
Tập hợp các điểm tương ứng với t lệ thất nghiệp tự nhiên và các mức t lệ lạm
phát liên t c bị đẩy lên cao tạo thành một đường thẳng đứng. Đường nà được gọi là
đường Phillips dài hạn.
1.2 TỔNG QUAN VỀ KỲ VỌNG LẠM PHÁT
Lạm phát kỳ vọng là lạm phát hình thành trên các giá trị trong quá khứ của lạm
phát do các cú sốc về cung và các biến động về cầu gây ra (Theo Website Tổng c c
thống kê).
Một khái niệm khác, Lạm phát kỳ vọng là t lệ lạm phát mà người lao động, các
doanh nghiệp và các nhà đầu tư nghĩ rằng sẽ diễn ra trong tương lai, và do đó họ sẽ đưa
yếu tố kỳ vọng về lạm phát vào trong việc ra quyết định của họ (Theo lexicon).
Tóm lại: Lạm phát kỳ vọng là những su nghĩ của người dân về lạm phát trong
tương lai, được hình thành từ các giá trị lạm phát trong quá khứ, và người dân sẽ hành
động theo những gì mà họ đã kỳ vọng.
Kỳ vọng lạm phát có một vai trò quan trọng trong điều hành chính sách tiền tệ. Kỳ
vọng lạm phát có tác động lớn đến lạm phát, ảnh hưởng đến sự hình thành lạm phát
trong tương lai. Một khi dân chúng kỳ vọng lạm phát trong tương lai sẽ giảm thì chính
sách kiềm chế lạm phát của Chính phủ như con tàu xuôi dòng và ngược lại, nếu không
chú tâm đến chuyện này thì có thể mọi sức lực của Chính phủ, cho dù đúng đắn, cũng
sẽ thu kết quả hạn chế.


9


Việc đưa nhân tố kỳ vọng vào phân tích hành vi của con người là một ước quan
trọng trong khoa học kinh tế. Nó làm tha đổi căn ản lý thuyết lẫn các quyết định
chính sách từ những năm 1970 trở lại đâ .
Trong một bài viết năm 1961, John Muth là người đầu ti n đưa vấn đề kỳ vọng vào
phân tích biến động giá cả và sau đó, những nhà kinh tế như Milton Friedman và
Robert Lucas, Thomas Sargent là những người tiên phong đưa sự kỳ vọng vào hệ thống
lý thuyết kinh tế.
Trong cuộc sống, doanh nghiệp và người làm thuê sẽ mặc cả tiền lương của giai
đoạn làm việc trong tương lai ằng cách hình dung giá cả của giai đoạn đó sẽ như thế
nào. Một khi người làm thu ti n đoán rằng vào lúc mà mình nhận lương giá cả sẽ tăng
gấp đôi thì chắc chắn rằng ngà đặt bút ký hợp đ ng lao động hôm na là cơ hội tốt
nhất để họ yêu cầu doanh nghiệp phải tăng tiền lương của mình, ít nhất là gấp đôi. Và
nếu chủ doanh nghiệp cũng đ ng ý chuyện nà , nghĩa là sẽ trả lương tăng gấp đôi, thì
không có lý do gì họ không tăng giá án sản phẩm để bù vào phần chi phí tăng lương
(và cả những nguyên liệu đầu vào mà họ cũng nghĩ là tăng . Như vậy, khi cả hai bộ
phận này trong dân chúng cùng có một kỳ vọng về giá cả trong tương lai tăng gấp đôi
thì có thể nó sẽ tăng ít nhất là gấp đôi. Rõ ràng là, sự tăng giá nà chẳng phải bắt ngu n
từ tăng tiền quá mức, biến động giá tương đối như t giá hay sự tha đổi cấu trúc của
nền kinh tế, mà bắt ngu n từ yếu tố kỳ vọng. Các chính sách chống lạm phát sẽ khó
khăn hơn khi mà ếu tố kỳ vọng chưa ổn định.
Nếu các hộ gia đình cũng như các doanh nghiệp đều tin rằng các chính sách của
chính phủ sẽ có hiệu quả trong việc giảm lạm phát, thì m c tiêu giảm lạm phát sẽ đạt
được tương đối nhanh chóng và ít gây tổn thương cho nền kinh tế. Nhưng nếu họ
không tin tưởng vào các chính sách này hoặc nghi ngờ chính phủ sẽ tha đổi sang
chính sách khác, thì m c tiêu giảm lạm phát có lẽ sẽ còn kéo dài dai dẳng và tốn nhiều
công sức, của cải. Cái giá phải trả cho việc giảm lạm phát càng cao, thời gian để đạt
được nó càng dài thì chính phủ lại càng dễ buông xuôi chính sách và các doanh nghiệp



10

cũng như kinh tế hộ gia đình lại càng mất niềm tin rằng chính sách này sẽ thành công.
Mọi người nghĩ gì về lạm phát và điều gì khiến họ nghĩ về nó theo cách của họ?
Các trƣờng hợp cơ bản cho việc hình thành kỳ vọng lạm phát
Khi lạm phát ở mức thấp trong suốt một khoảng thời gian dài, kỳ vọng sẽ “tĩnh” –
nói cách khác, các tổ chức cá nhân (hộ kinh doanh và doanh nghiệp) sẽ không còn lo
lắng về lạm phát và làm ngơ trước sự thật rằng mức lạm phát có thể tha đổi.
Khi lạm phát ở mức tương đối cao, người ta đã không thể làm ngơ được nữa. Nếu
sự tha đổi trong t lệ lạm phát diễn ra chậm, mức lạm phát của năm sau có thể dự tính
được tr n cơ sở mức lạm phát của năm trước – ha nói cách khác, khi đó kỳ vọng có
khả năng thích ứng, tức là ph thuộc vào các giá trị quá khứ (lagged values) của lạm
phát.
Khi những điều kiện cơ ản và chính sách của chính phủ tha đổi nhanh chóng,
kỳ vọng thích ứng sẽ dẫn tới những sai lầm to lớn và đắt giá. Trong những tình huống
như vậy, các tổ chức cá nhân sẽ điều chỉnh kỳ vọng không phải dựa vào quá khứ, mà
dựa tr n cơ sở nhìn về phía trước và cố đoán iết các chính sách mà chính phủ sẽ ban
hành trong tương lai. Ha theo cách khác, các tổ chức cá nhân sẽ bỏ qua kỳ vọng thích
ứng và chuyển sang kỳ vọng hợp lý. Một điều thú vị là, khi các chính sách của chính
phủ được ti n đoán một cách hoàn hảo thì chúng sẽ chẳng còn tác d ng gì cho nền kinh
tế thực khi kỳ vọng được hình thành một cách hợp lý. Vì vậy, nếu chính phủ tuyên bố
rằng sẽ tăng chi ti u để tăng t lệ việc làm, các tổ chức các nhân sẽ ngay lập tức điều
chỉnh tăng t lệ lạm phát kỳ vọng đường cong Phillips dịch chuyển lên trên) và chính
sách sẽ không có hiệu quả gì ngoài việc làm t lệ lạm phát tăng cao hơn.
Tóm lại: ta thấ được có sự t n tại mối li n hệ giữa kỳ vọng lạm phát và chính
sách tiền tệ. Yếu tố kỳ vọng lạm phát đã ảnh hưởng và đưa đến sự ra đời của đường
cong Phillips mới – đường cong Phillips có ổ sung kỳ vọng lạm phát. Qua đó ta thấ
được những tha đổi trong chính sách tiền tệ cũng sẽ ảnh hưởng tới kỳ vọng về lạm



11

phát của người dân. Lạm phát kỳ vọng từ người dân lại ảnh hưởng tới việc đưa ra các
chính sách tiền tệ thích hợp để kiềm chế kỳ vọng lạm phát. Kỳ vọng lạm phát thực sự
là một ếu tố quan trọng mà các cơ quan điều hành chính sách tiền tệ cần phải quan
tâm và theo sát.
2 NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
Michael Debabrata Patra and Partha Ray, 2010, Inflation Expectations and
Monetary Policy in India: An Empiricl Exploration. Xem xét những yếu tố tác động
đến kỳ vọng lạm phát trong tương lai. Tr n cơ sở đó, xác định các yếu tố quyết định
của kỳ vọng lạm phát, từ đó đề ra một chính sách tiền tệ hợp lý để vận hành nền kinh tế
tốt hơn. S d ng mô hình tự h i qu trung ình trượt RIM để dự báo lạm phát trong
tương lai.

 te  f [ AR( p), MA(q), SAR(m), SMA(n)]
Loạt lạm phát hàng tháng được mô hình hóa trong khuôn khổ mô hình tự h i quy
trung ình trượt- autoregressive (ARMA), dữ liệu được thể hiện qua các giá trị trong
quá khứ (các thành phần AR) và hiện tại và giá trị trễ của độ nhiễu trắng (thành phần
MA).
Sau khi đạt được định lượng một chuỗi các kỳ vọng lạm phát trong thời kỳ nghiên
cứu, giai đoạn tiếp theo là để đánh giá sự hình thành của những kỳ vọng và cũng là vai
trò của những kỳ vọng lạm phát trong việc trong quá trình hình thành lạm phát. Nếu
lạm phát kỳ vọng có một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình lạm phát ở
Ấn Độ, neo đậu kỳ vọng là vấn đề quan trọng cho chính sách tiền tệ.
Công thức ƣớc tính là :


12

Trong đó:

πt-i : độ trễ lạm phát
(yyyy *) : khoảng cách đầu ra định nghĩa là GDP thực tế trừ đi xu hướng GDP
g (EXPN): sự tăng trưởng các khoản chi thực tế của Chính phủ trung ương
g (REER : % tha đổi của t giá hối đoái thực
πFL và πPR: phần trăm tha đổi trong giá nhiên liệu và các sản phẩm chính
Kết quả nghiên cứu:
Lạm phát trong quá khứ (c thể là một tháng và mười hai tháng đóng góp gần
50% trong việc giải thích sự hình thành của kỳ vọng lạm phát. Điều nà thể hiện tính
trì trệ cao hay kéo dài.
Những thay đổi trong giá các hàng hóa thiết yếu: giải thích được dưới 1/3 lạm
phát kỳ vọng, phản ánh tầm quan trọng của giá thực phẩm, đặc iệt là đối với những
người đang kỳ vọng lạm phát trong tương lai. Nhìn chung, Sự tha đổi trong giá thực
phẩm và nhi n liệu: giải thích 40% các iến số trong kỳ vọng lạm phát. Điều nà làm
nổi ật tầm quan trọng của các hạng m c nà trong rổ hàng tiêu dùng bình quân của
phần lớn dân số Ấn Độ, những thành phần được ấn định giá và đóng góp của chúng
trong việc hình thành n n tính trì trệ.
Chênh lệch sản lƣợng dƣơng và có ý nghĩa: giải thích gần 14% trong lạm phát
kỳ vọng. Kết quả nà cho thấ ch nh lệch sản lượng có ý nghĩ thống k với độ trễ 1 kỳ,
ám chỉ mức độ tại đó nhu cầu có thể chu ển thành áp lực lạm phát trong kỳ vọng của
mọi người
Một phát hiện có ý nghĩa từ nghiên cứu này là ảnh hƣởng của lãi suất thực - đại
diện cho lập trường của chính sách tiền tệ. Sự bãi bỏ qu định về lãi suất, về định
hướng thị trường và sự phát triển ra bên ngoài đã đem lại sự độc lập trong việc s d ng


13

công c của chính sách tiền tệ và vai trò lớn hơn trong việc ổn định lạm phát tương lai.
Dấu âm trước hệ số về lãi suất thực minh chứng cho độ tin cậy của chính sách tiền tệ
trong việc neo giữ kỳ vọng lạm phát trong những năm gần đâ – một sự gia tăng trong

lãi suất báo hiệu kỳ vọng lạm phát thấp hơn trong giai đoạn tới. Các kết quả thực
nghiệm của bài nghiên cứu này chỉ ra rằng t lệ lãi suất thực có ảnh hưởng đáng kể trên
những dự đoán của người dân, làm ảnh hưởng đến chính sách tài khóa hoặc thậm chí
tha đổi t giá hối đoái.
Do đó, theo quan điểm của nhóm tác giả, lập luận rằng áp lực lạm phát trong giai
đoạn hiện nay cơ ản là một hiện tượng từ phía cung và chính sách tiền tệ gần như
không có tác d ng hoặc có tác d ng rất ít, bị lấn át bởi nguy cơ hiện hữu và rõ ràng của
kỳ vọng lạm phát vốn đang làm mất cân bằng và tiếp t c gia tăng trong dài hạn.
Michael J. Lamla

and Samad Sarferaz, March 2012, Updating Inflation

Expectations- nghiên cứu sự hình thành của kỳ vọng lạm phát. Bằng việc phân tích đặc
tính của thời gian để cập nhật những kỳ vọng và yếu tố quyết định tiềm năng của nó.
Thiết lập một mô hình kinh tế linh hoạt theo dõi sự hình thành của kỳ vọng lạm phát
của người tiêu dùng tại mỗi thời điểm trong chuỗi thời gian. Kết quả cho thấy rằng xu
hướng cập nhật các kỳ vọng lạm phát tha đổi đáng kể theo thời gian và có liên quan
đến số lượng và chất lượng của tin tức.
Nhóm tác giả dựa vào lý thuyết tín hiệu. C thể hơn nữa, nhóm tác giả s d ng
các khái niệm cập nhật của Bayesian. Giả định rằng vào đầu tháng t, người đại diện i
có một niềm tin an đầu về lạm phát trong tương lai dự áo trước). Niềm tin về mức
lạm phát trong tương lai Πi,t được xây dựng một cách thông thường với trung bình của
Πi,t và phương sai ζa2


14

Trong mỗi tháng, mỗi người đại diện i hấp th một số lượng V của tin tức. Tác
giả giả định rằng mỗi thông tin đều có chứa đựng một thông tin nhiễu (noisy) về lạm
phát trong tương lai. Do đó, nhóm tác giả nhận được một tín hiệu nhiễu là:


và phải đối mặt với vấn đề khai thác tín hiệu. Tin tức này có khả năng là dự báo lạm
phát của một nhà dự báo chuyên nghiệp. θt có thể được giải thích như là dự báo lạm
phát trung bình của tất cả các chuyên gia:

Lamla and Lein 2008 đã chỉ ra rằng khi thêm vào một độ chệch trong tin tức
truyền thông điều đó sẽ không làm ảnh hưởng đến cơ chế và ý nghĩa của nó.
Với sự dự áo trước về lạm phát trong tương lai và V đơn vị của những báo cáo
truyền thông nhiễu ψ người đại diện có thể su ra θ. Người đại diện cập nhật về dự báo
lạm phát của anh ta dựa vào công thức của Bayes.

(1)
Trong đó, h . là t trọng của dự áo trước, fi(.) là t trọng có điều kiện của những
thông tin công khai quan sát được đóng góp vào mức dự báo lạm phát trong tương lai
Πi,t và ki . kết quả t trọng sau được đưa đến ởi các áo cáo tru ền thông V.

(2)
Trong đó:


15

.
Giá trị trung bình của phân phối hậu nghiệm (dự báo từ nay trở về sau Πi,t + 1) là
bình quân gia quyền của các giá trị trung bình dự áo trước và trung bình của các tín
hiệu nhiễu từ phương tiện truyền thông. Trọng lượng của trung bình dự báo trước được
tính bởi:

(3)
Sắp xếp lại phương trình nà :


(4)
Từ phương trình nà có thể dễ dàng su ra rằng có nhiều tín hiệu gia tăng thì
người ta dựa nhiều vào tín hiệu công chúng:

Trong giới hạn:

Do đó người ta sẽ luôn cập nhật tín hiệu công chúng.
Tu nhi n, độ chính xác tương đối giữa công chúng và giá trị kỳ vọng đóng một
vai trò quan trọng. Phương sai của tín hiệu công chúng ζψ2 li n quan tới phương sai


16

giá trị kỳ vọng của người ti u dùng ζa2 càng cao thì t trọng người ta dựa vào các dự
áo trước càng cao:

Điều nà có thể su luận trực tiếp từ phương trình 4 . Mặt khác, phương sai dự
áo của người ti u dùng ζa2 có li n quan với phương sai của các nhà dự áo chu n
nghiệp ζψ2 càng cao thì người ta càng ít dựa vào những dự áo của chính họ.

Lưu ý rằng, mặc dù phương trình 1 được su ra từ việc giải qu ết vấn đề khai
thác tín hiệu, nó trông rất giống với phương trình cập nhật trong Carroll (2003). Sự
khác nhau ở đâ là chúng ta cho phép những thông số được cập nhật theo thời gian và
giải thích một cách rõ ràng quá trình cập nhật s d ng cả số lượng tín hiệu và độ chính
xác của nó. Cũng chú ý rằng đại diện nà cũng li n quan tới lý thuyết thông tin một
phần. Giống như trong Sims 2003 kết cấu thiếu hợp lý của số lượng tín hiệu không
giới hạn có thể dẫn tới việc trích xuất các tín hiệu đầ đủ.
Nó cũng có thể có liên kết với mô hình hệ quả của Mackowiak and Wiederholt
2009 . Tương tự như mô hình phương sai của các biến quan tâm đến khả năng chú ý

của mọi người. Trong phần trình bày của nhóm tác giả, điều nà đúng đối với phương
sai dự áo trước của người tiêu dùng. Nếu những dự báo của họ ít đáng tin cậy, họ sẽ
nghiêng nhiều hơn về các tín hiệu của công chúng. Điều này có thể đạt được không chỉ
bởi độ phân tán trong những dự báo của người tiêu dùng mà còn bởi những thành phần
mang đặc tính riêng, sự biến động ngẫu nhi n, được tính toán vào các đặc điểm kỹ
thuật thực nghiệm.


17

Do tính chất thời gian khác nhau đòi hỏi chúng ta cần một khuôn khổ kinh tế linh
hoạt để kiểm tra kỳ vọng lạm phát có được cập nhật khác nhau qua từng năm, số lượng
tin tức và mức độ chính xác của thông tin có ảnh hưởng tới tốc độ của việc cập nhật.
Với m c đích này, nhóm tác giả ước tính một mô hình không gian trạng thái Bayes cho
phép các thông số thời gian khác nhau và biến động ngẫu nhiên.
Blanchflower, David G., and Conall MacCoille, 2009: “the Formation of
Inflation Expectations:An Empirical Analysis for the UK,”
Bài viết này s d ng dữ liệu vi mô từ ba cuộc điều tra cho Vương quốc Anh để
xem xét các yếu tố hình thành kỳ vọng lạm phát. Nhìn chung, nhóm tác giả tìm thấy sai
lệch không đáp ứng đáng kể trong tất cả các cuộc điều tra, đặc biệt với những người
không trả lời như là giới trẻ, ph nữ, ít học và có thu nhập thấp. Một số khái quát về
nhân khẩu học có thể được thực hiện dựa trên các cuộc điều tra.
Nhóm tác giả đã tìm thấy những đặc điểm về tuổi tác, giới tính, thu nhập, tình
trạng sở hữu nhà và học vấn là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kỳ vọng lạm
phát. Những người có học vấn cao và có thu nhập cao thì lạc quan hơn trước yếu tố giá
cả. Kỳ vọng lạm phát tăng l n theo tuổi tác, những người có học vấn cao hơn và có sở
hữu nhà có xu hướng kỳ vọng lạm phát thấp hơn. Những nhóm này cũng có nhiều khả
năng hơn trong việc dự đoán chính xác về lạm phát chính thức mười hai tháng tới, và ít
có những kỳ vọng ngược.
Điều quan trọng nhất đối với lạm phát, là sự kỳ vọng của những người trực tiếp

tham gia vào việc định giá và tiền lương. Tiền lương được thiết lập tr n cơ sở không
thường xuyên, do đó những người thiết lập tiền lương phải có một cái nhìn về lạm phát
trong tương lai. Nếu lạm phát được dự kiến sẽ được liên t c tăng cao trong tương lai,
những người lao động có thể tìm kiếm mức lương danh nghĩa cao hơn để duy trì sức
mua của họ. Điều này sẽ có thể dẫn đến áp lực tăng giá đầu ra của các công ty, và tăng
giá cả tiêu dùng. Ngoài ra, nếu các công ty kỳ vọng lạm phát chung sẽ cao hơn trong


18

tương lai, họ sẽ có xu hướng tăng giá, và tin rằng họ có thể làm như vậy mà không bị
giảm nhu cầu về sản lượng của họ.
Các quyết định ti u dùng và đầu tư cũng ảnh hưởng tới kỳ vọng lạm phát.
Yếu tố lãi suất danh nghĩa, nếu các hộ gia đình và các công ty kỳ vọng lạm phát
cao hơn, điều nà có nghĩa là lãi suất thực tế thấp hơn, đầu tư sẽ hấp dẫn hơn là g i tiết
kiệm. Nhưng nếu lãi suất danh nghĩa tăng l n để đáp ứng với kỳ vọng rằng MPC sẽ
tăng lãi suất ngân hàng để ngăn chặn áp lực lạm phát, lãi suất thực tế có thể không thực
sự suy giảm.
Nhóm tác giả xác định ba nhóm chính: dựa tr n các điều tra khảo sát, dựa trên
thị trường và các chỉ số kinh tế. Nhóm tác giả kiểm tra chi tiết những cuộc điều tra của
công chúng mà có thể có được từ dữ liệu vi mô.
Stefania Albanesi và ctg, 2003: Expectation Traps and Monetary Policy
Tại sao nói rằng lạm phát liên t c cao trong một số thời kỳ và liên t c thấp trong
khoảng thời gian khác? Phần lớn đổ lỗi cho chính sách tiền tệ. Kết quả cho thấy, trong
một mô hình cân bằng tiêu chuẩn, không có cam kết dẫn đến cân bằng nhiều, hoặc bẫy
kỳ vọng. Trong những cái bẫy, kỳ vọng lạm phát cao hay thấp dẫn dắt công chúng để
có những hành động tự vệ mà sau đó hướng các nhà hoạch định tiền tệ ra chính sách tối
ưu.
Martin D. Cerisola và Gaston Gelos: What Drives Inflation Expectations in
Brazil? An Empirical Analysis (2005)

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố kinh tế vĩ mô có tác động như thế nào đến
các kỳ vọng lạm phát khảo sát tại Brazil kể từ khi nước này thông qua khung m c tiêu
lạm phát năm 1999. Kết quả nghiên cứu cho thấy khung lạm phát m c ti u đã giúp neo
kỳ vọng, với sự phát tán của những kỳ vọng lạm phát giảm đáng kể, đặc biệt là trong
thời gian không chắc chắn cao. Tác giả cũng cho thấy rằng ngoài m c tiêu lạm phát,


19

quan điểm của chính sách tiền tệ, như t lệ thặng dư chính hợp nhất so với GDP, đã trở
thành công c trong việc hình thành nên các kỳ vọng. Ảnh hưởng của lạm phát trong
quá khứ trong việc xác định kỳ vọng xuất hiện là tương đối thấp, và bằng chứng thực
nghiệm tổng thể không cho thấy sự hiện diện của sự trì trệ đáng kể trong quá trình lạm
phát.
3 DỮ LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 LÝ THUYẾT CƠ BẢN
3.1.1 PHƢƠNG PHÁP LUẬN
Nghiên cứu nà theo đuổi phương pháp tiếp cận tính toán chu n sâu để đo lường
lạm phát trong tương lai, theo sau đó là nghi n cứu các yếu tố quyết định của kỳ vọng
về lạm phát thông qua ước lượng đường cong Philips theo Keynes mới khi đưa vào
đặc điểm c thể của từng quốc gia, lập trường về chính sách tài chính tiền tệ, chi phí
biên và các cú sốc cung ngoại sinh. Kết quả thực nghiệm chỉ ra rằng lạm phát cao và
leo thang có thể dễ dàng ảnh hưởng sâu rộng đến dự báo về mức lạm phát và sự kéo dài
của nó trong tương lai. Điều nà làm tăng độ tin cậy cho chính sách tiền tệ nhằm kiềm
chế lạm phát bây giờ hơn là chiến dịch giảm lạm phát cấp tốc khi sức ép của xã hội đạt
đến cực điểm.
Để đo kỳ vọng lạm phát, ài nghi n cứu s dựng mô hình tự h i qui trung ình
trượt

RIM . Để xác định các ếu tố tác động đến kỳ vọng lạm phát, ài nghi n cứu


s d ng mô hình h i qui đa nhân tố.
3.1.2 MÔ HÌNH TỰ HỒI QUY TRUNG BÌNH TRƢỢT ARIMA (AutoRegressive
Integrated Moving Average)


20

3.1.2.1 GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH

 te  f [ AR( p), MA(q), SAR(m), SMA(n)]
AR: phần tự h i quy autoregressive
MA: phần bình quân dịch chuyển moving average
Trong lĩnh vực kinh tế lượng, việc dự áo thường dựa trên hai loại mô hình chính
là mô hình nhân quả và mô hình chuỗi thời gian. Trong mô hình nhân quả, kỹ thuật
phân tích h i qui được s d ng để thiết lập mối quan hệ giữa biến ph thuộc và các
biến nguyên nhân. Giá trị của biến ph thuộc sẽ được dự báo theo giá trị của các biến
ngu n nhân. Đối với các chuỗi thời gian, mô hình

RIM

được s d ng để dự báo

các giá trị trong tương lai. Theo mô hình nà , giá trị dự báo sẽ ph thuộc vào các giá trị
quá khứ và tổng có trọng số các nhiễu ngẫu nhiên hiện hành và các nhiễu ngẫu nhiên
có độ trễ.
Theo Box – Jenkin mọi quá trình ngẫu nhiên có tính dừng đều có thể biểu diễn
bằng mô hình Tự H i Qui Kết Hợp Trung Bình Trượt ARIMA.
Mô hình tự hồi quy bậc p = AR(P)
Trong mô hình tự h i qui, quá trình ph thuộc vào tổng có trọng số của các giá

trị quá khứ và số hạng nhiễu ngẫu nhiên.

Mô hình Trung bình trƣợt bậc q – MA(q)
Trong mô hình trung ình trượt, quá trình được mô tả hoàn toàn bằng tổng có trọng số
của các ngẫu nhiên hiện hành có độ trễ.

Mô hình Hồi quy kết hợp trung bình trƣợt - ARIMA(p,d,q):


×