Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Tác động của sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 71 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

VÕ PHƯỢNG HÀ CHIÊU
TÁC ĐỘNG CỦA SỞ HỮU NHÀ NƯỚC VÀ SỞ
HỮU NƯỚC NGOÀI ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM
Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 60.34.04.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THÀNH TỰ ANH
Ths. ĐỖ THIÊN ANH TUẤN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2014


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Tác giả luận văn

Võ Phượng Hà Chiêu




ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Thành Tự Anh và đặc biệt là Thầy Đỗ Thiên Anh Tuấn
đã giúp đỡ tôi định hướng nghiên cứu, cung cấp dữ liệu và hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Cao Hào
Thi và TS. Đinh Công Khải đã dành thời gian chia sẻ các kinh nghiệm và giải đáp các vấn
đề thắc mắc liên quan đến kinh tế lượng trong luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Xuân Thành và Cô Trần Thị Quế Giang đã góp ý
và định hình các ý tưởng của luận văn và trong quá trình nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn
quý Thầy, Cô và anh chị trợ giảng tại Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright – Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong suốt 2 năm gắn bó, học tập và thực hiện luận văn tại Chương trình.
Cảm ơn anh Phạm Văn Hùng – MPP4 đã chia sẻ nhiều dữ liệu về báo cáo tài chính của các
ngân hàng thương mại Việt Nam, bộ dữ liệu sử dụng trong nội dung nghiên cứu luận văn
này. Đồng thời cảm ơn anh/chị cán bộ nhân viên của Chương trình, các anh chị lớp MPP5,
gia đình và một người đặc biệt đã cùng đồng hành, giúp đỡ, cổ vũ và chia sẻ khó khăn
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Do giới hạn về thời gian, kiến thức cũng như nguồn lực thực hiện, luận văn vẫn còn những
mặt hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, chia sẻ của quý
Thầy Cô, các Anh Chị quan tâm đến các vấn đề liên quan đến nội dung của luận văn để có
thể hoàn thiện luận văn tốt hơn.


iii

TÓM TẮT
Hệ thống ngân hàng Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ nhưng chưa thật sự bền vững sau

khi tiến hành một loạt các cải cách kể từ năm 1990. Trong đề án cơ cấu hệ thống ngân
hàng năm 2012, trong số biện pháp được Chính phủ đưa ra nhằm cơ cấu lại hệ thống ngân
hàng có 2 giải pháp liên quan đến cấu trúc vốn sở hữu trong ngân hàng gồm: (i) đẩy mạnh
cổ phần hoá các ngân hàng thương mại nhà nước; (ii) gia tăng quy mô và chất lượng vốn tự
có thông qua việc phát hành cổ phiếu bổ sung từ các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Ngoài ra, Nghị định 01/2014/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 03/01/2014 cho phép
nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tăng tỷ lệ sở hữu ngân hàng từ 15% lên 20% với mong
muốn khuyến khích các cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vào hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Luận văn sử dụng phương pháp định lượng nhằm đánh giá tác động của sở
hữu nhà nước (trực tiếp và gián tiếp) và sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam theo chỉ tiêu đo lường tỷ suất
lợi nhuận (ROA, ROE) và khả năng quản trị tài sản (tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản có khác/tổng
tài sản) trong giai đoạn 2009 – 2012.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc sở hữu có tác động đến hiệu quả hoạt động của các
ngân hàng theo chỉ tiêu khả năng sinh lời và khả năng quản trị tài sản của ngân hàng. Thứ
nhất, 5 ngân hàng thương mại quốc doanh là các ngân hàng có tỷ suất lợi nhuận (ROA,
ROE) thấp nhất và có tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản thấp nhất về mặt trung bình so với
các ngân hàng thương mại khác trong hệ thống. Ngược lại, các ngân hàng thương mại có tỷ
lệ sở hữu nhà nước từ 20% trở lên (sở hữu gián tiếp thông qua các tập đoàn, tổng công ty
nhà nước, các tổ chức chính trị) là các ngân hàng có hiệu quả hoạt động cao nhất (tỷ suất
lợi nhuận cao nhất và tỷ lệ nợ xấu thấp nhất) so với ngân hàng thương mại khác trong hệ
thống về mặt trung bình. Thứ hai, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại có cổ
đông chiến lược nước ngoài không có sự khác biệt so với các ngân hàng không có sự tham
gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài. Thứ ba, các yếu tố đại diện cho đặc thù của
ngân hàng có tác động khác nhau đến hiệu quả hoạt động, cụ thể: (i) các ngân hàng đã
niêm yết có hiệu quả hoạt động tốt hơn so với các ngân hàng chưa niêm yết; (ii) các ngân
hàng thương mại nông thôn được chuyển đổi/thành lập mới giai đoạn sau năm 2005 không
có sự khác biệt về hiệu quả hoạt động so với các ngân hàng thương mại đô thị đã thành lập
trước đó; (iii) quy mô tổng tài sản và cấu trúc vốn (tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản) có



iv

mối tương quan đồng biến với tỷ suất lợi nhuận của ngân hàng; (iv) tính thanh khoản (tỷ lệ
cho vay/tổng tài sản) có tương quan đồng biến với tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng và (v) các
ngân hàng thương mại có hiệu quả hoạt động giảm dần trong giai đoạn 2009 – 2012.
Trên cơ sở kết quả ước lượng, tác giả gợi ý chính sách về việc tiếp tục đẩy mạnh tiến trình
cổ phần hoá và giảm tỷ lệ nắm giữ vốn góp của nhà nước đồng thời thực hiện niêm yết trên
sàn chứng khoán nhằm minh bạch thông tin và tăng cường khả năng giám sát từ thị trường
với mục tiêu cuối cùng gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, để gia tăng
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, Chính phủ có thể kết hợp chính sách khuyến khích
các ngân hàng tham gia niêm yết trên sàn chứng khoán và thu hút đầu tư vốn từ các cổ
đông/nhà đầu tư nhằm mở rộng quy mô vốn góp và gia tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài
sản. Có thể xem xét nới lỏng giới hạn sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài nhằm thu
hút vốn góp vào ngân hàng, tác động gián tiếp thông qua việc gia tăng quy mô tài sản cũng
như gia tăng cấu trúc vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của ngân hàng.
TỪ KHOÁ
Ngân hàng thương mại, hiệu quả, cấu trúc sở hữu, sở hữu nhà nước, sở hữu cổ đông chiến
lược nước ngoài.


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ............................................................................................................................. iii
TỪ KHOÁ ............................................................................................................................ iv
MỤC LỤC ............................................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH VẼ ....................................................................................................... ix
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC .............................................................................................. x
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH .................................................. 1
1.1 Bối cảnh nghiên cứu..................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 4
1.5 Nguồn dữ liệu ............................................................................................................... 4
1.6 Kết cấu của nghiên cứu ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2 LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG .................................................................. 5
2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ............ 5
2.1.1 Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng .... 5
2.1.2 Mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng .................................................................................................. 6
2.2 Mô hình thực nghiệm ................................................................................................... 7
2.2.1 Mô hình tổng quát ................................................................................................. 7
2.2.2 Triển khai mô hình kinh tế lượng .......................................................................... 8
2.2.3 Định nghĩa các biến và cơ sở lý thuyết sử dụng các biến trong mô hình .............. 8
CHƯƠNG 3 MÔ TẢ DỮ LIỆU .......................................................................................... 14


vi

3.1 Nguồn dữ liệu ............................................................................................................. 14
3.2 Mô tả dữ liệu .............................................................................................................. 14
3.2.1 Về số lượng và loại hình sở hữu của các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012 .. 14

3.2.2 Đặc tính của các NHTM ...................................................................................... 16
3.2.3 Hiệu quả hoạt động của các NHTM .................................................................... 19
3.3 Phân tích tương quan giữa các biến trong mô hình .................................................... 20
3.3.1 Tương quan giữa hiệu quả hoạt động và cấu trúc sở hữu của các NHTM .......... 20
3.3.2 Mối tương quan giữa các biến trong mô hình ước lượng .................................... 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 22
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH ........................................................... 23
4.1 Kết quả ước lượng mô hình........................................................................................ 23
4.1.1 Kết quả ước lượng về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lời ROA, ROE của
các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012 ...................................................................... 23
4.1.2 Kết quả ước lượng về các yếu tố tác động đến tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ tài sản có
khác/tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2009 – 2012............................................. 25
4.2 Phân tích và thảo luận kết quả ước lượng mô hình về tác động của cấu trúc sở hữu
đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam .......................................................... 27
4.2.1 Tác động của sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động của NHTM giai đoạn
2009 – 2012 .................................................................................................................. 27
4.2.2 Đối với các NHTM có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài ............ 29
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ........................................................ 31
5.1 Kết luận và phát hiện chính trong nghiên cứu ........................................................... 31
5.2 Gợi ý chính sách ......................................................................................................... 32
5.3 Hạn chế của luận văn ................................................................................................. 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 34
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 38


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
Từ viết tắt


Tên tiếng Anh

Tên tiếng Việt

Agribank

Vietnam Bank for Agriculture

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

and Rural Development

nông thôn Việt Nam

Bank for Investment and

Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư

Development of Vietnam

và Phát triển Việt Nam

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GPBank


Global Petro Commercial Joint Ngân hàng Thương mại cổ phần Dầu

BIDV

MHB

Stock Bank

khí Toàn Cầu

Mekong Housing Bank

Ngân hàng thương mại cổ phần Phát
triển nhà và Đồng bằng Sông Cửu Long

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

ROA

Return on assets


Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

Return on equity

Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu

SaigonBank

SaigonBank For Industry and

Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài

Trade

Gòn Công Thương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TienPhongBank TienPhong Commercial Joint

Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên

Vietcombank

Vietinbank


Stock Bank

Phong

Joint Stock Commercial Bank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại

for Foreign Trade of Vietnam

Thương Việt Nam

Viet Nam Joint Stock Commercial Ngân hàng Thương mại cổ phần Công
Bank For Industry and Trade

Thương Việt Nam


viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Hiệu quả hoạt động của các NHTM theo loại hình sở hữu năm 2009 ................... 2
Bảng 2.1 Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng .................................................. 13
Bảng 3.1 Số lượng và loại hình sở hữu của NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012 ....... 15
Bảng 3.2 Hiệu quả hoạt động theo loại hình sở hữu trong giai đoạn 2009 – 2012.............. 21
Bảng 4.1 Kết quả ước lượng tác động đến khả năng sinh lời của NHTM ........................... 23
Bảng 4.3 Kết quả ước lượng tác động đến khả năng quản trị tài sản của NHTM ............... 25



ix

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Mô tả thống kê về các NHTM niêm yết và chưa niêm yết ................................... 16
Hình 3.2 Mô tả thống kê về các NHTM đô thị và NHTM nông thôn được chuyển đổi ...... 17
Hình 3.3 Mô tả thống kê về quy mô các ngân hàng ............................................................ 17
Hình 3.4 Mô tả thống kê về cấu trúc vốn ngân hàng ........................................................... 18
Hình 3.5 Mô tả thống kê về tỷ lệ cho vay/tổng tài sản ........................................................ 18
Hình 3.6 Mô tả thống kê về tỷ suất sinh lời của các NHTM ............................................... 19
Hình 3.7 Mô tả thống kê về tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản ........................ 19
Hình 3.8 Ma trận tương quan giữa các biến độc lập ............................................................ 22
Hình 3.9 Tương quan giữa cặp biến Banksize và Capital_structure ................................... 22


x

DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2004 - 2013 ...................... 38
Phụ lục 2 Tỷ lệ sở hữu của Nhà nước trong hệ thống Ngân hàng ở một số nước trên thế
giới ....................................................................................................................................... 39
Phụ lục 3 Định nghĩa cổ đông chiến lược nước ngoài trong ngân hàng .............................. 40
Phụ lục 4 Danh sách Cổ đông chiến lược nước ngoài đầu tư/thoái vốn đầu tư vào các
NHTMCP Việt Nam từ trước năm 2013. ............................................................................ 41
Phụ lục 5 Các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% vốn góp trong giai đoạn 2009 –
2012 ..................................................................................................................................... 42
Phụ lục 6 Các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước trên 20% vốn góp trong giai đoạn 2009 –
2012 ..................................................................................................................................... 44
Phụ lục 7 Kiểm định về trung bình theo cơ cấu sở hữu trong các NHTM .......................... 45
Phụ lục 8 Kiểm định trung bình theo NHTM có/không có cổ đông chiến lược nước ngoài
............................................................................................................................................. 47

Phụ lục 9 Kiểm định trung bình theo NHTM niêm yết/chưa niêm yết................................ 49
Phụ lục 10 Kiểm định trung bình theo NHTM nông thôn được chuyển đổi và NHTM đô thị
............................................................................................................................................. 50
Phụ lục 11 Kết quả ước lượng mô hình hồi quy .................................................................. 51
Phụ lục 12 Hoạt động cho vay và huy động vốn từ Tập đoàn Bảo Việt và các đơn vị thành
viên tại BaoVietBank 2011 .................................................................................................. 59
Phụ lục 13 Tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp nhà nước/tổng dư nợ của một số NHTM năm
2012 ..................................................................................................................................... 60


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ VẤN ĐỀ CHÍNH SÁCH
1.1 Bối cảnh nghiên cứu
Sau thất bại của mô hình hợp tác xã tín dụng trong những năm 1990, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đã chính thức thay đổi cơ chế hoạt động từ ngân hàng một cấp sang ngân hàng
hai cấp và thực hiện hàng loạt cải cách. Đây là tiền đề giúp hệ thống ngân hàng phát triển
(về số lượng, quy mô hoạt động, năng lực cạnh tranh, dịch vụ cung ứng và năng lực tài
chính,…) trong hơn 20 năm qua và góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ thống tài chính,
kinh tế Việt Nam. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, hệ thống ngân hàng vẫn chưa thực
sự bền vững và bộc lộ những rủi ro, yếu kém: (i) giai đoạn 1999 – 2001: những tồn tại yếu
kém tập trung ở hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) như khả
năng sinh lời thấp, năng suất lao động thấp, chất lượng tín dụng thấp, năng lực tài chính
yếu, hoạt động chủ yếu dựa vào “độc canh tín dụng”, ít sản phẩm dịch vụ ngân hàng…
(Huỳnh Thế Du và Vũ Thành Tự Anh, 2005); (ii) giai đoạn 2009 – nay: quy mô tín dụng
chiếm tỷ trọng ngày càng cao so với GDP đi kèm chất lượng tín dụng thấp (tỷ lệ nợ xấu
tăng cao1); nhóm lợi ích và sở hữu chéo giữa các ngân hàng làm gia tăng rủi ro hệ thống;
năng lực quản trị của các tổ chức tín dụng (TCTD) còn bất cập và không đáp ứng được quy
mô, tốc độ tăng trưởng và rủi ro hoạt động; các TCTD cạnh tranh thiếu lành mạnh dẫn đến

vi phạm kỷ cương, luật pháp; hiệu quả kinh doanh thấp…2
Để giải quyết tồn tại yếu kém nêu trên, các đề án cơ cấu hệ thống ngân hàng3 đều có giải
pháp: (i) NHTMNN vẫn đóng vai trò quan trọng trong quá trình cơ cấu và phải được cơ
cấu toàn diện, bao gồm hoạt động cổ phần hoá NHTMNN; (ii) gia tăng quy mô vốn thông
qua phát hành cổ phiếu bổ sung từ các cổ đông trong và ngoài nước. Đối với hoạt động cổ
phần hoá NHTMNN: bắt đầu vào tháng 5/2004 theo quyết định số 84/2004/QĐ-TTg đưa
Vietcombank và MHB vào danh sách doanh nghiệp nhà nước thuộc diện cổ phần hoá.
Hiện tại tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong NHTMNN có xu hướng giảm dần4 nhưng vẫn còn

Chi tiết theo Phụ lục 1
Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015 (Dự thảo).
3
Đề án xử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng thương mại (2001) và Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng giai đoạn 2011 – 2015 (2012).
4
4 NHTM quốc doanh đã được cổ phần hoá với tỷ lệ vốn nhà nước sau cổ phẩn hoá: 64,46% vốn của
Vietinbank; 77,11% vốn của Vietcombank; 95.76% vốn của BIDV và 91,26% vốn của MHB.
1
2


2

khá cao5. Bên cạnh giải pháp cổ phần hoá các NHTMNN, giải pháp gia tăng quy mô vốn
cũng được các ngân hàng thương mại (NHTM) áp dụng tích cực thông qua hoạt động chào
bán cổ phần cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sau khi Nghị định số 69/2007/NĐCP6 có hiệu lực, ngành ngân hàng chứng kiến một làn sóng nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài tham gia đầu tư vào các NHTM trong nước như Sumitomo Mitsui Banking
Corporation (cổ đông chiến lược của NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam); United
Overseas Bank Limited (cổ đông chiến lược của NHTMCP Phương Nam),...
Số liệu báo cáo năm 2009 cho thấy về trung bình các NHTM tư nhân có tỷ suất sinh lời

ROA cao nhưng tỷ lệ ROE thấp hơn so với 5 NHTM quốc doanh và các NHTM có cổ
đông chiến lược nước ngoài có tỷ suất sinh lời cao hơn so với các NHTM không có cổ
đông chiến lược nước ngoài.
Bảng 1.1 Hiệu quả hoạt động của các NHTM theo loại hình sở hữu năm 2009
Năm 2009
Số lượng
ROA
ROE
NHTM quốc doanh
NHTM tư nhân
Năm 2009

5

1,19%

16,21%

37

2,11%

11,89%

Số lượng

ROA

ROE


NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài

10

2,17%

13,96%

NHTM không có cổ đông chiến lược nước ngoài

32

1,95%

11,91%

Nguồn: Tác giả tính toán
Các nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trên thế giới cho thấy cấu trúc sở hữu và hiệu quả
hoạt động của các ngân hàng mối tương quan lẫn nhau. Tuy nhiên mối tương quan này
chưa rõ ràng và có kết quả khác nhau ở mỗi khu vực/mỗi quốc gia và mỗi giai đoạn khác
nhau. Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây ở các nước đang phát triển/các nước chuyển
đổi cho thấy: (i) ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có hiệu quả hoạt động thấp hơn về trung
bình so với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và các ngân hàng nước ngoài (Berger và
đ.t.g, 2005; Micco và đ.t.g, 2004); (ii) các ngân hàng có sự tham gia của các nhà đầu tư
Báo cáo Global Financail Development Report 2013 (World Bank, 2013) trong phạm vi 123 quốc gia trên
thế giới, trung bình vốn nhà nước chiếm khoảng 21% tổng vốn hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2008 –
2010 (Phụ lục 2). Trong khi đó, theo tính toán của tác giả tỷ lệ sở hữu của nhà nước trong 5 NHTMNN chiếm
35,56% tổng vốn góp của hệ thống NHTM, chưa gồm vốn nhà nước góp thông qua các doanh nghiệp nhà
nước.
6

Quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài không vượt quá 15% vốn điều lệ của ngân hàng
và tổng mức sở hữu cổ phần của các cổ đông nước ngoài không vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng.
5


3

chiến lược nước ngoài hoạt động hiệu quả hơn so với các ngân hàng không có cổ đông
chiến lược nước ngoài (Bonin và đ.t.g, 2004; Berger và đ.t.g, 2007).
Như vậy, thực tế đặt ra đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam là: thứ nhất, sở hữu của nhà
nước và các cổ đông chiến lược nước ngoài trong các NHTM tương quan như thế nào đến
hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thứ hai, Việt Nam cần thực hiện những chính sách liên
quan đến quyền sở hữu theo hướng nào để có thể tăng hiệu quả hoạt động của các NHTM
ở Việt Nam.
1.2 Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm hiểu tác động của sở hữu nhà nước và sở hữu nước
ngoài, cụ thể là cổ đông chiến lược nước ngoài đến hiệu quả của NHTM Việt Nam.
Trên cơ sở bối cảnh và mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài “Tác động của sở hữu nhà
nước và sở hữu nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam” được
lựa chọn để nghiên cứu nhằm trả lời hai câu hỏi:
Thứ nhất, sở hữu của nhà nước trong NHTM Việt Nam ảnh hưởng như thế nào đến hiệu
quả hoạt động ngân hàng?
Thứ hai, cổ đông chiến lược nước ngoài đầu tư vào các NHTM Việt Nam ảnh hưởng như
thế nào đến hiệu quả hoạt động ngân hàng?
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về sở hữu của nhà nước, sở hữu chiến lược nước ngoài trong các
NHTM Việt Nam, loại trừ: (i) Ngân hàng chính sách xã hội vì ngân hàng này hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận; (ii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị hạch toán phụ
thuộc vào ngân hàng nước ngoài; (iii) Ngân hàng liên doanh và các Ngân hàng 100% vốn

nước ngoài do giới hạn về thông tin và số liệu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Do giới hạn về số liệu và nguồn lực, tác giả chỉ nghiên cứu những tác động của sở hữu nhà
nước và sở hữu của cổ đông chiến lược tại các NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2012.


4

1.4 Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp định lượng nhằm chứng minh mối quan hệ tương quan giữa
sở hữu nhà nước, sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả hoạt động của các
NHTM Việt Nam. Trên cơ sở mô hình định lượng được sử dụng trong các nghiên cứu, tác
giả lập mô hình định lượng sử dụng thước đo ROA, ROE đại diện cho khả năng sinh lợi và
thước đo NPL, tỷ lệ tài sản có khác/tổng tài sản đại diện cho chất lượng tài sản là các biến
đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và sử dụng các yếu tố khác có tác động đến
hiệu quả hoạt động của NHTM để chứng minh mối quan hệ tương quan này.
Tác giả tập trung phân tích báo cáo tài chính hợp nhất, kiểm toán của các NHTM và tính
toán các chỉ số: hiệu quả hoạt động, chỉ số tài chính, tìm kiếm các thông số về tỷ lệ sở hữu
của nhà nước và sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài.
Sau đó, trên cơ sở kết quả của mô hình thực nghiệm tác giả phân tích và kết luận các vấn
đề chính sách được nêu trong luận văn.
1.5 Nguồn dữ liệu
Sử dụng báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, bản cáo bạch và các nguồn thông tin đáng
tin cậy khác từ website của NHTM, các công ty chứng khoán năm 2009 – 2012.
1.6 Kết cấu của nghiên cứu
Tiếp theo Chương 1 đã được trình bày ở trên, Chương 2 sẽ giới thiệu các nghiên cứu lý
thuyết, thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu, cụ thể là sở hữu nhà nước, sở
hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả của ngân hàng; thiết lập mô hình kinh
tế lượng. Chương 3 tác giả mô tả các biến trong mô hình. Chương 4 gồm 2 phần: (i) kết
quả ước lượng và kiểm định các giả thiết về đa cộng tuyến, phương sai thay đổi; (ii) phân

tích kết quả và trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Cuối cùng, Chương 5 tác giả tóm
tắt các kết luận chính của nghiên cứu và đưa ra các gợi ý chính sách nhằm hướng các ngân
hàng hoạt động hiệu quả hơn.


5

CHƯƠNG 2
LÝ THUYẾT VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
2.1 Cơ sở lý thuyết về cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
Trên thế giới có nhiều quan điểm lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm khác nhau về cấu
trúc sở hữu cũng như tương quan giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động trong lĩnh
vực ngân hàng. Theo Gursoy và Aydogan (2002), trích trong Kiruri (2013), về lý thuyết
khái niệm cấu trúc sở hữu có thể hiểu theo 2 khía cạnh: mức độ tập trung sở hữu và loại
hình sở hữu. Hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và
hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng cũng nghiên cứu theo 2 hướng: (i) mối quan
hệ giữa mức độ tập trung sở hữu và hiệu quả hoạt động của ngân hàng (Gedajlovic và
Shapiro, 1998, trích trong Kobeissi, 2010); (ii) mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động và
loại hình cổ đông sở hữu ngân hàng: nhà nước, nước ngoài, tư nhân. Tuy nhiên, mối quan
hệ này ở mỗi nước khác nhau là khác nhau, có thể có hoặc không có ý nghĩa thống kê.
Trong giới hạn về nội dung của luận văn, tác giả chỉ hướng đến mối quan hệ giữa loại hình
cổ đông sở hữu ngân hàng và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng.
2.1.1 Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng
Lý thuyết về sở hữu nhà nước trong ngân hàng được chia thành 2 quan điểm đối lập. Quan
điểm ủng hộ cho rằng: ở các quốc gia có môi trường thể chế yếu kém, ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước có thể phân bổ nguồn vốn tốt hơn cho những khoản đầu tư có hiệu suất cao
(Gerschenkron, 1962, trích trong Micco, 2006); những e ngại với hình thức sở hữu tư nhân
tập trung quá mức vào lĩnh vực ngân hàng sẽ làm cho nhiều bộ phận trong xã hội hạn chế
tiếp cận được nguồn vốn tín dụng và ngân hàng tư nhân có nguy cơ lâm vào khủng hoảng

nhiều hơn (WorldBank, 2001). Ngược lại, theo Jensen và Meckling (1976), trích trong
Kobeissi (2010) cho rằng các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước không hoạt động hiệu quả
do thiếu cơ chế giám sát thị trường vốn; do đó các nhà quản lý trong các ngân hàng thuộc
sở hữu nhà nước sẽ theo đuổi các lợi ích riêng và làm gia tăng các chi phí doanh nghiệp.
Đồng thời theo Lang và So (2002), trích trong Kobeissi (2010) thì các nhà quản lý trong
các ngân hàng tư nhân chịu áp lực cao hơn từ cơ chế giám sát, các biện pháp trừng phạt khi
hoạt động không hiệu quả.


6

Các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước ở các
nước đang phát triển/nước chuyển đổi có hiệu quả hoạt động thấp hơn so với các loại hình
ngân hàng khác, cụ thể:
(i) Nghiên cứu của Micco và đ.t.g (2004) với dữ liệu của 119 quốc gia trên thế giới giai
đoạn 1995 – 2002 cho thấy tại các nước đang phát triển, ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước
có lợi nhuận thấp hơn so với ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và ngân hàng thuộc sở hữu
nước ngoài.
(ii) Nghiên cứu của Berger và đ.t.g (2005) tại các ngân hàng Argentina trong thập niên
1990 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có hiệu quả thấp hơn trong dài hạn so
với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân và các ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài, đặc
biệt các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có tỷ lệ nợ xấu ở mức rất cao so với các ngân
hàng tư nhân và ngân hàng nước ngoài;
(iii) Nghiên cứu của Cornett và đ.t.g (2008) đối với các ngân hàng tại 16 nước Đông Á giai
đoạn 1989 – 2000 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước có lợi nhuận thấp hơn,
vốn cấp 1 thấp hơn và rủi ro tín dụng cao hơn so với các ngân hàng thuộc sở hữu tư nhân.
2.1.2 Mối quan hệ giữa sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả hoạt
động của các ngân hàng
Theo Bonin và đ.t.g (2004), về lý thuyết có 3 quan điểm khác nhau giải thích mối tương
quan tích cực giữa các ngân hàng có cổ đông chiến lược nước ngoài đến hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng. Thứ nhất, cổ đông chiến lược nước ngoài chỉ đầu tư vào danh
mục các ngân hàng có hiệu quả cao và có triển vọng đem lại lợi nhuận cao cho danh mục
đầu tư của họ. Thứ hai, sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài vào ngân hàng
không những giúp cải thiện cấu trúc quản trị nội bộ và hoạt động kinh doanh ngân hàng mà
còn chuyển giao: công nghệ, quản lý rủi ro,… giúp gia tăng hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Thứ ba, khi một cổ đông chiến lược nước ngoài tham gia đầu tư vào một ngân hàng
sẽ tạo một tín hiệu tích cực đối với ngân hàng. Tuy nhiên, quan điểm của Buch (2003),
trích trong Berger (2005) ngược lại, cổ đông chiến lược nước ngoài hay các ngân hàng
nước ngoài hoạt động trong môi trường trong nước cũng phải chịu bất lợi về hoạt động
quản lý từ xa, những khác biệt về ngôn ngữ, văn hoá, khả năng tiếp cận và xử lý các thông
tin mềm địa phương hoặc sự tham gia của các cổ đông chiến lược nước ngoài bị giới hạn


7

về tỷ lệ sở hữu vốn và mức độ kiểm soát, tham gia quản trị ngân hàng dẫn đến khả năng
động lực chuyển giao công nghệ và quản trị.
Đến thời điểm hiện tại, các nghiên cứu trước chủ yếu nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngân
hàng nước ngoài và hiệu quả của ngân hàng hơn là mối quan hệ giữa ngân hàng có cổ đông
chiến lược nước ngoài và hiệu quả của ngân hàng. Một số nghiên cứu thực nghiệm gần đây
đã chứng minh các ngân hàng có cổ đông chiến lược nước ngoài có hiệu quả cao hơn so
với các ngân hàng khác, cụ thể:
(i) Nghiên cứu của Bonin và đ.t.g (2004) về tác động của các ngân hàng nước ngoài đến
hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở 11 nước chuyển đổi Châu Âu giai đoạn 1996 –
2000 cho thấy các ngân hàng thuộc sở hữu nước ngoài hoạt động có hiệu quả hơn so với
các ngân hàng khác, đặc biệt trong trường hợp nếu có một nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài. Đồng thời, với sự tham gia của nhà đầu tư quốc tế sẽ có tác động tích cực đến hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
(ii) Nghiên cứu của Berger và đ.t.g (2006) đối với 38 NHTM Trung Quốc giai đoạn 1994
– 2003 cho thấy sự tham gia của các cổ đông nước ngoài vào ngân hàng nhà nước và ngân

hàng tư nhân có hiệu quả cao hơn so với ngân hàng không có nhà đầu tư nước ngoài.
2.2 Mô hình thực nghiệm
2.2.1 Mô hình tổng quát
Theo Aburime (2005), trích trong Ongore và Kusa (2013), các yếu tố tác động đến hiệu
quả của một ngân hàng có thể được phân thành: yếu tố đặc thù của ngân hàng (yếu tố bên
trong) và các yếu tố vĩ mô (yếu tố bên ngoài) tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu khác nhau, nhà nghiên cứu có thể lựa chọn các biến
phù hợp để đưa vào mô hình. Trên cơ sở các nghiên cứu trước, tác giả xây dựng mô hình
kinh tế lượng tổng quát như sau:
Efficiencyi = α + βOwnership Variablei + γControl Variablei + δMacro Variablei + εi
(2.1)
Trong đó:
Efficiencyi : các biến đại diện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Các nhà nghiên cứu
thường sử dụng 2 phương pháp để đo lường hiệu quả hoạt động trong ngân hàng. Thứ nhất,
sử dụng phương pháp tham số/phi tham số để ước lượng biên lợi nhuận – chi phí thông qua


8

mô hình DEA (Data Envelope Analysis) hoặc SFA (Stochastic Frontier Analysis). Thứ hai,
sử dụng các chỉ số tài chính về hiệu quả hoạt động như: ROA (Return on Assets), ROE
(Return on Equity), NIM (Net interest margin), NPL (Non-performing loans)… là các chỉ
số đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Ownership Variablei : các biến đại diện cấu trúc sở hữu của ngân hàng. Cấu trúc sở hữu có
thể phân chia theo tỷ lệ hoặc loại hình cổ đông sở hữu: tổ chức (cổ đông nhà nước, cổ đông
tư nhân, cổ đông nước ngoài/chiến lược nước ngoài) hoặc sở hữu gia đình,…; quá trình
thay đổi cấu trúc sở hữu (thâu tóm, sáp nhập,…).
Control Variablei : các biến đại diện cho các đặc tính/đặc thù của mỗi ngân hàng. Một số
biến chỉ đặc tính của ngân hàng gồm: quy mô (tổng tài sản), niêm yết trên thị trường chứng
khoán, chỉ số quản trị tài sản ngân hàng (tỷ lệ cho vay/tổng tài sản), chỉ số quản trị nợ (tỷ lệ

tiền gửi/tổng tài sản), chỉ số đại diện hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng của ngân
hàng (tỷ lệ chi phí phi tín dụng/tổng tài sản),…
Macro Variablei : các biến đại diện cho đặc thù kinh tế vĩ mô của mỗi quốc gia/ mốc thời
gian. Một số yếu tố vĩ mô gồm: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP, lãi suất thực, tỷ lệ
thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế, bất ổn chính trị, năm/quốc gia ảnh hưởng… Biến này
thường được sử dụng khi bộ dữ liệu gồm các ngân hàng ở nhiều quốc gia khác nhau trong
một khoảng thời gian.
2.2.2 Triển khai mô hình kinh tế lượng
Đề tài nghiên cứu về cấu trúc sở hữu của ngân hàng với đối tượng nghiên cứu cụ thể là
tương quan giữa sở hữu nhà nước, sở hữu của cổ đông chiến lược nước ngoài và hiệu quả
hoạt động của ngân hàng giai đoạn 2009 – 2012. Do đó tác giả xây dựng mô hình kinh tế
lượng trên cơ sở triển khai mô hình tổng quát 2.1, cụ thể như sau:
Efficiencyi = αi + β1 BigStatei + β2 Statei + β3 Foreign Strategici + γ1 Banksizei +
γ2 Listing i + γ3 Ruralbank i + γ4 Capital structurei + γ5 Loan/Assetsi + δ1 Year2009i +
δ2 Year2010i + δ3 Year2011i + εi (2.2)
2.2.3 Định nghĩa các biến và cơ sở lý thuyết sử dụng các biến trong mô hình
2.2.3.1 Định nghĩa biến phụ thuộc được sử dụng trong mô hình


9

𝑬𝒇𝒇𝒊𝒄𝒊𝒆𝒏𝒄𝒚𝒊 : là biến phụ thuộc đại diện hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong nghiên
cứu này tác giả lựa chọn chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời ROA (lợi nhuận trước
thuế/tổng tài sản bình quân); ROE (lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu bình quân) và khả
năng quản trị tài sản NPL (tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ khách hàng). Các chỉ số này cũng đã
được nhiều tác giả khác sử dụng làm chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng
như Claessens (2000), Bonin (2004), Berger (2005).
Ngoài ra theo Báo cáo triển vọng hệ thống ngân hàng Việt Nam của Moody’s Investor
Service (2014), tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng có thể đo lường theo các chỉ số: tỷ lệ nợ xấu
theo công bố chính thức từ các NHTM theo chuẩn mực kế toán Việt Nam hoặc chuẩn mực

kế toán quốc tế; tỷ lệ nợ xấu bao gồm nợ tái cấu trúc theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN
hoặc Quyết định 780/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước; tỷ lệ nợ xấu/tổng tài sản bao
gồm các đầu tư chứng khoán, cho vay liên ngân hàng, khoản phải thu khác – các mục theo
quy định và chuẩn mực kế toán Việt Nam cho phép các ngân hàng tránh ghi nhận vào
khoản nợ xấu. Đặc thù của các NHTM Việt Nam là một phần nợ xấu thực tế không được
phân loại và hạch toán đầy đủ trong khoản mục nợ xấu mà được đưa vào khoản mục tài sản
có khác (bao gồm khoản phải thu khác và tài sản có khác)7. Do đó trong nghiên cứu này,
tác giả sử dụng thêm chỉ số tỷ lệ tài sản có khác8/tổng tài sản để biến đại diện cho khả năng
quản trị tài sản ngân hàng.
2.2.3.2 Định nghĩa các biến độc lập được sử dụng trong mô hình
Biến đại diện cho các NHTM thuộc sở hữu nhà nước bao gồm 𝑩𝒊𝒈𝑺𝒕𝒂𝒕𝒆𝒊 , 𝑺𝒕𝒂𝒕𝒆𝒊: lần
lượt là các biến đại diện cho các NHTM thuộc sở hữu nhà nước gồm 5 NHTM quốc doanh
và các NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước từ trên 20%. Trong hầu hết nghiên cứu trước, các
tác giả sử dụng một biến duy nhất để đại diện cho thuộc tính ngân hàng thuộc/không thuộc
sở hữu của nhà nước9. Tuy nhiên, do đặc thù trong quá trình hình thành và phát triển hệ
thống ngân hàng Việt Nam, tác giả áp dụng tương tự cách phân chia của Berger (2007) đối
Theo ông Nguyễn Xuân Thành (2014) các ngân hàng thường giấu nợ xấu bằng cách đảo nợ và một phần
đưa vào tài sản có khác. Do đó, một số NHTM thời gian qua báo cáo nợ xấu thấp, nhưng khi Ngân hàng Nhà
nước kiểm tra, thì tỷ lệ nợ xấu lên tới 50 - 60% (Nguồn: Thanh Phong, 2013)
8
Tài sản có khác được tính bằng tổng các khoản phải thu và tài sản có khác thuộc mục Tài sản có khác trên
Bảng cân đối kế toán.
9
Các nghiên cứu định nghĩa khác nhau về ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, cụ thể: (i) La Porta (2002);
Dinç (2005); Cornett (2008) định nghĩa ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước khi tỷ lệ sở hữu nhà nước chiếm
trên 20% vốn góp; (ii) nghiên cứu của Bonin (2004) và Berger (2007) định nghĩa ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước khi tỷ lệ sở hữu của nnước và các doanh nghiệp nhà nước chiếm trên 50% vốn góp.
7



10

với các NHTM Trung Quốc10 do có sự tương đồng. Về lịch sử ngành ngân hàng: giai đoạn
1986 – 1989 có 4 NHTM quốc doanh được thành lập nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
tín dụng và dịch vụ ngân hàng (Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Phát triển
nông nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam11). Tiếp theo giai đoạn 1990 – 1996, sau khi ban hành 2 Pháp lệnh ngân hàng, hệ
thống ngân hàng bắt đầu quá trình chuyển đổi mạnh mẽ và hàng loạt các NHTM mới được
thành lập. Do đó, tác giả phân chia cấu trúc sở hữu của nhà nước trong ngân hàng gồm:
BigStatei đại diện cho 5 NHTM quốc doanh và Statei đại diện cho các ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước ngoài 5 NHTM quốc doanh. Định nghĩa NHTM thuộc sở hữu nhà nước khi
tỷ lệ vốn nhà nước chiếm từ trên 20% vốn góp theo phân loại của LaPorta (2002)12. Biến
BigStatei là biến giả nhận giá trị 1 nếu là một trong 5 NHTM quốc doanh và nhận giá trị 0
nếu là ngân hàng khác. Biến Statei là biến giả nhận giá trị 1 nếu ngân hàng có tỷ lệ sở hữu
nhà nước chiếm trên 20% vốn góp và nhận giá trị 0 nếu là ngân hàng khác. Trong nghiên
cứu này, tác giả kỳ vọng biến đại diện cho các NHTM thuộc sở hữu nhà nước
(BigStatei , Statei) có hệ số âm, tức có hiệu quả thấp hơn so với các NHTM tư nhân.
Biến đại diện cho các NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài 𝑭𝒐𝒓𝒆𝒊𝒈𝒏 𝑺𝒕𝒓𝒂𝒕𝒆𝒈𝒊𝒄𝒊 :
biến đại diện cho các ngân hàng có cổ đông chiến lược nước ngoài. Định nghĩa ngân hàng
có cổ đông chiến lược nước ngoài theo định nghĩa của Berger (2005), là ngân hàng có cổ
đông nước ngoài lớn (chiếm từ trên 5% vốn góp), hoạt động trong lĩnh vực tài chính –
ngân hàng, có ít nhất một đại diện sở hữu trong hội đồng quản trị/ban điều hành hoạt động
của ngân hàng, có cam kết đầu tư dài hạn và chuyển giao công nghệ, quản trị cho ngân

Berger (2007) phân chia cấu trúc sở hữu trong các NHTM tại Trung Quốc thành: BigFour State-owned
banks (4 NH lớn do thuộc sở hữu nhà nước); Non-Big Four majority state-owned banks (các ngân hàng có
vốn nhà nước chiếm trên 50% loại trừ nhóm BigFour); Majority Private domestic (các ngân hàng thuộc sở
hữu tư nhân với tỷ lệ vốn tư nhân trong các ngân hàng trên 50%); Majority foreign banks (các ngân hàng
thuộc sở hữu nước ngoài với tỷ lệ sở hữu của các cổ đông nước ngoài chiếm trên 50%) và mixed ownership
banks (các ngân hàng không thuộc các loại hình sở hữu đã kể trên).

11
Ngân hàng phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long cũng là NHTM quốc doanh do nhà nước sở hữu
100% vốn (theo Quyết định số 769/TTg ngày 18/9/1997).
𝑗
12
Công thức đo tỷ lệ sở hữu trực tiếp và gián tiếp của nhà nước: 𝑜𝑤𝑛State,i = ∑𝑗=1 𝑠𝑗𝑖 𝑠𝑔𝑗 , trong đó j = 1,..,j
các cổ đông trong ngân hàng; 𝑠𝑗𝑖 là tỷ lệ cổ phần của ngân hàng i được sở hữu bởi cổ đông j và 𝑠𝑔𝑗 là tỷ lệ sở
hữu vốn nhà nước trong cổ đông j (Porta, 2002). Porta chia tỷ lệ sở hữu nhà nước trong các ngân hàng thành
3 mức từ 20% - 50%; từ 50% - 90% và trên 90%. Tác giả định nghĩa ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước khi
có tỷ lệ vốn nhà nước (trực tiếp và gián tiếp) trong ngân hàng trên 20% tương ứng với quy định tại mục 3,
điều 55 Luật các Tổ chức tín dụng 2010 về giới hạn tối đa đối với cổ đông và những người có liên quan của
một TCTD.
10


11

hàng13. Foreign Strategici là biến giả nhận giá trị 1 nếu là NHTM có sở hữu của cổ đông
chiến lược nước ngoài và nhận giá trị 0 nếu thuộc loại hình khác. Trong luận văn này, tác
giả kỳ vọng NHTM có cổ đông chiến lược nước ngoài có hiệu quả cao hơn so với NHTM
không có cổ đông chiến lược nước ngoài.
𝑹𝒖𝒓𝒂𝒍𝒃𝒂𝒏𝒌𝒊: biến đại diện cho NHTM nông thôn được chuyển đổi lên ngân hàng đô thị
và các ngân hàng được thành lập mới trong giai đoạn sau năm 2005. Theo Báo cáo kinh tế
vĩ mô 2012 của Uỷ ban kinh tế Quốc hội, một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng
nợ xấu cao trong các NHTM Việt Nam là tình trạng chuyển đổi quá nhanh các ngân hàng
nông thôn thành ngân hàng thành thị. Trong giai đoạn 2005 – 2007, hàng loạt NHTM nông
thôn với quy mô vốn nhỏ, quy mô hoạt động hẹp, khả năng quản trị hạn chế đã được cấp
phép chuyển đổi thành các NHTM đô thị14 và phải đáp ứng những yêu cầu về vốn điều lệ
tối thiểu theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP15. Do đó, sau khi chuyển đổi/thành lập mới,
các ngân hàng này buộc phải tăng vốn chủ sở hữu lên từ 10 – 20 lần trong một thời gian

khá ngắn/phải đáp ứng ngay mức vốn góp theo quy định. Trong khi năng lực và trình độ
quản trị của các ngân hàng này không theo kịp với tốc độ tăng trưởng vốn và tài sản ngân
hàng đã làm cho chất lượng tín dụng và tài sản của các ngân hàng này thấp, nợ xấu tăng
cao. Tác giả kỳ vọng các NHTM nông thôn/được thành lập mới giai đoạn sau năm 2005 có
hiệu quả cao hơn so với các ngân hàng đô thị được thành lập trước năm 2005.
𝑩𝒂𝒏𝒌𝒔𝒊𝒛𝒆𝒊 : biến đại diện cho quy mô hoạt động của ngân hàng, đo bằng logarit (tổng tài
sản). Về lý thuyết, quy mô hoạt động của ngân hàng có thể có tương quan tích cực hoặc
tiêu cực đến hiệu quả hoạt động. Quy mô lớn giúp giảm các chi phí hoạt động vì có năng
lực tài chính mạnh và tận dụng được lợi thế theo quy mô. Tuy nhiên, quy mô quá lớn cũng
gây khó khăn trong việc quản lý ngân hàng lớn hoặc gây ra kết quả tiêu cực đến hiệu quả
hoạt động khi mở rộng quá mức. Các bằng chứng thực nghiệm cho thấy tương quan không
rõ ràng giữa quy mô và hiệu quả hoạt động của ngân hàng ở các quốc gia trong các giai
đoạn khác nhau (tương quan tiêu cực: Bonin, 2004; tương quan tích cực: Athanasoglou và
đ.t.g, 2006).
Theo quy định của Thông tư số 10/2011/TT-NHNN và Nghị định 59/2011/NĐ-CP, định nghĩa một cổ
đông chiến lược nước ngoài khác so với định nghĩa trong luận văn này (Phụ lục 3).
14
Các NHTM thành lập mới trong giai đoạn này có tính chất tương tự như các NHTM nông thôn chuyển đổi
và được tác giả xếp vào nhóm các NHTM nông thôn được chuyển đổi.
15
Nghị định 141/2006/NĐ-CP của Chính Phủ quy định mức vốn pháp định đối với các NHTM cổ phần đến
cuối năm 2008 phải đạt tối thiểu 1.000 tỷ đồng và đến hết năm 2010 phải đạt 3.000 tỷ đồng.
13


12

𝑳𝒊𝒔𝒕𝒊𝒏𝒈𝒊 : biến giả nhận giá trị 1 nếu là NHTM đã niêm yết và nhận giá trị 0 nếu chưa
niêm yết. Về lý thuyết, mối tương quan giữa các NHTM niêm yết và hiệu quả hoạt động là
đồng biến vì: (i) trước khi niêm yết ngân hàng hoạt động hiệu quả tốt hơn vì đã trải qua

quá trình tư nhân hoá một phần/toàn phần và xử lý nợ xấu; (ii) sau khi niêm yết, các ngân
hàng này đạt được hiệu quả biên lớn hơn do gia tăng sự giám sát từ thị trường và công bố
thông tin minh bạch hơn (Shih và đ.t.g, 2007, trích trong Huang, 2010). Nghiên cứu thực
nghiệm của Farazi và đ.t.g (2011) cũng đã cho thấy các NHTM niêm yết có hiệu quả cao
hơn .
𝑳𝒐𝒂𝒏/𝑨𝒔𝒔𝒆𝒕𝒔𝒊 : biến đại diện cho tính thanh khoản và chiến lược quản trị tài sản của ngân
hàng, được đo bằng tỷ lệ cho vay ròng/tổng tài sản16. Về lý thuyết, tỷ lệ Loan/Assetsi
càng cao càng đem lại hiệu quả cao vì khoản mục cho vay có rủi ro cao và mang lại mức
lợi nhuận kỳ vọng cao hơn so với các loại tài sản khác như trái phiếu chính phủ (Bourke,
1989, trích trong Athanasoglou và đ.t.g, 2006). Tuy nhiên, theo Noulas (1997), trích trong
Athanasoglou và đ.t.g (2006) cho rằng rủi ro tín dụng trong khoản mục cho vay (chất
lượng khoản vay) cũng có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân
hàng khi rủi ro tín dụng tăng. Mối quan hệ này có thể là tích cực hoặc tiêu cực.
𝑪𝒂𝒑𝒊𝒕𝒂𝒍 𝒔𝒕𝒓𝒖𝒄𝒕𝒖𝒓𝒆𝒊: biến đại diện cho cấu trúc vốn của ngân hàng, được đo bằng tỷ lệ
vốn chủ sở hữu/tổng tài sản. Biến này có thể đại diện cho việc sử dụng đòn bẩy trong ngân
hàng. Về lý thuyết quản trị doanh nghiệp, tỷ lệ sử dụng đòn bẩy có mối tương quan tích
cực với hiệu suất của doanh nghiệp, tức tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản sẽ tương quan
nghịch với hiệu quả của ngân hàng. Tuy nhiên, quan điểm ngược lại cho rằng, tỷ lệ vốn
chủ sở hữu/tổng tài sản càng cao càng đem lại hiệu quả hoạt động cao vì khi tỷ lệ vốn chủ
sở hữu càng cao, ngân hàng đối mặt với chi phí phá sản thấp (khả năng chịu lỗ cao hơn) và
có chi phí vốn thấp hơn, do đó ngân hàng có động cơ dịch chuyển lợi thế này vào các tài
sản có biên lợi nhuận cao hơn. Kết quả của các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối
tương quan này không rõ ràng (tương quan tích cực: nghiên cứu của Athanasoglou và đ.t.g,
2006 ; tương quan tiêu cực: nghiên cứu của Wang và Zhu, 2008).
𝑫𝒖𝒎𝒎𝒚 𝒚𝒆𝒂𝒓𝒊 (year2009i , year2010i , year2011i ): biến giả đại diện sự ảnh hưởng của
từng năm trong giai đoạn 2009 – 2012 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng. Biến giả
Một số chỉ số tài chính khác đại diện cho tính thanh khoản gồm: tỷ lệ tài sản thanh khoản/tổng tài sản, tỷ lệ
cho vay/tiền gửi hoặc tỷ lệ tiền gửi/tổng tài sản.
16



13

theo năm nhằm tổng hợp các tác động của từng năm đến hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng. Các biến này có thể có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng.
εi : phần dư.
Bảng 2.1 Tóm tắt các biến trong mô hình và dấu kỳ vọng
Dấu kỳ
Tên biến
Mô tả
Nghiên cứu trước
vọng
Efficiencyi

Hiệu quả hoạt động của ngân
hàng

BigStatei

5 NHTM quốc doanh

(-)

Berger (2007)

Statei

NHTM có tỷ lệ sở hữu nhà nước
trên 20% vốn góp


(-)

LaPorta (2002),
Berger (2007)

Foreign Strategici

NHTM có nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài

(+)

Ruralbank i

Ngân hàng được chuyển đổi từ
NHTM nông thôn hoặc được
thành lập mới sau năm 2005.

(-)

Uỷ ban kinh tế
Quốc hội (2012)

(-)

Bonin (2004)

Banksizei


Quy mô tài sản của ngân hàng,
Log (Tổng tài sản)

(+)

Athanasoglou
(2006)

Listing i

NHTM niêm yết trên sàn chứng
khoán

(+)

Farazi (2001),
Shih (2007)

Loan/Assetsi

Cho vay ròng/tổng tài sản

(-)

Bourke (1989)

(+)

Noulas (1997)


(-)

Wang và Zhu
(2008)

(+)

Athanasoglou
(2006)

(+/-)

Bonin (2004),
Berger (2005)

Capital structurei

Cấu trúc vốn đo bằng vốn chủ sở
hữu/tổng tài sản

year2009i , year2010i Ảnh hưởng đặc thù từng năm
đến hiệu quả hoạt động của các
year2011i
ngân hàng

Claessens (2000),
Bonin (2004),
Berger (2005)

Berger (2005)


Ghi chú: (+) tương quan đồng biến; (-) tương quan nghịch biến; (+/-): chưa xác định rõ
mối tương quan.


14

CHƯƠNG 3
MÔ TẢ DỮ LIỆU
3.1 Nguồn dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính hợp nhất (kiểm toán theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam), bản cáo bạch, báo cáo thường niên, báo cáo quản trị của các NHTM
Việt Nam,… giai đoạn 2009 - 2012.
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của ngân hàng (ROA, ROE, NPL, tỷ lệ tài sản có
khác/tổng tài sản) và chỉ tiêu tài chính được tính toán từ các báo cáo tài chính và báo cáo
thường niên của các NHTM. Tuy nhiên, một số ngân hàng không công bố rộng rãi báo cáo
tài chính trong giai đoạn 2009 - 2012, tác giả sử dụng nguồn thông tin từ công bố thông tin
từ website của ngân hàng, báo cáo phân tích của các công ty chứng khoán và một số ngân
hàng có công bố thông tin liên quan.
Để xác định tỷ lệ sở hữu của nhà nước và sở hữu chiến lược nước ngoài trong các ngân
hàng, tác giả thu thập thông tin tỷ lệ sở hữu của các cổ đông lớn từ báo cáo thường niên và
báo cáo quản trị của các NHTM. Trong trường hợp, báo cáo thường niên và báo cáo quản
trị của ngân hàng không có số liệu về cơ cấu cổ đông, tác giả sử dụng thông tin cổ đông
được công bố chính thức trên website của ngân hàng.
Trong bộ dữ liệu bao gồm tối đa 42 NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012, với quy mô mẫu
thu thập có 160 quan sát. Trong bảng dữ liệu, thiếu số liệu của một số ngân hàng trong một
số năm, cụ thể gồm: NHTMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank) năm 2011 – 2012; NHTMCP
Đại Tín (TrustBank) năm 2012.
3.2 Mô tả dữ liệu
3.2.1 Về số lượng và loại hình sở hữu của các NHTM trong giai đoạn 2009 – 2012

Về số lượng: số lượng ngân hàng biến động giảm dần theo xu hướng sáp nhập/hợp nhất
ngân hàng, cụ thể: trong năm 2011 số lượng ngân hàng giảm từ 42 ngân hàng xuống còn
40 ngân hàng, do hợp nhất 3 ngân hàng: NHTMCP Sài Gòn (SCB), NHTMCP Đệ Nhất
(Ficombank) và NHTMCP Việt Nam Tín Nghĩa (TinNghiaBank) và vẫn lấy tên là
NHTMCP Sài Gòn (SCB). Đến năm 2012, số lượng ngân hàng tiếp tục giảm từ 40 xuống
còn 39 ngân hàng do NHTMCP Nhà Hà Nội sáp nhập vào NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.


×