Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính tại các công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khóan thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (996.01 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------

TRẦN THỊ MỸ TÚ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
------------

TRẦN THỊ MỸ TÚ

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TRÊN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT
TRÊN SÀN GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ KIM CÚC

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi quản trị lợi nhuận trên báo cáo tài chính của các công ty niêm yết tại Sở
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực. Luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Học viên

TRẦN THỊ MỸ TÚ


1

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các bảng
Danh mục các chữ viết tắt
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu ................................................ 1
1.1 Lý do chọn đề tài.................................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
1.3 Các nghiên cứu có liên quan ................................................................ 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ....................................... 5
1.5 Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 6
1.6 Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 6
1.7 Kết cấu đề tài ....................................................................................... 6
Chương 2: Tổng quan về thông tin lợi nhuận và hành vi quản trị lợi nhuận
......................................................................................................................... 7
2.1 Các vấn đề cơ bản về thông tin lợi nhuận ............................................ 7
2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận và các yếu tố xác định lợi nhuận ..... 7
2.1.2 Nguồn hình thành của lợi nhuận ............................................ 9
2.1.3 Vai trò của lợi nhuận.............................................................. 9
2.1.4 Định nghĩa về hành vi quản trị lợi nhuận .............................. 11
2.2 Các vấn đề cơ bản về hành vi quản trị lợi nhuận ................................. 16
2.2.1 Động lực của hành vi quản trị lợi nhuận ............................... 16


2

2.2.2 Cơ sở của hành vi quản trị lợi nhuận – cơ sở dồn tích .......... 20
a. Kế toán theo cơ sở tiền ...................................................... 20
b. Kế toán theo cơ sở dồn tích ............................................... 20
2.2.3 Các kỹ thuật quản trị lợi nhuận .............................................. 21
a. Thông qua thông qua dồn tích các đối tượng cụ thể ......... 22
b. Thông qua phân bổ chi phí hay doanh thu ........................ 23
c. Thông qua công bố thông tin............................................. 23
d. thông qua các hoạt động thực tế........................................ 24
2.2.4 Hậu quả của hành vi quản trị lợi nhuận ................................. 26
Chương 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận Khảo sát thực nghiệm tại các công ty niêm yết TP HCM


29

3.1 Giới thiệu các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM
............................................................................................... 29
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Sở giao dịch chứng khoán
TPHCM ........................................................................................... 29
3.1.2 Phân ngành các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
TPHCM ........................................................................................... 30
3.2 Khảo sát thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi
nhuận của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán TP HCM ...... 33
3.2.1 Mục tiêu khảo sát ................................................................. 33
3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu .......................................................... 33
a. Tính độc lập của HĐQT .................................................... 33
b. Chất lượng kiểm toán ........................................................ 36
c. Quy mô công ty ................................................................. 39


3

d. Đòn bẩy tài chính .............................................................. 40
3.2.3 Phương pháp nghiên cứu và thu thập số liệu ....................... 42
3.2.3.1 Phương pháp nghiên cứu: ......................................... 42
3.2.3.2 Chọn mẫu .................................................................. 44
3.2.3.3 Quy trình nghiên cứu ................................................ 45
3.2.3.4 Biến phụ thuộc .......................................................... 45
3.2.3.5 Biến độc lập ............................................................. 51
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.............................................................. 54
4.1 Thống kê mô tả ....................................................................... 54
4.2 Phân tích tương quan giữa các biến ........................................ 57
4.3 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến ...................................... 59

Chương 5: Các giải pháp nhằm hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận .
............................................................................................... 64
5.1 Giải pháp hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận ...................................... 64
5.1.1 Đối với công ty niêm yết ..................................................... 64
5.1.2 Đối với kiểm toán viên ........................................................ 70
5.1.3 Đối với nhà đầu tư ............................................................... 73
5.1.4 Đối với Bộ tài chính............................................................. 75
5.1.5 Đối với các tổ chức bên ngoài ............................................. 77
5.1.6 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước .............................. 77
5.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính .................... 79
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1- Khảo sát số lượng công ty trong ngành năm 2013 sàn HOSE
Bảng 3.2: Kết quả một số nghiên cứu
Bảng 3.3: Mức kỳ vọng tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.1 : Kết quả phân tích thống kê mô tả biến phụ thuộc
Bảng 4.2 : Kết quả phân tích thống kê mô tả biến độc lập
Bảng 4.3: Kết quả phân tích thống kê mô tả biến Quy mô công ty kiểm toán
Bảng 4.4: Kết quả Phân tích tương quan giữa các biến
Bảng 4.5: Tóm tắt theo mô hình
Bảng 4.6: Phân tích phương sai
Bảng 4.7: Phân tích hồi quy đa biến
Bảng 4.8: Kết quả sau khi khảo sát thực nghiệm



5

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
BCTC: Báo cáo tài chính
BCKQKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
HTK: Hàng tồn kho
TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
GDCK: Giao dịch chứng khoán
HĐQT: Hội đồng quản trị
Thuế TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp
BKS: Ban kiểm soát
CMKT: chuẩn mực kế toán


1

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1

Lý do chọn đề tài:

Thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay luôn phát triển từng ngày, và
thu hút nhiều sự quan tâm của toàn xã hội. Do đó, các công ty hoạt động kinh
doanh đều có cùng mục tiêu được niêm yết trên sàn chứng khoán, nhằm thu hút
được nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Để bước vào thị trường chứng

khoán, yếu tố cần và đủ của các công ty này chính là một bộ báo cáo tài chính hoàn
chỉnh, và các thông tin tài chính có thể so sánh được.
Chính vì vậy, thông tin kế toán cung cấp ngày càng phát huy tính hữu hiệu
trong việc ra quyết định của các đối tượng có quan tâm. Báo cáo tài chính được lập
ra dựa trên các chuẩn mực kế toán, chính sách kế toán và thông tư hướng dẫn. Tuy
nhiên, giữa các quy định cứng nhắc, thì cũng có một khoảng không tự do để doanh
nghiệp vận dụng và hướng đến nhiều mục tiêu chủ quan. Đặc biệt là ở công ty niêm
yết thường có xu hướng thổi phồng kết quả kinh doanh trong những giai đoạn quan
trọng. Để giành được sự quan tâm của nhà đầu tư, ngoài những điều kiện thuận lợi
như quy mô công ty, có chiến lược rõ ràng, thì chỉ tiêu lợi nhuận chính là chỉ tiêu
quan trọng mà nhiều nhà đầu tư quan tâm đến. Đó cũng là lý do khiến các nhà quản
trị công ty luôn tìm mọi cách để quản trị lợi nhuận nhằm tranh thủ sự quan tâm của
nhiều người.
Trong hoàn cảnh này, việc tìm hiểu rõ hơn về hành vi quản trị lợi nhuận ở
các công ty niêm yết, thông qua các phương pháp nào, đồng thời nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề quản trị sẽ mang lại nhiều ý nghĩa thiết thực. Chính vì
vậy, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị
lợi nhuận trên báo cáo tài chính ở công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng


2

khoán TP HCM”, nhằm nghiên cứu thực tế ở các công ty, và đưa ra các kết luận
mang tính khái quát, đồng thời đề xuất giải pháp giảm thiểu hành vi quản trị lợi
nhuận.
1.2
a.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu chung:


Đề tài tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi
nhuận ở các công ty cổ phần niêm yết, về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên
đến biến nghiên cứu chính của đề tài – biến dồn tích.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục tình trạng quản trị lợi
nhuận.
b.

Mục tiêu cụ thể:

-

Xác định một số nhân tố ảnh hưởng đến quyết định quản trị lợi nhuận

-

Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các

nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng quản trịlợi nhuận
-

Đề xuất một số giải pháp giúp hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận trong

quá trình quản lý các doanh nghiệp Việt Nam
1.3

Các nghiên cứu có liên quan:

 Huỳnh Thị Vân (2012)- Nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở
các công ty cổ phần trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt

Nam.
Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính là số liệu trên báo cáo tài
chính năm 2008-2010 của các doanh nghiệp năm đầu niêm yết trên 2 sàn chứng
khoán TP Hồ Chính Minh và Hà Nội dựa trên 2 mô hình được lựa chọn là Mô hình
DeAngelo (1986) và Mô hình Friedlan (1994). Tác giả đã đưa ra 3 nhân tố tác
động đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận đối với những doanh nghiệp niêm yết gồm
năm đầu niêm yết trên sàn chứng khoán, ưu đãi thuế, quy mô doanh nghiệp. Qua
khảo sát kết quả cho thấy rằng phần lớn các tổ chức niêm yết có điều chỉnh tăng lợi
nhuận trong năm đầu niêm yết trên thị trường chứng khoán, điều chỉnh tăng lợi


3

nhuận trong năm đầu niêm yết quan hệ thuận chiều với điều kiện ưu đãi thuế
TNDN mà doanh nghiệp được hưởng. Qua đó tác giả cũng đưa ra các kiến nghị về
tính trung thực của chỉ tiêu lợi nhuận trên báo cáo tài chính trong đó nhấn mạnh
vấn đề công bố thông tin.

 Nguyễn Thị Minh Trang (2011- Tạp chí nghiên cứu khoa học)- Kỹ
thuật điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị.
Bài báo đã trình bày một cách tổng quát về các kỹ thuật như lựa chọn
phương pháp kế toán, lựa chọn thời điểm mua hoặc bán tài sản…mà các nhà quản
trị có thể vận dụng để điều chỉnh lợi nhuận theo ý muốn chủ quan, đồng thời đưa ra
một vài ý kiến về tính trung thực của công tin kế toán và yêu cầu công bố để tạo
điều kiện thuận lợi giúp cho các đối tượng kiểm tra chất lượng nguồn thông tin từ
đó đưa ra quyết định đúng đắn.
 Nguyễn Trí Tri (2013) – Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi
chi phối thu nhập trên báo cáo tài chính
Bài nghiên cứu đã hệ thống một số kết quả nghiên cứu quan trọng về
những nhân tố tác động đến việc chi phối thu nhập, thông qua đó sẽ nêu ra một số

kiến nghị về chính sách nhằm góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu hành vi chi phối
thu nhập trong các doanh nghiệp tại Việt Nam. Dựa trên việc tổng hợp các nghiên
cứu thực nghiệm, bài báo đã tổng hợp và cho rằng hành vi chi phối thu nhập bị tác
động bởi nhiều nhân tố, bao gồm: lương và thưởng cho nhà quản lý, giá cổ phần,
hợp đồng vay vốn, chất lượng của hoạt động kiểm toán BCTC, sự độc lập của
HĐQT và ủy ban kiểm toán và môi trường pháp lý. Ngoài ra, bài báo còn nêu ra về
hành vi chi phối thu nhập có thể phân thành 2 loại chính: chi phối việc lựa chọn
chính sách kế toán, và chi phối các hoạt động kinh tế.
 Corporate Governance, firm size, and Earning management:
Evidence in Indonesia Stock Exchange (2013) – Dwi Lusi Tyasing Swastika.


4

Bài nghiên cứu khảo sát mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi quản trị lợi nhuận, bao gồm: số lượng thành viên trong hội đồng quản trị,
tính độc lập của các thành viên, quy mô công ty, và chất lượng công ty kiểm toán.
Tác giả đã sử dụng mô hình của Deshow (1995) với các biến dồn tích như đại diện
cho hành vi quản trị lợi nhuận để khảo sát mô hình. Kết quả cho thấy rằng, các biến
về hội đồng quản trị có quan hệ đồng biến đối với hành vi quản trị lợi nhuận, chất
lượng kiểm toán và quy mô công ty có ảnh hưởng nghịch biến trong việc thực hiện
hành vi quản trị lợi nhuận.
 Impact of firm size and capital structure on earning management:
Evidence from Pakistan (2011) – Iram Naz et al.
Bài báo này nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của quy mô công ty và cấu
trúc vốn ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận. Dữ liệu thu thập là 75 công ty
từ năm 2006-2010. Tổng tài sản là đại diện cho biến quy mô công ty, tỷ lệ đòn bẩy
tài chính sẽ được sử dụng để đo lường cấu trúc vốn, và biến kế toán dồn tích chính
là đại diện cho hành vi quản trị lợi nhuận. Bài nghiên cứu sử dụng mô hình của
Jones để khảo sát số liệu thu thập được gồm biến kế toán dồn tích là biến phụ

thuộc, quy mô công ty và cấu trúc vốn là biến độc lập. Kết quả khảo sát đã chỉ ra
rằng, cấu trúc vốn có ảnh hưởng nghịch biến đối với hành vi quản trị lợi nhuận. Do
đó, tác giả cho rằng các công ty có tỷ lệ đòn bẩy cao, thì các chủ nợ có vai trò như
cơ quan giám sát quản lý hành vi quản trị lợi nhuận; tuy nhiên, biến quy mô công
ty thì không có ý nghĩa khảo sát.
 Effect of financial leverage and investment diversification on
income-increasing earnings management (2013) – Nasrollah Takhtaei et al.
Theo bài báo, lợi nhuận kế toán luôn là một trong những phương pháp đo
lường để đưa ra các quyết định tài chính đối với nhà đầu tư và nhà quản trị. Giám
đốc dựa vào những lý do khác nhau như là yêu cầu của báo cáo kiểm toán và tạo ra
các điều kiện trong hợp đồng vay nợ về cách ứng xử của chủ nợ tài chính, thông tin
bất cân xứng giữa chủ nợ và giám đốc, đa dạng hóa đầu tư, nhằm thực hiện hành vi


5

quản trị lợi nhuận. Vì vậy có nhiều phương pháp khác nhau để thực hiện quyết định
quản trị lợi nhuận. Một trong những phương pháp trên là vận dụng linh hoạt các
chuẩn mực kế toán (tích cực hay tiêu cực). Mục đích của nghiên cứu này là khảo
sát tác động của đòn bẩy tài chính và đa dạng hóa đầu tư vào việc thực hiện hành vi
quản trị lợi nhuận. Bài nghiên cứu đã khảo sát ở các công ty trong giai đoạn 20022008. Trong nghiên cứu này, kế toán dồn tích đã được áp dụng đo lường quản trị
lợi nhuận, và để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng mô hình hồi
quy đa biến. Kết quả cho thấy xu hướng quản trị lợi nhuận tăng cùng với tăng đòn
bẩy tài chính và đa dạng hóa đầu tư.
1.4
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng phân tích: Đề tài tập trung nghiên cứu về hành vi quản trị lợi


nhuận của nhà quản lý. Đối tượng chính được phân tích là bộ báo cáo tài chính đã
được kiểm toán và công bố. Ngoài ra, thông tin về các yếu tố quy mô công ty, đặc
điểm Ban quản trị, và công ty kiểm toán thu thập từ báo cáo tài chính cũng được
xem xét nhằm kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
-

Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu tại các công ty niêm yết tại Sàn

giao dịch chứng khoán TP HCM. Đề tài không lựa chọn các công ty chưa được
niêm yết vì ở các doanh nghiệp này, mức độ quản trị lợi nhuận không trọng yếu,
đồng thời, ở các công ty niêm yết thu hút sự quan tâm của toàn xã hội, do đó, mỗi
chênh lệch do hành vi quản trị lợi nhuận sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của nhiều
nhà đầu tư trong và ngoài nước.
1.5

Phương pháp nghiên cứu:

Đề tài thu thập số liệu nghiên cứu dựa trên bộ báo cáo tài chính đã được
niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp thống kê mô tả, kiểm định giả thuyết
nghiên cứu, kiểm định sự tương quan giữa các biến thông qua việc ứng dụng phần
mềm SPSS.


6

Ngoài ra, nghiên cứu còn vận dụng phương pháp phân tích, so sánh, đối
chiếu thông tin, số liệu để tìm hiểu, đúc kết những vấn đề lý luận, kinh nghiệm, từ
đó, xác lập phương hướng và giải pháp hỗ trợ việc hạn chế hành vi quản trị lợi
nhuận.

1.6

Ý nghĩa của đề tài:

Thông qua đề tài, đã cho thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản
trị lợi nhuận ở các công ty cổ phần niêm yết. Từ đó, có những giải pháp nhằm giảm
thiểu mức độ quản trị lợi nhuận, giúp cho các đối tượng có liên quan sẽ đưa ra được
các quyết định đúng đắn hơn khi xem xét về tình hình lợi nhuận ở các công ty.
1.7

Kết cấu của đề tài:

Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Tổng quan về thông tin lợi nhuận và hành vi quản trị lợi nhuận
Chương 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi quản trị lợi nhuận tại các
công ty niêm yết TP HCM
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Chương 5: Các giải pháp nhằm hạn chế hành vi quản trị lợi nhuận


7

Chương 2:
TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN LỢI NHUẬN VÀ
HÀNH VI QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
Chương 2 giới thiệu cơ sở lý thuyết về vấn đề lợi nhuận, cũng như về hành
vi quản trị lợi nhuận. Dựa vào những vấn đề lý thuyết nền cơ bản, chương 3 sẽ phân
tích những nhân tố chính tác động đến hành vi quản trịlợi nhuận.
Chương này gồm 3 phần chính. Phần đầu giới thiệu tổng quan về vấn đề lợi
nhuận. Phần thứ 2, trình bày về hành vi quản trị lợi nhuận, động cơ và cơ sở của nhà

quản lý khi thực hiện hành vi này. Phần thứ ba, đề tài tập trung nghiên cứu về các
phương pháp được vận dụng nhằm thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận.
2.1 Các vấn đề cơ bản về thông tin lợi nhuận
2.1.1 Khái niệm về lợi nhuận và các yếu tố xác định lợi nhuận
a.

Theo góc độ kế toán của Chuẩn mực kế toán hiện hành – Chuẩn

mực chung VAS 01
Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác
và Chi phí. Doanh thu, thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí được định nghĩa như sau:
- Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ
sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.


8

-Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho
cổ đông hoặc chủ sở hữu
b.

Theo thông lệ quốc tế IAS:


Theo Quy định chung về việc lập và trình bày BCTC, đưa ra các yếu tố liên
quan trực tiếp đến việc đánh giá kết quả hoạt động:
- Thu nhập: các lợi ích kinh tế tăng lên dưới hình thức luồng thu hoặc tăng
tài sản, hoặc giảm nợ dẫn tới tăng vốn chủ sở hữu (chứ không phải là các khoản tăng
đóng góp của chủ sở hữu). Thu nhập bao gồm doanh thu và các khoản thu được.
- Chi phí: giảm lợi ích kinh tế dưới dạng luồng chi hoặc giảm giá trị tài sản,
hoặc phát sinh nợ dẫn tới giảm vốn chủ sở hữu (chứ không phải các khoản giảm do
phân chia cho các chủ sở hữu).
Theo IAS 18, quy định việc hạch toán doanh thu có được từ bán hàng, cung
cấp dịch vụ, cho người khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp mang lại lãi, tiền bản
quyền và cổ tức.
Doanh thu là luồng thu gộp các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá
trình hoạt động thông thường, làm tăng vốn chủ sở hữu chứ không phải phần đóng
góp của những người tham gia góp vốn cổ phần.
Tóm lại, theo phạm vi nghiên cứu của đề tài, đề tài định hướng khái niệm lợi
nhuận theo Thông lệ quốc tế, vì theo cách hiểu này, lợi nhuận mang tính chất khái
quát, tiếp cận nguồn thông tin từ quốc tế, và dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu các bài
nghiên cứu của những nhà kinh tế trên thế giới.


9

2.1.2 Nguồn hình thành của lợi nhuận:
Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp rất phong phú và
đa dạng, do đó lợi nhuận đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau:
-

Hoạt động kinh doanh là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,


dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh chính và ngành sản xuất kinh doanh phụ.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động trên gọi là lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh
doanh.
-

Hoạt động tài chính là hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, nhằm

mục đích kiếm lời như đầu tư chứng khoán, đầu tư vào công ty liện kết.. Lãi thu
được từ hoạt động trên gọi là lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính.
-

Những hoạt động trên đều được doanh nghiệp hoạch định từ trước, có kế

hoạch, có sự chuẩn bị các hoạt động theo ý muốn. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, có rất nhiều hoạt động xảy ra bất ngờ như thanh
lý, nhượng bán TSCĐ, giải quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế, xử lý tài
sản thừa thiếu chưa rõ nguyên nhân. Những hoạt động này cũng đem lại cho doanh
nghiệp một khoản thu nhập, khoản thu nhập này sau khi trừ đi các chi phí cho những
hoạt động bất thường này gọi là lợi nhuận từ hoạt động khác.
2.1.3 Vai trò của lợi nhuận
Theo Ronen và Yaari (2008) cho rằng, lợi nhuận là đối tượng cuối cùng của
việc quản lý các số liệu kế toán, và trong phần này sẽ trình bày lời giải thích cho tầm
quan trọng của lợi nhuận.
1.1.3.1 Vai trò kép của kế toán:
Các nghiên cứu trước đây tìm hiểu về vai trò kép của kế toán bằng cách tìm
ra mối liên hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu. Họ cho rằng báo cáo về lợi nhuận có
mối liên kết chặt chẽ với giá hơn là dòng tiền, doanh thu, và các số liệu báo cáo tài
chính khác. Vai trò quản lý của kế toán xuất phát từ sự tách biệt giữa quyền sở hữu



10

và quản lý giữa các công ty công, trong đó đặt các nhà quản lý ở vị trí của một
người quản lý cho các cổ đông. Bởi vì các nhà quản lý hoạt động như các cá nhân
độc lập, mục tiêu giữa các cổ đông và nhà quản lý không được đảm bảo. Đối với các
cổ đông, biện pháp khắc phục là yêu cầu thông tin để theo dõi các nhà quản lý sau
khi đã thực hiện, và yêu cầu cung cấp cho họ những ưu đãi gắn với lợi ích của họ
trước khi thực hiện. Theo Watt và Zimmerman (1978) cho rằng, một chức năng của
báo cáo tài chính là để hạn chế quản lý, để hành động vì lợi ích của các cổ đông.
Vai trò kép của kế toán cũng phần nào thể hiện tầm quan trọng của lợi
nhuận. Thực tế là sẽ tập trung vào các cổ đông, và nhà quản lý sẽ bỏ qua các bên
liên quan khác, chẳng hạn như nhà cung cấp, nhân viên.. Mức lợi nhuận này một
phần ảnh hưởng đến giá cả, lợi nhuận giảm gây ra nghi ngờ về động lực quản lý các
khoản lợi nhuận từ góc độ lợi ích – chi phí. Nói các khác, nếu trong lượng của lợi
nhuận là nhỏ, sau đó các lợi ích có thể là quá nhỏ để minh họa cho các chi phí lớn
hơn liên quan đến việc cung cấp các khoản lợi nhuận và quản trị lợi nhuận.
2.1.3.2 Vai trò của lợi nhuận:
Nghiên cứu cho rằng việc quản lý, không mang tính chủ sở hữu, là cho hầu
hết các quyết định của công ty mang tính xung đột lợi ích giữa 2 bên. Những quyết
định quản lý không nhất thiết phải trùng hợp với mong muốn của các cổ đông. Mỗi
bên cần có những hành động mà cho là có lợi ích cho bản thân, mà không nhất thiết
tính đến lợi ích của những người khác.
Ronen và Yaari đưa ra 3 cách tiếp cận :
-

Theo định hướng hợp đồng chi phí

-

Theo phương pháp ra quyết định


-

Tiếp cận theo pháp luật.
Một nền tàng cơ bản của các phương pháp này là các công ty công được đặc

trưng bởi quyền sở hữu tách khỏi sự kiểm soát, cổ đông sở hữu và kiểm soát quản
lý. Có một xung đột lợi ích giữa các nhà quản lý và cổ đông công ty, và tất cả hành


11

động như có sự tương quan với việc theo đuổi lợi ích trong chi phí cơ hội. Mặc dù
có sự tương quan này, nhưng mỗi phương pháp đều có sự khác biệt ở 2 khía cạnh.
Các mối quan tâm trước hết là mức độ tin cậy ở lợi nhuận kế toán, các cổ đông sẽ
biết được nền kinh tế thực sự của công ty mà không cần dựa vào các số liệu kế
toán. Nếu các số liệu kế toán không mang đến các thông tin mới, thì lợi nhuận
không có giá trị. Điểm khác biệt thứ hai liên quan đến sức mạnh của các cổ đông ở
xa khi thực hiện một quyết định. Họ có thể không có sự lựa chọn đúng đắn bởi họ
không đủ quyền hạn để thực hiện. Quan điểm này ngụ ý cho rằng, ngay cả khi số
liệu kế toán đưa ra các thông tin hữu ích, nhưng có thể vẫn không quan trọng bởi vì
họ không có những cơ hội kinh tế.
Cách tiếp cận về hợp đồng chi phí giả định có đầy đủ kiến thức cũng như là
quyền lực. Sự khác biệt chính với hai cách tiếp cận còn lại là, phương pháp ra quyết
định và phương pháp tiếp cận pháp lý chính trị, là sẽ thông qua quan điểm mới, mà
nguyên lý cơ bản là sự tồn tại của thông tin bất cân xứng giữa quản lý và các bên
liên quan khác, với việc quản lý thông tin tốt hơn.
Sự khác biệt giữa phương pháp ra quyết định và phương pháp tiếp cận pháp
lý chính trị nằm trong giả định của họ về các cổ đông. Sau này, các cổ đông có sự
giám sát vấn đề chặt chẽ hơn, bởi vì họ vừa không có đủ kiến thức cũng như yêu cầu

về quyền lực cho nhiệm vụ này.
2.1.4 Định nghĩa về hành vi quản trị lợi nhuận:
BCTC hỗ trợ cho các bên liên quan trong quá trình ra quyết định về đầu tư
và phân bổ nguồn lực tài chính, do đó, các nhà quản lư thường xuyên chịu áp lực rất
lớn từ các cá nhân và tổ chức từ bên trong lẫn bên ngoài doanh nghiệp. Trong hoàn
cảnh đó, nhà quản lý đôi khi phải sử dụng đến các biện pháp nhằm quản trị các số
liệu kế toán.
Davidson và các cộng sự (1987) định nghĩa, quản trị lợi nhuận là quy trình
bao gồm các bước có cân nhắc kỹ lưỡng trong khuôn khổ của các nguyên tắc kế


12

toán chung được chấp nhận, nhằm mang lại mức lợi nhuận mong muốn. Theo
Schipper (1989) cho rằng, quản trị lợi nhuận là sự can thiệp có tính toán kỹ lưỡng
trong quá trình cung cấp thông tin tài chính nhằm đạt được những mục đích cá nhân.
Tương tự vậy,theo Healy and Wahlen (1999), hành vi quản trị lợi nhuận là việc nhà
quản lý sử dụng các đánh giá chủ quan của mình trong quá trình lập và công bố
BCTC và quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi BCTC nhằm đánh
lừa các bên có liên quan nhất định, hoặc nhằm thay đổi các kết quả của các hợp
đồng mà có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế toán.
Theo Levitt (1998), quản lý thu nhập là hành động nhằm làm cho báo cáo tài
chính phản ánh mong muốn của nhà quản lý, chứ không phải là hoạt động tài chính
cơ bản của công ty. Parfet (2000) cho rằng, quản trị lợi nhuận được thực hiện để che
giấu hoạt động tài chính thực bằng cách tạo ra các nghiệp vụ kế toán không có thực
hoặc làm các dự toán không hợp lý.
Dechow và Skinner (2000), chỉ ra rằng Ủy ban chứng khoán và trao đổi SEC
(Securities and Exchange Commission – Ủy ban chứng khoán) có cái nhìn rộng hơn
khi nói về quản trị lợi nhuận. Đặc biệt, khi lựa chọn BCTC vi phạm các nguyên tắc
kế toán GAAP (Generally Accepted Accouting Principles) thì có thể tạo ra cả gian

lận và quản trị lợi nhuận, nó cũng thể hiện rằng sự lựa chọn một cách có hệ thống
theo GAAP cũng tạo ra một sự quản trị về lợi nhuận. Dechow và Skinner cũng đưa
ra sự phân biệt giữa gian lận và quản trị lợi nhuận. Theo đó, phân biệt giữa sự lựa
chọn mang tính chất gian lận, và những lựa chọn tích cực, nhưng có thể chấp nhận
được, theo cách mà nhà quản lý có thể thực hiện theo quyết định kế toán của họ.
Điểm chính ở đây là có sự phân biệt rõ ràng các khái niệm giữa hành vi gian lận kế
toán (chứng minh rõ ràng ý định lừa dối), và những phán đoán, hay ước tính theo
tiêu chuẩn GAAP mà có thể bao gồm quản trị lợi nhuận phụ thuộc vào mục đích
quản lý.
McKee (2005) cho rằng, quản trị lợi nhuận như là một quyết định phải đối
mặt với thông tin kế toán để đạt được thông tin chi tiết, cụ thể, thậm chí là duy trì sự


13

ổn định không thực tế và dự đoán kết quả tài chính. Ewert và Wagenhofer (2005) đề
cập đến hành vi này có thể được phát triển trong trường hợp thay đổi thời gian ghi
nhận các hàng hóa cụ thể trong kế toán hoặc trong cơ cấu hoạt động nhằm mục đích
làm thay đổi kết quả tài chính.
Ngược lại với những quan điểm trên, Beneish (2001) cho rằng, quản trị lợi
nhuận là sự can thiệp có cân nhắc nhằm cung cấp thông tin tài chính hữu ích, trung
thực về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cho các nhà đầu tư và các
bên có liên quan, nhằm giúp họ đưa ra các quyết định tài chính liên quan đến doanh
nghiệp. Cùng với quan điểm này, Scott (1997) cho rằng, sự cho phép linh hoạt trong
việc lập và trình bày BCTC là cần thiết đối với nhà quản trị, bởi vì họ đang nắm giữ
vị trí tốt nhất để lựa chọn phương pháp kế toán trong việc lập và trình bày BCTC
hướng đến lợi ích của các cổ đông. Hơn nữa, quản trị lợi nhuận là một phương tiện
mà nhờ nó, những thông tin nội bộ có thể truyền tải đến thị trường, do đó giúp các
bên tham gia thị trường ra quyết định hiệu quả hơn. Jiraporn (2008) cho rằng, quản
trị lợi nhuận đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị thông tin để cung

cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính.
Tổng hợp lại các quan điểm trên, Ronen và Yaari (2008) đã phân loại định
nghĩa về hành vi quản trị lợi nhuận thành 3 nhóm: trắng, xám và đen. Màu trắng
tượng trưng cho việc quản trị thu nhập theo hướng tăng cường tính minh bạch của
các báo cáo, màu đen liên quan đến việc trình bày sai lệch hoàn toàn và có gian lận,
màu xám là thao túng số liệu trên BCTC nhưng vẫn tuân thủ theo các tiêu chuẩn kế
toán.
Trắng

Xám

Đen

Quản trị lợi nhuận là

Quản trị lợi nhuận là

Quản trị lợi nhuận

vận dụng sự linh hoạt

lựa chọn các phương

là sử dụng các thủ

trong việc lựa chọn các

pháp kế toán mà có

thuật nhằm làm xuyên


phương pháp kế toán để

được cơ hội (chỉ tối đa

tạc hoặc làm giảm


14

đưa ra những thông tin

hóa lợi ích trong quá

tính minh bạch của

của nhà quản lý về dòng

trình quản lý), hoặc đạt

BCTC

tiền trong tương lai

được hiệu quả cao trong
kinh tế.

Từ đó, Ronen và Yaari đã đưa ra một định nghĩa khác về quản trị lợi nhuận.
Theo họ, quản trị lợi nhuận là tập hợp các quyết định quản lý mà kết quả sẽ dẫn đến
không phản ánh đúng lợi nhuận thực trong ngắn hạn, có tính chất tối đa hóa giá trị

của doanh nghiệp mà nhà quản lý đã biết về chúng. Hành vi quản trị lợi nhuận có
thể mang lại lợi ích (cung cấp tín hiệu về giá trị trong dài hạn), nguy hại (che giấu
giá trị ngắn hạn hoặc dài hạn), hoặc trung tính (cho thấy hiệu suất thực trong ngắn
hạn). Như vậy, định nghĩa này không chỉ bao gồm hành vi quản trị lợi nhuận, mà
còn bao gồm quyết định quản lý khác, nhằm mục đích trình bày lợi nhuận khác với
lợi nhuận thực sự theo hiểu biết của nhà quản lý. Đồng thời định nghĩa này cũng bao
gồm cả hành vi quản trị lợi nhuận nhằm mục đích gây hiểu nhầm khi cung cấp
thông tin có giá trị cho người sử dụng BCTC.
Tóm lại, có nhiều quan điểm khác nhau về hành vi quản trị lợi nhuận, tuy
nhiên, có thể thấy rằng sự khác nhau giữa các quan điểm trên được thể hiện ở cách
nhìn nhận của mỗi tác giả về đặc điểm cũng như cách thức thực hiện hành vi quản
trị lợi nhuận. Đặc biệt, sự khác nhau đó không mang tính đối nghịch mà chúng cùng
bổ sung cho nhau giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về hành vi quản trị lợi
nhuận. Một số vấn đề chung về quản trị lợi nhuận có thể rút ra như sau:
Thứ nhất, quản trị lợi nhuận là hành vi của nhà quản lý, sử dụng các phương
pháp kế toán, hay các xét đoán chủ quan, làm thay đổi một số thông tin tài chính
nhằm đạt được một mục đích riêng nào đó.
Thứ hai, xét chung về hành vi quản trị lợi nhuận, ta có thể nhận thấy nó
cũng có những mặt tốt đem lại lợi íchcho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Quản trị lợi


15

nhuận dùng để làm đẹp hơn lợi nhuận dựa trên cơ sở dồn tích hàng năm, để đưa ra
một phương pháp đo lường lợi nhuận của nhiều năm một cách hữu ích hơn. Biện
pháp này giúp nhà đầu tư dự đoán tốt hơn hiệu suất của công ty trong tương lai, đó
là mục tiêu chính của báo cáo tài chính.
Thứ ba, quản trị lợi nhuận cũng đồng thời tồn tại những mặt xấu mà nhà đầu
tư cần xem xét trước khi ra quyết định. Nhà quản lý thực hiện hành vi quản trị lợi
nhuận nhằm tối đa hóa lợi ích của họ. Theo Healy, nhà quản lý hoạt động dựa trên

lợi ích cá nhân khi tiền thưởng của họ gắn liền với lợi nhuận ròng. Tuy nhiên, nhà
quản lý quản trị lợi nhuận không những vì lợi ích cá nhân mà còn vì các hợp đồng
hiệu quả. Healy phát hiện ra rằng, nhà quản lý sử dụng những thông tin như vậy
nhằm tối đa hóa tài sản của họ vì mục tiêu tiền thưởng, mà họ có thể quản trị lợi
nhuận để bảo vệ tiền thưởng. Đây là hợp đồng giữa doanh nghiệp và nhà quản lý.
Khi vì mục đích cá nhân, thì thông tin tài chính bị sai lệch, từ đó sẽ ảnh hưởng đến
quyết định của các bên liên quan khi sử dụng thông tin trên BCTC.
Ở đây, theo quan điểm nghiên cứu của tác giả, nhà quản lý được quyền vận
dụng các xét đoán chủ quan của mình trong việc lựa chọn chính sách và thực hiện
các ước tính để phản ánh bản chất kinh tế của thực trạng tài chính và kết quả hoạt
động của doanh nghiệp. Việc thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận là nhằm thu được
những lợi ích nhất định cho doanh nghiệp hoặc cho nhà quản lý. Và do bản chất của
sự việc thường là mang tính cá nhân nên sẽ gây tác động tiêu cực đến nhà đầu tư và
các bên có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp. Trường hợp phổ biến là người sử
dụng thông tin BCTC của doanh nghiệp có thể dẫn đến quyết định không tối ưu.
Trong một số trường hợp khác, việc thực hiện hành vi quản trị lợi nhuận của doanh
nghiệp có thể là nhằm bảo đảm các hợp đồng mà có các điều khoản ràng buộc, ví
dụ, trong hợp đồng vay vốn mà doanh nghiệp ký kết với ngân hàng.


16

2.2

Các vấn đề cơ bản về hành vi quản trị lợi nhuận:

2.2.1 Động lực của hành vi quản trị lợi nhuận:
Hành vi quản trị lợi nhuận không phải là hoạt động có tính rủi ro cao.
Những rủi ro của các giám đốc là ảnh hưởng đến danh tiếng của họ và liên quan đến
hành vi quản trị lợi nhuận. Do đó, các công ty chỉ thực hiện hành vi quản trị lợi

nhuận khi lợi ích mang lại sẽ cao hơn những rủi ro và các chi phí có liên quan.
Theo S.Verbruggen, J.Christaens, and K.Milis (2008), có 5 động cơ cho
hành vi quản trị lợi nhuận: thị trường chứng khoán, tiết lộ/che giấu các thông tin, chi
phí liên quan đến pháp luật, làm cho giám đốc điều hành có cái nhìn tốt, và những
động cơ bên trong
a. Động cơ về thị trường chứng khoán
Có một số động cơ liên quan đến hành vi quản trị lợi nhuận, một trong số đó
là thị trường chứng khoán. Sự tương tác giữa các số liệu kế toán và thị trường chứng
khoán có thể thúc đẩy việc quản lý theo hướng quản trị lợi nhuận. Mặc dù tập trung
vào các công ty niêm yết có vẻ hợp lý và tự nhiên, chúng ta phải nhớ rằng phần lớn
các nghiên cứu quản trị lợi nhuận được công bố trên tạp chí đã được xem xét, dựa
trên dữ liệu của Mỹ. Các nền kinh tế Mỹ được biết đến với sở hữu rộng rãi của nó
và thị trường chứng khoán lỏng và hiệu quả. (Cormier et al., 2000) Trong một số
quốc gia khác, có những công ty ít niêm yết và các công ty thuộc sở hữu tư nhân
thiết lập các mức độ. Chúng ta phải xem xét thực tế là trong những quốc gia, có thể
có lý do quan trọng khác để quản trị lợi nhuận (như tránh đánh thuế) mà không được
dưới sự chú ý của các nhà nghiên cứu khác nhiều.
Đầu tư vào các cổ phiếu có thể là một hoạt động kinh doanh mạo hiểm. Đó
là lý do tại sao các nhà đầu tư thường dựa trên các quan điểm, dự báo của các nhà
phân tích thị trường chứng khoán để đặt một danh mục đầu tư có khả năng thành
công. Một số bài báo nghiên cứu được dành riêng để tìm ra lý do tại sao các nhà


17

quản lý cố gắng để đáp ứng hoặc vượt ngoài mong đợi cũng như để tìm kiếm bằng
chứng phù hợp với quản trị lợi nhuận.
Để đáp ứng, hay vượt mức dự báo, nhà quản lý thường thực hiện quản trị lợi
nhuận. Payne và Robb (2000) kết luận rằng, càng được nhiều sự đồng tình từ các
nhà phân tích, thì động lực để đáp ứng mức dự báo càng mạnh mẽ hơn. Nếu kết quả

lợi nhuận dưới mức dự báo thì nhà quản lý sẽ thực hiện quản trị lợi nhuận tăng lên.
Nếu kết quả lợi nhuận trên mức dự báo thì nhà quản lý có thể lựa chọn giữa việc
quản trị làm giảm lợi nhuận (nhằm tiết kiệm cho những hoạt đọng khác), hoặc sẽ
không thực hiện quản trị lợi nhuận.
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rằng, hành vi quản trị lợi nhuận được
thực hiện trong một số tình huống trong thị trường chứng khoán cụ thể, chẳng hạn
như khi bán cổ phiếu ra công chúng (Ducharme et al., 2001), và khi phát hành thêm
cổ phiếu (Shivakumar, 2000). Ngược lại với hành vi phát hành cổ phiếu, thì hành vi
mua lại cổ phiếu cũng là cách để quản trị lợi nhuận. Vafeas et al (2003) tìm thấy
bằng chứng cho rằng các nhà quản lý làm cho lợi nhuận giảm thông qua các khoản
trích trước trước khi mua lại cổ phiếu. Bens et al (2003), cho rằng giám đốc điều
hành của công ty sử dụng mua lại cổ phiếu như một công cụ quản trị lợi nhuận khi
lợi nhuận dưới mức cần thiết để đạt được sự tăng trưởng mong muốn trên mỗi cổ
phiếu.
b. Tiết lộ/che giấu thông tin
Rosner (2003) đã kiểm tra liệu các công ty không tham gia vào quản trị lợi
nhuận và thay đổi tài khoản hàng năm của họ để che giấu cuộc đấu tranh tài chính
của họ hay không. Nếu không có ngay lập tức đo lường kết quả về giá cổ phiếu hoặc
mức lương CEO, Rosner đã cho thấy sự tồn tại của quản trị lợi nhuận có thể chỉ đơn
giản là che giấu thông tin. Đôi khi thật sự khó khăn cho các doanh nghiệp để đưa ra
những mục tiêu trong hoạt động kế toán của mình để tham gia thị trường. Shane và
Stock (2006) tìm thấy bằng chứng về thực tế là các nhà phân tích không nhận ra sự
thay đổi trong lợi nhuận như một kế hoạch thuế tối ưu. Khi thị trường không nhìn


×