Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động đến dòng vốn tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------

LẠI THỊ THANH HẢI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
----------------------

LẠI THỊ THANH HẢI

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC ĐỘNG
ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM

Chuyên Ngành: Tài Chính - Ngân Hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN HIỂN MINH


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn ‘‘PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ

MÔ TÁC ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM’’ là công trình
nghiên cứu của chính tác giả, nội dung được đúc kết từ quá trình học tập và các kết
quả nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, số liệu sử dụng là trung thực và có
nguồn gốc trích dẫn rõ ràng. Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Phan Hiển Minh.
Tác giả luận văn

Lại Thị Thanh Hải


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
TÓM TẮT ..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI .................................................................3
1.1

Lý do chọn đề tài ...........................................................................................3

1.2


Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................6

1.3

Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................6

1.4

Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài ................7

1.5

Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................7

1.6

Đóng góp của luận văn ..................................................................................8

1.7

Bố cục của luận văn .......................................................................................8

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRƯỚC ĐÂY ..........................................................................................................10
2.1. Tổng quan lý thuyết ........................................................................................10
2.1.1. Tổng quan về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài...................................10
2.1.2 Lý thuyết về nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài ........................12
2.1.3 Lý thuyết về tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư ................................................................17

2.2. Tổng quan nghiên cứu thực nghiệm ...............................................................22
2.2.1. Các nghiên cứu cho các quốc gia trên thế giới ........................................22
2.2.2. Các nghiên cứu về Việt Nam ...................................................................27
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP, dữ liệu NGHIÊN CỨU .....................................30
3.1. Mô hình nghiên cứu........................................................................................30
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................30


3.3 Dữ liệu nghiên cứu ..........................................................................................33
3.3.1. Mẫu nghiên cứu .......................................................................................33
3.3.2. Nguồn dữ liệu nghiên cứu .......................................................................33
CHƯƠNG 4: NỘI DUNG VÀ CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................35
4.1. Thống kê mô tả các biến .................................................................................35
4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến..........................................................36
4.3 Kết quả thực nghiệm .......................................................................................37
4.3.1 Kiểm định nghiệm đơn vị .........................................................................37
4.3.2 Kiểm định đồng liên kết Johansen test .....................................................39
4.3.3 Độ trễ tối đa cho mô hình var ...................................................................40
4.3.4 Kiểm định nhân quả granger test ..............................................................42
4.3.5 Kiểm định tính ổn định mô hình VAR ......................................................43
4.3.6 Hàm phản ứng xung..................................................................................44
4.3.7 Phân rã phương sai ...................................................................................49
4.3.8. Tóm tắt kết quả nghiên cứu và so sánh với các nghiên cứu khác............53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN.......................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CPI


: Chỉ số giá tiêu dùng

FDI

: Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (viết tắt của từ tiếng anh)

GDP

: Giá trị tổng sản phẩm trong nước

XNK

: Mở cửa thương mại

TY_GIA

: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa

LSTBILL

: Lãi suất trái phiếu chính phủ

DNNN

: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

ĐTTTNN

: Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài


IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

TPP

: Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương

UNCTAD

: Hội nghị quốc tế về Thương mại và phát triển

XTĐT

: Xúc tiến đầu tư


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 19982013…………………………………………………………………………………………4
Bảng 2. Mô tả biến trong mô hình nghiên cứu .................................................................... 34
Bảng3.Thốngkê mô tả các biến……………………………………………………………35
Bảng 4. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Phillips Perron) .............................................. 38
Bảng 5. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Dicky Fuller) .................................................. 38
Bảng 6. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị (Phillips Perron) .............................................. 38
Bảng 7. Kết quả phân rã phương sai mức giải thích của các biến đến sự thay đổi của FDI 39

Bảng 8. So sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu khác: ........................................... 53

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1 : Kết quả phân rã phương sai ................................................................................... 50


1

TÓM TẮT
Bài nghiên cứu phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô như quy mô thị
trường (đại diện bởi GDP), tỷ giá, độ mở thương mại (đại diện bởi tổng giá trị xuất
khẩu và nhập khẩu), lãi suất (lãi suất TPCP), lạm phát (đại diện bởi CPI) đến dòng
vốn FDI tại Việt Nam đồng thời ước lượng mức tác động của cú sốc các biến trong
nền kinh tế trong việc giải thích sự biến động của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
tại Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1 năm 2000 đến quý 4 năm 2013. Dữ liệu được
sử dụng trong bài nghiên cứu được tổng hợp theo quý trong thời gian từ 2000-2013.
Ngoài việc sử dụng các kỹ thuật hồi quy như phân tích tương quan, kiểm định tính
dừng, kiểm định nhân quả Granger Causality và kiểm định VAR để phân tích mối
quan hệ trong ngắn hạn, kiểm định đồng liên kết (Johansen Co-integration Test) để
xem xét mô hình có xuất hiện hồi quy giả hay không, tác giả sử dụng hàm phản ứng
xung (Impulse Response Analysis) để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền
kinh tế vĩ mô sẽ ảnh hưởng đến việc thu hút FDI như thế nào.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Thứ nhất, Có mối quan hệ tương quan có ý nghĩa giữa FDI và các yếu tố vĩ mô
được xem xét là quy mô thị trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát và
tỷ giá.
Thứ hai, Kiểm định mối quan hệ nhân quả Granger cho kết quả với p-value nhỏ
hơn 0.05 với hầu hết các mối quan hệ hai chiều giữa các biến. Đặc biệt là quan hệ
hai chiều của FDI đến các biến khác.
Thứ ba, Kiểm định Johansen cho kết quả chuỗi dữ liệu tồn tại 5 đồng liên kết tại

mức ý nghĩa 5% giữa FDI và CPI, GDP, tỷ giá, lãi suất trái phiếu chính phủ và tổng
giá trị xuất nhập khẩu. Như vậy có mối quan hệ trong dài hạn giữa FDI với CPI,
GDP, tỷ giá, lãi suất trái phiếu chính phủ và tổng giá trị xuất nhập khẩu
Thứ tư, Các cú sốc diễn ra với đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quá khứ ảnh hưởng
tới việc thu hút FDI trong tương lai. Và lạm phát đã gây ra áp lực lớn và là nhân tố
chính tác động đến FDI.


2

Các con số ước lượng này, hy vọng sẽ mang lại đóng góp nhỏ trong công tác hoạch
định chính sách vĩ mô nhằm cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô nhằm thu hút FDI
vào Việt Nam trong tương lai.


3

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Kể từ khi vận dụng đường lối đổi mới và công cuộc cải cách toàn diện kể từ sau
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế Việt Nam đã ghi nhận
những kết quả rất ấn tượng và tăng trưởng mạnh mẽ, một dấu hiệu cho thấy nền
kinh tế thị trường ở nước ta đầy sức hấp dẫn và năng động. Có thể nói rằng, kinh
tế Việt Nam đang sở hữu những đặc trưng tiêu biểu của các nền kinh tế phát
triển cao ở Đông Nam Á. Sản lượng việc làm, xuất khẩu, nhập khẩu đều tăng
mạnh đặc biệt là kể từ năm 1990, các dấu hiệu ổn định về kinh tế và chính trị
đang dần rõ nét, cùng những tiến bộ xã hội đạt được trong giai đoạn vận hành
nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý nhà nước.
Đạt được những thành tựu ấn tượng về kinh tế là do đóng góp to lớn của yếu tố
vốn, trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài chảy vào đặc biệt dòng vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài, về mặt lý thuyết, hình thức đầu tư này là một yếu tố rất quan
trọng trong công cuộc phát triển đất nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài không những giúp chuyên nghiệp hoá và nâng cao các kỹ năng quản lý,
nâng cao kỹ năng tối ưu hoá sử dụng các nguồn lực trong sản xuất và kinh
doanh, kỹ năng ngoại ngữ,... xét trên phương tiện vi mô. Ngoài ra, trên phương
tiện vĩ mô, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể có tác động rất tích cực tới các chỉ
số của nền kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư, đóng góp vào sản xuất công
nghiệp, xuất khẩu, sự phát triển nguồn vốn, cải tiến công nghệ, tạo công ăn việc
làm và đóng góp vào mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng này, Việt Nam đã và đang thu hút một lượng lớn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển đất nước, gia tăng xuất khẩu và
mở rộng phát triển cơ sở hạ tầng. Số lượng các dự án có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài đã gia tăng từ 211 dự án năm 1988 với tổng số vốn đầu tư là 1602,20
triệu USD lên đến 15709 dự án tính đến 31/12/2013 với tổng số vốn đăng ký
hơn 242260,59 triệu USD. Bảng 1.1 cho chúng ta một cái nhìn tổng quát về số


4

lượng các dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ giai đoạn
1998-2013.
Bảng 1 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
giai đoạn 1998-2013

STT

Số dự án

Tổng vốn


Tổng vốn

Giai đoạn

được cấp

đăng ký

thực hiện

(năm)

phép

(Đvt: triệu

(Đvt: triệu

USD)

USD)

1

1988-1990

211

1602,20


NA

2

1991-1995

1409

17663,00

6517,80

3

1996-2000

1724

26259,00

12944,80

4

2001-2005

3935

20720,20


13852,80

5

2006-2010

4934

126679,19

33630,10

6

2011-2013

3496

49337,00

32960,00

15709

242260,59

99905,5

Tổng cộng


Nguồn: Niên giám thống kê, cục đầu tư nước ngoài
Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua cho
thấy, ngoài tỷ lệ vốn thực hiện tương đối thấp (41,23%), luồng vốn đầu tư trực tiếp
vào Việt Nam tương đối thiếu ổn định và có sự giao động đáng kể qua các năm.
Hội nghị 25 năm đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức tại Hà Nội ngày 27/03/2013 đã nhìn nhận và khẳng định vai trò quan
trọng của việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của Việt Nam, góp phần tích cực trong tăng trưởng kinh tế, cải thiện
cán cân thanh toán, tạo việc làm trực tiếp cho người lao động và hàng triệu việc làm
gián tiếp khác, là yếu tố thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ, nâng cao phương
thức quản lý kinh doanh, tạo động lực cạnh tranh mạnh mẽ hơn trong từng ngành...


5

FDI là khu vực phát triển năng động nhất với tốc độ tăng GDP cao hơn tốc độ tăng
trưởng cả nước: năm 1995 GDP của khu vực FDI tăng 14,98% trong khi GDP cả
nước tăng 9,54%; tốc độ này tương ứng là 11,44% và 6,79% (2000), 13,22% và
8,44% (2005), 8,12% và 6,78% (2010). Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong
GDP tăng dần, từ 2% GDP (1992), lên 12,7% (2000), 16,98% (2006) và 18,97%
(2011).
Trong những năm trở lại đây, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
năm 2008 đã ảnh hưởng đến tình hình thu hút FDI tại Việt Nam. Theo số liệu từ Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, bắt đầu từ năm 2009, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam chỉ còn 23 tỷ USD, bằng khoảng 30% so với năm trước. Các năm tiếp theo
liên tục có xu hướng giảm và bắt đầu tăng trở lại trong năm 2013. Những yếu kém
nội tại của nền kinh tế mà qua khủng hoảng toàn cầu, qua hội nhập lại càng bộc lộ
rõ hơn. Bởi cùng bị ảnh hưởng, nhưng một số nước trong khu vực lại tăng trưởng
tốt hơn Việt Nam rất nhiều, nhất là hai năm gần đây như Indonesia, Philippines.
Một trong các nguyên nhân là kinh tế vĩ mô bất ổn định, lạm phát cao. Vì thế, để

thu hút nhiều hơn nữa loại hình đầu tư này cho phát triển kinh tế thì việc tìm hiểu và
phân tích tác động giữa môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư và hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài và là hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay
tại Việt Nam. Các biến kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư như: xuất nhập khẩu,
lạm phát, lãi suất, GDP, tỷ giá…., môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại quốc gia
nhận đầu tư có thể là chất xúc tác tích cực trong thu hút đầu tư từ từ nước ngoài.
Việc phân tích các nhân tố kinh tế vĩ mô tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam là hết sức cấp thiết nhằm tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại
Việt Nam trong thu hút và phát huy hơn nữa vai trò của loại hình đầu tư này cho
công cuộc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế từ
năm 2007 đến nay. Xuất phát từ thực tiễn thu hút FDI và các vấn đề còn tồn tại, tác
giả nghiên cứu tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị trường, tỷ
giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI tại Việt Nam, kết quả
nghiên cứu có thể phục vụ cho các nhà hoạch định chiến lược và các nhà đầu tư


6

nước ngoài đang trong quá trình tìm kiếm cơ hội kinh doanh tại Việt Nam. Tác giả
chọn đề tài ‘‘PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ VĨ MÔ TÁC

ĐỘNG ĐẾN DÒNG VỐN FDI TẠI VIỆT NAM’’.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống hoá lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài,
mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến kinh tế vĩ mô tại quốc gia
nhận đầu tư.
Thứ hai: Kiểm định các nhân tố tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp nước nước
ngoài bằng phương pháp Var, qua đó đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
vào dòng vốn FDI.
Thứ ba: Trên cơ sở phân tích sự tác động qua lại giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và

đầu tư trực tiếp nước ngoài, đề xuất các biện pháp kinh tế vĩ mô nhằm thu hút hơn
nữa đầu tư trực tiếp nước ngoài.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số câu hỏi nghiên cứu
như sau:
+ Tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế vĩ mô tại
Việt Nam cho đến nay diễn ra như thế nào?
Việc trả lời cho câu hỏi này có liên quan đến các quan điểm lý thuyết được
thảo luận và sẽ được kiểm chứng bằng các kết quả nghiên cứu trong đề tài, tập trung
vào các nội dung như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các biến số
kinh tế vĩ mô như tăng trưởng kinh tê, xuất nhập khẩu, tỷ giá, lạm phát, ...
+ Các biến số kinh tế vĩ mô ảnh hưởng như thế nào lên thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Việt Nam hiện nay?
Đề tài tập trung vào trả lời cho câu hỏi này bằng cách dự đoán ảnh hưởng của
các biến kinh tế vĩ mô có tác động đến các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam qua phương pháp Var.


7

+ Nhà nước có vai trò gì trong việc điều tiết các chỉ số kinh tế vĩ mô, nhằm tạo một
môi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam?
Phần trả lời sẽ là những đề xuất với các giải pháp kinh tế trong phần cuối của luận
văn.
1.4 Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là phân tích các biến số kinh tế vĩ mô tác động
tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài này được giới hạn như sau: Nghiên cứu tác động các
biến số kinh tế vĩ mô tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Tác giả
đã sử dụng các biến sau trong bài luận văn của mình: Quy mô thị trường, lạm phát,

lãi suất, tỷ giá, độ mở thương mại.
Về thời gian, luận văn sử dụng các số liệu thu thập về đầu tư trực tiếp nước ngoài và
các biến kinh tế vĩ mô trong khoảng thời gian từ quý1 năm 2000 đến quý 4 năm
2013.
1.5 Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích số liệu từ các bài báo, các
bài nghiên cứu trong và ngoài nước.
+ Phân tích xu hướng: phân tích thay đổi của FDI và các chỉ số kinh tế vĩ mô nhằm
đưa ra các nhận định và trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
+ Thống kê mô tả.
+ Phương pháp phân tích định lượng: Tác giả sử dụng Kiểm định nhân quả Granger
Causality và Kiểm định VAR để phân tích mối quan hệ ngắn hạn và Kiểm định
đồng liên kết Johansen Co-integration Test để phân tích mối quan hệ dài hạn của
các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến việc thu hút FDI giai đoạn 2000-2013. Phân tích
hàm phản ứng xung để kiểm tra sự tác động của các cú sốc trong nền kinh tế vĩ mô
sẽ ảnh hưởng đến FDI như thế nào. Các bước kiểm định, thực hiện ước lượng trong
mô hình này sử dụng phần mềm Eview.


8

Hàm hồi quy tổng của mô hình VAR viết như sau
m

yt

j

yt


j

t

j 1

Trong đó yt là giá trị kỳ thứ t trong vecto của n biến (FDI, CPI, GDP, TY GIA,
XNK, LSTBILL).
1.6 Đóng góp của luận văn
Luận văn này phân tích tác động của các biến kinh tế vĩ mô bao gồm quy mô thị
trường, tỷ giá, độ mở thương mại, lãi suất, lạm phát đến việc thu hút FDI Việt Nam.
Luận văn nghiên cứu có thể giúp cho các nhà làm chính sách tìm ra các giải pháp
hữu ích trong hoạt động thu hút đấu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam.
Luận văn này còn cho thấy việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn từ phía chính
sách là chưa đủ. Nhà nước ta cần phải cố gắng nỗ lực duy trì sự ổn định của môi
trường đầu tư bằng cách hạn chế những tác động của những dao dộng vĩ mô lên môi
trường đầu tư.
1.7 Bố cục của luận văn
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt, phụ lục, tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 5 chương, bao gồm:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và các kết quả nghiên cứu trước đây. Trong
chương này, tác giả tóm tắt lý thuyết và các nghiên cứu trước đây trên thế giới và
Việt Nam về tác động của các nhân tố vĩ mô đến FDI và ngược lại.
Chương 3: Dữ liệu, phương pháp nghiên cứu . Chương này mô tả mẫu, phương
pháp nghiên cứu, mô hình nghiên cứu.
Chương 4: Các kiểm định và phân tích, thảo luận về những kết quả thực nghiệm.
Trình bày kết quả đo lường được từ mô hình thực nghiệm đánh giá sự tác động các
biến số kinh tế vĩ mô quy mô thị trường, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, độ mở nền kinh tế



9

tới đầu tư trực tiếp nước ngoài. Ước lượng tầm quan trọng của cú sốc các biến kinh
tế vĩ mô này trong việc giải thích những biến động của đầu tư trục tiếp nước ngoài.
Chương 5 : Phần cuối là kết luận của bài nghiên cứu. Các kết quả đạt được, hạn
chế của bài viết cũng như đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo, đồng thời kiến nghị
các giải pháp trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam


10

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ CÁC KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY
2.1. Tổng quan lý thuyết
Lý thuyết về bản chất của các Công ty đa quốc gia, hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài của họ và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế của
nước nhận đầu tư cho đến này bao gồm nhiều quan điểm khác nhau. Một số quan
điểm cho rằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các công ty thường được cho là
do tiếp cận các nguồn nguyên liệu hay do sự bất ổn định về mặt vĩ mô của nền kinh
tế trong nước của nhà đầu tư. Tuy nhiên, ngày nay quan điểm về đầu tư nước ngoài
có nhiều thay đổi và nghiêng về xu hướng chú trọng các yếu tố đặc thù của công ty
cũng như sức hấp dẫn của môi trường vĩ mô tại các nước nhận đầu tư. Do đó, việc
phân tích các mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và sức hấp dẫn của môi
trường đầu tư là trọng tâm chú ý của nhiều nhà kinh tế hiện nay.
Cơ sở lý thuyết có liên quan đến quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các
biến kinh tế vĩ mô trong chương này được chia làm ba vấn đề chính :
Lý thuyết tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Lý thuyết về các nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Lý thuyết về tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền

kinh tế của quốc gia nhận đầu tư.
Phần dưới đây luận văn sẽ đề cập từng nội dung của lý thuyết nêu trên.
2.1.1. Tổng quan về dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm
Vốn FDI được hiểu là nguồn vốn do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn đồng thời tổ
chức điều hành, quản lý, là một trong những kênh đầu tư của các nhà đầu tư nước
ngoài.
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về vốn FDI. Theo IMF: “FDI nhằm đạt được


11

những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền
kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là giành quyền
quản lý thực sự doanh nghiệp”.
Khái niệm của WTO: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI xảy ra khi một nhà đầu tư từ
một nước (nước chủ đầu tư) có một tài sản ở nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng
với quyền kiểm soát tài sản đó. Quyền kiểm soát là dấu hiệu để phân biệt FDI với
các hoạt động đầu tư khác.
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 định nghĩa: "Đầu tư trực tiếp nước
ngoài" là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này”. Luật
Đầu Tư năm 2005 tại Việt Nam, thay thế Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm
1996 có đưa ra khái niệm về “đầu tư”, “đầu tư trực tiếp”, “đầu tư nước ngoài”
nhưng không đưa ra khái niệm “đầu tư trực tiếp nước ngoài”. Tuy nhiên từ các khái
niệm này có thể hiểu: “FDI là hình thức đầu tư do nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn
đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở Việt Nam hoặc nhà đầu tư Việt
Nam bỏ vốn đầu tư và tham gia kiểm soát hoạt động đầu tư ở nước ngoài theo quy
định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
2.1.1.2. Đặc điểm vốn FDI

Trong hình thức FDI, các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một tỷ lệ vốn tối
thiểu trong vốn pháp định hoặc vốn điều lệ tuỳ theo quy định của luật pháp từng
nước để giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát doanh nghiệp nhận đầu tư.
Luật các nước thường quy định không giống nhau về vấn đề này. Luật Mỹ quy định
tỷ lệ này là 10%, Pháp và Anh là 20%, Việt Nam là 30% và trong những trường hợp
đặc biệt có thể giảm nhưng không dưới 20%, còn theo qui định của OECD (1996)
thì tỷ lệ này là 10% các cổ phiếu thường hoặc quyền biểu quyết của doanh nghiệp mức được công nhận cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực sự vào quản lý
doanh nghiệp. Tỷ lệ góp vốn của các chủ đầu tư sẽ quy định quyền và nghĩa vụ của
mỗi bên, đồng thời lợi nhuận và rủi ro cũng được phân chia dựa vào tỷ lệ này. Chủ


12

đầu tư tự quyết định đầu tư, quyết định sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm
về lỗ, lãi. Hình thức này mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao, không có những
ràng buộc về chính trị. Thu nhập của chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp mà họ bỏ vốn đầu tư, nó mang tính chất thu nhập kinh doanh chứ
không phải lợi tức. Chủ đầu tư vốn FDI là chủ sở hữu vốn và là một bộ phận của
hình thức chu chuyển vốn quốc tế nên phải tuân thủ luật pháp của nước tiếp nhận
đầu tư.
Vốn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu của nhà đầu tư nước ngoài dưới
hình thức vốn điều lệ hoặc vốn pháp định mà nó còn bao gồm cả vốn vay của các
nhà đầu tư để triển khai và mở rộng dự án cũng như vốn đầu tư được trích lại từ lợi
nhuận sau thuế từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn và hết sức cần thiết trong nền kinh tế của
những nước tiếp nhận đầu tư. Nước sở tại không phải hoàn trả nợ và cũng không tạo
gánh nặng nợ quốc gia, đây là ưu điểm so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác.
2.1.2 Lý thuyết về nhân tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
Lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một
quốc gia được các nhà kinh tế đưa ra nhằm lý giải các nguyên nhân dẫn đến dòng

vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ quốc gia này sang quốc gia khác và ngược lại.
Như quan điểm của trường phái cổ điển về dòng vốn đầu tư quốc tế, lý thuyết về lợi
thế vùng, lý thuyết về sự bất hoàn hảo của thị trường, lý thuyết về sự cộng hưởng
nội bộ, lý thuyết chu kỳ sống của sản phẩm, quan điểm Chiết Trung, trường phái
Nhật Bản và các quan điểm kinh tế chính trị học,….Tuy nhiên mỗi lý thuyết trên chỉ
có thể giải thích được một khía cạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài nên không
mang tính đại diện cho tất cả các nhân tố của loại hình đầu tư này. Chỉ có Quan
điểm Chiết Trung là mang tính tổng hợp và toàn diện hơn.
Quan điểm Chiết Trung của Dunning được phát triển vào năm 1988 được xem là
những lý giải khá hợp lý về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các quốc gia.


13

Nội dung chính của quan điểm này cho rằng ; Liên quan đến FDI, ba nhóm yếu tố
bao gồm: nhóm các yếu tố về lợi thế đặc thù của doanh nghiệp (O), nhóm các yếu tố
về lợi thế nội bộ hóa (I), nhóm các yếu tố về lợi thế địa phương (L) có ảnh hưởng
đến hoạt động đầu tư nước ngoài. Quan điểm Chiết Trung là sự tổng hợp của các
quan điểm và các kết quả nghiên cứu trước đó, cũng như là nền tảng, cơ sở của
nhiều nghiên cứu sau này. Điển hình như Jianuy O (1997) đã đưa ra sáu nhóm yếu
tố có liên quan đến các lợi thế vùng của một địa phương có tác động thu hút FDI
bao gồm: Quy mô thị trường và mức tăng trưởng của thị trường của quốc gia nhận
đầu tư, sự phát triển cơ sở hạ tầng, các lợi thế so sánh của địa phương và ưu thế về
nguồn nguyên liệu đầu vào, mức độ mở của quốc gia nhận đầu tư, các chính sách
của Nhà nước và chế độ tỷ giá hối đoái. Mức độ tương đồng về mặt địa lý, văn hóa
và ngôn ngữ. Trong khuôn khổ đề tài của tác giả đi sâu hơn nghiên cứu lý thuyết
nhóm các yếu tố về lợi thế địa phương (L) của quan điểm Chiết Trung.
Giả sử một công ty có được những ưu thế nội bộ hóa và quyết định đầu tư ra nước
ngoài, chúng ta có thể thấy rằng công ty này sẽ có xu hướng đầu tư vào những vùng
mà có thể tối đa hóa lợi ích từ việc nội bộ hóa của mình. Cho đến nay, các nghiên

cứu về các lợi thế địa phương như một nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài đã
được thực hiện khá nhiều. Do phạm vi giới hạn của đề tài luận văn sẽ tập trung vào
các yếu tố thu hút nhằm nghiên cứu những động thái cho việc lựa chọn quốc gia để
đầu tư của các công ty nước ngoài. Jianuy O đã đưa ra sáu nhóm yếu tố liên quan
đến lợi thế vùng của một địa phương có tác động thu hút đầu tư nước ngoài bao
gồm: Kích cỡ hay qui mô thị trường và mức tăng trưởng của thị trường địa phương
cũng như của quốc gia nhận đầu tư, Mức độ mở cửa của địa phương, Các chính
sách của nhà nước và chế độ tỷ giá hối đoái, Chỉ số giá tiêu dùng, Lãi suất
Dưới đây tác giả sẽ trình bày từng yếu tố
2.1.2.1 Kích cỡ hay qui mô thị trường
Với những điều kiện cho trước về lợi thế nguồn tài nguyên và chính sách thu hút
đầu tư của một quốc gia, có thể thấy rằng các công ty nước ngoài sẽ quyết định đầu


14

tư vào nơi nào có quy mô thị trường hấp dẫn nhất. Một số các chỉ số kinh tế có thể
được dùng để đo lường quy mô thị trường thu nhập bình quân đầu người mức tăng
trưởng của GDP thực hay giá trị tổng tiêu dùng hàng năm tại quốc gia đó. Các
nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành bởi các nhà kinh tế học như Bandera và
White Dunning, Moosa 2002, (e.g. Billington 1999; Wijeweera et. al 2007).
Wieweera, Albert* Mounter, Stuart (2008), Tác giả đã sử dụng mô hình tự hồi quy
vector (var) kiểm định các nhân tố ảnh hưởng thu hút đầu tư nước ngoài tại
Srilanka, tác giả kết luận rằng quy mô thị trường (GDP) là nhân tố ảnh hưởng đến
dòng vốn FDI tại Srilanka, Dr.Vanita Tripathi, Ms.Ritika seth và MrVarun
Bhandari (2012) đã cho thấy được mối quan hệ thuận chiều giữa giá trị GDP và giá
trị đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các quốc gia. Các nghiên cứu của Caves R.E vaø
More A cho thấy nhân tố chính khiến các công ty Mỹ quyết định đầu tư vào châu
âu, đặc biệt là Anh, chính là kích cỡ thị trường. Nghiên cứu này cho biết các chính
sách nhà nước còn đứng sau về yếu tố kích cỡ thị trường về thứ tự mức độ quan

trọng. Về mặt lý thuyết có thể thấy rằng, tốc độ tăng trưởng cao của GDP và tổng
tiêu dùng có thể khiến các công ty nước ngoài tin tưởng cao từ mức sinh lời kỳ
vọng từ đầu tư và do đó, đây là nhân tố khá quan trọng cho việc thu hút đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài. Điều này đã được kiểm chứng qua thực tế về đầu tư nước. Tác
giả sử dụng chỉ số GDP đại diện cho quy mô thị trường, GDP: Tổng sản phẩm
quốc nội là chỉ tiêu đo lường tính bằng tiền của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia trong một kỳ nhất định,
tác giả kỳ vọng hệ số biến GDP có giá trị dương.
2.1.2.2 Tỷ giá
Nghiên cứu tác động của tỷ giá hối đoái tới đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia
nhận đầu tư, nhiều bằng chứng đã cho kết quả khác nhau, nghiên cứu thực nghiệm
của Froot và Stein (1991), Swenson (1994) và Klein và Rosengren (1994) cho thấy
một tác động tích cực giữa tỷ giá của quốc gia nhận đầu tư và sự gia tăng FDI. Mặc
dù trọng tâm của nghiên cứu của họ đã được các nhà đầu tư Mỹ, Blonigen (1997) đi


15

đến kết luận tương tự trong một nghiên cứu của các công ty Nhật Bản đầu tư tại
Mỹ. Bên cạnh đó, có các nghiên cứu khác đã không tìm thấy mối quan hệ đáng kể
giữa FDI và tỷ giá hối đoái. Lipsey (2001) cho thấy, ngay cả trong thời kỳ dao động
mạnh của tỷ giá (Trung Mỹ vào năm 1982, Mexico vào năm 1994 và Đông Á trong
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1997), dòng vốn FDI vẫn ổn định so với biến động
khác. Tuy nhiên gần đây nhiều bằng chứng của các tác giả khác như Wieweera,
Albert* Mounter, Stuart (2008), Dr.Vanita Tripathi, Ms.Ritika seth và
MrVarun Bhandari (2012) đã cho thấy Chính sách tỷ giá hối đoái có ý nghĩa quan
trọng trong việc thu hút FDI vào một quốc gia thông qua việc tăng giá hay mất giá
đồng nội tệ trong nước. Một chính sách làm mất giá đồng nội tệ sẽ làm tăng giá trị
thực tế của đồng vốn nhà đầu tư nước ngoài so với đồng tiền trong nước và do đó
khuyến khích việc thu hút FDI. Một chính sách làm nâng giá đồng nội tệ sẽ có tác

động ngược lại. Khi một nhà đầu tư quyết định bước vào một thị trường mới nổi họ
phải đem nguồn vốn bằng USD và chuyển qua đồng nội tệ, và khi nền kinh tế
không ổn định vĩ mô, biến động tỷ giá và lạm phát sẽ làm cho hoạt động đầu tư gặp
những rủi ro tương đối lớn. Sự tăng giá hay giảm giá của đồng nội tệ có tác động
đến giá xuất khẩu và nhập khẩu, tạo nên lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh trên
thị trường quốc tế, có ảnh hưởng tích cực và đôi khi bất lợi đối với quốc gia nhận
đầu tư. J.V. Raman Raju & Mayuresh S Gokhale (2012), tác giả sử dụng phương
pháp tự hồi quy Vector (Var), kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá hối đoái và
FDI tại Ấn Độ trong khoảng thời gian từ năm 1992-2010, tác giả cũng sử dụng kỹ
thuật co integration (kiểm định đồng liên kết), unit root (kiểm định nghiệm đơn vị),
ADF (augmented dickey fuller), tác giả chỉ ra rằng không tồn tại mối quan hệ nhân
quả giữa tỷ giá hối đoái và FDI.
2.1.2.3 Độ mở thương mại
Mối quan hệ giữa FDI và độ mở thương mại đã thu hút được sự quan tâm của nhiều
nghiên cứu quan trọng. Các nghiên cứu của Billington (1999) và Wijeweera và
Clark (2006) chỉ ra rằng độ mở thương mại tác động tích cực tới dòng vốn FDI tại


16

quốc gia nhận đầu tư. Những tác giả khác đã chứng minh tồn tại mối quan hệ qua
lại giữa các cơ hội xuất khẩu và FDI. Theo, Blonigen (2001) cho thấy ở một số
nước, sự gia tăng dòng vốn FDI có thể dẫn đến sự sụt giảm trong xuất khẩu. Nghiên
cứu của Swenson (2004) có kết quả tương tự với kết luận của Blonigen.
Trường phái tân cổ điển nhấn mạnh rằng luồng đầu tư nước ngoài có xu hướng chảy
vào các quốc gia theo đuổi các chiến lược phát triển hướng ngoại, các quan điểm
này được kiểm chứng bởi các nghiên cứu thực nghiệm của Balasubramaniam và
Salisu, Jacson và Markovski [104, tr.159-179]. Trung quốc và Việt Nam cũng có thể
được xem là hai ví dụ về quan điểm này. Các chính sách mở cửa của nước ta và
Trung Quốc đã thu hút ngày càng nhiều lượng vốn đầu tư từ các quốc gia khác nhau

trên thế giới. Marina Kozlova, Lejla Smajlovic (2008) bằng nghiên cứu thực
nghiệm tác giả cũng chỉ ra rằng cơ sở hạ tầng, độ mở thương mại là các nhân tố
quan trọng trong thu hút đầu tư nước ngoài của các quốc gia. Một nền kinh tế có
tổng giá trị các giao dịch thương mại quốc tế với các nước khá cao sẽ là yếu tố hấp
dẫn đối với Công ty nước ngoài. Dựa vào nghiên cứu của Wieweera, Albert*
Mounter, Stuart (2008), Dr.Vanita Tripathi, Ms.Ritika seth và MrVarun
Bhandari (2012). Tổng của xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia cũng được
chọn là một biến để đại diện cho mức độ mở của nền kinh tế trong luận văn của tác
giả.
2.1.2.4 Lãi suất
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài đòi hỏi sự cam kết lớn về vốn, đặc biệt trong các
lĩnh vực thâm dụng vốn nơi mà sản xuất được đặc trưng bởi nền kinh tế mở rộng
quy mô. Lãi suất trên thị trường cao hơn tương đối so với mức lãi suất quốc tế đồng
nghĩa với việc hấp dẫn trong thu hút FDI. Nếu độ chênh lệch lãi suất đó càng cao, tư
bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu rủi ro và hưởng
lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi đó, các công ty nước ngoài sẵn sang chấp nhận
rủi ro (Krykilis, 2003). Dựa vào nghiên cứu của, Dr.Vanita Tripathi, Ms.Ritika
seth và MrVarun Bhandari (2012). Tác giả sử dụng lãi suất trái phiếu chính phủ


17

làm biến đại diện cho lãi suất.
2.1.2.5 Lạm phát
Các quốc gia có lạm phát cao thường đòi hỏi tỷ suất sinh lợi cao hơn để bù đắp cho
rủi ro liên quan đến lạm phát FDI bị tác động bởi hiệu quả đầu tư mà hiệu quả đầu
tư chịu ảnh hưởng bởi mức độ lạm phát (Bengoa và Sachez-Robles, 2003). Lạm
phát ổn định sẽ thu hút FDI tốt hơn. Tỷ lệ lạm phát cao có nghĩa là lợi nhuận mang
lại cho nhà đầu tư nước ngoài thấp. Điều này cũng thể hiện rằng đất nước đang có
sự bất ổn kinh tế vĩ mô, chính phủ đối mặt với vấn đề về ngân sách. Theo Trevino

và Mixon (2004), lạm phát tăng báo hiệu một nền kinh tế bất ổn nội bộ với chính
sách tiền tệ không ổn định. Do đó, dòng vốn FDI sẽ có xu hướng giảm. Tác giả sử
dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) để đo lường lạm phát. Burak Camurdan and
Ismail Cevis (2009) bằng nghiên cứu thực nghiệm để ước lượng các nhân tố kinh tế
tác động đến thu hút FDI bằng cách sử dụng dữ liệu bảng của 17 nước đang phát
triển và các nền kinh tế chuyển đổi trong giai đoạn 1989-2006. Bảy biến độc lập là
FDI giai đoạn trước, tăng trưởng GDP, lương, độ mở thương mại, lãi suất thực, tỷ lệ
lạm phát, và đầu tư trong nước. Kết quả cho thấy FDI giai đoạn trước là nhân tố
kinh tế quyết định, ngoài ra các nhân tố ảnh hưởng dòng vốn FDI là tỷ lệ lạm phát,
lãi suất, tốc độ tăng trưởng và độ mở thương mại, Soumyananda Dinda (2010)
bằng việc nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố quyết định FDI tại Nigeria trong
khoảng thời gian từ năm 1970-2006, tác giả sử dụng phương pháp VECM, tác giả
chỉ ra rằng các nhân tố quyết định FDI tại Nigeria là nguồn tài nguyên thiên nhiên,
tỷ giá, lạm phát, độ mở nền kinh tế. Tác giả sử dụng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) làm
biến đại diện cho lạm phát.
2.1.3 Lý thuyết về tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư
Nhìn chung, các quan điểm khác nhau về tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài
có thể được chia thành 02 nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm các quan điểm ủng hộ
hoạt động của các công ty đa quốc gia trong nền kinh tế trên thế giới dựa trên cơ sở


18

lợi ích mà chúng mang lại cho kinh tế các nước nhận đầu tư. Nhóm này chứa đựng
quan điểm của các nhà kinh tế như Vernon, Dunning J.H. Nhóm thứ hai bao gồm
các quan điểm phê phán các vấn đề tiêu cực phát sinh do hoạt động của các cơng ty
nước ngồi. Đại diện của quan điểm này có thể kể đến các nhà kinh tế chính trị,
Radice, Jenkins…Nội dung của phần này đề cập đến tác động hai mặt của đầu tư
trực tiếp nước ngồi lên nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư thơng qua một số biến

kinh tế vĩ mơ. Trong khn khổ đề tài, tác giả chỉ đề cập đến các tác động về mặt
kinh tế
Thứ nhất, tác động của đầu tư trực tiếp nước ngồi đối với tăng trưởng kinh tế của
quốc gia nhận đầu tư: Theo hệ thống tài khoản quốc gia SNA, tăng trưởng kinh tế
hàng năm của một quốc gia được tính tốn thơng qua giá trị thực, là tổng giá trị thị
trường của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trên lãnh thổ của quốc
gia đó trong một năm và sử dụng đơn giá của năm gốc. Có thể minh họa GDP thực
theo cơng thức sau:
GDP thực năm t = Σ Qt*Po (1.1)
i =1
trong đó, Qt là số sản lượng của hàng hóa i vào năm t và Po là giá của hàng hóa I
trong năm gốc.
Khi có sự hiện diện của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi, cơ cấu tổng sản
lượng ΣQt sẽ bao gồm 2 thành phần:
ΣQt = ΣQtd + ΣQtf (1.2)
Trong đó, Qtd: Số đơn vị sản phẩm được sản xuất bởi các cơng ty nội địa
Qtf: Số đơn vị sản phẩm được sản xuất bởi các cơng ty có vốn đầu tư trực tiếp từ
nước ngồi
Do đó, tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng kinh
tế của quốc gia nhận đầu tư có thể được xác nhận thông qua tỷ lệ đóng góp của
loại hình đầu tư này vào giá trò tổng sản phẩm trong nước GDP thực như sau:
Tỷ lệ đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài = (ΣQft*Po) / (ΣQt*Po))* 100


×