Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**************

TRẦN THỊ BÍCH DUYÊN

ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ BÍCH DUYÊN

ĐÁNH GIÁ TÍNH HỮU HIỆU
CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chuyên ngành: KẾ TOÁN
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS BÙI VĂN DƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là do bản thân tôi nghiên cứu và thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Bùi Văn Dương.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của
luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận
văn này.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Bích Duyên


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sỹ này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ,
động viên vô cùng lớn lao từ nhiều phía. Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành và sâu sắc đến PGS.TS. Bùi Văn Dương, người hướng dẫn khoa học, đã
nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian và quá
trình thực hiện Luận văn với đề tài đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ tại các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ tấm lòng tri ân với tất cả Quý Thầy Cô trong
Khoa Kế toán – Kiểm toán thuộc Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh
đã có sự ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình tác giả học tập, nghiên cứu và thực hiện
Luận văn.

Cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các bạn, các anh chị tại các doanh nghiệp
du lịch Bình Định đã giúp đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu. Bên
cạnh đó, gia đình là điểm tựa vững chắc đã động viên, giúp đỡ tác giả quá trình làm
Luận văn của mình.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời chúc nhiều sức khỏe, thành công và hạnh
phúc đến Quý thầy cô, tất cả thành viên trong gia đình và tất cả bạn bè đã đồng hành
với tác giả để tác giả có thể hoàn thành Luận văn này.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Trần Thị Bích Duyên


MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
a. Mục tiêu chung................................................................................................. 2
b. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................ 2
3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 3
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu ............................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu .............................................................................. 5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................... 6
1.1 Tổng quan những nghiên cứu về hệ thống KSNB trước đây............................. 6
1.1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước ....................................................... 6
1.1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước ........................................................ 8
1.2 Khe hỏng của nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài ............................... 10
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HT KSNB và TÍNH HỮU HIỆU CỦA HT
KSNB ....................................................................................................................... 12
2.1 Lịch sử phát triển kiểm soát nội bộ.................................................................... 12
2.1.1 Giai đoạn sơ khai ........................................................................................ 12
2.1.2 Giai đoạn hình thành................................................................................... 13
2.1.3 Giai đoạn phát triển..................................................................................... 14


2.1.4 Giai đoạn hiện đại ....................................................................................... 14
2.2 Định nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống KSNB........................................... 17
2.2.1 Định nghĩa................................................................................................... 17
2.2.2 Tầm quan trọng........................................................................................... 18
2.3 Báo cáo COSO 1992 và 2013 ............................................................................ 19
2.3.1 Báo cáo COSO 1992................................................................................... 19
2.3.2 Thay đổi của kiểm soát nội bộ theo Báo cáo COSO 2013 ......................... 19
2.3.2.1 Lý do cập nhật Báo cáo COSO 2013 .................................................. 19
2.3.2.2 Mục tiêu của Báo cáo COSO 2013 ..................................................... 20
2.3.2.3 Nội dung của Báo cáo COSO 2013..................................................... 20
2.3.2.4 Các bộ phận cấu thành nên hệ thống KSNB theo Khuôn mẫu COSO
2013................................................................................................................................21
2.3.3 Hạn chế của hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................................... 35
2.3.4 Trách nhiệm đối với hệ thống kiểm soát nội bộ ......................................... 37
2.4 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB .................................................................... 37
2.4.1 Tính hữu hiệu.............................................................................................. 37

2.4.2 Tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ............................................. 37
2.4.3 Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ........... 38
2.5 Đặc điểm của các DN du lịch ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.....39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 41
3.1 Thiết kế nghiên cứu............................................................................................ 41
3.2 Mẫu và kỹ thuật lấy mẫu.................................................................................... 42
3.3 Thu thập dữ liệu ................................................................................................. 42
3.3.1 Các loại dữ liệu ........................................................................................... 42
3.3.2 Phương pháp thu thập dữ liệu ..................................................................... 42
3.3.3 Công cụ khảo sát......................................................................................... 43
3.4 Phương pháp phân tích và trình bày dữ liệu ..................................................... 45
3.4.1 Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 45
3.4.1.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha.............................................................. 45


3.4.1.2 Thống kê mô tả và Kiểm định giá trị bình quân.................................. 45
3.4.1.3 Phân tích ANOVA............................................................................... 46
3.4.2 Trình bày dữ liệu......................................................................................... 46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................... 47
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ................................... 48
4.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại các DN du lịch Bình Định
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB .................................................. 48
4.1.1 Giới thiệu tổng quan về hoạt động kinh doanh du lịch tại Bình Định........ 48
4.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý tại các doanh nghiệp du lịch Bình Định ........... 49
4.2 Thông tin chung của các doanh nghiệp lấy mẫu................................................ 49
4.2.1 Loại hình doanh nghiệp ............................................................................. 50
4.2.2 Thời gian thành lập ..................................................................................... 50
4.2.3 Số lượng nhân viên ..................................................................................... 51
4.2.4 Quy mô doanh nghiệp................................................................................. 51

4.3 Phân tích độ tin cậy của thang đo và dữ liệu khảo sát ....................................... 52
4.4 Đánh giá tổng quát trung bình các thành phần trong hệ thống KSNB tại các DN
du lịch Bình Định ..................................................................................................... 56
4.4.1 Môi trường kiểm soát.................................................................................. 56
4.4.2 Đánh giá rủi ro ............................................................................................ 58
4.4.3 Hoạt động kiểm soát ................................................................................... 60
4.4.4 Thông tin và truyền thông........................................................................... 61
4.4.5 Hoạt động giám sát ..................................................................................... 62
4.4.6 Đánh giá tổng quan hệ thống KSNB .......................................................... 63
4.5 Phân tích sự khác biệt giữa các đối tượng khảo sát về tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB tại các DN du lịch Bình Định ....................................................................... 65
4.5.1 Phân tích sự khác biệt theo loại hình doanh nghiệp ................................... 65
4.5.2 Phân tích sự khác biệt theo thời gian thành lập .......................................... 66
4.5.3 Phân tích sự khác biệt theo số lượng nhân viên ......................................... 66
4.5.4 Phân tích sự khác biệt theo quy mô doanh nghiệp ..................................... 67


4.6 Ưu nhược điểm của hệ thống KSNB và nhận diện nguyên nhân ảnh hưởng tới hệ
thống KSNB tại các DN du lịch tỉnh Bình Định...................................................... 68
4.7 Bàn luận ............................................................................................................. 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................... 74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 75
5.1 Kết luận .............................................................................................................. 75
5.1.1 Kết luận sau khi kiểm định Cronbach’ Alpha ............................................ 75
5.1.2 Kết luận sau khi sử dụng thống kê mô tả để đánh giá tổng quát trung bình
các thành phần của hệ thống KSNB......................................................................... 75
5.1.3 Kết luận sau khi kiểm định ANOVA.......................................................... 76
5.2 Kiến nghị ............................................................................................................ 76
5.2.1 Về phía cơ quan quản lý nhà nước ............................................................. 76
5.2.1.1 Xây dựng hệ thống lý luận về KSNB phù hợp tại Việt Nam.............. 76

5.2.1.2. Bổ sung kiến thức về hệ thống KSNB cho các chương trình đào tạo 77
5.2.1.3 Thể chế hoá những quy định của pháp luật......................................... 78
5.2.1.4 Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ DN ..................................................... 78
5.2.2 Về phía các doanh nghiệp du lịch Bình Định ............................................. 79
5.2.2.1 Quan điểm hoàn thiện hệ thống KSNB ............................................... 79
5.2.2.2 Một số định hướng nhằm hoàn thiện các thành phần hệ thống KSNB.... 80
5.2.2.3 Xác định các mục tiêu chiến lược phù hợp ......................................... 84
5.2.2.4 Nâng cao ý thức của con người trong hệ thống KSNB ....................... 84
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
AfDB
AICPA

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt
Ngân hàng Phát triển Châu Phi

Viết đầy đủ bằng tiếng Anh
African Development Bank

Hiệp hội Kế toán viên công chứng American

Institute

of


Certified

Hoa Kỳ

Public Accountants

Phân tích phương sai

Analysis of variance

BCTC

Báo cáo tài chính

Financial Statement

BGĐ

Ban giám đốc

Board of Management

CIS

Hệ thống thông tin máy tính

Computer infomation system

ANOVA


CoBIT

Tiêu chuẩn quốc tế về quản lý Control Objectives for Information
CNTT

and Related Technology

Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia The
COSO

Committee

Hoa kỳ về chống gian lận khi lập Organizations

of

of

ponsoring

the

Treadway

báo cáo tài chính

Commission

DN


Doanh nghiệp

Enterprise

ERM

Quản trị rủi ro

Enterprise Risk Management

Hội đồng quản trị

Board of Management

IIA

Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ

The Institute of Internal Auditors

ISA

Chuẩn mực kiểm toán quốc tế

International Standards on Auditing

Kiểm soát nội bộ

Internal Control


NQL

Nhà quản lý

Manager

SEC

Uỷ Ban Chứng Khoán Hoa Kỳ

Securities & Exchange Commission

SOX

Đạo luật Sarbanes - Oxley

Sarbanes-Oxley

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

Limited Company
World Trade Organization


HĐQT

KSNB


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Bảng so sánh nội dung của báo cáo COSO 2013 so với 1992 ................ 21
Bảng 3.1: Bảng thống kê câu hỏi khảo sát ............................................................... 44
Bảng 4.1: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giá trị bình quân ................................ 64
Bảng 4.2: Phân tích sự khác biệt theo các thuộc tính của đối tượng nghiên cứu .... 65
Bảng 4.3: Bảng tổng hợp ưu nhược điểm và nguyên nhân ảnh hưởng tới hệ thống
KSNB các DN du lịch Bình Định ............................................................................ 68


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................... 41
Hình 4.1: Kết quả thống kê mẫu theo loại hình DN ................................................ 50
Hình 4.2: Kết quả thống kê mẫu theo số năm hoạt động ......................................... 50
Hình 4.3: Kết quả thống kê mẫu theo số lượng nhân viên....................................... 51
Hình 4.4: Kết quả thống kê mẫu theo quy mô DN .................................................. 52


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mọi tổ chức đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình hữu hiệu và hiệu

quả, Báo cáo tài chính (BCTC) đáng tin cậy, tuân thủ pháp luật và các quy định. Tuy
nhiên luôn tìm ẩn rủi ro là có những yếu kém hoặc sai phạm do các nhà quản lý
(NQL), đội ngũ nhân viên hay bên thứ ba thực hiện gây ra thiệt hại hay giảm hiệu
quả hoạt động của tổ chức. Việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) là một
trong những biện pháp rất quan trọng vì chúng giúp ngăn ngừa, phát hiện các sai
phạm và yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả nhằm giúp tổ chức đạt
được các mục tiêu (Kiểm soát nội bộ, 2012). Do vậy, thiết lập một hệ thống KSNB
vững mạnh đang là một nhu cầu bức thiết, một công cụ tối ưu để xác định sự an toàn
của nguồn vốn đầu tư, đạt được hiệu quả điều hành cũng như hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp (DN).
Từ lâu ngành du lịch không chỉ được coi như một ngành kinh tế mà còn là
ngành giúp quảng bá đất nước, con người, văn hoá đến với toàn thế giới. Tất cả
chúng ta đều biết ngành du lịch là ngành kinh tế không khói và mang lại nguồn lợi
nhuận khá lớn. Thực tế cho thấy, rất nhiều nước đã cải thiện được đáng kể nền kinh
tế của mình nhờ việc phát triển hiệu quả ngành du lịch. Với những lợi thế về vị trí
địa lý, tài nguyên phong phú, đa dạng, trong những năm gần đây, thị trường du lịch
biển Việt Nam nói chung và Bình Định nói riêng ngày càng mở rộng và tạo nên
những sản phẩm du lịch vô cùng phong phú. Ngành du lịch tại Bình Định đang là
một ngành kinh tế chủ lực, tỷ trọng ngành du lịch đang chiếm khá cao và có xu
hướng tăng dần. Do đó, để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động này thì đòi hỏi các DN du
lịch cần phải có những công cụ quản lý kinh tế tài chính hữu hiệu.
Hệ thống KSNB tại các DN du lịch Bình Định hữu hiệu là một điều kiện tiên
quyết để đạt được lợi thế cạnh tranh trong điều kiện hiện nay. Tuy nhiên, một thực
trạng khá phổ biến hiện nay là phương pháp quản lý của nhiều DN du lịch tại Bình
Định còn lỏng lẻo, các DN chưa có sự đầu tư và quan tâm đúng mức đến hệ thống


2

KSNB. Chính vì vậy việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB tại các DN du lịch

Bình Định và đưa ra các biện pháp nâng cao tính hữu hiệu là một vấn đề hết sức cấp
thiết hiện nay.
Đề tài “Đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN du lịch trên
địa bàn tỉnh Bình Định” được tác giả chọn nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao
học với mong muốn góp phần bổ sung, tăng cường tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB đối với các DN nói chung cũng như các DN kinh doanh trong lĩnh vực du
lịch, góp phần phát triển công tác kiểm soát giúp các DN đạt được mục tiêu đề ra và
nâng cao trình độ quản lý, sức cạnh tranh của các DN kinh doanh du lịch Tỉnh nhà.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Tìm hiểu và đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN du lịch
trên địa bàn tỉnh Bình Định. Từ đó, nghiên cứu giúp cho các DN du lịch tỉnh Bình
Định có những giải pháp kịp thời để kiểm soát tốt hoạt động.
b. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu này là nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
(1) Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống KSNB
và các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
(2) Đánh giá các thành phần của hệ thống KSNB tại các DN du lịch trên địa
bàn tỉnh Bình Định có hoạt động hữu hiệu.
(3) Xem xét các DN du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định thuộc các đối tượng
khác nhau có khác nhau về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB.
(4) Kiến nghị các biện pháp, chính sách phù hợp để nâng cao tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB tại các DN du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.


3

3. Câu hỏi nghiên cứu
Liên quan đến vấn đề này, nghiên cứu tìm cách giải quyết các câu hỏi sau
đây:

(1) Cơ sở lý luận nào phù hợp với việc đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB?
(2) Hệ thống KSNB tại các DN du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định có hoạt
động hữu hiệu?
(3) Các DN du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định thuộc các đối tượng khác
nhau có khác nhau về giá trị bình quân khi đánh giá tính hữu hiệu hệ thống KSNB?
(4) Giải pháp, chính sách nào phù hợp để nâng cao tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các DN du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các nội dung liên quan đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB trong DN.
Đối tượng khảo sát là hệ thống KSNB tại các DN du lịch trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện khảo sát tại 133 DN du lịch trên địa bàn tỉnh
Bình Định từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn này là phương pháp nghiên
cứu hỗn hợp, kết hợp giữa phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Trong
đó, phương pháp nghiên cứu định tính nhằm mục tiêu khảo sát về sự hình thành của
hệ thống KSNB, hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về hệ thống KSNB, trình bày các tiêu
chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB thông qua việc thu thập dữ liệu, phân
tích tổng hợp các tài liệu. Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm
đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN du lịch Bình Định thông qua
thống kê mô tả các thành phần trong hệ thống KSNB (có sử dụng thêm Phần mềm


4

SPSS 16.0 là công cụ hỗ trợ cho việc nghiên cứu). Tác giả kết hợp với việc so sánh,
phân tích tổng hợp nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp. Dữ liệu phân

tích cụ thể như sau:
+ Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các
đối tượng có liên quan (giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng) của 133 DN du lịch
trên địa bàn tỉnh Bình Định thông qua bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên công cụ
đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB là một trong ba ấn phẩm được ban hành
của báo cáo COSO 2013.
+ Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định,
Cục thống kê tỉnh Bình Định, Sở Tài chính tỉnh Bình Định,…
6. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa đầu tiên của nghiên cứu này là nó sẽ giúp cho các DN du lịch trên
địa bàn tỉnh Bình Định đánh giá được tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại DN
mình. Từ đó, các DN sẽ tiến hành vận dụng một số nguyên tắc cơ bản trong hệ thống
KSNB nhằm đạt được các mục tiêu mong muốn, cải thiện và tăng cường hiệu quả
hoạt động.
Thứ hai, nghiên cứu này cũng sẽ quan trọng đối với các tổ chức khác vì nó sẽ
cung cấp cho họ cái nhìn sâu sắc về cách mà hệ thống KSNB hoạt động trong một tổ
chức như thế nào và làm thế nào để đánh giá tính hữu hiệu của nó. Với các tổ chức
khác này, họ sẽ xem nghiên cứu này như là nguồn tài liệu tham khảo khi đối phó với
các vấn đề liên quan đến hệ thống KSNB.
Ngoài ra, nghiên cứu này sẽ bổ sung thêm kho kiến thức trong các trường học
hoặc phục vụ như một nguồn tham khảo tài liệu để các nhà nghiên cứu trong tương
lai, học viên, sinh viên và những người muốn tìm hiểu trong lĩnh vực kinh doanh
hoặc kế toán. Những vấn đề trên trang bị những kiến thức bổ sung để các nhà nghiên
cứu trong tương lai có thể khám phá các lĩnh vực khác của hệ thống KSNB mà chưa
được ai nghiên cứu đến.
Cuối cùng, NQL và các nhà phân tích tài chính trong bất kỳ một tổ chức nào
có thể sẽ tìm đến nghiên cứu này khi xử lý các vấn đề liên quan đến tính hữu hiệu


5


của hệ thống KSNB trong một tổ chức. Nó sẽ trang bị cho họ những kỹ năng cần
thiết để họ có thể cải thiện hệ thống KSNB trong đơn vị đó.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này được chia thành năm chương, cụ thể như sau:
Chương một: Tổng quan về đề tài nghiên cứu. Chương này bao gồm tính cấp
thiết của đề tài, mục tiêu của nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, tầm quan trọng của
nghiên cứu, đối tượng, phạm vi của nghiên cứu và những giới hạn của nghiên cứu.
Chương hai: Cơ sở lý thuyết về KSNB. Chương này trình bày bối cảnh lịch
sử của hệ thống KSNB, định nghĩa của hệ thống KSNB, các thành phần của hệ
thống KSNB, hạn chế của hệ thống KSNB, trách nhiệm của NQL.
Chương ba: Phương pháp nghiên cứu. Chương này trình bày các phương
pháp nghiên cứu bao gồm thiết kế nghiên cứu, mẫu, phương pháp lấy mẫu, các công
cụ thu thập và phân tích dữ liệu.
Chương bốn: Kết quả khảo sát. Chương này tiến hành trình bày và phân tích
các số liệu đã thu thập được từ đó tìm hiểu nguyên nhân của những kết quả đó.
Chương năm: Kết luận và kiến nghị. Chương này trình bày tóm tắt các phát
hiện, kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả.


6

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tổng quan những nghiên cứu về hệ thống KSNB trước đây
1.1.1 Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước
Amudo, A. & Inanga, E. L, 2009. Evaluation of Internal Control Systems:
A Case Study from Uganda. International Research Journal of Finance and
Economics - Đánh giá hệ thống KSNB: trường hợp nghiên cứu tại Uganda.
Nghiên cứu Tạp chí quốc tế về Kinh tế Tài chính.
Nghiên cứu này tiến hành nghiên cứu các nước thành viên khu vực (RMCs)

của Tổ chức Ngân hàng Phát triển Châu Phi (AfDB) tập trung vào Uganda ở Đông
Phi. Nghiên cứu này được tiến hành đối với 11 dự án, nhóm tác giả đã sử dụng
phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phân tích để đánh giá các thành phần của hệ
thống KSNB tại Uganda và đưa ra các đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế đang
tồn tại trong hệ thống. Trong mô hình nghiên cứu của tác giả có đến sáu thành phần
của hệ thống KSNB: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông, giám sát và công nghệ thông tin. Kết quả cho thấy các dự
án hầu như ít quan tâm đến thành phần giám sát và tác giả đề nghị nên tăng cường
hoạt động này.
Lembi Noorvee, 2006, ‘Evaluation of the effectiveness of internal control
over financial reporting’ – Đánh giá tính hữu hiệu của KSNB trên BCTC
Lembi Noorvee đã đưa ra bảng khảo sát dựa trên khuôn mẫu lý thuyết của
COSO 1992 và từ thực trạng đánh giá hệ thống KSNB tại 3 DN ở Estonia. Kết quả
nghiên cứu của ông đã đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu của năm bộ phận cấu
thành nên hệ thống KSNB, đưa ra các kiến nghị để cải thiện hệ thống KSNB cho các
công ty khảo sát nói riêng cũng như đưa ra kinh nghiệm để xây dựng hệ thống
KSNB ở Estonia nói chung.
Addey Josephine Nana Ama, 2012. An Assessment of internal control
system on the image of the hospitality industries in Royal Mac-Dic hotel and


7

Capital View hotels – Đánh giá hệ thống KSNB trong ngành công nghiệp dịch
vụ điển hình tại khách sạn Royal Mac-Dic và các khách sạn Capital View.
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các
ngành công nghiệp dịch vụ điển hình. Nghiên cứu khảo sát trường hợp tại khách sạn
MacDic Royal Plaza và các khách sạn Capital view ở Koforidua - thủ phủ của khu
vực phía Đông. Nghiên cứu này đã được thực hiện trong 100 người trả lời trong các
tổ chức tương ứng. 40 người được lựa chọn từ Mac Dic Royal Hotel (15 nam, 25 nữ)

và 60 người trả lời từ Capital View Hotel (25 nam, 35 nữ). Các công cụ để thu thập
dữ liệu là một bảng câu hỏi tự xây dựng. Các kết quả sau khi phân tích dữ liệu cho
thấy, phần lớn số người được hỏi không chắc chắn rằng liệu các tổ chức đã có cập
nhật chính sách kế toán và hướng dẫn thủ tục. Phân tích cũng cho thấy đa số người
được hỏi (47,8%) đã được đảm bảo rằng tổ chức có một sơ đồ tổ chức xác định rõ
ràng quyền hạn và trách nhiệm. Nghiên cứu còn cho thấy các hoạt động kiểm soát
trong tổ chức, các bộ phận và trong tất cả các chức năng được thực hiện xuyên suốt.
Nghiên cứu cũng đã xác định liệu một hệ thống KSNB hữu hiệu có phải là kết quả
nghiên cứu từ việc đánh giá năm thành phần - Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro,
hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và giám sát – tồn tại và hoạt động
hữu hiệu từ đó giúp đạt được các mục tiêu của đơn vị.
George Drogalas et al, 2004. Theoretical approach in an Internal Control
System: A conceptual framework and usability of internal audit in hotel business
– Phương pháp tiếp cận lý thuyết về hệ thống KSNB: Một khuôn khổ khái niệm
và tính hữu dụng của KSNB trong ngành kinh doanh khách sạn
Trong khuôn khổ vai trò quan trọng của KSNB, báo cáo này được cấu trúc
theo ba phần. Trong phần đầu tiên, nhóm tác giả tham khảo ý kiến khuôn khổ các
khái niệm về KSNB thông qua một mạng lưới các định nghĩa của nó. Trong phần
thứ hai, KSNB được nhắc đến như một yếu tố xúc tác cung cấp giá trị bổ sung cho
kinh doanh khách sạn hiện đại. Cuối cùng, nhóm tác giả đã phân tích cho người đọc
thấy được tầm quan trọng và vai trò to lớn của KSNB trong từng lĩnh vực hoạt động.


8

Các nghiên cứu ngoài nước đã cho chúng ta thấy được tầm quan trọng của hệ
thống KSNB trong các DN như thế nào. Và các nhân tố trong hệ thống tác động đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ra sao. Bên cạnh đó, còn cho thấy sự thành công
của các nước trên thế giới khi áp dụng hệ thống KSNB vào trong hoạt động của tổ
chức. Ngoài ra, các nghiên cứu trên thế giới cũng đã nghiên cứu thành công về

KSNB trong lĩnh vực dịch vụ, cụ thể là lĩnh vực du lịch tại Kofloridua, Hy Lạp,...
1.1.2 Các nghiên cứu công bố ở trong nước
Theo hiểu biết và thống kê của tác giả thì đã có khá nhiều nghiên cứu trong
nước nghiên cứu về hệ thống KSNB trong nhiều lĩnh vực, DN khác nhau như:
KSNB DN nhỏ và vừa (Tạ Thị Thùy Mai, 2008; Nguyễn Thanh Hoàng Yến, 2009;
Trần Quế Anh, 2010; Lê Thị Thanh Huyền, 2010; Phạm Nguyễn Quỳnh Thanh,
2011; Trần Mạnh Hà, 2012; Nguyễn Thị Bích Hiệp, 2012); DN chế biến gỗ (Dương
Thị Ngọc Bích, 2012), DN chế biến thủy sản (Bùi Mạnh Cường, 2012; Nguyễn Thị
Kim Tuyến, 2012), lĩnh vực sản xuất chế biến (Lê Thị Như Vân, 2010); ngân hàng
(Phi Thị Thu Hiền, 2004; Lê Phương Hồng, 2006; Nguyễn Ngọc Bích Quyên, 2007;
Phan Thụy Thanh Thảo, 2007; Nguyễn Ngọc Diệu Hiền, 2009; Lê Thị Thanh Mỹ,
2010; Phạm Quỳnh Như Sương, 2010; Nguyễn Thị Thanh Thảo, 2010; Quách Nữ
Trường Giang, 2012; Trần Thị Thùy Trang, 2012); Kho bạc nhà nước (Bùi Thanh
Huyền, 2011), bưu chính viễn thông (Nguyễn Quốc Đại, 2003; Nguyễn Thị Thanh
Trúc, 2012; Mai Xuân Thùy, 2012), dệt may (Nguyễn Thị Ngọc Hương, 2010;
Nguyễn Thị Kim Vân, 2012); bảo hiểm (Vũ Phan Bảo Uyên, 2011); y tế (Phạm
Hồng Thái, 2011); điện lực (Lê Thị Thùy An, 2011; Võ Thị Minh Thư, 2012); xăng
dầu (Vương Hữu Khánh, 2012); Xây dựng (Dương Thị Lan Đài, 2012); trường cao
đẳng, đại học (Nguyễn Thị Phương Trâm, 2009; Hồ Thị Thanh Ngọc, 2010; Nguyễn
Thị Hoàng Anh, 2012; Phan Nam Anh, 2013);...Tuy nhiên tác giả nhận thấy chỉ có
một đề tài nghiên cứu về KSNB ngành dịch vụ và một đề tài nghiên cứu KSNB cụ
thể tại một công ty du lịch. Do đó, mảng đề tài KSNB tại các DN dịch vụ chưa được
khai thác nhiều và ngành du lịch là một ngành thuộc lĩnh vực dịch vụ mang lại nhiều


9

giá trị cho nền kinh tế vẫn chưa có nhiều tác giả nghiên cứu đến. Sau đây tác giả xin
trình bày sâu hơn hai nghiên cứu có liên quan này:
Trần Thụy Thanh Thư, 2009. Định hướng và giải pháp hoàn thiện hệ

thống KSNB tại các DN dịch vụ ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
Kinh tế TP HCM.
Tác giả sử dụng báo cáo COSO 1992 làm cơ sở nền tảng lý thuyết cho nghiên
cứu của mình. Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống KSNB của DN dịch vụ tại
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả lựa chọn các DN dịch vụ trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh (20 DN dịch vụ, trong đó có 8 công ty cổ phần và 12 công ty trách
nhiệm hữu hạn) vì nơi đây tập trung tất cả loại hình DN dịch vụ với nhiều quy mô
khác nhau cho nên hệ thống kiểm soát của các DN dịch vụ cũng được thiết lập đa
dạng và phong phú. Việc khảo sát được tiến hành dưới hình thức điều tra thông qua
Bảng câu hỏi. Bảng câu hỏi được gửi trực tiếp đến những người có chức vụ quan
trọng trong DN như: Giám Đốc, Kế Toán Trưởng, Trưởng phòng các bộ phận,… từ
đó đưa ra định hướng và giải pháp để xây dựng hệ thống KSNB ở DN dịch vụ Việt
Nam nói chung. Tuy nhiên, luận văn vẫn còn những hạn chế như: Cỡ mẫu chưa đủ
khái quát để có thể đưa ra kết luận đầy đủ; Chưa thiết lập được một tiêu chuẩn cho
các DN dịch vụ.
Nguyễn Ngọc Hậu, 2010. Hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty du lịch –
thương mại Kiên Giang. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế TP HCM.
Luận văn đã dựa trên báo cáo COSO năm 1992 tiến hành lập bảng khảo sát
đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại công ty chủ yếu khảo sát trên 2 chu trình:
mua hàng thanh toán và bán hàng thu tiền, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân dẫn đến
những hạn chế, yếu kém còn tồn tại trong hệ thống và đưa ra những biện pháp khắc
phục mang lại hiệu quả cho công ty du lịch – thương mại Kiên Giang. Phương pháp
nghiên cứu: nghiên cứu tài liệu để thu thập, hệ thống hoá những vấn đề về hệ thống
KSNB; Khảo sát thực tế thông qua bảng câu hỏi; tổng hợp, phân tích kết quả khảo
sát để nêu ra ý kiến đánh giá những ưu và nhược điểm của hệ thống KSNB tại đơn


10

vị. Tuy nhiên, đề tài này vẫn còn nhiều hạn chế: Tác giả không đề cập đến hệ thống

các văn bản đơn vị đang áp dụng để KSNB; Chỉ nhận dạng các yếu tố làm ảnh
hưởng đến sự hữu hiệu của môi trường kiểm soát và các thủ tục kiểm soát, các yếu
tố đánh giá rủi ro, thông tin truyền thông và giám sát không được đề cập đến. Do đó,
tác giả cũng không đề xuất giải pháp hoàn thiện các yếu tố này; Bảng câu hỏi khảo
sát chỉ được gửi đến Ban giám đốc, Kế toán trưởng nên việc đánh giá thực trạng hệ
thống KSNB chưa khách quan.
Tại Việt Nam, trong thời gian qua có khá nhiều các đề tài tiến hành nghiên
cứu về hệ thống KSNB. Các đề tài này chủ yếu dựa trên cơ sở của COSO 1992. Tuy
nhiên với tình hình thế giới có nhiều biến đổi và cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì
tổ chức COSO đã tiến hành sửa đổi bổ sung cập nhật COSO 1992 thành COSO
2013. Do đó, đặt ra nhu cầu cấp thiết cần phải nghiên cứu theo COSO 2013 để mang
lại cho các DN Việt Nam cái nhìn tổng quát, kịp thời đáp ứng nhu cầu hiện nay của
chúng ta là hội nhập và phát triển mạnh mẽ.
1.2 Khe hỏng của nghiên cứu và hướng nghiên cứu của đề tài
Tổng quan về những đề tài nghiên cứu trước đây trong mục 1.2 đã cho chúng ta
thấy vấn đề KSNB trong các ngành dịch vụ cần được quan tâm nhiều hơn. Và KSNB
trong ngành du lịch là một loại hình kinh doanh dịch vụ mang lại lợi nhuận cao, tuy nhiên
vẫn chưa được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt, tỉnh Bình Định một
nơi có thắng cảnh thiên nhiên tuyệt đẹp, có tiềm năng rất lớn về du lịch, các DN du lịch
có điều kiện phát triển khá tốt. Tuy nhiên, các DN này vẫn chưa đầu tư quan tâm đúng
mức; chưa có một đề tài nào trước đây nghiên cứu về KSNB tại các DN du lịch Bình
Định. Do đó, tác giả đã tiến hành thực hiện nghiên cứu này.
Bên cạnh đó, báo cáo COSO 2013 đã được tác giả sử dụng làm cơ sở lý
thuyết cho nghiên cứu của mình.
Đề tài cũng đưa ra được một số kiến nghị nhằm nâng cao tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB cho các DN du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Định.


11


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm tổng quan
những nghiên cứu về hệ thống KSNB trước đây, những điểm mới và đóng góp của
đề tài, những hạn chế của nghiên cứu. Chương 1 cũng đã chỉ ra được lỗ hổng nghiên
cứu từ đó tiến hành xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu có liên quan
làm định hướng chung cho việc nghiên cứu của luận văn trong những phần tiếp theo.


12

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI
BỘ VÀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
2.1 Lịch sử phát triển kiểm soát nội bộ
2.1.1 Giai đoạn sơ khai
Kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán, họ nhận thức được rằng
không cần thiết để thực hiện kiểm tra tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chỉ
cần chọn mẫu để kiểm tra và họ đã dựa vào hệ thống KSNB do đơn vị được kiểm
toán sử dụng trong việc xử lý, tập hợp các thông tin để lập BCTC. Vì vậy, kiểm toán
viên bắt đầu quan tâm đến hệ thống KSNB.
Khi cuộc cách mạng công nghiệp nổ ra, yêu cầu phát triển của các công ty
tăng cao, vì vậy các công ty cần có nguồn vốn lớn và từ đó đã đưa đến nhu cầu tăng
cường quản lý vốn và kiểm tra thông tin về tình hình sử dụng vốn. Do đó, hình thức
sơ khai đầu tiên của KSNB chính là kiểm soát tiền. Thuật ngữ kiểm soát nội bộ bắt
đầu xuất hiện từ giai đoạn này.
Năm 1929, trong một công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (Federal
ReserveBulletin) - tiền thân của Hội đồng chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ - thuật ngữ
KSNB lần đầu tiên được đề cập chính thức, theo đó, KSNB được định nghĩa là một
công cụ bảo vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt
động, đây là một cơ sở để phục vụ cho việc lấy mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, trong một công bố của Hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

(AICPA) đã định nghĩa KSNB “... là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và
được thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm
tra sự chính xác trong ghi chép sổ sách”. Như vậy, công bố này đã bổ sung thêm vào
định nghĩa KSNB là bảo đảm số liệu kế toán chính xác. Do đó, sau công bố này thì
việc nghiên cứu và đánh giá về hệ thống KSNB ngày càng được chú trọng trong cuộc
kiểm toán. Điển hình là sai phạm của công ty kiểm toán Price Waterhouse trong vụ
phá sản của công ty dược phẩm Mc Kesson & Robbins (1937), cho thấy rằng yêu cầu
đặt ra là kiểm toán viên cần có kiến thức đầy đủ hơn về hệ thống KSNB.
Như vậy, thời kỳ này chủ yếu KSNB chỉ liên quan đến kiểm toán, khi mà
kiểm toán viên quan tâm đến vấn đề giảm thiểu công việc của mình.


13

2.1.2 Giai đoạn hình thành
Trước yêu cầu như vậy, vào năm 1949, AICPA công bố một công trình
nghiên cứu đầu tiên về KSNB: "Kiểm soát nội bộ, các nhân tố cấu thành và tầm
quan trọng đối với việc quản trị DN và đối với kiểm toán viên độc lập". Định nghĩa
KSNB trong nghiên cứu này như sau: “... cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức
liên quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra
tính chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả,
khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý.” Như vậy, giai đoạn này
định nghĩa về KSNB đã được bổ sung thêm mục tiêu hiệu quả hoạt động và khuyến
khích tuân thủ chính sách.
Sau đó, AICPA đã soạn thảo và ban hành nhiều chuẩn mực kiểm toán đề cập
đến những khái niệm và khía cạnh khác nhau của KSNB: thủ tục kiểm toán SAP 29
(1958), SAP 33 (1962), SAP 54 (1972); chuẩn mực kiểm toán số 1 (1973).
Sau vụ bê bối chính trị Watergate (1973), luật về chống hối lộ nước ngoài ra
đời (1977). Sau đó, vào năm 1979, SEC bắt buộc các công ty phải báo cáo về hệ
thống KSNB đối với công tác kế toán ở đơn vị mình.

Từ đó, yêu cầu về báo cáo KSNB đã làm dấy lên sự quan tâm của công chúng và
là một chủ đề gây nhiều tranh luận. Một trong những luận điểm của người chống đối là
thiếu các tiêu chuẩn để đánh giá tính hữu hiệu của KSNB. Như vậy, yêu cầu đặt ra là:
thế nào là một hệ thống KSNB và cách thức đánh giá một hệ thống KSNB hữu hiệu.
Như nhấn mạnh Whittington và Pany (2008, tr. 246), trong những năm 1970 và đầu
những năm 1980, một số lượng BCTC gian lận đã xuất hiện trong các DN. Do đó, 5 tổ
chức kế toán lớn: Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), Hiệp hội Kế toán
Hoa Kỳ, Hiệp hội quản trị viên tài chính, Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ, Hiệp hội Kế toán
quản trị đã tài trợ cho Ủy ban thuộc hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về việc chống gian lận trên
BCTC (Ủy ban Treadway, 1985) để nghiên cứu các yếu tố gây ra gian lận trên BCTC và
kiến nghị giảm các gian lận trên BCTC. Theo đó, Ủy ban COSO đã được thành lập. Trước
tiên, COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì KSNB về kế toán. Sau một thời gian
dài làm việc, đến năm 1992, Ủy ban COSO đã ban hành Báo cáo COSO năm 1992.


14

Báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới đưa ra Khuôn mẫu lý thuyết
về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nội bật của báo cáo này là cung cấp
một tầm nhìn rộng và mang tính quản trị, trong đó KSNB không chỉ còn là một vấn đề
liên quan đến BCTC mà được mở rộng cho các phương diện hoạt động và tuân thủ.
Như vậy, trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm KSNB đã không ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trước khi báo cáo COSO 1992 ra đời, KSNB vẫn mới chỉ dừng lại như là một
phương tiện phục vụ cho Kiểm toán viên trong kiểm toán BCTC.
2.1.3 Giai đoạn phát triển
COSO đã sử dụng chính thức từ KSNB thay vì KSNB về kế toán.
AICPA không sử dụng từ kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý.
SAS 55, 4. 1988 "Xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC" đưa ra ba yếu tố của
KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.

Năm 1992, ban hành báo cáo COSO. Báo cáo này đưa ra năm yếu tố của
KSNB bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát,
thông tin và truyền thông và giám sát.
Đặc điểm nổi bật của báo cáo COSO là một tầm nhìn rộng và mang tính quản
trị, trong đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến BCTC mà được mở
rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ.
2.1.4 Giai đoạn hiện đại
Sau khi báo cáo COSO được ban hành, hàng loạt nghiên cứu khác tiếp tục phát
triển về KSNB trong nhiều lĩnh vực khác như phát triển về quản trị rủi ro (ERM 2004), về
công ty nhỏ (2006), phát triển theo hướng Công nghệ thông tin, theo hướng kiểm toán
độc lập, chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể và giám sát (2008), cụ thể như sau:
Phát triển về phía quản trị
Năm 2001, COSO triển khai nghiên cứu hệ thống quản trị rủi ro công ty trên
cơ sở báo cáo COSO 1992, dự thảo được công bố vào tháng 7 năm 2003, theo đó
ERM được định nghĩa gồm 8 bộ phận: môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu, nhận
diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin
truyền thông và giám sát. Đến năm 2004, ERM đã được chính thức ban hành. Tuy


×