Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh phú thọ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 103 trang )

I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYấN THI VIấT HA

QUYếT ĐịNH HìNH PHạT Tù Có THờI HạN
ĐốI VớI NGƯờI DƯớI 18 TUổI THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2017


I HC QUC GIA H NI
KHOA LUT

NGUYấN THI VIấT HA

QUYếT ĐịNH HìNH PHạT Tù Có THờI HạN
ĐốI VớI NGƯờI DƯớI 18 TUổI THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hỡnh s
Mó s: 60 38 01 04

LUN VN THC S LUT HC

Cỏn b hng dn khoa hc: GS.TS NGC QUANG

H NI - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn
đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất
cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thi Viê
̣ ṭ Hà


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐINH
HÌNH
̣
PHẠT TÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI ................................. 8
1.1.


Những khái niệm có liên quan ........................................................... 8

1.1.1. Khái niệm người dưới 18 tuổi ............................................................... 8
1.1.2. Khái niệm người dưới 18 tuổi pha ̣m tô ̣i.............................................. 10
1.1.3. Khái niệm quyết định hình phạt tù ...................................................... 10
1.1.4. Khái niệm quyết định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi .......... 14
1.2.

Quy định chung về quyết định hình phạt tù đối với người dưới
18 tuổi ................................................................................................. 15

1.2.1. Căn cứ quyết định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi ................ 15
1.2.2. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội và tổng
hợp hình phạt của nhiều bản án đối với người dưới 18 tuổi ............... 21
1.3.

Quá trình phát triển của luật hình sự Việt Nam về Quyết
định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi ................................. 24

1.3.1. Giai đoạn từ 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự 1985 ............ 24
1.3.2. Giai đoạn từ 1985 đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự 2015 .......... 26
1.4.

Pháp luật hình sự một số nước về Quyết định hình phạt tù
với người dưới 18 tuổi ....................................................................... 29

1.4.1. Quyết định hình phạt tù với người dưới

18 tuổi trong luâ ̣t pháp


quố c tế ................................................................................................. 29


1.4.2. Quyết định hình phạt tù với người dưới

18 tuổi trong pháp luâ ̣t

hình sự của một số quốc gia ................................................................ 31
Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT TÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ.............. 36
2.1.

Quy định của Luật hình sự về quyết định hình phạt tù đối với

người dưới 18 tuổ i ............................................................................. 36
2.1.1. Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổ i...................................... 36
2.1.2. Hình phạt tù được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi ...................... 42
2.1.3. Quyết định hình phạt trong trường hợp người dưới 18 tuổ i phạm
một tội ................................................................................................. 45
2.1.4. Quyết định hình phạt khi tổng hợp hình phạt trong trường hợp
người dưới 18 tuổi phạm nhiều tội ...................................................... 47
2.2.

Thực tiễn áp dụng luật hình sự về Quyết định hình phạt tù
đối với người dưới 18 tuổi tại tỉnh Phú Thọ ................................... 50

2.2.1. Tình hình chung về người dưới 18 tuổi phạm tội trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................... 50

2.2.2. Những kết quả đạt được trong quyết định hình phạt tù đối với
người dưới 18 tuổi ............................................................................... 55
2.2.3. Những thiếu sót, tồn tại và nguyên nhân gây nên những thiếu sót,
tồn tại trong Quyết định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi ...... 56
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUYẾT ĐỊNH
HÌNH PHẠT TÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI ........................... 63
3.1.

Các giải pháp hoàn thiện luật hình sự ............................................ 63

3.1.1. Những nội dung mới về Quyết định hình phạt tù đối với người dưới
18 tuổi trong Bộ luật hình sự 2015 so với Bộ luật hình sự 1999 ........... 63
3.1.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện Bộ luật hình sự về quyết định hình
phạt tù đối với người dưới 18 tuổ i ...................................................... 70


3.1.3. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quyết định hình
phạt tù đối với người dưới 18 tuổi theo Bộ luật hình sự 2015 ............ 78
3.2.

Các giải pháp khác ............................................................................ 83

3.2.1. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật hình sự về quyết định hình phạt tù
đối với người dưới 18 tuổi đối với cán bộ Tòa án .............................. 83
3.2.2. Tuyên truyền phổ biến pháp luật trong nhân dân về quyết định
hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi .............................................. 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 91



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCA:

Bô ̣ Công an

BLĐTBXH:

Bô ̣ Lao đô ̣ng Thương binh và Xã hô ̣i

BLHS:

Bô ̣ luâ ̣t Hiǹ h sự

BLTT:

Bô ̣ luâ ̣t Tố tu ̣ng

BLTTHS:

Bô ̣ luâ ̣t Tố tu ̣ng Hiǹ h sự

BTP:

Bô ̣ Tư pháp

CHXHCN:

Cô ̣ng hòa Xã hô ̣i chủ nghiã

LHQ:


Liên hiê ̣p quố c

NCTN:

Người chưa thành niên

QĐHP:

Quyế t đinh
̣ hình pha ̣t

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

TTHS:

Tố tu ̣ng hình sự

UBND:


Ủy ban nhân dân

VKS:

Viê ̣n kiể m sát

VKSTC:

Viê ̣n kiể m sát tố i cao


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Thống kê các vụ án hình sự do người chưa thành niên
thực hiện đã được xét xử trên địa bàn tỉnh Phú Tho ̣ từ
năm 2010 đến năm 2016

51

Bảng 2.2: Thống kê các tội phạm do người dưới 18 tuổ i thực hiện
đã được thụ lý và giải quyết trên địa bàn tỉnh Phú Tho ̣
từ năm 2010 đến 2016

52


Bảng 2.3: Thống kê người dưới 18 tuổ i phạm tội th eo nhóm tuổi
trên địa bàn tỉnh Phú Tho ̣ từ năm 2010 đến năm 2016

53

Bảng 2.4: Cơ cấu hình phạt áp dụng đối với người dưới
18 tuổ i
phạm tội trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm
2010 đến
năm 2016

54


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, độ tuổi người chưa thành niên là dưới 18 tuổ i, được xác định
thống nhất trong Hiế n pháp và các văn bản quy pha ̣m pháp luâ ̣t khác. Là nhóm
tuổ i thường chưa phát triển đầy đủ về thể chất, tâm - sinh lý và trình độ nhận
thức. Người dưới 18 tuổ i là đố i tươ ̣ng thường sốc nổi, khả năng tự kiềm chế có
hạn, thiếu bản lĩnh tự lập, thiếu kinh nghiệm sống [47, tr. 317-318]. Đồng thời
họ cũng là người hiếu thắng, thiếu kiên nhẫn , dễ bị dụ dỗ , kích động, muốn
được khẳng định mình… Những đặc điểm trên khiến cho những người dưới18
tuổ i dễ có nguy cơ thực hiện tội phạm nếu sống trong môi trường xã hội không
lành mạnh, tỷ lệ tội phạm cao . Thực tiễn ở nước ta nhữ ng năm gầ n đây cho
thấ y, số lượng người dưới 18 tuổ i phạm tội đang có chiều hướng gia tăng cả về
số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng, tính chất liều lĩnh của hành vi phạm tội. Do
vâ ̣y, viê ̣c quyết định hình pha ̣t đố i với người dưới18 tuổ i pha ̣m tôị sao cho vừa
đảm bảo quyề n trẻ em , vừa phù hơ ̣p với hiê ̣u quả giáo du ̣c , cải tạo, vừa nâng
cao tin

́ h thươ ̣ng tôn pháp luâ ̣t luôn là ưu tiên hàng đầ u trong hê ̣ thố ng pháp luâ ̣t
nước ta nói chung và pháp luâ ̣t hiǹ h sự nói riêng.
Bô ̣ luâ ̣t Hin
̀ h sự hiê ̣n hành đã áp du ̣ng các biê ̣n pháp xử lý người dưới
18 tuổ i phạm tội nhằm mục đích phòng ngừa

, cải tạo , giáo dục những đố i

tươ ̣ng này trở thành công dân có ích cho xã hội . Tuy nhiên để đạt được mục
đích đó thì vấn đề cần thiết là phải xác định được hệ thống các chế tài có tính
chất đồng bộ và tổng hợp . Một trong những chế tài có hiệu quả đó là hình
phạt tù . Tuy nhiên, nhìn nhận từ góc độ xây dựng pháp luật cũng như thực
tiễn áp dụng hình phạt này đối với người dưới

18 tuổ i phạm tội còn bộc lộ

những hạn chế và bất cập nhất định, đặc biệt là trong điều kiện ở nước ta hiện
nay. Trong đó , nổ i bâ ̣t là vấn đề đảm bảo quyền của người dưới

18 tuổ i khi

quyết định hình phạt tù. Bên cạnh đó, việc quyết định hình phạt đối với người
1


dưới 18 tuổ i phạm tội trên thực tế còn gặp nhiều bất cập do sự khác biệt trong
nhận thức và vận dụng không thống nhất các quy định như: căn cứ quyết định
hình phạt, quyết định hình phạt đối với người dưới

18 tuổ i phạm nhiều tội ,


quyết định hình phạt đối với người dưới 18 tuổ i phạm tội đặc biệt ... dẫn tới
làm giảm hiệu quả của công tác đấu tranh phòng chống tội phạm dưới 18 tuổ i.
Nhu cầu cấp thiết hiện nay là nghiên cứu một cách có hệ thống về mặt
lý luận các quy định của pháp luật tư pháp hình sự Việt Nam về quyết định
hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổ i; tìm ra những hạn chế, vướng mắc
trong thực tiễn áp dụng, trên cơ sở đó đưa ra được những căn cứ khoa học
nhằm tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự ở nước ta. Do đó, việc
nghiên cứu đề tài “Quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người dưới
18 tuổ i theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn điạ bàn tỉnh Phú
Thọ)” là rất cấp thiết, có ý nghĩa lớn về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyế t đi ̣nh hin
̀ h pha ̣t tù áp dụng vớ i người dưới 18 tuổ i là một vấn đề
phức tạp. Trong khoa học pháp lý hình sự đã có nhiều công trình nghiên cứu
về quyế t đinh
̣ hình phạt tù nói chung và quyế t đinh
̣ hình phạt tù áp dụng vớ i
người dưới 18 tuổ i nói riêng. Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung ở hai
dạng chính:
- Nhóm nghiên cứu thứ nhất là các luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, các
đề tài nghiên cứu khoa học và sách chuyên khảo liên quan đế n vấ n đề quyế t
đinh
̣ hin
̀ h pha ̣t tù đố i với người dưới 18 tuổ i. Nhóm này bao gồm các nghiên
cứu về xử lý hin
̀ h sự đố i với người chưa thành niên pha ̣m tô,̣i điể n hiǹ h như các
nghiên cứu của Trần Văn Dũng (2003), Trách nhiệm hình sự của người chưa
thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội; Lê Văn Cảm, Trịnh Quốc Toản (2007), Những

đặc thù về trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, Giáo

2


trình luật hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; Nguyễn
Kim Hiền (2009), Các hình phạt áp dụng đối với người chưa thành niên phạm
tội trong luật hình sự Việt Nam - Những vẫn đề lý luận và thực tiễn xét xử,
Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ Luâ ̣t ho ̣c, Trường đại học Quốc Gia Hà Nội; Nguyễn Thị Thu
Hiền (2010), Hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người chưa thành niên
phạm tội, Luâ ̣n văn Tha ̣c si,̃ Trường đại học Quốc Gia Hà Nội; Lưu Ngọc Cảnh
(2010), Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành
niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu số liệu thực tế
trên địa bàn thành phố Hà Nội), Luận văn thạc sĩ Luật học; Nguyễn Tiến Hoàn
(2013), Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội trong luật hình
sự Việt Nam, Khoa Luật - Trường đại học Quốc Hà Nội, 2013. Cũng đã có một
số nghiên cứu chuyên sâu hơn về quyế t đinh
̣ hiǹ h pha ̣t tù đố i với người dưới18
tuổ i pha ̣m tô ̣i như các nghiên cứu của Đào Thị Nga

(1997), Quyết định hình

phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, Luận văn Thạc sĩ luật học,
Trường Đại học Luật Hà Nội; Dương Tuyết Miên (2003), Quyết định hình phạt
trong luật hình sự Việt Nam, Hà Nội; Nguyễn Minh Khuê (2007), Quyế t đi ̣nh
hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam,
Luâ ̣n văn Tha ̣c si,̃ Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i; Trịnh Thị Yến (2014), Quyết định
hình phạt đối với người chưa thành niên phạm nhiều tội trong luật hình sự Việt
Nam, Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c;...
- Nhóm nghiên cứu thứ hai về vấn đề quyết định hình phạt tù đối với

người dưới 18 tuổ i đươ ̣c đăng trên các ta ̣p chí chuyên ngành

, bao gồ m :

Nghiên cứu của Trịnh Đình Thể (1997), Một số ý kiến về áp dụng hình phạt tù
đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, số
10/1997; Hoàng Thị Liên (2000), Trách nhiệm hình sự của người chưa thành
niên phạm tội, Tạp chí Kiểm sát, số 4/2000; Trần Văn Luyện (2000), Những
điểm mới về chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp

3


chí Tòa án nhân dân, số 12/2000; Trần Văn Dũng (2000), Quyết định hình
phạt trong trường hợp người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Luật học, số
5/2000; Nguyễn Mai Bộ (2001), Một số ý kiến về chính sách hình sự đối với
người chưa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự 1999, Tạp chí Nhà
nước và pháp luật, số 4/2001; Đinh Văn Quế (2001), Quyết định hình phạt đối
với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/2001;
Dương Tuyết Miên (2002), Quyết định hình phạt đối với người chưa thành
niên phạm tội, Tạp chí Luật học, số 4/2002; Trương Minh Mạnh (2002), Phân
loại tội phạm với việc quy định trách nhiệm hình sự của người chưa thành
niên, Tạp chí Kiểm sát, số 8/2002; Lê Văn Cảm, Đỗ Thị Phượng (2004), Tư
pháp hình sự đối với người chưa thành niên: Những khía cạnh pháp lý hình
sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học, Tạp chí Tòa án nhân
dân, số 20-10/2004; Đặng Thanh Sơn (2008), Pháp luật Việt Nam về tư pháp
người chưa thành niên, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 20 (136), tháng
12/2008; Đoàn Tấn Minh (2008), Bàn về phạm vi sử dụng thuật ngữ "người
chưa thành niên phạm tội", Tạp chí Tòa án nhân dân, số 9(5)/2008; Nguyễn
Minh Hải (2009), Về nguyên tắc quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn

bị phạm tội, phạm tội chưa đạt và đối với người chưa thành niên phạm tội,
Tạp chí tòa án nhân dân, số 16; Trương Quang Vinh (2010), Thực trạng quy
định của pháp luật hình sự về các biện pháp tư pháp: Thực tiễn áp dụng và
một số đề xuất, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/2010; Nguyễn Khắc
Quang (2012), Quyết định hình phạt trong trường hợp người chưa thành niên
chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt, Tạp chí Kiểm sát, số Tân Xuân năm
2012; Quyết định hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên
phạm tội, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7 năm 2012; Dương Tuyết Miên
(2012), Quyết định hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, Tạp chí
Luật học, số 4/2012;v.v…

4


Mặc dù , việc nghiên cứu của các công trình trên đây diễn ra ở nhiều
cấp độ và bình diện khác nhau nhưng chưa có một công trình nghiên cứu
chuyên sâu và toàn diện về quyế t đinh
̣ hình phạt tù áp d

ụng đối với người

dưới 18 tuổ i, đặc biệt là ở cấp độ luận văn thạc sĩ.
3. Mục đích nghiên cứu
Luâ ̣n văn nghiên cứu mô ̣t cách chuyên sâu và toàn diê ̣n về quyế t đinh
̣
hình phạt tù áp dụng đối với người dưới 18 tuổ i theo quy định của Luật hình
sự Việt Nam và thực tiễn áp du ̣ng trên điạ bàn tin̉ h Phú Tho ̣ để góp phần làm
sáng tỏ những quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về quyế t đinh
̣ hin
̀ h

phạt tù áp dụng đối với người dưới 18 tuổ i phạm tội, đồng thời đưa ra những
kiến nghị khả thi, tiến tới xây dựng một hệ thống các chính sách hình sự và
giải pháp nhất quán trong pháp luật và trong nhận thức về tội phạm là người
dưới 18 tuổ i.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quyế t đinh
̣ hình phạt tù áp dụng đ ối
với người dưới 18 tuổ i trên cả hai phương diện là luật thực định và thực trạng
áp dụng hình phạt này.
5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Để đạt được mục đích nói trên luận văn tập trung nghiên cứu khái
niệm, mục đích, điều kiện áp dụng quyế t đinh
̣ hình phạt tù đối với người dưới
18 tuổ i theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến nay;
thực tiễn quyế t đinh
̣ hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổ i thông qua số liệu
của các Tòa án và các Bản án của Tòa án trên điạ bàn tỉnh Phú Tho ̣ từ năm
2010 đến 2016. Từ đó nêu lên thực trạng áp dụng hình phạt này trong thực
tiễn và đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật cũng như nhằm nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt này trong thực tiễn.

5


6. Cơ sở phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh về
Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể
hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số 08NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về

Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài , tác giả đã sử dụng các phương pháp
cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như : Phương pháp phân tích và
tổng hợp; phương pháp so sánh , đối chiếu; phương pháp chuyên gia ; phương
pháp nghiên cứu trường hợp điển hình ; phương pháp diễn dịch; phương pháp
quy nạp; phương pháp thống kê để tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự
và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu lý luận đầu tiên đề cập
đến việc làm sáng tỏ một cách toàn diện và hệ thống về quyế t đinh
̣ hình phạt
tù áp dụng đối với người dưới 18 tuổ i phạm tội ; làm rõ một số vấn đề chung
về người dưới 18 tuổ i phạm tội, phân tích quy định của pháp luật hình sự Việt
Nam về hình phạt tù áp dụng đối với người dưới 18 tuổ i và thực tiễn áp dụng
hình phạt này ở điạ phương . Trên cơ sở đó luận văn đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả áp dụng của hình phạt đối với người dưới 18 tuổ i trên khía cạnh
lập pháp và việc áp dụng trong thực tiễn.
Về thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng với tính chất làm tài liệu
tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào
tạo bậc Đại học về chuyên ngành luật và các viện nghiên cứu về khoa học
pháp lý. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng để tham khảo

6


trong quá trình tiếp tục hoàn thiện hệ thống hình phạt áp dụng đối với người
dưới 18 tuổ i, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ,
chống tội phạm và giáo dục cải tạo người dưới 18 tuổ i ở nước ta hiện nay.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n và danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo , nô ̣i dung

của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấ n đề chung về quyế t đinh
̣ hình pha ̣t tù đố i với
người dưới 18 tuổ i.
Chương 2: Quy đinh
̣ của luâ ̣t hình sự Viê ̣t Nam về quyế t đinh
̣ hình pha ̣t
tù đối với người dưới 18 tuổ i và thực tiễn áp du ̣ng trên điạ bàn tỉnh Phú Tho.̣
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quyết định hình phạt tù đố i
với người dưới 18 tuổ i.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUYẾT ĐINH
̣
HÌNH PHẠT TÙ ĐỐI VỚI NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
1.1. Những khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm người dưới 18 tuổi
Tuổ i là mô ̣t hin
gian
̣ khoảng cách thơ
̀ i của mô ̣t sự vâ ̣t tiń h từ
̀ h thức xác đinh
lúc hình thành đến một thời điểm nhất định
. Trong khoa ho ̣c xã hô ̣i- nhân văn và
khoa ho ̣c pháp ly,́ tuổ i của con người đươ ̣c xác đinh
̣ từ ngày sinh đế n thời điể m
cầ n tính toán. Theo Đa ̣i từ điể n tiế ng Viê ̣t của Nguyễn Như Y,́ tuổ i là "thời gian

đã qua kể từ khi sinh tính bằng năm đến một thời điểm nào đó" [60, tr. 1343].
Về khái niê ̣m "năm" theo quy ước hiê ̣n nay trong khoa ho ̣c pháp lý của
Viê ̣t Nam là "năm dương li ̣ch" (tính theo lịch Gregory). Lịch Gregory chia một
năm thành 12 tháng với 365 ngày, cứ 4 năm thì thêm 1 ngày vào cuối tháng 2
tạo thành năm nhuận.
Như vâ ̣y, người dưới 18 tuổ i được xác định là người tính từ ngày sinh
đến thời điểm cần tính chưa đủ 18 năm dương li ̣ch . Chẳ ng ha ̣n , mô ̣t người
sinh ngày 01/01/1999 thì từ ngày 01/01/1999 đến hết ngày 31/12/2017 đươ ̣c
xác định là người dưới 18 tuổ i. Trong quá trình giải quyết một vụ việc mang
tính hình sự hoặc một vụ án hình sự, việc xác định chính xác tuổi của bị can,
bị cáo, người bị hại hoặc những đối tượng liên quan có ý nghĩa quan trọng để
xác định trách nhiệm hình sự, trách nhiệm dân sự, áp dụng biện pháp ngăn
chặn, xác định các tình tiết định khung, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự...
Theo quy luâ ̣t phát triể n , không phải từ khi sinh ra con người đã có
nhận thức đầy đủ về tự nhiên, xã hội và về chính mình. Khả năng nhận thức
được những đòi hỏi của xã hội không tồn tại một cách bẩm sinh mà là kết quả
của quá trình sống, quá trình hoạt động giao tiếp trong môi trường xã hội
8


trong một thời gian nhất định. Khi khả năng nhận thức những đòi hỏi của con
người đạt đến được giới hạn nhất định thì họ mới hiểu được quyền và nghĩa
vụ của mình trong đời sống xã hội, mới thấy được những đòi hỏi của xã hội
đối với họ và từ đó mới có thể đánh giá được ý nghĩa xã hội của hành vi mà
mình đã thực hiện [17, tr. 250-259]. Ở Việt Nam, người được coi là có nhận
thức đầy đủ là người từ đủ 18 tuổi trở lên; người dưới 18 tuổi - hay còn gọi là
người chưa thành niên là “người chưa đến tuổi được pháp luật công nhận với
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ”. Điều này được ghi nhận thống nhất trong
Hiến pháp 2013, Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự, Bộ luật Lao động,

Bộ luật Dân sự và một số văn bản quy phạm pháp luật khác.
Khái niệm người dưới 18 tuổ i trong các văn bản pháp luâ ̣t ở Viê ̣t Nam
hiê ̣n nay là sự cu ̣ thể hóa các khái niệm tổng quát “người chưa thành niên ”,
“trẻ vị thành niên ” hay “trẻ em ” ở nhiều quốc gia cũng như các công ước
quố c tế . Công ước Quốc tế về quyền trẻ em được Đại hội đồng Liên hợp quốc
thông qua ngày 20/11/1989 tại quy định như sau: “Trong phạm vi của Công
ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp
dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn” [56, tr. 176]. Như vậy,
độ tuổi của trẻ em được pháp luật quốc tế quy định là “người dưới 18 tuổi”.
Bên cạnh, Công ước về quyền trẻ em thì Quy tắc tối thiểu phổ biến của
Liên hợp quốc về việc áp dụng pháp luật đối với NCTN hay còn gọi là Quy tắc
Bắc Kinh (United Nations Standard Minimum Rules for the Administration of
Juvenile Justice/Beijing Rules) do Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua
ngày 29/11/1985 cũng là một văn bản pháp luật quốc tế quan trọng đề cập đến
khái niệm “Người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi” như là một sự kế
thừa của Công ước về Quyền trẻ em, thông qua các quy định cũng giúp chúng
ta hiểu NCTN là người dưới 18 tuổi [56, tr. 202]. Như vậy, tại Việt Nam,
người dưới 18 tuổi là người chưa đủ 18 tuổi.

9


1.1.2. Khái niệm người dưới 18 tuổi pham
̣ tội
Thuâ ̣t ngữ "người dưới 18 tuổ i phạm tội " đươ ̣c xác đinh
̣ dựa trên khái
niê ̣m tô ̣i pha ̣m nói chung và

tuổ i chiụ trách nhiê ̣m hình sự trong


pháp luật

hình sự. Như đã phân tích ở trên, tùy theo mỗi quốc gia với những điều kiện
kinh tế, xã hội khác nhau mà pháp luật của quố c gia đó quy định độ tuổi cũng
như tên go ̣i của nhóm đố i tươ ̣ng chưa thành niên khác nhau.
Ở Việt Nam , người dưới 18 tuổi được gọi là người chưa thành niên
(NCTN) được các nhà làm luật sử dụng với tư cách vừa là đối tượng tác động
của tội phạm vừa là chủ thể thực hiện tội phạm. Với tư cách là chủ thể thực
hiện tội phạm, NCTNPT là khái niệm không những mang tính pháp lý mà còn
có ý nghĩa chính trị xã hội sâu sắc. Bộ luật hình sự năm 1999 quy định NCTN
là những người chưa đủ 18 tuổi, nhưng chỉ những NCTN từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi mới có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi nguy hiểm
cho xã hội do mình thực hiện. Còn NCTN dưới 14 tuổi thì không phải chịu
trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ
phải chịu trách nhiệm hình sự về những tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc
phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, còn NCTN từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm (Điều 12 BLHS 1999).
Như vâ ̣y, có thể đưa ra khái niệm về người dưới 18 tuổi pha ̣m tô ̣i như
sau: “Người dưới 18 tuổi phạm tội là người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 18
tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà BLHS quy định là tội phạm”.
1.1.3. Khái niệm quyết định hình phạt tù
Hình phạt là một phạm trù pháp lý và xã hội phức tạp, mang tính
khách quan, gắn liền với sự xuất hiện của nhà nước và pháp luật. Vì thế nó
được nghiên cứu trong nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau như triết học,
thần học, giáo dục học, đạo đức học, tâm lý học, tội phạm học, khoa học
Luật hình sự [46, tr. 143-156].

10



Trong lĩnh vực khoa học luật hình sự, quan điể m về hiǹ h pha ̣t đươ ̣c các
nhà khoa học trong và ngoài nước chia thành ba loại [46, tr. 143-156]: Quan
điểm thứ nhất, coi hình phạt là công cụ trừng trị, trả thù của Nhà nước dựa
theo học thuyết trừng trị hay còn gọi là học thuyết hình phạt tuyệt đối do I.
Kant và F. Hegel, là những triết gia người Đức chủ trương [49, tr. 151]. Quan
niệm thứ hai, coi hình phạt là công cụ phòng ngừa tội phạm. Học thuyết về
phòng ngừa tội phạm của hình phạt hay còn gọi là học thuyết hình phạt tương
đối do Cesare Beccaria, một luật gia người Italia khởi xướng [46, tr. 143-156].
Quan niệm thứ ba, coi hình phạt không chỉ có mục đích trừng trị mà còn có
mục đích phòng ngừa tội phạm. Những người đại diện cho quan niệm này là A.
Merkel; R.V.Hippel; H. L. A. Hart. Theo Từ điển Luật hình sự của Association
Henri Capitant (1995):
Hình phạt là sự trừng trị được luật quy định để phòng ngừa và trấn áp
hành vi cấu thành tội phạm gây tổn hại đến trật tự xã hội...; sự trừng trị buộc
người phạm tội phải chịu trong lĩnh vực hình sự thuộc quyền của thẩm phán
hình sự, chiểu theo quy định của pháp luật.
Hoă ̣c, theo Giáo trình Luật hình sự Phần chung của Jescheck, Weigend
(1996) thì:
Hình phạt là sự đền bù của hành vi trái pháp luật nghiêm trọng bằng
việc trừng trị các điều ác được làm thích ứng với mức độ của sự bất công
và lỗi. Nó là sự khiển trách công khai hành vi trái pháp luật, qua đó khôi
phục lại công lý. Ngoài ra, hình phạt cần phải mở rộng sự tác động tích cực
vào người phạm tội...
Ở Việt Nam , khoa học luật hình sự và luật hình sự không thừa nhận
quan điểm coi hình phạt là công cụ trả thù người phạm tội vì tội phạm mà họ
đã thực hiện [42, tr. 27]; không thừa nhận hình phạt có mục đích làm cho
người phạm tội khiếp sợ, hành hạ thể xác, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của
người phạm tội mà vẫn coi người phạm tội là chủ thể của các quan hệ xã hội,
11



là con người có thể giáo dục, cải tạo trở thành người có ích cho xã hội. Hình
phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của Nhà nước, được luật quy định,
do Tòa án áp dụng đối với người bị kết án và được thể hiện ở việc tước bỏ
hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người đó nhằm giáo dục, cải tạo và phòng
ngừa tội phạm.
Hình phạt tù là loại hình phạt có lịch sử lâu đời và được quy định hầu
hết trong pháp luật hình sự của các nước trên thế giới, hình phạt tù được áp
dụng phổ biến và mang lại hiệu quả cao trong việc giáo dục, cải tạo người
phạm tội. Sự hạn chế tự do của người bị kết án tù có thời hạn là nội dung
pháp lý chủ yếu của loại hình phạt này, là hình phạt phổ biến nhất trong các
loại hình phạt của bất cứ quốc gia nào. Tù có thời hạn vẫn có ý nghĩa xã hội
trong điều kiện hiện nay ở nước ta, ý nghĩa đó thể hiện ở chỗ nó cho phép xã
hội cách ly những người có mức độ nguy hiểm lớn đối với xã hội, nó vừa đảm
bảo được giáo dục và phòng ngừa riêng lại vừa đảm bảo được giáo dục và
phòng ngừa chung [47, tr. 231-234].
Xét về mặt bản chất, tù có thời hạn là một hiện tượng có mâu thuẫn nội
tại của nó. Một mặt nó giữ người phạm tội không thể gây nguy hại cho đối
tượng mà luật hình sự bảo vệ nhưng lại gây ra yếu tố tiêu cực đối với người bị
kết án, mà xét trong hoàn cảnh bình thường, xã hội không hề muốn có đối với
công dân của mình. Nhà nước cần phải thấy trong người vi phạm pháp luật
một phần con người, một phần tế bào sống của Nhà nước, một thành viên của
công xã đang thực hiện bổn phận xã hội, một người chủ gia đình mà sự tồn tại
là thiêng liêng và cuối cùng, là điều cơ bản nhất, đó là một công dân của đất
nước [4, tr. 211]. Hình phạt tù là hình phạt tước quyền tự do của người bị kết
án, buộc họ phải cách ly cuộc sống bình thường của xã hội, sống trong một
môi trường riêng biệt có sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Hình phạt tù bao gồm hình phạt tù có thời hạn và tù chung thân.
Trong hai hin
̀ h thức hiǹ h pha ̣t tù (tù có thời hạn và tù chung thân ) thì

12


hình phạt tù có thời hạn là hình phạt tù duy nhất mà người phạm

tội dưới 18

tuổi phải chấ p hành.
Quyết định hình phạt là hoạt động nhận thức và áp dụng pháp luật hình
sự, do Toà án có thẩ m quyền (Hội đồng xét xử), nhân danh Nhà nước thực
hiện sau khi đã định tội danh và tùy thuộc vào từng trường hợp để quyết định
khung hình phạt, loại hình phạt (hình phạt chính, hình phạt bổ sung), mức
hình phạt cụ thể áp dụng cho chính cá nhân người phạm tội trong phạm vi
giới hạn của khung hình phạt do luật định, phù hợp với tính chất, mức độ
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội; hoặc miễn hình phạt cho người
phạm tội theo quy định của luâ ̣t hiǹ h sự [46, tr. 143-156].
Trong khoa học luật hình sự đã có nhiều nhà nghiên cứu về luật hình sự
đưa ra các khái niệm khác nhau về khái niê ̣m quyế t đinh
̣ hình pha ̣t

. Theo

Nguyễn Ngọc Chí (2001), quyế t đinh
̣ hình pha ̣t là việc nhận thức và áp dụng
pháp luật hình sự do Tòa án có thẩm quyền, nhân danh Nhà nước thực hiện sau
khi đã định tội danh và tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể để quyết định
khung hình phạt, loại hình phạt (hình phạt chính, hình phạt bổ sung) mức hình
phạt cụ thể áp dụng cho cá nhân người phạm tội trong phạm vi giới hạn của
khung hình phạt do luật định, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội; hoặc miễn hình phạt cho người phạm tội theo quy

định của Bộ luật hình sự [12, tr. 317]. Theo Đinh Văn Quế (2001), “Quyết định
hình phạt là việc Tòa án lựa chọn hình phạt buộc người bị kết án phải chấp
hành. Tòa án lựa chọn loại hình phạt nào, mức hình phạt bao nhiêu phải tuân
thủ theo những quy định của Bộ luật hình sự” [35, tr. 5-9]. Dưới góc độ của
luật tố tụng hình sự, tác giả Chu Thị Trang Vân (2012) cho rằng:
Quyết định hình phạt là một giai đoạn rất quan trọng trong hoạt động xét
xử của Tòa án nhân dân, là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt và mức hình phạt
cụ thể được quy định trong luật hình sự tương ứng với cấu thành tội phạm cụ thể
để áp dụng với người phạm tội, thể hiện trong bản án buộc tội [52, tr. 60-67].
13


Tóm lại, phần lớn các tác giả hiê ̣n nay đều có chung quan điểm cho
rằ ng: QĐHP là việc Tòa án lựa chọn loại hình phạt cụ thể (bao gồm hình phạt
chính và có thể cả hình phạt bổ sung) với mức độ cụ thể trong phạm vi luật
định để áp dụng cho người phạm tội. Quyết định hình phạt là một trong
những giai đoạn và nội dung cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong quá trình
áp dụng pháp luật hình sự và Tòa án là cơ quan có quyền QĐHP. Điều này
được quy định tại Điều 26 của Bộ luật hình sự: “Hình phạt được quy định
trong Bộ luật hình sự và do Tòa án quyết định”. Như vậy, hình phạt là biện
pháp cưỡng chế của Nhà nước do TAND nhân danh Nhà nước quyết định áp
dụng đối với người phạm tội, không một cơ quan khác nào ngoài Tòa án nhân
dân có quyền áp dụng hình phạt. Từ các định nghĩa khoa học pháp lý nêu trên,
tác giả luận văn cho rằng: Quyết định hình phạt là hoạt động của Tòa án lựa
chọn loại hình phạt và mức hình phạt cụ thể bao gồm hình phạt chính và hình
phạt bổ sung, trong phạm vi luật định để áp dụng đối với người phạm tội.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra khái niệm: quyế t đinh
̣ hiǹ h p hạt
tù là một giai đoạn, một nội dung của viê ̣c áp dụng pháp luật hình sự thể hiện
ở việc Tòa án buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam, trại

tạm giam trong bản án buộc tội.
1.1.4. Khái niệm quyết định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi
Quyế t đinh
̣ hin
̀ h pha ̣t tù đối với người dưới 18 tuổi không chỉ là việc
Tòa án lựa chọn loại hình phạt và xác định mức hình phạt cụ thể để áp dụng
đối với họ là đủ. Bởi vì người dưới 18 tuổ i là người chưa phát triển đầy đủ về
thể chất và tâm thần, là những đối tượng dễ bị tổn thương với nhiều thay đổi
về tâm sinh lý. Do vậy, việc áp dụng hình phạt đối với họ chỉ trong trường
hợp thật sự cần thiết. Nếu dưới 18 tuổ i phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm
tội nghiêm trọng có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, Tòa án có
thể áp dụng biện pháp tư pháp mang tính giáo dục, phòng ngừa, không phải

14


là hình phạt cũng đủ tính răn đe và giáo dục. Việc xem xét trách nhiệm
hình sự đối với người dưới 18 tuổ i luôn phải đặt trong mối quan hệ với
trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc và giáo dục của gia đình, nhà trường và xã
hội cũng như điều kiện, hoàn cảnh phạm tội. Trong quy định của Bộ luật
hình sự, chính sách xử lý đối với người dưới 18 tuổ i chủ yếu là giáo dục,
tạo điều kiện để họ nhanh chóng cải tạo bản thân, nhận thức được hành vi
nào đúng, hành vi nào là pháp luật cấm , sửa chữa lỗi lầm, để họ trở thành
công dân có ích cho xã hội.
Trình tự quy định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi cũng nằm
trong trình tự quyết định hình phạt nói chung đối với người phạm tội. Tuy
nhiên, do đối tượng bị đưa ra xét xử là người dưới 18 tuổi nên khi quyết
định hình phạt tù cần xem xét kỹ về độ tuổi, trình độ phát triển về thể chất
và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của họ, điều kiện sinh
sống và giáo dục; có hay không có người thành niên xúi giục; nguyên nhân

và điều kiện phạm tội và những tình tiết khác của vụ án. Chỉ áp dụng hình
phạt tù đối với người dưới 18 tuổi khi nhận thấy nếu để họ ngoài xã hội thì
không có khả năng giáo dục họ trở thành người tốt cho xã hội.
Từ các khái niê ̣m ở trên , có thể thấy : "quyế t đi ̣nh hình phạt tù đối với
người dưới 18 tuổi là một giai đoạn, một nội dung của viê ̣c áp dụng pháp luật
hình sự thể hiện ở việc Tòa án buộc người người dưới 18 tuổi phải chấp hành
hình phạt tù tại trại giam, trại tạm giam trong Bản án buộc tội".
1.2. Quy định chung về quyết định hình phạt tù đối với người dưới
18 tuổi
1.2.1. Căn cứ quyết định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi
Căn cứ quyết định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi phải tuân thủ
những quy định về căn cứ quyết định hình phạt đối với người phạm tội nói chung,
nhưng có thể những tình tiết có liên quan đến người dưới 18 tuổi.

15


Để quyết định hình phạt đúng pháp luật, công bằng và hợp lý đối với
người phạm tội nói chung dù họ thực hiện một tội phạm hay thực hiện nhiều
tội phạm, khi áp dụng các chế tài luật hình sự , tòa án phải tuân theo những
căn cứ nhất định . Đây là những tư tưởng chỉ đạo, kim chỉ nam cho hoạt động
của tòa án khi chọn và quyết định loại và mức hình phạt đối với từng bị cáo
trong từng vụ án cụ thể, là tiền đề, là điều kiện cho việc giáo dục và cải tạo
người bị kết án được tốt, góp phần vào việc phòng ngừa riêng và phòng ngừa
chung. Các căn cứ quyết định hình phạt là một trong những nội dung quan
trọng của chế định quyết định hình phạt, việc nghiên cứu làm sáng tỏ các căn
cứ quyết định hình phạt tạo tiền đề thuận lợi để quyết định hình phạt đúng
pháp luật. Nếu nhận thức không đúng các căn cứ quyết định hình phạt sẽ dẫn
đến việc áp dụng không đúng các quy phạm pháp luật hình sự dẫn đến việc
quyết định hình phạt sai.

Các căn cứ quyết định hình phạt là những đòi hỏi cơ bản có tính
nguyên tắc do luật hình sự quy định hoặc do giải thích luật mà có, buộc Tòa
án phải tuân theo khi quyết định hình phạt đối với người thực hiện tội phạm.
Đối với người dưới 18 tuổi, việc quyết định hình phạt tù cũng phải tuân theo
quy định này. Theo khoa ho ̣c luâ ̣t hiǹ h sự, viê ̣c quyế t đinh
̣ hiǹ h pha ̣t phải dựa
trên các căn cứ sau:
- Các quy định của luật hình sự:
Khi quyết định hình phạt thì các quy định của luật hình sự bao giờ cũng
là tiêu chuẩn pháp lý cao nhất để đảm bảo cho tòa án quyết định được một
hình phạt đúng, tạo khả năng lớn nhất để đạt được mục đích của hình phạt. Do
vâ ̣y, đây là một căn cứ có tính bao trùm, căn cứ này bảo đảm cho việc thực
hiện các nguyên tắc pháp chế trong hoạt động xét xử của tòa án..
Như vậy, khi quyết định hình phạt tù đối với người dưới 18 tuổi, Tòa
án cần phải căn cứ vào tất cả các quy định của bộ luật hình sự ở dạng thống

16


nhất, tổng thể của chúng và phải cân nhắc chỉ rõ trong Bản án những quy định
của Bộ luật hình sự có liên quan trực tiếp đến việc quyết định một hình phạt
cụ thể đối với một bị cáo cụ thể.
- Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội:
Để quyế t đi ̣nh hình pha ̣t T òa án phải cân nhắc tính chất , mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội , từ đó có thể quyết định được loại và
mức hình phạt cụ thể trong phạm vi luật cho phép. Tính chất nguy hiểm cho
xã hội của tội phạm, trước hết được quyết định bởi ý nghĩa, tính chất, tầm
quan trọng và giá trị của các quan hệ xã hội do tội phạm đó xâm hại - khách
thể bị xâm hại. Bên cạnh khách thể bị xâm hại, tính chất nguy hiểm cho xã
hội của tội phạm còn phụ thuộc vào các dấu hiệu khác về mặt khách quan, về

mặt chủ quan, các dấu hiệu đặc trưng cho chủ thể.
Mức độ nguy hiểm cho xã hội có thể khác nhau mă ̣c dù đươ ̣c thực hiê ̣n
bới những tội phạm giống nhau về tính chất nguy hiểm cho xã hội. Mức độ
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cũng được xác định bởi tổng thể các dấu
hiệu của cấu thành tội phạm và đó cũng là thuộc tính khách quan của tội phạm.
Nếu tính chất của tội phạm là đặc tính về chất, thì mức độ nguy hiểm của nó là
đặc tính về lượng của mỗi tội phạm cụ thể. Như vâ ̣y, hai khái niệm tính chất và
mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm không tách rời nhau, chúng tồn tại
cùng nhau, bổ sung cho nhau và xâm nhập vào nhau [42, tr. 30-31]. Do vâ ̣y,
khi quyết định hình phạt, tòa án phải chỉ ra trong bản án những tình tiết cụ thể
chứng minh tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cụ thể
mà tòa án dựa vào đó và cùng với các tình tiết khác để chọn loại và mức hình
phạt cụ thể đối với bị cáo khi xác định tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã
hội của tội phạm cụ thể đã được thực hiện.
Các tình tiết khách quan ảnh hưởng rất lớn đến tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện và do đó ảnh hưởng đến việc

17


×