Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại việt nam bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

NGUYỄN VŨ PHÚC HIỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM BẰNG PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
_____________________

NGUYỄN VŨ PHÚC HIỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM BẰNG PHƢƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH BAO DỮ LIỆU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHONG

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất cứ công trình nghiên cứu nào.

TP.HCM, ngày 30 tháng 12 năm 2014
Học viên

Nguyễn Vũ Phúc Hiền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn .................................................................................................2

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO DỮ
LIỆU.............................................................................................................................3
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại .............................3
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại ..........3
1.1.2 Các phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại .............................................................................................................4
1.2 Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA – Data Envelopment Analysis) ......8
1.2.1 Tổng quan về phương pháp phân tích bao dữ liệu ...........................................8
1.2.2 Hướng tiếp cận phân tích hiệu quả theo DEA ...............................................10
1.2.3 Cách chọn biến đầu vào, đầu ra .....................................................................14
1.2.4 Mô hình DEA .................................................................................................15
1.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thƣơng mại bằng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu DEA .........23
1.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài ............................................................................23
1.3.2 Các nghiên cứu trong nước ............................................................................25
Kết luận chƣơng 1........................................................................................................29
CHƢƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
BAO DỮ LIỆU ..........................................................................................................31


2.1 Tổng quan hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013
.................................................................................................................................31
2.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ..........................34
2.2.1 Hoạt động huy động vốn ................................................................................34
2.2.2 Hoạt động cấp tín dụng ..................................................................................36
2.2.3 Hoạt động thanh toán .....................................................................................38
2.2.4 Hoạt động đầu tư ............................................................................................39
2.2.5 Các hoạt động kinh doanh khác .....................................................................40

2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam bằng các chỉ số tài chính ..............................................................................42
2.3.1 Lợi nhuận trước thuế ......................................................................................42
2.3.2 Khả năng sinh lời ...........................................................................................42
2.3.3 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên ....................43
2.4 Đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng
phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu DEA ...........................................................45
2.4.1 Giới thiệu mô hình .........................................................................................45
2.4.2 Quy trình nghiên cứu......................................................................................46
2.4.3 Chọn biến đầu vào, đầu ra ..............................................................................46
2.4.4 Chọn mẫu .......................................................................................................47
2.4.5 Kết quả phân tích mô hình .............................................................................50
2.4.6 Kết luận liên quan đến mục tiêu nghiên cứu ..................................................60
Kết luận Chƣơng 2 ......................................................................................................62
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM.......................................................................63
3.1 Định hƣớng phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2020 .................63
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam .........................................................................................................................65
3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nƣớc ..........................................71
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ ..........................................................................71
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN ...............................................................................72
Kết luận chƣơng 3........................................................................................................74
KẾT LUẬN .....................................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHNN:


Ngân hàng nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP:

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD:

Tổ chức tín dụng

CRS:

Constant returns to scale
Sản lượng không đổi theo quy mô

DEA:

Data envelopment analysis
Phân tích bao dữ liệu

DMU:

Decision making unit
Đơn vị ra quyết định


DRS:

Decreasing returns to scale
Sản lượng giảm theo quy mô

IRS:

Increasing returns to scale
Sản lượng tăng theo quy mô

PE:

Pure technical efficiency
Hiệu quả kỹ thuật thuần

SE:

Scale efficiency
Hiệu quả quy mô

TE:

Technical efficiency
Hiệu quả kỹ thuật

VRS:

Variable returns to scale
Sản lượng thay đổi theo quy mô



DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Một số nghiên cứu của nước ngoài đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM.................................................................................................................24
Bảng 1.2 Một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM tại Việt Nam ...26
Bảng 2.1 Số lượng NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 ..................................31
Bảng 2.2 Quy mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 .........33
Bảng 2.3 Vốn điều lệ và quy mô tổng tài sản một số ngân hàng khu vực năm 2013 ....34
Bảng 2.4 Hoạt động đầu tư chứng khoán của NHTM Việt Nam ...................................40
Bảng 2.5 Hoạt động đầu tư, góp vốn dài hạn của NHTM Việt Nam .............................40
Bảng 2.6 Lợi nhuận trước thuế của NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013..............42
Bảng 2.7 Khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 ...................43
Bảng 2.8 Chỉ số NIM một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 .......................43
Bảng 2.9 Chỉ số NM một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013 ........................44
Bảng 2.10 Tóm tắt dữ liệu của các biến trong mẫu nghiên cứu.....................................48
Bảng 2.11 Hiệu quả hoạt động của 15 NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013..........50
Bảng 2.12 Hiệu quả trung bình chung của các NHTM giai đoạn 2010 – 2013 .............51
Bảng 2.13 Số lượng các NHTM đạt hiệu quả tối ưu giai đoạn 2010 – 2013 .................52
Bảng 2.14 Số lượng các NHTM đạt hiệu quả tối ưu theo quy mô giai đoạn 2010 – 2013
...................................................................................................................................53
Bảng 2.15 Giá trị tối ưu cho các biến số đầu vào của DAB, PNB và ACB năm 2013 ..55
Bảng 2.16 Thứ tự xếp hạng theo quy mô tổng tài sản bình quân và hiệu quả kỹ thuật
bình quân giai đoạn 2010 - 2013 ...............................................................................57
Bảng 2.17 Số lượng NHTM trong điều kiện DRS, IRS và CRS giai đoạn 2010 – 2013
...................................................................................................................................59
Bảng 2.18 Điều kiện DRS, IRS và CRS và xếp hạng tổng tài sản của các NHTM giai
đoạn 2010 – 2013 ......................................................................................................59


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 1.1 Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào.................................................11
Hình 1.2 Mô hình DEA hướng đầu vào .........................................................................12
Hình 1.3a Hiệu quả kỹ thuật trong điều kiện sản lượng thay đổi theo quy mô .............13
Hình 1.3b Hiệu quả kỹ thuật trong điều kiện sản lượng không đổi theo quy mô..........17
Hình 1.4 Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra ...................................................13
Hình 1.5 Mô hình DEA hướng đầu ra ...........................................................................14
Hình 1.6 Đo lường hiệu quả trong phương pháp DEA ..................................................22
Hình 2.1 Tăng trưởng GDP, Tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2010 - 2013 ...................32
Hình 2.2 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn
2010 – 2013 ...............................................................................................................35
Hình 2.3 Tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013
...................................................................................................................................36
Hình 2.4 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ của hệ thống NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 –
2013 ...........................................................................................................................37
Hình 2.5 Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kỹ thuật thuần và hiệu quả quy mô của 15 NHTM
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2013 ...............................................................................61


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng ở những nền kinh tế đang phát triển đang trải qua những
biến chuyển quan trọng từ những năm 1990. Những thập kỷ gần đây, ngân hàng
trên toàn thế giới phải đối mặt với việc toàn cầu hóa tài chính, những thay đổi về
công nghệ, cũng như sự cạnh tranh. Các ngân hàng cũng phải đối mặt với cạnh
tranh ngày càng gay gắt, chi phí ngày gia tăng để đáp ứng các yêu cầu về quản lý,
sự đổi mới công nghệ và các thách thức từ các cuộc khủng hoảng tài chính gần đây.
Hơn nữa, ngành ngân hàng đã và đang thay đổi cùng với các ứng dụng công nghệ
cao hơn và giới thiệu nhiều công cụ tài chính hơn. Câu hỏi thường được đặt ra là

những thay đổi này có tác động như thế nào đến hiệu quả của các ngân hàng. Vì
vậy, phân tích hiệu quả của các ngân hàng ngày càng nhận được nhiều sự chú ý của
các nhà nghiên cứu trong vài năm gần đây.
Tại Việt Nam, NHNN thực hiện các chính sách điều hành và thực thi các
chính sách tiền tệ chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng. Vì thế, việc đánh giá hiệu
quả của các ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với hiệu quả của hệ thống tài
chính. Trước những thách thức to lớn từ tiến trình hội nhập, trong môi trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, các ngân hàng Việt Nam sẽ khó phát triển bền vững nếu
không tập trung mọi nguồn lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với những
lý do đó, đề tài “Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Việt Nam bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu” được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM và phương
pháp phân tích bao dữ liệu.

-

Phân tích thực trạng và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Việt Nam bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu.


2

-

Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM Việt Nam.


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
NHTM Việt Nam giai đoạn 2010 – 2013.

-

Phạm vi nghiên cứu: do hạn chế về dữ liệu nên luận văn tập trung nghiên cứu
hiệu quả hoạt động kinh doanh của 15 NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2010 –
2013.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng trong luận văn là phương pháp định tính kết hợp
phương pháp định lượng.
-

Về phương pháp định tính, luận văn sử dụng phương pháp thống kê thông
qua thu thập dữ liệu có sẵn, tiến hành lập bảng biểu, vẽ đồ thị, biểu đồ để so
sánh và đánh giá nội dung cần nghiên cứu. Luận văn cũng sử dụng phương
pháp quan sát thông qua các nghiên cứu trước đây và các tài liệu tham khảo
để từ đó lựa chọn ra biến đầu vào và đầu ra cho mô hình nghiên cứu.

-

Về phương pháp định lượng, luận văn chọn mẫu theo phương pháp phi xác
suất thuận tiện và sử dụng phương pháp phân tích bao dữ liệu để đưa ra kết
quả về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM tại Việt Nam.

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
-

Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM và
phương pháp phân tích bao dữ liệu.

-

Chương 2: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam
bằng phương pháp phân tích bao dữ liệu.

-

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Việt Nam.


3

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BAO
DỮ LIỆU
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thƣơng
mại
Hiệu quả là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như kinh tế,
kỹ thuật, khoa học, … Một cách đơn giản, hiệu quả được đo bằng tỷ lệ đầu ra và
đầu vào:
Hiệu quả=(đầu ra)/(đầu vào).
Nguồn lực đầu vào của một doanh nghiệp là các yếu tố đầu vào sản xuất như

vốn, lao động, kỹ thuật. Đầu ra là kết quả kinh tế như sản phẩm, doanh thu, lợi
nhuận.
Theo Farrell (1957), hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hiệu quả kỹ thuật và
hiệu quả phân bổ. Hiệu quả kỹ thuật là sự chuyển hóa các đầu vào vật lý (như nhân
công, máy móc) thành các đầu ra với cách làm tốt nhất (best practice). Nói cách
khác, một đơn vị được coi là đạt hiệu quả kỹ thuật khi đơn vị đó có hiệu quả tốt
nhất trong số các mẫu được xem xét. Hiệu quả kỹ thuật có thể được đánh giá về khả
năng của một đơn vị trong việc tối đa hóa đầu ra trong điều kiện đầu vào cho trước
(định hướng đầu ra) hoặc tối thiểu hóa tổng đầu vào để sản xuất một lượng đầu ra
nhất định (định hướng đầu vào). Khi có những lựa chọn để thay thế giữa các yếu tố
đầu vào với nhau thì mỗi đơn vị đều có những lựa chọn trong việc kết hợp các yếu
tố đầu vào. Trên cơ sở cho trước giá tương đối của các đầu vào, một đơn vị được
gọi là đạt hiệu quả phân bổ khi tìm được cách thức kết hợp các đầu vào để sản xuất
một đầu ra cho trước với mức chi phí thấp nhất.
Tóm lại, theo tác giả hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM là sự so sánh
kết quả đầu ra và các yếu tố nguồn lực đầu vào, phản ánh trình độ khai thác các
nguồn lực trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.


4

1.1.2 Các phƣơng pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thƣơng mại
1.1.2.1 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua chỉ tiêu tài
chính
Phương pháp đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính thường được
áp dụng khi đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó có
NHTM. Có nhiều chỉ tiêu tài chính khác nhau được sử dụng để đánh giá hoạt động
kinh doanh của NHTM. Các nhóm chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng bao gồm:
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi

Bao gồm: tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NM).
ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy
khả năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng.
ROA =

Lợi nhuận ròng
Tổng tài sản

ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng.
ROE =

Lợi nhuận ròng
Vốn chủ sở hữu

NIM là chênh lệch giữa thu nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tài sản có
sinh lãi. NIM được các chủ ngân hàng quan tâm theo dõi vì nó giúp cho ngân hàng
dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài
sản sinh lời và việc tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất.
NIM =

(Thu nhập lãi – Chi phí lãi)
Tài sản có sinh lãi


5

NM đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi (thu phí dịch vụ) với

mức chi phí ngoài lãi (tiền lương, sửa chữa, bảo hành thiết bị, chi phí tổn thất tín
dụng, …).
NM =

(Thu nhập ngoài lãi – Chi phí ngoài lãi)
Tài sản có sinh lãi

Ngoài ra, để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM, các mô hình
phân tích khả năng sinh lời cũng được xem xét như mô hình đánh đổi rủi ro và lợi
nhuận, mô hình phân chia tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu và mô hình tách các
chỉ số phân tích lợi nhuận trên tài sản. Bằng cách tách các tỷ lệ ROA, ROE thành
nhiều tỷ lệ khác để đánh giá sự phụ thuộc của các chỉ tiêu ROA, ROE vào các tỷ lệ
khác; hoặc phân tích mối quan hệ giữa ROA và ROE, các nhà quản trị có thể đánh
giá toàn diện hơn hiệu quả hoạt động của NHTM.
 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh
-

Tổng chi phí hoạt động/Tổng thu từ hoạt động: chỉ tiêu này phản ánh mối
quan hệ giữa đầu vào và đầu ra, cho biết khả năng bù đắp chi phí trong hoạt
động của NHTM.

-

Tổng thu nhập hoạt động/Tổng tài sản: chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử
dụng tài sản. Tỷ lệ này gồm 2 phần là Thu nhập lãi bình quân/Tổng tài sản và
Thu nhập ngoài lãi bình quân/Tổng tài sản.

-

Năng suất lao động (Thu nhập hoạt động/ số bình quân nhân viên làm việc

toàn thời gian): là chỉ tiêu đo lường khả năng tạo ra thu nhập của một nhân
viên ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả sử dụng lao động của NHTM.

 Nhóm chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động của ngân hàng.
Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng để đánh giá rủi ro hoạt động bao
gồm:


6

-

Tỷ lệ nợ xấu (nợ xấu/tổng dư nợ cho vay): là chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín
dụng thường được sử dụng để đo lường rủi ro tín dụng của NHTM. Tỷ lệ này
càng nhỏ thể hiện chất lượng tín dụng ngày càng cao.

-

Hệ số rủi ro tín dụng (tổng dư nợ cho vay/tổng tài sản có): hệ số phản ánh tỷ
trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có. Khoản mục tín dụng trong
tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ càng cao, nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng tăng lên.

-

Tổng cho vay/tổng vốn huy động: là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của
một đồng vốn huy động, đồng thời cũng là chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng.
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn huy động chủ yếu là để
cho vay nên rủi ro tín dụng càng cao.


-

Tỷ lệ giữa tài sản nhạy cảm lãi suất và nợ nhạy cảm lãi suất: tỷ lệ này đo
lường rủi ro lãi suất. Khi quy mô tài sản nhạy cảm với lãi suất vượt quá các
khoản nợ nhạy cảm lãi suất trong một thời gian nhất định, một ngân hàng có
thể rơi vào tình trạng bất lợi và thua lỗ nếu lãi suất giảm, và ngược lại.

-

Dự trữ thanh khoản/tổng tài sản: là chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản của
NHTM. Tỷ lệ này càng nhỏ thì khả năng chống đỡ rủi ro thanh khoản càng
yếu và ngược lại. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này cao thì ngân hàng cần xem lại khả
năng đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận, vì tài sản thanh khoản có mức sinh
lợi thường thấp hơn nhiều so với tài sản sinh lời khác.

-

Tỷ lệ đòn bẩy tài chính (tổng vốn chủ sở hữu/tổng tài sản): chỉ tiêu này phản
ánh có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu tạo ra một đồng tài sản và NHTM
phải dựa vào nguồn vốn vay nợ là bao nhiêu. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ
NHTM vay nợ càng nhiều, tận dụng được đòn bẩy tài chính nhưng đồng thời
rủi ro cũng tăng lên.
Bên cạnh các nhóm chỉ tiêu trên, các nhà quản trị ngân hàng còn sử dụng các

chỉ tiêu khác để đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTM như: Vốn huy động/Vốn tự
có (phản ánh khả năng và quy mô thu hút vốn từ nền kinh tế), Tiền gửi không kỳ
hạn/Tiền gửi có kỳ hạn (phản ánh khả năng cung ứng dịch vụ của ngân hàng), …



7

Phương pháp đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu tài chính có ưu điểm là
đơn giản, dễ hiểu. Tuy nhiên, mỗi chỉ tiêu tài chính biểu hiện mối quan hệ giữa hai
biến số, phản ánh một khía cạnh trong hoạt động của NHTM. Vì vậy, để đánh giá
toàn diện hiệu quả hoạt động của NHTM, chúng ta phải sử dụng nhiều chỉ tiêu khác
nhau. Điều này gây ra khó khăn cho nhà quản trị ngân hàng cũng như các cơ quan
quản lý khi đánh giá và so sánh hiệu quả giữa các NHTM. Để khắc phục các nhược
điểm của phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu tài chính, gần đây các nhà kinh tế đã sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả
biên để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.
1.1.2.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bằng phƣơng pháp
phân tích hiệu quả biên
Phân tích hiệu quả biên là phương pháp xác định chỉ số hiệu quả tương đối
dựa trên việc so sánh khoảng cách của các đơn vị với một đơn vị thực hiện hoạt
động tốt nhất trên đường biên. Ưu điểm của phương pháp này là cho phép so sánh
và đánh giá được hiệu quả sử dụng nguồn lực của các ngân hàng, xác định được chỉ
số hiệu quả cho từng ngân hàng, đây cũng là hiệu quả tốt nhất mà một ngân hàng
đang thực hiện khi so sánh với các ngân hàng khác.
Phân tích hiệu quả biên được chia thành hai nhóm: tiếp cận tham số và tiếp
cận phi tham số.
 Đánh giá hiệu quả bằng phƣơng pháp tiếp cận tham số
Cách tiếp cận tham số dựa vào lý thuyết thống kê và/hoặc kinh tế lượng, chỉ ra
một dạng hàm cụ thể đối với đường biên hiệu quả, tập trung vào một số biến ưu tiên
(các biến có ảnh hưởng trực tiếp đến dữ liệu tính toán). Hạn chế của phương pháp
này là nếu việc xác định dạng hàm sai thì kết quả tính toán sẽ ảnh hưởng ngược lại
đến các chỉ số hiệu quả, đồng thời cách tiếp cận này đòi hỏi người sử dụng phải có
một số kiến thức toán học nhất định.



8

Cách tiếp cận tham số hướng tập trung vào hoạt động sản xuất và hoạt động
chi phí của ngân hàng, qua đó hoạt động được đánh giá qua mô hình hồi quy được
xem như hoạt động tối ưu của hệ thống ngân hàng. Nhờ đó có thể đo lường hiệu quả
của một ngân hàng nào đó bằng cách so sánh mức độ sản xuất và chi phí của ngân
hàng đó với mức độ tối ưu.
Việc đo lường tham số dựa trên một mô hình hồi quy với các khoảng tin cậy
và độ lệch đã biết, và được công nhận thông qua thống kê.
Phương pháp tiếp cận tham số, bao gồm:
-

Phương pháp bình phương cực tiểu (OLS – Ordinary Least Squares)

-

Phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA – Stochastic Frontier Analysis)

 Đánh giá hiệu quả bằng phƣơng pháp tiếp cận phi tham số
Cách tiếp cận phi tham số dựa vào chương trình tuyến tính toán học, ít bị giới
hạn bởi biến ưu tiên, không yêu cầu đưa ra một dạng hàm cụ thể, cũng như không
đòi hỏi ràng buộc về hình dáng của đường biên thực hiện tốt nhất.
Cách tiếp cận phi tham số hướng đến việc bao bọc dữ liệu thu thập từ các đơn
vị được chọn làm mẫu, để đo lường mức sản xuất và chi phí tối ưu cho toàn bộ mẫu.
Phương pháp này vì vậy linh hoạt hơn phương pháp tiếp cận tham số trong phân
tích hiệu quả dựa trên nhiều dữ liệu đầu vào và dữ liệu đầu ra.
Phương pháp tiếp cận biên phi tham số bao gồm:
-

Phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA – Data Envelopment Analysis)


-

Phương pháp xử lý tham số tự do (FDH – Free Disposal Hull)
Phương pháp thường được sử dụng trong cách tiếp cận này là phương pháp

phân tích bao dữ liệu DEA.
1.2 Phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA – Data Envelopment Analysis)
1.2.1 Tổng quan về phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu
Phương pháp phân tích bao dữ liệu là phương pháp tiếp cận biên phi tham số,
sử dụng kiến thức về mô hình toán tuyến tính để so sánh mức độ hiệu quả trong vận


9

hành của một tập các đơn vị (như các công ty, doanh nghiệp, các nhà máy sản xuất,
…) – gọi là các đơn vị ra quyết định (DMU – Decision Making Units). Để việc so
sánh có ý nghĩa thì các đơn vị được đánh giá cần phải có sự tương đồng ở một mức
độ nhất định.
Phân tích bao dữ liệu DEA đo lường mức hiệu quả dựa trên chỉ số hiệu suất,
chỉ số này phản ánh hoạt động vận hành của các đơn vị được so sánh. Việc đo lường
tính toán dựa trên các kết quả mà mỗi đơn vị đạt được – gọi là đầu ra (outputs), và
dựa trên các nguồn lực được sử dụng để đạt được những kết quả đó – gọi là đầu vào
(inputs) hoặc các yếu tố sản xuất (production factors).
 Quá trình phát triển
Phương pháp Phân tích bao dữ liệu là một cách tiếp cận phi tham số dùng để
xây dựng đường hiệu quả, được đề xuất đầu tiên bởi Farrell năm 1957. Cho đến
năm 1978, Charnes, Cooper và Rhodes đã sử dụng khái niệm “Phân tích bao dữ
liệu” trong báo cáo của mình, họ cùng đề xuất một phương pháp với giả thiết tối
thiểu hóa đầu vào và với điều kiện hiệu quả không đổi theo quy mô (CRS). Sau này

các báo cáo của Fare, Grosskopf và Logan (1983); Banker, Charnes, Cooper (1984)
còn đề cập tới một số giả định khác và xây dựng thêm mô hình phân tích bao dữ
liệu với điều kiện hiệu quả thay đổi theo quy mô (VRS). Gần đây, các nhà khoa học
bắt đầu nghiên cứu thêm một số giả định khác nữa và xây dựng thêm mô hình phân
tích bao dữ liệu mở rộng nhằm khắc phục một số hạn chế của DEA cũng như mở
rộng ứng dụng của nó trong phân tích kinh tế.
 Ƣu, nhƣợc điểm
Phương pháp phân tích bao dữ liệu có các ưu điểm so với mô hình tham số:
-

Không yêu cầu phải xác định một dạng hàm cụ thể khi xây dựng đường biên
sản xuất.


10

-

Đường giới hạn biên sản xuất được xây dựng trực tiếp từ dữ liệu quan sát
thông qua hệ thống phương trình tuyến tính. Vì thế, có thể ứng dụng trong
những nghiên cứu với số lượng quan sát hạn chế.

-

Có thể áp dụng cho các đơn vị với nhiều đầu vào và nhiều đầu ra.

-

Việc phân tích hiệu quả kỹ thuật giúp cho doanh nghiệp có thể tìm ra đầu vào
nào không được tận dụng hiệu quả, từ đó tìm ra cách tốt nhất để cải thiện

hiệu quả. Với phương pháp phi tham số, không chỉ đo lường được hiệu quả
kỹ thuật mà còn đo lường hiệu quả kinh tế, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kỹ
thuận thuần. Từ đó có thể xây dựng việc đánh giá toàn diện và có thể được
xem là chỉ số để thẩm định kết quả đạt được.

-

Có khả năng xác định các nguyên nhân và mức không hiệu quả trong mỗi
đầu vào và mỗi đầu ra của từng đơn vị

-

Chỉ ra được tham khảo phù hợp cho mỗi đơn vị
Bên cạnh đó, phương pháp phân tích bao dữ liệu cũng có những hạn chế như:

-

Hạn chế lớn nhất của DEA là chỉ cho phép người nghiên cứu so sánh hiệu
quả của các DMU trong cùng một mẫu/ một tổng thể nghiên cứu. Do đó, kết
quả đôi khi bị hiểu sai. Một DMU có điểm hiệu quả là 1 không có nghĩa đó
là DMU tốt nhất. Nó chỉ chỉ ra rằng, trong một nhóm các DMU thì DMU đó
được xem là hiệu quả so với các DMU khác.

-

Tính toán phức tạp, nếu có n đơn vị quan sát thì yêu cầu cần phải tính n lần
để xác định điểm hiệu quả cho n đơn vị.

-


Kết quả ước lượng (cho phần phi hiệu quả) hoàn toàn phụ thuộc vào đặc
điểm thống kê của các quan sát

1.2.2 Hƣớng tiếp cận phân tích hiệu quả theo DEA
Phương pháp DEA đánh giá hiệu quả hoạt động của các DMU theo hai hướng
tiếp cận: hướng tiếp cận đầu vào và hướng tiếp cận đầu ra.
Hướng tiếp cận đầu vào cho biết doanh nghiệp có thể giảm bao nhiêu đầu vào
để đạt đến trạng thái tối ưu mà không thay đổi sản lượng đầu ra.


11

Ngược lại, hướng tiếp cận đầu ra cho biết lượng đầu ra doanh nghiệp có thể
tăng thêm để đạt trạng thái tối ưu trong điều kiện giữ nguyên lượng đầu vào cho
trước.
 Hƣớng tiếp cận đầu vào
Farrell minh họa ý tưởng của ông về hiệu quả kỹ thuật bằng cách sử dụng một
ví dụ đơn giản gồm các doanh nghiệp sử dụng 2 yếu tố đầu vào (x1 và x2) để sản
xuất một đầu ra (y) trong điều kiện sản lượng không đổi theo quy mô1. Các doanh
nghiệp nằm trên đường đẳng lượng đạt hiệu quả hoàn toàn, mô tả bằng đường SS’
trong Hình 1.1, cho phép đo lường hiệu quả kỹ thuật.
x1/y

S

P

Q

S’


0
x2/y
Hình 1.1 Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu vào
Nếu các doanh nghiệp sử dụng các lượng đầu vào, xác định tại điểm P để sản
xuất một đầu ra. Khi đó phi hiệu quả kỹ thuật của doanh nghiệp được xác định bằng
khoảng cách QP. Đây là lượng mà tất cả các yếu tố đầu vào có thể giảm xuống mà
không làm giảm đầu ra. Mức không hiệu quả này thường được tính theo phần trăm
và biểu diễn bằng tỷ số QP/OP. Hiệu quả kỹ thuật TE của doanh nghiệp được đo

1

Điều kiện sản lượng không đổi theo quy mô cho phép doanh nghiệp đại diện bằng một đường đẳng
lượng đơn vị. Sau này, Farrell cũng đề cập đến việc mở rộng phương pháp của ông đối với trường hợp 2
đầu vào, nhiều đầu ra và mô hình sản lượng thay đổi theo quy mô.


12

lường bằng tỷ số TEI = OQ/OP = 1 – QP/OP và có giá trị từ 0 đến 1. Trong ví dụ
này, điểm Q là điểm hiệu quả kỹ thuật vì nó nằm trên đường đồng lượng hiệu quả.
Cách đo lường hiệu quả này giả định rằng hàm sản xuất của doanh nghiệp đạt
hiệu quả hoàn toàn đã được biết trước. Trên thực tế, chúng ta không thể nào biết
được hàm sản xuất của một doanh nghiệp đạt hiệu quả hoàn toàn nên không thể có
đường đồng lượng hiệu quả như Hình 1.1. Vì vậy, đường đồng lượng hiệu quả cần
phải được ước lượng từ dữ liệu mẫu. Farrell (1957) đã gợi ý sử dụng một đường
đồng lượng lồi tuyến tính từng khúc phi tham số sao cho các điểm quan sát không
nằm bên trái hay dưới nó. Và theo hướng gợi ý này của Farrell; Charnes, Cooper và
Rhodes (1978) đã phát triển thành mô hình DEA. Mô hình DEA tối thiểu hóa đầu
vào được minh họa như sau:

x1/y
S

P

A
B

C

S’

0

x2/y
Hình 1.2 Mô hình DEA hƣớng đầu vào

Các doanh nghiệp A, B, C đạt hiệu quả tương đối hoàn toàn so với các doanh
nghiệp khác trong cùng mẫu nghiên cứu nên nằm trên đường giới hạn hiệu quả.
Doanh nghiệp P chưa đạt hiệu quả tương đối hoàn toàn nên không nằm trên đường
giới hạn hiệu quả.
 Hƣớng tiếp cận đầu ra


13

Đo lường hiệu quả theo khuynh hướng đầu ra ngược lại với cách đo lường
theo khuynh hướng đầu vào trên đây. Sự khác nhau giữa đo lường theo khuynh
hướng đầu vào và đầu ra được minh họa bằng cách sử dụng ví dụ đơn giản gồm một
đầu ra và một đầu vào và được minh họa trong Hình 1.3a và Hình 1.3b. Theo Hình

1.3a, trong điều kiện sản lượng giảm dần theo quy mô, hiệu quả kỹ thuật đại diện
bằng hàm f(x) và doanh nghiệp không đạt được hiệu quả tại điểm P. Hiệu quả kỹ
thuật đo lường theo hướng đầu vào tương đương tỷ lệ AB/AP, trong khi hiệu quả kỹ
thuật đo lường theo hướng đầu ra được đo bằng tỷ lệ CP/CD. Từ đồ thị cho thấy hai
tỷ lệ này là khác nhau. Theo Hình 1.3b, trong trường hợp sản lượng không đổi theo
quy mô, hiệu quả kỹ thuật theo đầu vào và đầu ra là tương đương nhau.
y

y

A


D

A


P

B

f(x)

f(x)

D


0


B
P

0
C

C

x

Hình 1.3a Hiệu quả kỹ thuật
trong điều kiện sản lƣợng
thay đổi theo quy mô

Hình 1.3b Hiệu quả kỹ thuật
trong điều kiện sản lƣợng
không đổi theo quy mô

y1/x
Z

B

A
0
Z’

y2/x


Hình 1.4 Hiệu quả kỹ thuật theo cách tiếp cận đầu ra

x


14

Chúng ta có thể xem xét việc đo lường hiệu quả kỹ thuật theo hướng đầu ra
đối với trường hợp hai đầu ra và một đầu vào. Một lần nữa, trong trường hợp sản
lượng không đổi theo quy mô, có thể tính hiệu quả kỹ thuật dựa vào đường cong
khả năng sản xuất đơn vị ở hai chiều. Ví dụ này được mô tả trong Hình 1.4, đường
ZZ’ là đường cong khả năng sản xuất đơn vị và điểm A được xem là điểm không
hiệu quả. Điểm không hiệu quả A nằm dưới đường cong trong trường hợp này vì
ZZ’ đại diện cho giới hạn trên của đường giới hạn khả năng sản xuất.
Cách đo lường hiệu quả theo khuynh hướng đầu ra có thể xác định như sau:
Khoảng cách AB đại diện cho phi hiệu quả kỹ thuật. Vì vậy, đó chính là tỷ lệ đầu ra
có thể gia tăng mà không yêu cầu thêm lượng đầu vào. Khi đó, TE0 = OA/OB. Mô
hình DEA tối đa hóa đầu ra được minh họa tương tự như mô hình DEA tối thiểu
hóa đầu vào.

x1/y
A
B
C
P
0
x2/y
Hình 1.5 Mô hình DEA hƣớng đầu ra

1.2.3 Cách chọn biến đầu vào, đầu ra

Sử dụng mô hình DEA trong việc đo lường hiệu quả ngân hàng yêu cầu lựa
chọn các biến đầu vào và đầu ra thích hợp. Tuy nhiên, không có sự đồng thuận về
việc lựa chọn đầu vào và đầu ra trong các nghiên cứu.
Theo Berger & Humphrey (1997), có 2 hai cách tiếp cận liên quan đến việc
lựa chọn đầu vào và đầu ra là: cách tiếp cận sản xuất và cách tiếp cận trung gian.


15

Cách tiếp cận sản xuất: ngân hàng được xem như tổ chức tài chính sử dụng các
nguồn lực khác nhau để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng. Cách tiếp
cận này đo lường hiệu quả chi phí của các ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ như
các khoản cho vay và các khoản tiền gửi được xem là đầu ra, các nguồn lực như lao
động, vốn, chi phí vận hành được xem là đầu vào trong phương pháp này. Theo
Berger và Humphrey, cách tiếp cận này thường được dùng trong đánh giá hiệu quả
của các chi nhánh ngân hàng.
Cách tiếp cận trung gian (còn gọi là cách tiếp cận tài sản): ngân hàng được
xem như trung gian tài chính sử dụng lao động và vốn để chuyển đổi các khoản tiền
gửi thành các khoản cho vay và chứng khoán. Cách tiếp cận này đo lường khả năng
sinh lời của ngân hàng.
Khác nhau cơ bản giữa hai cách tiếp cận là trong cách tiếp cận sản xuất các
khoản tiền gửi được xem là đầu ra, còn trong cách tiếp cận trung gian các khoản
tiền gửi được xem là đầu vào.
1.2.4 Mô hình DEA
Giả sử muốn đánh giá n đơn vị, cho N={1,2, …, n}, N biểu thị tập các đơn vị
đang được so sánh.
Nếu các đơn vị sản xuất một đầu ra chỉ sử dụng một đầu vào, hiệu quả của đơn
vị ra quyết định thứ j DMUj, j∈N, được định nghĩa là:
𝜃𝑗 =


𝑦𝑗
(1)
𝑥𝑗

Trong đó: yj là giá trị đầu ra được sản xuất bởi DMUj
xj là giá trị đầu vào được sử dụng


16

Farrell đã mở rộng công thức (1) trong trường hợp đơn vị sản xuất nhiều đầu
ra sử dụng nhiều yếu tố đầu vào. Hiệu quả của DMUj được xác định là tỷ số giữa
một tổng đầu ra theo trọng số và một tổng đầu vào theo trọng số.
Ký hiệu H={1, 2, …, s} là tập các yếu tố sản xuất (đầu vào)
K={1, 2, …, m} là tập các đầu ra tương ứng
Nếu xij, i∈H, biểu thị số lượng đầu vào i được sử dụng bởi DMUj và yrj, r∈K,
biểu thị số lượng đầu ra r thu được, thì hiệu quả của DMUj được xác định bằng công
thức:
𝜃𝑗 =

𝑢1 𝑦1𝑗 + 𝑢2 𝑦2𝑗 + ⋯ + 𝑢𝑚 𝑦𝑚𝑗
=
𝑣1 𝑥1𝑗 + 𝑣2 𝑥2𝑗 + ⋯ + 𝑣𝑠 𝑥𝑠𝑗

𝑟∈𝐾 𝑢𝑟 𝑦𝑟𝑗
𝑖∈𝐻 𝑣𝑖 𝑥𝑖𝑗

(2)

Trong đó: u1, u2, …, um là các trọng số của các đầu ra

v1, v2, …, vs là các trọng số của các yếu tố đầu vào.
Bằng cách tính toán hệ số hiệu quả của từng doanh nghiệp, xác định doanh
nghiệp hiệu quả nhất (𝜃𝑗 = 1) sẽ hình thành nên đường bao dữ liệu, trong khi các
doanh nghiệp còn lại kém hiệu quả hơn (𝜃𝑗 < 1) sẽ không nằm trên đường bao dữ
liệu.
1.2.4.1 Mô hình CCR
Charnes (1978) đã phát triển mô hình của Farrell bằng cách giả định xảy ra
trường hợp sản lượng không đổi theo quy mô CRS2, với cách tiếp cận định hướng
đầu vào.
Mô hình CCR được lập cho DMUj có dạng sau:
𝑀𝑎𝑥𝜃 =

2

𝑟∈𝐾 𝑢𝑟 𝑦𝑟𝑗
𝑖∈𝐻 𝑣𝑖 𝑥𝑖𝑗

Điều kiện CRS có nghĩa là khi tăng tất cả các yếu tố đầu vào lên một tỷ lệ nhất định a% thì đầu ra cung
tăng lên tương ứng một tỷ lệ a%


17

Điều kiện:
𝑟∈𝐾 𝑢 𝑟 𝑦 𝑟𝑗
𝑖∈𝐻 𝑣𝑖 𝑥 𝑖𝑗

(3)

≤ 1 với j∈N


ur, vi≥0 với r∈K, i∈H
Bài toán (3) được viết lại dưới dạng bài toán quy hoạch tuyến tính:
𝑀𝑎𝑥𝜃 =

𝑢𝑟 𝑦𝑟𝑗
𝑟∈𝐾

Điều kiện:

(4)

𝑖∈𝐻 𝑣𝑖 𝑥𝑖𝑗

=1

𝑟∈𝐾 𝑢𝑟 𝑦𝑟𝑗



𝑖∈𝐻 𝑣𝑖 𝑥𝑖𝑗

≤ 0, 𝑗 ∈ 𝑁

ur, vi≥0, trong đó r∈K, j∈H
Sử dụng tính chất đối ngẫu của bài toán quy hoạch tuyến tính, có thể chuyển
bài toán (4) thành dạng bao dữ liệu tương đương (equivalent envelopment form).
Hàm đối ngẫu:
Min𝜃
Điều kiện:


(5)
(5)

𝜃𝑥0 − 𝑋𝜆 ≥ 0
𝑌𝜆 ≥ 𝑦0
𝜆≥0
Trong đó:
-

𝜃 là mức độ hiệu quả của từng doanh nghiệp

-

𝜆 gồm tập hợp (𝜆1, 𝜆2, …, 𝜆n) thể hiện mối quan hệ giữa các doanh nghiệp
được khảo sát (nếu u và v là trọng số giữa các biến đầu ra và đầu vào thì 𝜆 là
“trọng số” giữa các DMU với nhau)


×