TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-----------***-----------
TIỂU LUẬN NHÓM 5
Lớp Kinh tế quốc tế-CAO HỌC K23
NHẬT BẢN VÀ CHÍNH SÁCH ABENOMICS
Nhóm Trƣởng
Thành viên
: Phạm Thị Li Liên
: Nguyễn Thị Hải
Đặng Thị Liên
Nguyễn Thị Kim Liên
Phan Thị Thu
Nguyễn Anh Tú
Lớp
Khoá
Giáo viên hƣớng dẫn
: Kinh tế quốc tế
: 23
: PGS, TS Hồng Xn Bình
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I BỐI CẢNH RA ĐỜI CHÍNH SÁCH ABENOMICS CỦA NHẬT BẢN .. 2
1.1 Tổng quan về nền kinh tế Nhật Bản trƣớc thềm chính sách Abenomics.. Error!
Bookmark not defined.
1.1.1 Về chi tiêu ............................................................................................................... 2
1.1.2 Tiền tệ ...................................................................................................................... 2
1.1.3 Việc làm................................................................................................................... 1
1.2 Sự ra đời của chính sách Abenomics .................................................................... 1
CHƢƠNG II: NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ABENOMICS .............................................. 1
2.1 Mục tiêu của chính sách Abenomics .................................................................... 2
2.2 Nội dung chính sách Abenomics ........................................................................... 2
2.2.1 Chính sách nới lỏng tiền tệ .................................................................................... 2
2.2.2 Chính sách tài khóa linh hoạt ............................................................................... 3
2.2.3 Chính sách thúc đẩy tăng trƣởng ......................................................................... 4
CHƢƠNG III: TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ABENOMICS .................................. 5
3.1 Hiệu quả của chính sách Abenomics đối với nền kinh tế Nhật Bản .................. 5
3.2 Hạn chế của chính sách Abenomics ..................................................................... 6
CHƢƠNG IV: CHÍNH SÁCH ABENOMICS TRONG DÀI HẠN ................................ 8
4.1 Chính sách Abenomics trong dài hạn .................................................................. 8
4.2. Những khó khăn khi thực hiện chính sách Abenomics 2.0 ................................... 8
4.3. Ảnh hƣởng của Abenomics tới quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản ................ 9
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 10
CHƢƠNG I
BỐI CẢNH RA ĐỜI CHÍNH SÁCH ABENOMICS CỦA NHẬT BẢN
Kể từ năm 1992, kinh tế Nhật Bản bắt đầu đình trệ và rơi vào tình trạng suy thối
kéo dài cho đến 2012, được gọi là "hai thập kỷ mất mát". Thời kỳ này có rất nhiều các
vấn đề đã gây áp lực đối với nền kinh tế của Nhật Bản bao gồm:
1.1.1 Về chi tiêu
Kể từ bong bóng tài sản vỡ vào
đầu những năm 1990, tăng trưởng GDP
chậm chạp, tăng trưởng gần bằng 0 trong
20 năm. Mặc dù Nhật Bản vẫn là nền
kinh tế lớn thứ ba trên thế giới (sau Mỹ
và Trung Quốc), GDP năm 2012 trên
thực tế cao hơn so với năm 1991 chỉ có
18%, thấp hơn các nền kinh tế G7 khác,
ngoại trừ Italy;
Chi tiêu tiêu dùng bị đình trệ.
Giảm phát kéo dài, tiền lương giảm
(mức lương trung bình hàng năm năm
2011 thấp hơn 10% so với năm 1997)
gây áp lực giảm chi tiêu của người tiêu
dùng;
Hậu
quả từ vụ động đất xảy ra hồi 2011 và những hệ quả còn kéo dài đến năm
2012;
năm 2009 và năm 2012,
thâm hụt ngân sách nói chung ở mức
trung bình khoảng 10% GDP. Các hiệu
ứng tích lũy của thâm hụt ngân sách lớn
trong một khoảng thời gian dài đã làm
tăng mạnh mức nợ công. Tổng nợ công
đã tăng từ 67% GDP năm 1990 lên
238% GDP vào năm 2012.
Giữa
1.1.2 Tiền tệ
Giảm
phát dài hạn;
2
Đồng
Yên quá mạnh, ảnh hưởng
tới xuất khẩu. Sản lượng xuất khẩu sang
các nước đối tác thương mại lớn giảm
18% từ năm 2006 đến năm 2011.
1.1.3 Việc làm
Tình
trạng giảm lực lượng lao
động trong dài hạn do tình trạng dân số
già Nhật Bản;
Một số ngành có lao động giảm
mạnh (như xây dựng);
Tỉ lệ lao động nữ giới thấp;
Một lượng lớn (1/3 dân số) làm
các công việc không chính thức với thu
nhập và lợi ích thấp hơn.
1.2 Sự ra đời của chính sách Abenomics
Trước thực trạng như vậy, thách thức đối với Chính phủ của Thủ tướng Shinzo
Abe là làm sao nền kinh tế thốt khỏi tình trạng giảm phát, từng bước giảm nợ cơng,
ứng phó với sự già hóa dân số và giảm lực lượng lao động, hướng tới tăng trưởng kinh
tế bền vững trong khi vẫn duy trì hệ thống an sinh xã hội. Vì vậy, Chính phủ của Thủ
tướng Shinzo Abe đã thực hiện mơ hình chiến lược kinh tế, hay cịn gọi là Mơ hình
chiến lược kinh tế Abenomics, với việc thực hiện ba mũi tên, bao gồm: Chính sách tiền
tệ mở rộng, chính sách tài khóa linh hoạt và cải cách cấu trúc nền kinh tế qua chính
sách tăng trưởng; mỗi mũi tên có tác dụng bổ khuyết cho nhau, được triển khai một
cách tích hợp tổng thể và tồn diện ở cả mục đích và quy mơ. Abenomics được Thủ
tướng Shinzo Abe hi vọng sẽ là một bước đột phá trong chính sách kinh tế và xã hội
của Nhật Bản nhằm lấy lại vị thế của mình.
CHƢƠNG II
NỘI DUNG CHÍNH SÁCH ABENOMICS
2.1 Mục tiêu của chính sách Abenomics
(1) Tăng trưởng kinh tế bền vững trên cơ sở tăng lợi nhuận của doanh nghiệp,
tăng lương và tạo việc làm, tăng đầu tư trong nước và mở rộng tiêu dùng;
(2) Cải thiện các điều kiện kinh tế vĩ mô và cấu trúc kinh doanh ở cấp vi mô của
doanh nghiệp;
(3) Củng cố quá trình phục hồi kinh tế, duy trì tính vững mạnh của tài khóa, đảm
bảo niềm tin thị trường, môi trường kinh tế cởi mở, cạnh tranh công bằng và tự do,
mang lại cơ hội cho mọi người có chất lượng cuộc sống an tồn và đảm bảo an sinh, đa
dạng thành phần kinh tế xã hội, luôn năng động và sáng tạo, bền vững trong dài hạn.
Mục tiêu cụ thể: năng suất lao động tăng ít nhất 2% trong trung và dài hạn; tốc độ
tăng lương cao hơn tốc độ tăng giá; cơ hội việc làm gia tăng; GDP tăng khoảng 3% ở
mức danh nghĩa, 2% trên thực tế; mức thu nhập quốc dân danh nghĩa bình quân đầu
người sẽ tăng hơn 3% trong trung hạn và dài hạn.
2.2 Nội dung chính sách Abenomics
Mơ hình chiến lược kinh tế Abenomics, với việc thực hiện ba mũi tên, bao
gồm: Chính sách tiền tệ mở rộng, chính sách tài khóa linh hoạt và chính sách thúc đẩy
tăng trưởng, cụ thể như sau:
2.2.1 Chính sách nới lỏng tiền tệ
* Mục tiêu: Chống giảm phát trong bối cảnh mức tiêu dùng và xuất khẩu của Nhật
đang bắt đầu hồi phục nhờ đồng Yên giảm giá và khởi sắc trên thị trường chứng khoán.
* Biện pháp:
- Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) nhất trí tăng cơ số tiền tệ lưu thông trên
thị trường với tốc độ hằng năm khoảng từ 583 đến 680 tỷ USD.
- Kết hợp chính sách này cùng các biện pháp tài chính khác nhằm đưa lạm phát
trên 2% trong vịng 2 năm thơng qua tăng cường mua trái phiếu chính phủ và các tài
sản tài chính có sự rủi ro hơn như các quỹ đầu tư tín thác.
Hình 1: Cung tiền M2 của Nhật Bản giai đoạn 2014-2016
Theo: tradingeconomics.com, xem 3/11/2016, < />
2
2.2.2 Chính sách tài khóa linh hoạt
- Tăng chi tiêu cơng thơng qua gói phục hồi kinh tế 20,2 nghìn tỷ n (210 tỷ
USD) trong đó chi tiêu chính phủ là 10,3 nghìn tỷ Yên (116 tỷ USD). Những khoản chủ
yếu của chi tiêu chính phủ là:
+ Trợ cấp, phúc lợi xã hội
+ Trả nợ
+ Chi tiêu công, cho xây dựng cơ sở hạ tầng, các hệ thống phòng ngừa động đất
và tăng chi tiêu quốc phòng.
Bảng 1: Cơ cấu gói chi tiêu chính phủ Nhật Bản 10,3 nghìn tỷ Yên
(đơn vị: nghìn tỷ Yên)
Chi tiêu
I. Các biện pháp tái thiết sau trận động đất và phịng chống
thiên tai
chính phủ
3.8
1. Đẩy mạnh các nỗ lực tái thiết các khu vực bị thiệt hại do động
đất ở phía Đơng Nhật Bản
2. Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
II. Tạo ra của cải thơng qua tăng trưởng
-Kích thích đầu tư tư nhân để tăng trưởng
- Các biện pháp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp
quy mô nhỏ, và các biện pháp đối với nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp
- Tạo thuận lợi cho việc mở rộng của các doanh nghiệp Nhật
Bản tại thị trường nước ngoài
- Các biện pháp phát triển nguồn nhân lực và việc làm
1.6
III. Đảm bảo an ninh trong cuộc sống hàng ngày và hồi sinh
các khu vực
- Đảm bảo an ninh trong cuộc sống hàng ngày
- Hồi sinh các khu vực
- Hỗ trợ kinh phí chính quyền địa phương và đảm bảo thực hiện
nhanh chóng các biện pháp kinh tế khẩn cấp
3.1
- Bảo đảm trợ cấp quốc gia bắt buộc cho một dự án xây dựng
nhiều năm
0.3
Tổng cộng
10.3
2.2
3.1
1.8
0.9
0.1
0.3
0.8
0.9
1.4
(Nguồn: Cabinet Decision- Government of Japan – Jan 11 th 2013)
3
- Gói thứ hai 5,5 nghìn tỷ n bắt đầu vào tháng 04/2014;
- Sau khi chiến thắng cuộc tái tranh cử vào tháng 12/2014, Thủ tướng Abe tung ra
gói tiếp theo 3,5 nghìn tỷ n.
2.2.3 Chính sách thúc đẩy tăng trưởng
- Giảm thuế hợp tác nhằm tạo cơ hội để làm ăn tại Nhật Bản
- Tăng tỉ lệ lao động nữ giới: Khơng chỉ là nước có dân số già hóa và người trong
độ tuổi lao động ngày càng giảm mà tỉ lệ lao động nữ giới của Nhật Bản vào hàng thấp
nhất thế giới, việc đưa thêm nhiều phụ nữ vào thị trường lao động sẽ giúp làm giảm
phần nào gánh nặng lao động. Chính phủ sẽ phải ban hành các chính sách chăm sóc và
quản lí trẻ em tốt hơn.
- Mở rộng cánh cửa cho người nước ngoài: Nhanh chóng cung cấp nơi ở cho
những người nước ngồi “có trình độ cao”, mang nhiều người nước ngồi/ du học sinh/
nghiên cứu sinh đến với các trường Đại học của Nhật Bản qua chương trình G30, đồng
thời tạo điều kiện cho nhiều sinh viên Nhật Bản sang nước ngoài du học
- Tăng cường xuất khẩu đồ ăn và các món đồ văn hóa Nhật Bản, tăng cường lượng
du khách đến với Nhật Bản bằng cách giảm hạn chế Visa và mua sắm miễn thuế.
- Nới lỏng các điều kiện, rào cản: Đàm phán hiệp định TPP (Trans-Pacific
Partnership), giảm các hàng rào đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Nhật Bản, bãi bỏ
một số quy định trong các ngành y tế, nông nghiệp.
4
CHƢƠNG III
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ABENOMICS
3.1 Hiệu quả của chính sách Abenomics đối với nền kinh tế Nhật Bản
Một là, thị trường chứng khốn đã có khởi sắc thể hiện ở sự tăng điểm của các chỉ
số chứng khoán
Theo Finance.yahoo.com về chỉ số Nikkei của Nhật Bẩn giai đoạn tháng 9/2013 đến
tháng 8/2014 – hơn một năm kể từ khi bắt đầu thực hiện chính sách Abenomics
+ Chỉ số Nikkei 225 liên tục tăng điểm tới 35%, từ 10.688 điểm hồi đầu năm lên
11.000 điểm;
+ Phiên giao dịch ngày 20/5/2013, chỉ số Nikkei 225 leo lên 15.360 điểm. Đây mức
cao nhất trong hơn nửa thập kỷ qua.
+ Phiên giao dịch ngày 25/8/2014, chỉ số Nikkei 225 đã đạt 15.600 điểm. Từ đó, góp
phần quan trọng vào hạ giá đồng Yên trên thị trường hối đoái.
Hai là, tốc độ tăng trưởng GDP đã dần ổn định. Đây là lần đầu tiên sau hơn 20
năm kinh tế Nhật Bản đạt tốc tộ tăng trưởng 5 quý liên tiếp từ quý 1/2013 đến quý
1/2014 (Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế từ Quý 1/2013 đến Quý 1/2014 tương ứng là
4,5%; 4,1%, 0,9%, 0,7%, 1,5%)
Các chỉ số kinh tế khác về tiêu dùng, việc làm, mức tăng lương (lương có mức
tăng lớn nhất kể từ 10 năm trở lại đây) và chỉ số chứng khốn đều cho thấy kinh tế Nhật
Bản có dấu hiệu phục hồi. Tỷ lệ việc làm trên hồ sơ xin việc đạt mức cao nhất trong 8
năm gần đây và mức tăng lương đạt tỷ lệ cao nhất trong cả thập kỷ qua. Đầu tư ra nước
ngoài đã tăng từ 9,8 nghìn tỷ Yên năm 2012 lên 13,2 nghìn tỷ Yên năm 2013; số lượng
các dự án hạ tầng do các doanh nghiệp Nhật Bản thực hiện tăng lên gấp 3 lần khoảng 9
nghìn tỷ Yên; Năm 2013, số lượng khách nước ngoài tới Nhật Bản lần đầu tiên đã vượt
con số 10 triệu người, tăng 24% so với 2012; cán cân thanh toán trong dịch vụ vận tải
lần đầu tiên đạt thặng dư trong vòng 44 năm; các đặc khu chiến lược đã hình thành
(Theo Báo cáo "Abenomics Handbook," Nomura economists, Tomo Kinoshita)
5
Ba là, hoạt động xuất khẩu tăng. Sau hơn 1,5 năm thực hiện chính sách
Abenomics, xuất khẩu Nhật Bản có mức tăng trưởng dương, ở mức 3,8% sau một thời
gian dài xuất khẩu tăng trưởng âm. Nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng xuất khẩu là
do giá trị đồng Yên yếu đi. Đồng Yên yếu đã khiến cho giá hàng hóa xuất khẩu của
Nhật Bản, đặc biệt là ơ tơ, sản phẩm điện tử, trở nên rẻ hơn, tăng khả năng cạnh tranh
trên các thị trường nước ngoài, đặc biệt là thị trường châu Âu và Mỹ.
Những tháng đầu năm 2014, hoạt động xuất khẩu tăng trưởng chậm lại chủ yếu là do
nhu cầu nhập khẩu yếu đi của các nước châu Á và Mỹ. Sau hai tháng 5 và 6/2014 sụt
giảm liên tiếp, sang tháng 7/2014, hoạt động xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng trưởng trở
lại, cụ thể xuất khẩu sang các nước châu Á tăng 3,4%, sang Mỹ tăng 2,1% và sang châu
Âu tăng 10,2%. (Theo “Xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng trở lại xuôi chiều với chính
sách của ơng Abe”, Masaaki Iwamoto and Chikako Mogi, Bloomberg, 20/8/2014)
Thứ tư, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng. Trong tháng 9/2013, CPI đã tăng kỷ lục ở
mức 0,7%, trở thành mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 5 năm qua. Để tiếp tục hỗ
trợ tài chính cơng, tháng 4/2014, Chính phủ Nhật Bản đã tăng thuế tiêu thụ từ 5% - 8%.
Điều này đã khiến CPI trong tháng 5/2014 của Nhật Bản tăng 1,4%. Đến tháng 7/2014,
sau một năm rưỡi chính sách Abenomics có hiệu lực, CPI của nước này đã tăng 3,7%.
CPI tăng chứng tỏ, mục tiêu thốt khỏi giảm phát, kích thích sản xuất tiêu dùng của
chính sách Abenomics đã đạt được những kết quả ban đầu.(Theo“Abenomics Vs. The
Deflation Monster”, Bloomberg Briefs, tháng 7/2014
Thứ năm, tăng cường quan hệ đối ngoại với các nước trong khu vực châu Á cũng
như châu Âu để thúc đẩy các ngành kinh tế nhạy cảm như nông - lâm - ngư nghiệp phát
triển.
3.2 Hạn chế của chính sách Abenomics
Một là, do việc thực hiện chính sách Abenomic, tập trung cho chi tiêu chính
phủ từ đó vay nợ nhiều dẫn đến nợ công Nhật Bản ở mức rất cao trên thế giới . Do
việc thực hiện hai trụ cột của chính sách Abenomics là chính sách nới lỏng tiền tệ và
chính sách thúc đẩy chi tiêu công, khiến Ngân hàng Trung ương Nhật Bản mua vào
70% trái phiếu Chính phủ mới phát hành, tương đương với 7.000 tỷ Yên/tháng. Cụ thể
là số liệu nợ công của Nhật Bản đến cuối năm 2013 đạt gần 9.940 tỷ USD, cao gấp đôi
GDP của Nhật Bản là 4.640 tỷ USD. Không dừng lại ở đó, tính đến tháng 8/2014, nợ
cơng của Nhật Bản đã thiết lập mức tăng cao nhất trong lịch sử, ở mức 227,2% GDP.
So với nền kinh tế hàng đầu là Mỹ, với quy mô nợ công thấp hơn Nhật Bản,
nhưng lại đang phái loay hoay xử lý nguy cơ vỡ nợ kỹ thuật , trong khi nợ cơng của
Nhật có quy mô lên tới 227% GDP, được đánh giá là cao nhất trong các nước phát triển
. Nhưng nợ công của Nhật vẫn được đánh giá ở ngưỡng cửa an tồn do: trái phiếu
Chính phủ ổn định và ít phụ thuộc vào giới đầu tư trái phiếu quốc tế, phần lớn nợ công
của Nhật nằm trong tay của các nhà đầu tư nội địa, hệ số sử dụng vốn đầu tư ICOR của
Nhật hiệu quả và nguồn dự trữ ngoại tệ mạnh.
6
Hai là, “bài toán” giải quyết việc làm cho người lao động vẫn chưa được giải
quyết triệt để trong ngắn hạn.
Ba là, mặc dù nền kinh tế nước này đã được cải thiện đáng kể từ khi áp dụng
chính sách Abenomics, nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước này vẫn chưa bền
vững. Điều này thể hiện trong quý I/2014, GDP Nhật Bản đã bật tăng ở mức cao, lên
mức 1,6%. Tuy nhiên, do việc tăng thuế tiêu thụ, quý II/2014, GDP của Nhật Bản đã
giảm xuống 6,8%, GDP tăng trưởng âm 1,7% - đây mức giảm lớn nhất trong 3 năm trở
lại đây. Điều này cho thấy, sự hạn chế của tính thiếu bền vững trong thực thi chính sách
Abenomics.
Có thể nói, chính sách Abenomics đã đem lại những hiệu quả trước mắt tức thì
cho nền kinh tế Nhật Bản, nhưng vẫn tồn tại nhiều quan ngại khó khăn. Hiện nay, chính
phủ Nhật Bản đang tiến hành thực hiện chính sách Abenomics phiên bản 2.0 nhằm đưa
nền kinh tế thốt khỏi tình trạng suy giảm kinh tế. Đây là giai đoạn chính phủ tập trung
thực hiện mũi tên thứ 3 – cải cách cơ cấu kinh tế.
7
CHƢƠNG IV:
CHÍNH SÁCH ABENOMICS TRONG DÀI HẠN
4.1 Chính sách Abenomics trong dài hạn
Năm 2016 chính phủ Nhật Bản sẽ quyết tâm thực hiện ba mũi tên trong chính sách
Abenomics giai đoạn hai (Abenomics 2.0). Nếu như Abenomics 1.0 được Thủ tướng
Shinzo Abe đưa ra với ba mục tiêu là thúc đẩy gói kích thích tài chính lớn, tăng chi tiêu
chính phủ và cải cách cơ cấu, thì ở Abenomics 2.0 với những mục tiêu tham vọng hơn
và dài hạn hơn, các nhà lãnh đạo Nhật Bản đặt quyết tâm xây dựng nền kinh tế mạnh
“để tạo ra hi vọng”, hỗ trợ tăng tỷ lệ sinh “để nuôi dưỡng ước mơ” và đảm bảo một xã
hội bình yên:
Mục tiêu thứ nhất: Tăng trƣởng kinh tế
Tăng trưởng GDP đạt 600 nghìn tỷ Yên (tương đương 5.000 tỷ USD).,
Mục tiêu thứ hai: Tăng cƣờng các biện pháp hỗ trợ nuôi và sinh con
Trước tình trạng lão hố và giảm dân số, Thủ tướng Nhật Bản cam kết hỗ trợ tài
chính cho các gia đình và đề ra mục tiêu tăng tỷ lệ sinh lên mức trung bình 1,8 trẻ/ bà
mẹ từ mức 1,4 hiện nay. Đồng thời cam kết duy trì dân số không giảm xuống mức thấp
hơn 100 triệu người trong vòng 50 năm tới.
Mục tiêu cuối cùng: Cải thiện an sinh xã hội
Đây là sự khác biệt lớn nhất trong chính sách Abenomics giai đoạn 2 so với giai
đoạn 1. Trong 5 năm tới, Nhật Bản sẽ xây dựng thêm nhiều nhà dưỡng lão mới để giảm
bớt gánh nặng cho lao động trẻ, giúp họ yên tâm làm việc. Hiện nay mỗi năm hàng
chục nghìn lao động Nhật Bản bỏ việc để ở nhà chăm sóc cho bố mẹ già
4.2 Những khó khăn khi thực hiện chính sách Abenomics 2.0
Theo lộ trình tháng 4-2017, thuế tiêu dùng sẽ tăng từ 8% lên 10%, để “chặn đứng
một cú sốc” tương tự như vụ sụp đổ của Lehman Brothers hồi năm 2008 - khởi đầu của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Abenomics mới cũng dựa vào việc tăng thuế này
mà tăng nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Tuy nhiên, việc điều chỉnh thuế tiêu dùng
lần này sẽ có khả năng sẽ gây thiệt hại cho nền kinh tế Nhật Bản ở tầm dài hạn, bởi lẽ
tâm lý không ai thích tăng thuế và như vậy sẽ khó cho chiến lược dài hạn mà chỉ phục
vụ trước mắt.
Do đó, việc kích thích phát triển của một nền kinh tế khơng chỉ đơn thuần là đưa
ra chính sách tài chính, mà địi hỏi phải kết hợp cả chính sách tài chính và tăng trưởng
kinh tế. Như vậy, trong giai đoạn tới, dường như việc tiếp tục thực hiện “ba mũi tên”
của Abenomics cũ có vẻ như sẽ hiệu quả hơn Abenomics mới. Tuy nhiên, chính sách
Abenomics mới với mục tiêu hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai xa, vì
vậy các dự báo vẫn chỉ mang tính chất hỗ trợ cho việc thực thi chính sách ở hiện tại.
Tác động và hiệu quả thực sự của chúng vẫn cịn đang ở phía trước như những mũi tên
vẫn đang hướng tới đích.
8
4.3 Ảnh hƣởng của Abenomics tới quan hệ kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Về thƣơng mại
* Hàng Nhật Bản nhập khẩu vào Việt Nam tăng mạnh: Đồng Yên mất giá làm tỉ
giá JPY/VNĐ giảm mạnh => hàng hóa Nhật Bản vốn rất được người Việt Nam ưa thích
nhờ tiêu chuẩn chất lượng hàng đầu thế giới và độ bền cao, sẽ rẻ hơn rất nhiều => tăng
nhập khẩu vào Việt Nam.
Đầu tƣ
* Đồng Yên mất giá => các DN Nhật Bản làm ăn tại Việt Nam có lãi, đẩy mạnh
đầu tư vào VN, đặc biệt là cơ sở hạ tầng và giáo dục => Việt Nam sẽ đón nhận 1 làn
sóng đầu tư lớn hơn từ các DN Nhật Bản.
Dẫn chứng: Nhật Bản có 2.166 dự án FDI còn hiệu lực tại Việt Nam với tổng vốn đầu
tư đăng ký 34.764 tỷ USD, đứng 1/101 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam.
* Tiết kiệm ngân sách quốc gia: Nhật Bản là nước cung cấp viện trợ phát triển
chính thức (ODA) lớn nhất cho Việt Nam. Nếu Việt Nam phải thanh toán những khoản
nợ đáo hạn trong giai đoạn này, với tỷ giá đồng Yên hiện nay, Việt Nam sẽ tiết kiệm
được một khoản đáng kể cho ngân sánh quốc gia.
Trên khía cạnh hợp tác phát triển du lịch, Chính phủ Nhật Bản hiện đang thực
hiện các biện pháp nới lỏng các quy định cấp thị thực cho 10 nước ASEAN. So với 10
năm trước, số lượng khách du lịch Việt Nam tăng gấp 5 lần.
Lao động
* Nới lỏng luật tuyển dụng lao động nước ngoài, đặc biệt là đối với những lao
động có trình độ và tài năng. Hiện tại Nhật Bản đang có chủ trương tiếp nhận lao động
Việt Nam sang làm việc và hiện nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đang tiếp nhận các thực
tập sinh của Việt Nam.
* Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản đã mở rất nhiều những đặc khu kinh tế, trao
quyền cho doanh nghiệp tự do lựa chọn lao động, đây cũng là những cơ hội cho thị
trường xuất khẩu lao động của Việt Nam. Đây là cơ hội lớn cho SV, người lao động
Việt Nam có việc làm tốt trong tương lai.
9
KẾT LUẬN
Chiến lược Abenomics được đưa ra với mục đích chủ yếu là làm sao có thể vực
dậy nền kinh tế Nhật Bản như nó đã vốn có trước đây, mà cụ thể là chuyển việc cải
thiện tình trạng giảm phát do thiếu nhu cầu (đã thực hiện trong giai đoạn 1 của
Abenomics) sang việc tạo ra chính sách mới nhằm vượt qua “cửa ải” giảm dân số trầm
trọng trong thời gian qua. Nói đơn giản hơn, Nhật Bản vừa duy trì thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững, vừa thơng qua q trình đầu tư một cách có hiệu quả nhất và năng
suất nhất trong môi trường đầu tư cạnh tranh nhằm phát huy tiềm năng của mỗi cá nhân
và từng địa phương. Tiếp đó, sự thay đổi mục tiêu trong Abenomics 2.0 khơng khó để
lý giải, bởi Nhật Bản vốn được biết là cường quốc của những người già và chính cơ cấu
dân số già với tỷ lệ sinh thấp đã và đang là gánh nặng đặt lên vai nền kinh tế. Tỷ lệ sinh
thấp có một phần nguyên nhân do xu hướng xã hội, nhưng dân số già cũng kéo theo rất
nhiều hệ lụy mà nước Nhật đang cố gắng để khắc phục.
Hiện tại, “Ba mũi tên” trong chính sách Abenomics tuy chưa thật sự về đích, chưa
đạt được những mục tiêu mong muốn trong khôi phục và phát triển kinh tế của Nhật
Bản, nhưng nó cũng đạt được một số thành tựu bước đầu trong việc vực dậy nền kinh tế
Nhật Bản thoát khỏi giai đoạn suy thối. Đồng thời chính sách Abenomics, với nước
Nhật là một trong những cường quốc G7 đã có những tác động tích cực đến phát triển
kinh tế và tăng cường quan hệ với các nước trong khu vực. Đặc biệt là Việt Nam, nơi
mà Nhật đứng đầu trong các nước đầu tư, cũng đã tận dụng được cơ hội này trong tăng
cường hợp tác và phát triển kinh tế, đẩy mạnh những yếu tố tích cực trong việc cùng
hợp tác tăng trưởng bền vững và lâu dài với Nhật Bản.
10
Tài liệu tham khảo:
1. Japan’s economy: from the “lost decade” to Abenomics, Daniel Harari, 10/2013
< />2.“The third arrow”, Tom Orlik, Pekka Aalto & Jennifer Bernstein, Bloomberg Brief,
Abenomics Vs. The Deflation Monster, tháng 7/2014;
3. “Xuất khẩu của Nhật Bản đã tăng trở lại xi chiều với chính sách của ơng Abe”,
Masaaki Iwamoto and Chikako Mogi, Bloomberg, 20/8/2014;
4. Theo Báo cáo "Abenomics Handbook," Nomura economists, Tomo Kinoshita;
5. “Abenomics Vs. The Deflation Monster”, Bloomberg Briefs, tháng 7/2014
6. Tạp chí tài chính số 10 năm 2014
7. Trading economics, xem 3.6.2016
< />8. Finance and Treasury Board, xem 3/11/2016,
< />9. Trading economics, xem 3.6.2016,
/>10. Nikkei 225 new, xem 3.6.2016
< />
11