Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN Lựa chọn một số bài tập để sửa sai kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh lớp 11 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.84 KB, 33 trang )

SƠ YẾU LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1.

Họ và tên : Lê Bá An

2.

Ngày tháng năm sinh : 13 / 11 / 1978

3.

Nam, nữ : Nam

4.

Địa chỉ :ấp Đồn Điền – Túc Trưng – Định Quán – Đồng Nai

5.

Điện thoại : 3638653

6.

Fax :

7.

Chức vụ : giáo viên

8.



Nhiệm vụ được giao : Giảng dạy TDTT

9.

Đơn vị công tác : THPT Điểu Cải

E-mail :

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-

Học vị cao nhất :cử nhân

-

Năm nhận bằng : 2001

-

Chuyên ngành đào tạo : Giáo Dục Thể Chất

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : TDTT

-

Số năm có kinh nghiệm : 14


-

Sáng kiến kinh nghiệm đã có : 3

1


LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỂ SỬA SAI KỸ THUẬT NHẢY CAO
KIỂU NẰM NGHIÊNG CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT .
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
TDTT ngày nay đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
TDTT không những mang lại sức khỏe cho người tập mà nó còn là cầu nối giữa
các quốc gia các dân tộc trên thế giới. Ngày nay những hoạt động TDTT ngày
càng được mở rộng và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đảng và Nhà Nước ta luôn
quan tâm về “Chiến lược con người ”. Tư tưởng đó được thể hiện rất rõ trong các
nghị quyết, chỉ thị. Đồng thời cũng đã khẳng định “ Sự cường tráng về thể chất là
nhu cầu của bản thân con người, là vốn để tạo ra tài sản trí tuệ, vật chất cho xã hội
”. Bảo vệ, tăng cường sức khỏe của nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội, của
tất cả các cấp các ngành, đoàn thể, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
Nước, trực tiếp là ngành thể thao và ngành y tế. Vì thế việc chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho thế hệ trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết. Nhằm đưa TDTT phát
triển và phát triển con người toàn diện phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất
nước, ngày 24 tháng 3 năm 1994 Ban Bí Thư TW Đảng đã ra chỉ thị số 36/ CT/
TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới như sau: “ Phát triển TDTT là một bộ
phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà Nước
nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần
tích cực nâng cao thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh …”.
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng hợp
những thành tựu khoa học của xã hội và sử dụng những biện pháp chuyên môn để

điều khiển sự phát triển thể chất con người một cách có chủ định nhằm nâng cao
sức khỏe.
Việc luyện tập thể dục thể thao bồi bổ sức khỏe được Bác Hồ xác định đó là
quyền lợi, là trách nhiệm, là bổn phận của mỗi người dân yêu nước. “ Việc đó
không tốn kém, khó khăn gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm
được….dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ta, ai cũng gắng tập thể dục.
tự do ngày nào cũng tập. Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “ Thể dục đem lại những
quả kỳ diệu lắm, thần kỳ lắm….thể dục là biện pháp rất mầu nhiệm và không có gì
hơn nó đâu”.
2


Giáo dục thể chất trong trường trung học phổ thông còn là một mặt của giáo
dục toàn diện, trang bị cho học sinh những kiến thức về lĩnh vực thể dục thể thao,
phát triển toàn diện các tổ chức thể lực giúp các em có thể học tốt các môn học văn
học, lao động sản xuất và mọi công tác khác. Tập luyện điển hình một cách có hệ
thống và khoa học có tác dụng củng cố và tăng cường sức khỏe, là cơ sở để phát
triển toàn diện các tố chất thể lực, tạo điều kiện để nâng cao thành tích các môn thể
thao khác.
Qua nhiều năm công tác dạy lớp ở trường phổ thông, tôi nhận thấy kỷ thuật
nhảy cao của học sinh còn yếu, đặc biệt là kỷ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, vì
nội dung học hoàn toàn mới và tương đối khó so với nhảy cao kiểu bước qua mà
các em đã học ở trường cấp II nên mức độ tiếp thu còn chậm, không vận dụng
được kỹ thuật để thực hiện tốt động tác. Đây là lý do mà thành tích học tập cũng
như tập luyện và thi đấu của học sinh không cao . Vì vậy tôi chọn đề tài “ Lựa
chọn một số bài tập để sửa sai kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh
lớp 11 THPT .”
1. Mục đích nghiên cứu :
Thông qua kết quả nghiên cứu , Tôi lựa chọn được một số bài tập thích hợp
nhằm sửa sai kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh . Từ đó học sinh

tập luyện tích cực hơn , thành tích nhảy cao cũng tăng lên .
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Xác định một số sai sót thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm
nghiêng của học sinh .
- Lựa chọn và áp dụng một số bài tập để sửa sai kỹ thuật cho học sinh .
3. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu
- Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp kiểm tra đánh giá
- Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu :
- Tìm hiểu , nghiên cứu chương trình giảng dạy , thực tế giảng dạy môn
nhảy cao nằm nghiêng lớp 11 THPT .
- Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 11 Trường THPT Điểu Cải .
5. Thời gian nghiên cứu :
- Thời gian : Từ đầu học kỳ I năm học 2013-2014 đến nay
- Địa điểm : Trường THPT Điểu Cải
- Trang thiết bị : nệm nhảy cao , cột , xà nhảy , đồng hồ , thước đo , dây
nhảy cá nhân ….
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Thực trạng việc giảng dạy môn Nhảy cao nằm nghiêng tại trường :
Qua quá trình giảng dạy môn nhảy cao nằm nghiêng tại trường tôi nhận thấy
một số thuận lợi và khó khăn sau :
3


a. Thuận lợi:
* Về phía Giáo Viên :
- Được sự quan tâm giúp đỡ, động viên rất nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà
trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.

- Sự giúp đỡ tận tình của tất cả giáo viên cùng bộ môn, Tổ trưởng chuyên
môn trong việc thực hiện đề tài này .
Bản thân người thực hiện đề tài là giáo viên giáo dục thể chất đã giảng dạy
nhiều năm kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, có nhiều kinh nghiệm để có
phương pháp và biện pháp cải tiến thích hợp thực hiện tốt đề tài .
* Về phía Học sinh :
- Đối với điều tra cơ bản và thực hiện đề tài là học sinh THPT đang theo học
tại trường, có đạo đức tác phong, ý thức kỹ luật và chấp hành tốt nội qui của nhà
trường.
- Học sinh tích cực tập luyện.
- Đa số các em có ý thức tổ chức tốt.
b. Khó khăn:
- Sân bãi tập luyện của trường qua nhiều năm xuống cấp , diện tích sân tập
nhỏ hẹp , trang thiết bị giảng dạy nhảy cao còn thiếu , không phù hợp ….
- Kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng là nội dung học hoàn toàn mới và có độ
khó tương đối cao so với nhảy cao kiểu bước qua mà học sinh đã học nhiều năm ở
trường THCS nên mức độ tiếp thu chậm, động tác sai khó sửa nên đa số các em
học sinh không vận dụng được kỹ thuật để thực hiện hoàn chỉnh tốt động tác.
- Đối tượng học sinh nhiều em còn chưa tập trung vào môn học , khả năng
phối hợp vận động còn yếu , sức khỏe của một số em rất yếu , nhất là những học
sinh nữ .
- Điều kiện tập luyện thêm ở nhà , địa phương của các em còn hạn chế .
2. Chọn đối tượng :
Để thực hiện đề tài , tôi chọn hai nhóm đối tượng có số lượng và tình hình
sức khỏe tương đương nhau :
- Nhóm thứ 1 : tôi chọn lớp 11B9 có 45 học sinh và lớp 11B10 có 46 học sinh
làm nhóm đối chứng , tập luyện bình thường theo PPCT , sách hướng dẫn của Giáo
Viên .
- Nhóm thứ 2 : Tôi chọn lớp 11A1 có 44 học sinh và lớp 11A2 có 46 học sinh
làm nhóm thực nghiệm , tập luyện theo PPCT và áp dụng một số bài tập tôi lựa

chọn để sửa sai kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh .
4


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Để thực hiện tốt chuyên đề , về phía bản thân tôi phải nắm vững kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng , quan sát việc tập luyện của học sinh và tìm thấy
những sai sót của học sinh thường mắc từ đó đưa ra những bài tập thích hợp để sửa
sai kỹ thuật cho học sinh .
Kỹ thuật nhảy cao kiểu “ Nằm nghiêng “ chia làm bốn giai đoạn : chạy đà ,
giậm nhảy , trên không và tiếp đất . Trong các giai đoạn kỹ thuật thì giai đoạn nào
cũng quan trọng , cũng ảnh hưởng đến kỹ thuật và thành tích của học sinh . Vì vậy
để tập luyện tốt môn nhảy cao nằm nghiêng học sinh phải nắm vững từng giai đoạn
kỹ thuật , có sức khỏe , có tư duy vận động và khả năng phối hợp vận động từ đó
phối hợp các giai đoạn với nhau để tập luyện tốt .
1.Giai đoạn chạy đà :
Chạy đà đóng một vai trò quan trọng trong nhảy cao , có giai đoạn chạy đà
tốt , ổn định thì học sinh mới thực hiện được giai đoạn giậm nhảy . Qua quá
trình giảng dạy và quan sát tôi thấy học sinh thường sai sót trong giai đoạn chạy
đà như sau :
- Bước chạy đà và tốc độ chạy đà chưa thích hợp .
- Góc độ chạy đà sai .
- Chạy đà sai hướng .
- Không đặt được gót chân giậm nhảy vào điểm giậm nhảy
* Giải pháp :
a. Bài tập 1 : Chạy 30m xuất phát cao
- Mục đích : giúp học sinh ổn định bước chạy , tốc độ chạy trong chạy đà
- Chuẩn bị : Đường chạy 30m , cột mốc
- Cách tập : Học sinh tập luyện theo nhóm 4 người
- Đội hình tập luyện :

€€€
€€€
€€€ 30m
€€€

€
€
€
€

b. Bài tập 2 : xác định điểm giậm nhảy , thực hiện 3 bước , 5 bước chạy đà đặt
chân giậm nhảy .
- Mục đích : ổn định bước chạy đà , xác định góc chạy đà thích hợp
- Chuẩn bị : nệm , xà , phấn đánh dấu điểm giậm nhảy
- Cách tập : học sinh xác định điểm giậm nhảy , đo 3 bước , 5 bước đà và tập
luyện . yêu cầu học sinh chạy đúng bước đà , góc độ chạy đà .
5


- Đội hình tập luyện :
*

*

€€€€€€

€€€ €€€
€ ( GV )

c. Bài tập 3 : đi hoặc chạy chậm 3 , 5 bước đặt gót chân giậm vào điểm giậm nhảy

- Mục đích : giúp học sinh đặt đúng chân giậm nhảy vào điểm giậm nhảy
- Chuẩn bị : nệm , xà , phấn vẽ mốc …
- Cách tập : từng học sinh thực hiện luân phiên
- Đội hình tập luyện :
*

*

€€€€€€

€€€ €€€
€ ( GV )

2. Giai đoạn giậm nhảy :
Giậm nhảy là giai đoạn quan trọng nhất trong nhảy cao . Sự phối hợp nhịp
nhàng ,chính xác giữa giậm nhảy đá lăng và đánh tay với tốc độ di chuyển của cơ
thể ( do chạy đà tạo ra ) là yếu tố quyết định hiệu quả của giai đoạn giậm nhảy .
Trong giai đoạn này học sinh thường thực hiện sai ở những điểm sau :
- Giậm nhảy sai chân
- Lực giậm nhảy chưa tốt
- Chân đá lăng đá vào xà nhảy
* Giải pháp :
a. Bài tập 1 : Chạy đà tự do giậm nhảy đá lăng
- Mục đích : xác định chân thuận , chân giậm nhảy
- Chuẩn bị : sân có đường chạy dài
- Cách tập : từng nhóm 4 học sinh chạy đà giậm nhảy đá lăng để xác định
chân giậm nhảy thích hợp .
- Đội hình tập luyện :
€€€
€

€€€
€ ( học sinh thực hiện 3-5 lần )
€€€
€
€€€
€
b. Bài tập 2 : Lò cò bằng chân giậm nhảy
6


- Mục đích : phát triển sức mạnh chân giậm , giúp học sinh có lực giậm nhảy
tốt
- Chuẩn bị : đường chạy 30m , cột mốc
- Cách tập ; : từng nhóm 4 học sinh lò cò bằng chân giậm nhảy , khoảng
cách 20m , thực hiện 3 lần .
- Đội hình tập luyện :
€€€
€
€€€
€ ( học sinh thực hiện 3 lần )
€€€
€
€€€
€
c. Bài tập 3 : Chạy đà giậm nhảy đá chân lăng dọc theo xà nhảy ở trên cao .
- Mục đích : tập giai đoạn đá chân lăng không để đá vào xà , tập giậm nhảy
để thân người không lao vào xà .
- Chuẩn bị : nệm , xà cao ngang tầm đầu
- Cách tập : từng học sinh thực hiện luân phiên xoay vòng
- Đội hình tập luyện :

*

*

€€€€€€

€€€ €€€
€ ( GV )

3.Giai đoạn trên không :
Giai đoạn trên không bắt đầu từ khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất . Tiếp
theo co nhanh chân giậm nhảy , đồng thời xoay mũi chân giậm nhảy về phía xà tạo
cho thân người nằm nghiêng xo với xà , hai tay phối hợp để qua xà . Giai đoạn này
cũng quan trọng trong nhảy cao . Trong kỹ thuật này học sinh thường sai ở những
điểm sau :
- Thân người lao vào xà khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất
- Không xoay được mũi bàn chân để tạo thành tư thế nằm nghiêng khi qua

- Chân giậm nhảy không co nhanh để va vào xà
* Giải pháp :
a. Bài tập 1 : tập chạy đà 3, 5 , 7 bước giậm nhảy đá lăng rơi xuống bằng chân
giậm tại chổ

7


- Mục đích : giúp học sinh ổn định kỹ thuật giậm nhảy , điều chỉnh bước
chạy đà và đặt chân giậm để thân người không lao vào xà .
- Chuẩn bị : đường chạy đà , nệm nhảy , xà …
- Cách tập : học sinh tập theo nhóm 4 người

- Đội hình tập luyện :
€€€
€
€€€
€ ( học sinh thực hiện 3 lần x 3 lượt )
€€€
€
€€€
€
b. Bài tập 2 : một , ba bước giậm nhảy đá lăng xoay mũi bàn chân và xoay thân
người 180 độ về hướng chạy .
- Mục đích : tập xoay mũi chân và xoay thân người để tạo thành tư thế nằm
nghiêng khi qua xà .
- Chuẩn bị : đường chạy đà
- Cách tập : học sinh tập đồng loạt tại chổ hoặc theo nhóm 4 người
- Đội hình tập luyện :
€€€
€€€
€€€
€€€

€
€ ( học sinh thực hiện 3 lần x 3 lượt )
€
€

*c.Bài tập 3 : Chạy đà thẳng giậm nhảy đá lăng rơi bằng chân giậm nhảy xuống
nệm
- Mục đích : tập cho học sinh kỹ thuật giậm nhảy , chủ động co chân giậm
nhảy để qua xà .

- Chuẩn bị : nệm , xà nhảy
- Cách tập : học sinh chạy đà thẳng thực hiện chạy đà giậm nhảy
- Đội hình tập luyện :

€
€
€

( học sinh thực hiện lần lượt )

8


4. Giai đoạn tiếp đất :
Sau khi qua xà chân giậm nhảy duỗi nhanh để chủ động tiếp đất , tay cùng
bên với chân giậm nhảy hoặc cả hai tay duỗi ra để hổ trợ và giữ thăng bằng . Trong
kỹ thuật tiếp đất này học sinh thường thực hiện sai ở những điểm sau :
- Chân đá lăng tiếp đất trước
- Chân giậm nhảy không duỗi nhanh để tiếp đất
- Tay không phối hợp để giảm chấn động
* Giải pháp :
a. Bài tập 1 : chạy đà giậm nhảy qua xà và rơi bằng chân giậm xuống nệm ở mức
xà thấp
- Mục đích : sửa sai cho học sinh khi tiếp đất bằng chân lăng
- Chuẩn bị : nệm , xà , cột mốc …
- Cách tập : học sinh thực hiện chạy đà , giậm nhảy qua xà ở đà thấp , từng
học sinh thực hiện luận phiên , xoay vòng .
- Đội hình tập luyện :
*


*

€€€€€€

€€€ €€€
€ ( GV )

b. Bài tập 2 : tại chổ bật nhảy đá lăng , co chân giậm và xoay thân rơi bằng chân
giậm xuống đất , hai tay kết hợp chống xuống đất để hoãn xung
- Mục đích : sửa sai cho học sinh khi không duỗi nhanh chân giậm để tiếp
đất và không duỗi tay để phối hợp giảm chấn động .
- Chuẩn bị : sân tập rộng
- Cách tập : học sinh tại chổ bật nhảy hoặc một bước giậm nhảy đá lăng
xoay thân kết hợp chống tay để giảm chấn động .
- Đội hình tập luyện : học sinh thực hiện đội hình 4 hàng ngang
€€€€€€€€
€€€€€€€€
€€€€€€€€
€€€€€€€€
€
IV. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
9


Để đánh giá kết quả tập luyện của học sinh tôi đã kiểm tra kỹ thuật và thành
tích nhảy cao của học sinh ở cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng với thang
điểm sau :
 Loại giỏi: điểm 9 -10
Thực hiện đúng kỹ thuật các giai đoạn: Chạy đà, giậm nhảy, trên không ,
tiếp đất

Thành tích đạt: 1,20m ( nam) 1 m ( nữ)
 Loại khá: điểm 7 – 8
Thực hiện cơ bản đúng các giai đoạn kỹ thuật , các giai đoạn khác có sai
sót nhỏ
Thành tích đạt: 1,05m (nam) 0,85m ( nữ)
 Loại đạt : điểm 5 – 6
Thực hiện cơ bản đúng giai đoạn trên không , các giai đoạn khác có sai
sót nhỏ
Thành tích đạt: 0.95m (nam) 0,80m ( nữ)
 Loại không đạt : điểm < 5
Không thực hiện được các giai đoạn kỹ thuật , nhảy không qua xà
1. Kết quả kiểm tra :
Sau khi kiểm tra , đánh giá kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng ở cả hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng tôi thu được kết quả sau :
 Nhóm đối chứng :
♦ Lớp 11B9 : 45 HS ( 22 Nữ )
HS

Giỏi

Khá

Đạt
12

Không đạt

Loại
Nam


3

9

Nữ

1

6

Tổng

4hs=8.88%

15hs=33,3%

13

0
2

25hs=55.5%

2hs=4.4%

Không đạt

♦ Lớp 11B10 : 46 HS ( 21 Nữ )
HS


Giỏi

Khá

Đạt

3

10

11

Loại
Nam

1
10


Nữ

0

Tổng

3hs=6.5%

7

11


3

17hs=36.9%

22hs=47.8%

4hs=8.6%

Khá

Đạt

Không đạt

 Nhóm thực nghiệm :
♦ Lớp 11A1 : 44 HS ( 23 Nữ )
HS

Giỏi

Loại
Nam

5

13

4


0

Nữ

2

11

9

0

Tổng

7hs=15.9%

24hs=54.5%

13hs=29.5%

0hs=0%

Khá

Đạt

Không đạt

♦ Lớp 11A2 : 46 HS ( 23 Nữ )
HS


Giỏi

Loại
Nam

5

14

4

0

Nữ

1

11

11

0

Tổng

6hs=13.0%

25hs=54.3%


15hs=32.6%

0hs=0%

2. Nhận xét , đánh giá :
Qua việc lựa chọn một số bài tập để sửa sai kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng
cho học sinh vào tập luện và kết quả kiểm tra của cả hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng tôi có nhận xét sau :
- Quan sát sư phạm tôi thấy :
+ Nhóm đối chứng : học sinh tập luyện chưa tích cực do kỹ thuật
nhảy khó , các bài tập chưa đa dạng , chưa thu hút các em tập luyện , nhất là
những em học sinh nữ .
+ Nhóm thực nghiệm : các học sinh tập luyện nghiêm túc và tích cực
hơn , kỹ thuật nhảy của các em được hoàn thiện hơn , các em hứng thú trong tập
luyện do các em thực hiện đúng kỹ thuật nhảy .
- Kiểm tra đánh giá tôi thấy :
+ Nhóm đối chứng : tỷ lệ học sinh đạt loại khá giỏi chưa cao , tỷ lệ
học sinh đạt chiếm tỷ lệ cao , vẫn còn học sinh xếp loại không đạt .
11


+ Nhóm thực nghiệm : tỷ lệ học sinh đạt loại khá giỏi cao , tỷ lệ học
sinh loại đạt giảm , không còn học sinh xếp loại không đạt .
V. ĐỀ XUẤT , KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận :
Qua thời gian nghiên cứu và đưa vào áp dụng các bài tập sửa sai kỹ
thuật nhảy cao cho học sinh lớp 11 THPT tôi nhận thấy : ý thức tập luyện của
các em tốt hơn , các em tích cực tập luyện với những bài tập sửa sai , các em
thực hiện đúng kỹ thuật nhảy cao , thành tích nhảy cao của các em cũng được
nâng lên . Đối với các học sinh nữ các em chủ động tập luyện , không còn nhút

nhát trong tập luyện .
Từ những kết quả đạt được tôi sẽ mạnh dạn đưa sáng kiến của mình vào
những năm học sau , nhất là đối với học sinh lớp 10 , vì đây là kỹ thuật nhảy cao
khó các em vẫn quen với kỹ thuật nhảy cao kiểu bước qua ở lớp THCS . Bên
cạnh đó tôi cũng không ngừng học hỏi , tìm và đưa ra những bài tập tối ưu nhất
để học sinh tập luyện và hoàn thiện kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng . Đây
chỉ là ý kiến chủ quan của tôi , và đề tài này còn nhiều mặt hạn chế, thiếu sót.
Mong sự đóng góp ý kiến bổ sung của quý thầy cô, giáo viên đồng nghiệp để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn.
2. Kiến nghị :
Qua thực tế giảng dạy bộ môn thể dục ở trường phổ thông , để công tác
giáo dục thể chất phát triển và đạt mục đích phát triển sức khỏe toàn diện cho
học sinh tôi có một số kiến nghị sau :
Đối với nhà trường : cần xây dựng sân bãi tập luyện để học sinh có
sân tập đúng qui định , tiêu chuẩn từ đó học sinh mới ưa thích môn học .
Do nhà trường chưa có nhà tập nên học sinh phải tập luyện dưới ánh
nắng gắt ảnh hưởng đến sức khỏe học sinh nên kiến nghị nhà trường trồng một
số cây xanh để phục vụ cho tập luyện .
Đối với các cấp sở kiến nghị cần cung cấp dụng cụ tập luyện đầy đủ ,
kịp thời và có chất lượng để tập luyện đạt hiệu quả .
Cung cấp thêm tư liệu , sách TDTT , các điều luật thể thao mới , bổ
sung để Giáo Viên tham khảo nhằm nâng cao trình độ , nghiệp vụ chuyên môn .
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn BGH, giáo viên đồng nghiệp đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.
VI . DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đức Thu và Trương Anh Tuấn (2006). Thể Dục 10, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
2. Vũ Đức Thu và Trương Anh Tuấn (2007). Thể Dục 11, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Kim Minh (2004).Giáo Trình Điền Kinh, Nhà xuất bản Đại Học Sư

Phạm.
12


4. Trịnh Trung Hiếu (2001) . Lý luận và phương pháp giáo dục TDTT trong
nhà trường, NXB TDTT.
5. Quang Hưng (1996, biên dịch). Điền kinh trong nhà trường phổ thông, Nhà
xuất bản TDTT.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Bá An
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ nhất
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................

Họ và tên giám khảo 1: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
13


Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 1
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................

–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, CHẤM ĐIỂM, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
Phiếu đánh giá của giám khảo thứ hai
–––––––––––––––––
Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Họ và tên giám khảo 2: ............................................................ Chức vụ: ........................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Số điện thoại của giám khảo: ............................................................................................................
* Nhận xét, đánh giá, cho điểm và xếp loại sáng kiến kinh nghiệm:
1. Tính mới
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Điểm: …………./6,0.
2. Hiệu quả
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................

Điểm: …………./8,0.
3. Khả năng áp dụng
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
14


Điểm: …………./6,0.
Nhận xét khác (nếu có): ......................................................................................................
...........................................................................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Tổng số điểm: ....................../20. Xếp loại: ........................................................................
GIÁM KHẢO 2
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI
Đơn vị .....................................
–––––––––––

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
––––––––––––––––––––––––
................................, ngày
tháng
năm

PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: .....................................
–––––––––––––––––

Tên sáng kiến kinh nghiệm: ..............................................................................................................
...........................................................................................................................................................
Họ và tên tác giả: ................................................................ Chức vụ: .............................................
Đơn vị: ..............................................................................................................................................
Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác)
- Quản lý giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................... 
- Phương pháp giáo dục

- Lĩnh vực khác: ........................................................ 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị 
Trong Ngành 
1. Tính mới (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô dưới đây)
- Đề ra giải pháp thay thế hoàn toàn mới, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn

- Đề ra giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, bảo đảm tính khoa học, đúng đắn 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

2. Hiệu quả (Đánh dấu X vào 1 trong 5 ô dưới đây)
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện trong toàn ngành có hiệu
quả cao 
- Giải pháp thay thế hoàn toàn mới, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả cao 
- Giải pháp thay thế một phần giải pháp đã có, đã được thực hiện tại đơn vị có hiệu quả 
- Giải pháp mới gần đây đã áp dụng ở đơn vị khác nhưng chưa từng áp dụng ở đơn vị mình,
nay tác giả tổ chức thực hiện và có hiệu quả cho đơn vị

3. Khả năng áp dụng (Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây)

- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Trong Tổ/Phòng/Ban  Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc
sống: Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành

- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng:
Trong Tổ/Phòng/Ban 
Trong cơ quan, đơn vị, cơ sở GD&ĐT 
Trong ngành 
Xếp loại chung: Xuất sắc 
Khá 
Đạt 
Không xếp loại 
15


Cá nhân viết sáng kiến kinh nghiệm cam kết không sao chép tài liệu của người khác hoặc sao
chép lại nội dung sáng kiến kinh nghiệm cũ của mình.
Tổ trưởng và Thủ trưởng đơn vị xác nhận sáng kiến kinh nghiệm này đã được tổ chức thực
hiện tại đơn vị, được Hội đồng khoa học, sáng kiến đơn vị xem xét, đánh giá, cho điểm, xếp loại
theo quy định.
Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của tác giả và người có thẩm quyền,
đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi cuốn sáng kiến kinh nghiệm.

NGƯỜI THỰC HIỆN SKKN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)


XÁC NHẬN CỦA TỔ
CHUYÊN MÔN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, ghi rõ
họ tên và đóng dấu của đơn vị)

16


Hết

17


SƠ YẾU LÍ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
10. Họ và tên : Lê Bá An
11. Ngày tháng năm sinh : 13 / 11 / 1978
12. Nam, nữ : Nam
13. Địa chỉ :ấp Đồn Điền – Túc Trưng – Định Quán – Đồng Nai
14. Điện thoại : 3638653
15. Fax :

E-mail :

16. Chức vụ : giáo viên
17. Nhiệm vụ được giao : Giảng dạy TDTT
18. Đơn vị công tác : THPT Điểu Cải

II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
-

Học vị cao nhất :cử nhân

-

Năm nhận bằng : 2001

-

Chuyên ngành đào tạo : Giáo Dục Thể Chất

III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
-

Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm : TDTT

-

Số năm có kinh nghiệm : 14

-

Sáng kiến kinh nghiệm đã có : 3

18


LỰA CHỌN MỘT SỐ BÀI TẬP ĐỂ SỬA SAI KỸ THUẬT NHẢY CAO

KIỂU NẰM NGHIÊNG CHO HỌC SINH LỚP 11 THPT .
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
TDTT ngày nay đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội.
TDTT không những mang lại sức khỏe cho người tập mà nó còn là cầu nối giữa
các quốc gia các dân tộc trên thế giới. Ngày nay những hoạt động TDTT ngày
càng được mở rộng và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đảng và Nhà Nước ta luôn
quan tâm về “Chiến lược con người ”. Tư tưởng đó được thể hiện rất rõ trong các
nghị quyết, chỉ thị. Đồng thời cũng đã khẳng định “ Sự cường tráng về thể chất là
nhu cầu của bản thân con người, là vốn để tạo ra tài sản trí tuệ, vật chất cho xã hội
”. Bảo vệ, tăng cường sức khỏe của nhân dân là trách nhiệm của toàn xã hội, của
tất cả các cấp các ngành, đoàn thể, là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà
Nước, trực tiếp là ngành thể thao và ngành y tế. Vì thế việc chăm sóc sức khỏe
ban đầu cho thế hệ trẻ là hết sức quan trọng và cần thiết. Nhằm đưa TDTT phát
triển và phát triển con người toàn diện phục vụ cho công cuộc CNH, HĐH đất
nước, ngày 24 tháng 3 năm 1994 Ban Bí Thư TW Đảng đã ra chỉ thị số 36/ CT/
TW về công tác TDTT trong giai đoạn mới như sau: “ Phát triển TDTT là một bộ
phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà Nước
nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, công tác TDTT phải góp phần
tích cực nâng cao thể lực, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh …”.
Thể dục thể thao là một bộ phận của nền văn hóa chung, là sự tổng hợp
những thành tựu khoa học của xã hội và sử dụng những biện pháp chuyên môn để
điều khiển sự phát triển thể chất con người một cách có chủ định nhằm nâng cao
sức khỏe.
Việc luyện tập thể dục thể thao bồi bổ sức khỏe được Bác Hồ xác định đó là
quyền lợi, là trách nhiệm, là bổn phận của mỗi người dân yêu nước. “ Việc đó
không tốn kém, khó khăn gì, gái trai, già trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm
được….dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào ta, ai cũng gắng tập thể dục.
tự do ngày nào cũng tập. Thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “ Thể dục đem lại những
quả kỳ diệu lắm, thần kỳ lắm….thể dục là biện pháp rất mầu nhiệm và không có gì
hơn nó đâu”.

19


Giáo dục thể chất trong trường trung học phổ thông còn là một mặt của giáo
dục toàn diện, trang bị cho học sinh những kiến thức về lĩnh vực thể dục thể thao,
phát triển toàn diện các tổ chức thể lực giúp các em có thể học tốt các môn học văn
học, lao động sản xuất và mọi công tác khác. Tập luyện điển hình một cách có hệ
thống và khoa học có tác dụng củng cố và tăng cường sức khỏe, là cơ sở để phát
triển toàn diện các tố chất thể lực, tạo điều kiện để nâng cao thành tích các môn thể
thao khác.
Qua nhiều năm công tác dạy lớp ở trường phổ thông, tôi nhận thấy kỷ thuật
nhảy cao của học sinh còn yếu, đặc biệt là kỷ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, vì
nội dung học hoàn toàn mới và tương đối khó so với nhảy cao kiểu bước qua mà
các em đã học ở trường cấp II nên mức độ tiếp thu còn chậm, không vận dụng
được kỹ thuật để thực hiện tốt động tác. Đây là lý do mà thành tích học tập cũng
như tập luyện và thi đấu của học sinh không cao . Vì vậy tôi chọn đề tài “ Lựa
chọn một số bài tập để sửa sai kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh
lớp 11 THPT .”
1. Mục đích nghiên cứu :
Thông qua kết quả nghiên cứu , Tôi lựa chọn được một số bài tập thích hợp
nhằm sửa sai kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh . Từ đó học sinh
tập luyện tích cực hơn , thành tích nhảy cao cũng tăng lên .
2. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Xác định một số sai sót thường mắc trong kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm
nghiêng của học sinh .
- Lựa chọn và áp dụng một số bài tập để sửa sai kỹ thuật cho học sinh .
3. Phương pháp nghiên cứu :
- Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu
- Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm
- Phương pháp kiểm tra đánh giá

- Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu :
- Tìm hiểu , nghiên cứu chương trình giảng dạy , thực tế giảng dạy môn
nhảy cao nằm nghiêng lớp 11 THPT .
- Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 11 Trường THPT Điểu Cải .
5. Thời gian nghiên cứu :
- Thời gian : Từ đầu học kỳ I năm học 2013-2014 đến nay
- Địa điểm : Trường THPT Điểu Cải
- Trang thiết bị : nệm nhảy cao , cột , xà nhảy , đồng hồ , thước đo , dây
nhảy cá nhân ….
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.Thực trạng việc giảng dạy môn Nhảy cao nằm nghiêng tại trường :
Qua quá trình giảng dạy môn nhảy cao nằm nghiêng tại trường tôi nhận thấy
một số thuận lợi và khó khăn sau :
20


a. Thuận lợi:
* Về phía Giáo Viên :
- Được sự quan tâm giúp đỡ, động viên rất nhiệt tình của Ban giám hiệu nhà
trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này.
- Sự giúp đỡ tận tình của tất cả giáo viên cùng bộ môn, Tổ trưởng chuyên
môn trong việc thực hiện đề tài này .
Bản thân người thực hiện đề tài là giáo viên giáo dục thể chất đã giảng dạy
nhiều năm kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng, có nhiều kinh nghiệm để có
phương pháp và biện pháp cải tiến thích hợp thực hiện tốt đề tài .
* Về phía Học sinh :
- Đối với điều tra cơ bản và thực hiện đề tài là học sinh THPT đang theo học
tại trường, có đạo đức tác phong, ý thức kỹ luật và chấp hành tốt nội qui của nhà
trường.

- Học sinh tích cực tập luyện.
- Đa số các em có ý thức tổ chức tốt.
b. Khó khăn:
- Sân bãi tập luyện của trường qua nhiều năm xuống cấp , diện tích sân tập
nhỏ hẹp , trang thiết bị giảng dạy nhảy cao còn thiếu , không phù hợp ….
- Kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng là nội dung học hoàn toàn mới và có độ
khó tương đối cao so với nhảy cao kiểu bước qua mà học sinh đã học nhiều năm ở
trường THCS nên mức độ tiếp thu chậm, động tác sai khó sửa nên đa số các em
học sinh không vận dụng được kỹ thuật để thực hiện hoàn chỉnh tốt động tác.
- Đối tượng học sinh nhiều em còn chưa tập trung vào môn học , khả năng
phối hợp vận động còn yếu , sức khỏe của một số em rất yếu , nhất là những học
sinh nữ .
- Điều kiện tập luyện thêm ở nhà , địa phương của các em còn hạn chế .
2. Chọn đối tượng :
Để thực hiện đề tài , tôi chọn hai nhóm đối tượng có số lượng và tình hình
sức khỏe tương đương nhau :
- Nhóm thứ 1 : tôi chọn lớp 11B9 có 45 học sinh và lớp 11B10 có 46 học sinh
làm nhóm đối chứng , tập luyện bình thường theo PPCT , sách hướng dẫn của Giáo
Viên .
- Nhóm thứ 2 : Tôi chọn lớp 11A1 có 44 học sinh và lớp 11A2 có 46 học sinh
làm nhóm thực nghiệm , tập luyện theo PPCT và áp dụng một số bài tập tôi lựa
chọn để sửa sai kỹ thuật nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh .
21


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ CÁC GIẢI PHÁP
Để thực hiện tốt chuyên đề , về phía bản thân tôi phải nắm vững kỹ thuật
nhảy cao kiểu nằm nghiêng , quan sát việc tập luyện của học sinh và tìm thấy
những sai sót của học sinh thường mắc từ đó đưa ra những bài tập thích hợp để sửa
sai kỹ thuật cho học sinh .

Kỹ thuật nhảy cao kiểu “ Nằm nghiêng “ chia làm bốn giai đoạn : chạy đà ,
giậm nhảy , trên không và tiếp đất . Trong các giai đoạn kỹ thuật thì giai đoạn nào
cũng quan trọng , cũng ảnh hưởng đến kỹ thuật và thành tích của học sinh . Vì vậy
để tập luyện tốt môn nhảy cao nằm nghiêng học sinh phải nắm vững từng giai đoạn
kỹ thuật , có sức khỏe , có tư duy vận động và khả năng phối hợp vận động từ đó
phối hợp các giai đoạn với nhau để tập luyện tốt .
1.Giai đoạn chạy đà :
Chạy đà đóng một vai trò quan trọng trong nhảy cao , có giai đoạn chạy đà
tốt , ổn định thì học sinh mới thực hiện được giai đoạn giậm nhảy . Qua quá
trình giảng dạy và quan sát tôi thấy học sinh thường sai sót trong giai đoạn chạy
đà như sau :
- Bước chạy đà và tốc độ chạy đà chưa thích hợp .
- Góc độ chạy đà sai .
- Chạy đà sai hướng .
- Không đặt được gót chân giậm nhảy vào điểm giậm nhảy
* Giải pháp :
a. Bài tập 1 : Chạy 30m xuất phát cao
- Mục đích : giúp học sinh ổn định bước chạy , tốc độ chạy trong chạy đà
- Chuẩn bị : Đường chạy 30m , cột mốc
- Cách tập : Học sinh tập luyện theo nhóm 4 người
- Đội hình tập luyện :
€€€
€€€
€€€ 30m
€€€

€
€
€
€


b. Bài tập 2 : xác định điểm giậm nhảy , thực hiện 3 bước , 5 bước chạy đà đặt
chân giậm nhảy .
- Mục đích : ổn định bước chạy đà , xác định góc chạy đà thích hợp
- Chuẩn bị : nệm , xà , phấn đánh dấu điểm giậm nhảy
- Cách tập : học sinh xác định điểm giậm nhảy , đo 3 bước , 5 bước đà và tập
luyện . yêu cầu học sinh chạy đúng bước đà , góc độ chạy đà .
22


- Đội hình tập luyện :
*

*

€€€€€€

€€€ €€€
€ ( GV )

c. Bài tập 3 : đi hoặc chạy chậm 3 , 5 bước đặt gót chân giậm vào điểm giậm nhảy
- Mục đích : giúp học sinh đặt đúng chân giậm nhảy vào điểm giậm nhảy
- Chuẩn bị : nệm , xà , phấn vẽ mốc …
- Cách tập : từng học sinh thực hiện luân phiên
- Đội hình tập luyện :
*

*

€€€€€€


€€€ €€€
€ ( GV )

2. Giai đoạn giậm nhảy :
Giậm nhảy là giai đoạn quan trọng nhất trong nhảy cao . Sự phối hợp nhịp
nhàng ,chính xác giữa giậm nhảy đá lăng và đánh tay với tốc độ di chuyển của cơ
thể ( do chạy đà tạo ra ) là yếu tố quyết định hiệu quả của giai đoạn giậm nhảy .
Trong giai đoạn này học sinh thường thực hiện sai ở những điểm sau :
- Giậm nhảy sai chân
- Lực giậm nhảy chưa tốt
- Chân đá lăng đá vào xà nhảy
* Giải pháp :
a. Bài tập 1 : Chạy đà tự do giậm nhảy đá lăng
- Mục đích : xác định chân thuận , chân giậm nhảy
- Chuẩn bị : sân có đường chạy dài
- Cách tập : từng nhóm 4 học sinh chạy đà giậm nhảy đá lăng để xác định
chân giậm nhảy thích hợp .
- Đội hình tập luyện :
€€€
€
€€€
€ ( học sinh thực hiện 3-5 lần )
€€€
€
€€€
€
b. Bài tập 2 : Lò cò bằng chân giậm nhảy
23



- Mục đích : phát triển sức mạnh chân giậm , giúp học sinh có lực giậm nhảy
tốt
- Chuẩn bị : đường chạy 30m , cột mốc
- Cách tập ; : từng nhóm 4 học sinh lò cò bằng chân giậm nhảy , khoảng
cách 20m , thực hiện 3 lần .
- Đội hình tập luyện :
€€€
€
€€€
€ ( học sinh thực hiện 3 lần )
€€€
€
€€€
€
c. Bài tập 3 : Chạy đà giậm nhảy đá chân lăng dọc theo xà nhảy ở trên cao .
- Mục đích : tập giai đoạn đá chân lăng không để đá vào xà , tập giậm nhảy
để thân người không lao vào xà .
- Chuẩn bị : nệm , xà cao ngang tầm đầu
- Cách tập : từng học sinh thực hiện luân phiên xoay vòng
- Đội hình tập luyện :
*

*

€€€€€€

€€€ €€€
€ ( GV )


3.Giai đoạn trên không :
Giai đoạn trên không bắt đầu từ khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất . Tiếp
theo co nhanh chân giậm nhảy , đồng thời xoay mũi chân giậm nhảy về phía xà tạo
cho thân người nằm nghiêng xo với xà , hai tay phối hợp để qua xà . Giai đoạn này
cũng quan trọng trong nhảy cao . Trong kỹ thuật này học sinh thường sai ở những
điểm sau :
- Thân người lao vào xà khi chân giậm nhảy rời khỏi mặt đất
- Không xoay được mũi bàn chân để tạo thành tư thế nằm nghiêng khi qua

- Chân giậm nhảy không co nhanh để va vào xà
* Giải pháp :
a. Bài tập 1 : tập chạy đà 3, 5 , 7 bước giậm nhảy đá lăng rơi xuống bằng chân
giậm tại chổ

24


- Mục đích : giúp học sinh ổn định kỹ thuật giậm nhảy , điều chỉnh bước
chạy đà và đặt chân giậm để thân người không lao vào xà .
- Chuẩn bị : đường chạy đà , nệm nhảy , xà …
- Cách tập : học sinh tập theo nhóm 4 người
- Đội hình tập luyện :
€€€
€
€€€
€ ( học sinh thực hiện 3 lần x 3 lượt )
€€€
€
€€€
€

b. Bài tập 2 : một , ba bước giậm nhảy đá lăng xoay mũi bàn chân và xoay thân
người 180 độ về hướng chạy .
- Mục đích : tập xoay mũi chân và xoay thân người để tạo thành tư thế nằm
nghiêng khi qua xà .
- Chuẩn bị : đường chạy đà
- Cách tập : học sinh tập đồng loạt tại chổ hoặc theo nhóm 4 người
- Đội hình tập luyện :
€€€
€€€
€€€
€€€

€
€ ( học sinh thực hiện 3 lần x 3 lượt )
€
€

*c.Bài tập 3 : Chạy đà thẳng giậm nhảy đá lăng rơi bằng chân giậm nhảy xuống
nệm
- Mục đích : tập cho học sinh kỹ thuật giậm nhảy , chủ động co chân giậm
nhảy để qua xà .
- Chuẩn bị : nệm , xà nhảy
- Cách tập : học sinh chạy đà thẳng thực hiện chạy đà giậm nhảy
- Đội hình tập luyện :

€
€
€

( học sinh thực hiện lần lượt )


25


×