Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

SKKN SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ BÀI 16 (SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ 12, CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 77 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị: Trường THPT Long Khánh
Mã số: ................................
(Do HĐTĐSK Sở GD&ĐT ghi)

SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ BÀI 16
(SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ 12, CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)

Người thực hiện: Hồ Phan Thị Bạch Vân
Lĩnh vực nghiên cứu:
- Quản lý giáo dục



- Phương pháp giáo dục



- Phương pháp dạy học bộ môn: ............................. 
(Ghi rõ tên bộ môn)
- Lĩnh vực khác: ....................................................... 
(Ghi rõ tên lĩnh vực)
Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in sáng kiến
 Mô hình  Đĩa CD (DVD)
 Phim ảnh  Hiện vật khác
(các phim, ảnh, sản phẩm phần mềm)

Năm học: 2016 - 2017


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC


––––––––––––––––––
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
Họ và tên: Hồ Phan Thị Bạch Vân
Ngày tháng năm sinh: 06- 11- 1974
Nam, nữ: Nữ
Địa chỉ: 51 Duy Tân, Bảo Vinh, Long Khánh, Đồng Nai
Điện thoại:
(CQ)/
(NR); ĐTDĐ:
Fax:
E-mail:
Chức vụ: Tổ trưởng tổ Sử- Địa- GDCD
Nhiệm vụ được giao (quản lý, đoàn thể, công việc hành chính, công việc chuyên môn,
giảng dạy môn, lớp, chủ nhiệm lớp,…): Tổ trưởng tổ Sử- Địa- GDCD; Giảng dạy môn
Lịch sử ở các lớp 12A1, 12A2,12A3, 12A4, 12A5, 11B1, 11B2, 11B3, 11B4, 11B10,
11B11, 11B12.
Đơn vị công tác: Trường THPT Long Khánh
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Thạc sĩ
Năm nhận bằng: 2014
Chuyên ngành đào tạo: Phương pháp và lý luận dạy học Lịch sử
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC
Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy môn Lịch Sử
Số năm có kinh nghiệm: 17 năm
Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây:

2



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

ĐCSVN
ĐDTQQƯ
GV
HS
NXB
PL
RLKN
SGK
THPT
TNSP

: Đảng Cộng Sản Việt Nam
: Đồ dùng trực quan quy ước
: Giáo viên
: Học sinh
: Nhà xuất bản
: Phụ lục
: Rèn luyện kĩ năng
: Sách giáo khoa
: Trung học phổ thông
: Thực nghiệm sư phạm

3



MỤC LỤC

4


SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC THEO HƯỚNG PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ BÀI 16
(SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ 12, CHƯƠNG TRÌNH CHUẨN)
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở nước ta hiện nay, giáo dục và đào tạo đang được Đảng và Nhà nước đặt ở vị
trí là “Quốc sách hàng đầu”. Đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực
thực sự chất lượng, hữu ích cho đất nước để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới
vừa là việc thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu, vừa là một chiến lược mũi nhọn
của quốc gia.
Bộ môn Lịch sử ở trường phổ thông không chỉ trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản về lịch sử nhân loại, lịch sử dân tộc, phát triển tư duy cho thế hệ trẻ mà
còn góp phần giáo dục cho các em tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, góp phần
to lớn trong việc giáo dục thế hệ trẻ thành nguồn nhân lực chất lượng cao để phục vụ
cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Lịch sử là những gì đã thuộc về quá khứ, nó ngày càng cách xa chúng ta, đối
tượng nghiên cứu lịch sử lại không có trước mắt nhà nghiên cứu. Cho nên chúng ta
không thể tái hiện một cách chính xác trong phòng thí nghiệm về những nhân vật, hiện
tượng, sự kiện lịch sử… Vì vậy, để giúp học sinh hiểu và nhận thức được những kiến
thức lịch sử thì giáo viên phải sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử, qua đó
góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Trong dạy học lịch sử, phương pháp trực quan, góp phần quan trọng tạo biểu
tượng cho học sinh, cụ thể hóa các sự kiện và khắc phục tình trạng hiện đại hóa lịch sử
của học sinh. Vì vậy trong quá trình dạy học, kết hợp với lời giảng sinh động của giáo

viên, phương tiện cơ bản để tạo ra cơ sở của “ trực quan sinh động” giáo viên cần đưa
ra một cách hợp lý những tài liệu trực quan nói chung, và đồ dùng trực quan nói riêng.
Mục đích của việc làm là để cho bài giảng sinh động, hấp dẫn hơn, nhưng chủ yếu là
để huy động thật nhiều giác quan của học sinh vào việc nhận thức bài giảng, vào việc
phát huy tư duy của các em.
Thực tiễn dạy học ở một số trường phổ thông cho thấy, với sự hỗ trợ của
ĐDTQƯ và việc rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS qua mỗi giờ học lịch sử đã gây
được hứng thú học tập của học sinh và nâng cao hiệu quả của giờ học.
Điều đó không những góp phần hoàn thành mục tiêu kiến thức và bồi dưỡng tư
tưởng tình cảm mà còn có ý nghĩa quan trọng để phát triển kĩ năng quan sát, tưởng
tượng, tư duy, ngôn ngữ và khả năng thực hành của học sinh
Xuất phát từ định hướng về đổi mới phương pháp học nội dung, chương trình
SGK, vai trò và ý nghĩa của ĐDTQQƯ và đặc biệt là từ thực tiễn sinh động của việc
dạy học lịch sử ở trường THPT, tôi chọn đề tài :" Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước
theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử bài 16 (Sách giáo
khoa Lịch sử 12, Chương trình Chuẩn)” làm đề tài nghiên cứu.

5


II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận
Vấn đề kĩ năng, và sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học đã được các nhà
nghiên cứu giáo dục, của nhà sử học, quản lý giáo dục, các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu được công bố góp phần không nhỏ
trong việc thúc đẩy dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng.
Các nhà nghiên cứu về lý luận và phương pháp dạy học lịch sử, như Phan Ngọc
Liên (Chủ biên) trong cuốn “Phương pháp dạy học lịch sử” (Tập I và tập II); cuốn “Đồ
dùng trực quan trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông cấp II” của Phan Ngọc Liên,
Phạm Kì Tá; các tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa

môn Lịch sử lớp 10, 11, 12 do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn… đã đề cập
đến vấn đề rèn luyện kĩ năng bộ môn cho học sinh trong dạy học lịch sử.
Tác giả Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) trong cuốn “Hướng dẫn sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa Lịch sử Trung học cơ sở (Phần lịch sử Việt Nam); Nguyễn Thị
Côi, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Mạnh Hưởng với cuốn “Hướng dẫn sử dụng kênh hình
trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12 Trung học phổ thông”… đã hướng dẫn cho giáo
viên khai thác hệ thống kênh hình trong sách giáo khoa để phát huy tính tích cực học
tập của học sinh.
Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) trong cuốn “Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm
môn Lịch sử” đã nêu lên những vấn đề cơ bản về kĩ năng và việc rèn luyện kĩ năng
nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên ngành sư phạm Lịch sử.
Các tác giả như Bùi Văn Tam trong bài “Rèn luyện kĩ năng học tập thực hành
trong nội khóa của bộ môn Lịch sử ở trường Phổ thông trung học”, Phạm Thị Kim
Anh với bài “Rèn luyện một số kĩ năng cơ bản cho học sinh học tập lịch sử ở trường
THCS”, Trần Viết Thụ, Nguyễn Thanh Chiến trong bài “Rèn luyện kĩ năng thực hành
cho học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam lớp 11 (1858 – 1918)” đăng trên các tạp
chí chuyên ngành bước đầu đã nghiên cứu những kĩ năng cơ bản trong học tập và thực
hành bộ môn Lịch sử của học sinh.
1.1.Đồ dùng trực quan quy ước là gì?
Đồ dùng trực quan quy ước là những bản đồ, kí hiệu hình học đơn giản được sử
dụng trong dạy học lịch sử, là loại đồ dùng trực quan mà giữa người thiết kế đồ dùng,
người sử dụng và người học có một số quy ước ngầm nào đó (về màu sắc, kí hiệu hình
học đơn giản.
1.2.Các loại đồ dùng trực quan quy ước
Trong dạy học lịch sử ở trường THPT, GV thường sử dụng các loại đồ dùng
trực quan quy ước sau:
- Bản đồ lịch sử: Nhằm xác định địa điểm của sự kiện trong thời gian và không
gian nhất định. Đồng thời bản đồ lịch sử còn giúp học sinh suy nghĩ và giải thích các
hiện tượng lịch sử về mối liên hệ nhân quả, về tính quy luật và trình tự phát triển của
quá trình lịch sử, giúp các em cũng cố, ghi nhớ những kiến thức đã học.

Bản đồ lịch sử chia làm hai loại chính sau:
6


+ Bản đồ tổng hợp: Phản ánh những sự kiện lịch sử quan trọng nhất của một
nước hay nhiều nước có liên quan ở một thời kỳ nhất định, trong những điều kiện tự
nhiên nhất định.
+ Bản đồ chuyên đề: Nhằm diễn tả những sự kiện riêng rẽ hay một mặt quá
trình lịch sử, như diễn biến một trận đánh, sự phát triển kinh tế của một nước trong
một giai đoạn lịch sử.
- Niên biểu: Hệ thống hóa các sự kiện quan trọng theo thứ tự thời gian đồng
thời nêu lên mối liên hệ giữa các sự kiện cơ bản. Vì vậy, trong dạy học lịch sử, GV nên
sử dụng niên biểu để cũng cố kiến thức cho HS một cách có hệ thống. Niên biểu chia
làm ba loại chính sau:
+ Niên biểu tổng hợp: Là bảng liệt kê những sự kiện lớn xảy ra trong một thời
gian dài. Loại niên biểu này giúp HS không những ghi nhớ những sự kiện chính, mà
còn nắm được các mốc thời gian đánh dấu mối quan hệ của các sự kiện quan trọng...
Niên biểu tổng hợp còn trình bày những mặt khác nhau của một sự kiện xảy ra ở một
nước trong một thời gian hay trong nhiều thời kỳ.
+ Niên biểu chuyên đề: Là loại niên biểu nhằm đi sâu trình bày nội dung một
vấn đề quan trọng nỗi bật nào đó của một thời kỳ nhất định, giúp HS nhận thức được
bản chất của sự kiện một cách toàn diện và đầy đủ.
+ Niên biểu so sánh: Dùng để so sánh, đối chiếu các sự kiện, các giai đoạn lịch
sử nhằm làm nổi bật bản chất, đặc trưng của các sự kiện ấy, hoặc để rút ra một kết luận
khái quát có tính chất nguyên lý.
- Đồ thị dùng để diễn tả quá trình phát triển, sự vận động của một sự kiện lịch
sử, trên cơ sở sử dụng số liệu, tài liệu thống kê trong bài học. Đồ thị có thể biểu diễn
bằng một mũi tên để minh họa sự vận động đi lên, sự phát triển của một hiện tượng
lịch sử, hoặc được biểu diễn trên một trục tọa độ.
- Sơ đồ: Nhằm cụ thể hóa nội dung sự kiện bằng những kí hiệu hình học đơn

giản, diễn tả tổ chức một cơ cấu xã hội, một chế độ chính trị, mối quan hệ giữa các sự
kiện lịch sử.
2. Cơ sở thực tiễn
- Tìm hiểu trong dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thông, giáo viên có chú
trọng việc sử dụng ĐDTQQƯ trong dạy học lịch sử bài 16 (SGK Lịch sử 12, Chương
trình Chuẩn)
- Từ kết quả điều tra tạo cơ sở thực tế, từ đó đối chiếu với lý luận, đề xuất
những biện pháp sử dụng sử dụng ĐDTQQƯ trong dạy học lịch sử bài 16 (SGK Lịch
sử 12, Chương trình Chuẩn)
- Từ kết quả nghiên cứu tôi đề xuất những kiến nghị để việc sử dụng ĐDTQQƯ
theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong dạy học lịch sử bài 16 (SGK Lịch sử
12, Chương trình Chuẩn)
* Về phía giáo viên :
Về mức độ cần thiết phải việc sử dụng sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính
tích cực của HS trong DHLS đều thừa nhận và khẳng định, nếu biết sử dụng
ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong DHLS sẽ đem lại hiệu quả
dạy học cao , góp phần làm cho giờ học lịch sử sinh động, tạo hứng thú cho HS, giúp
7


các em nhận thức bài học lịch sử sâu sắc hơn. Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy, việc
sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong DHLS vào nhiều
yếu tố khách quan và chủ quan. Một trong số GV được điều tra cho rằng họ chưa tự tin
để việc sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong DHLS vì
mới ra trường, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều sợ cháy giáo án, có nhiều người
cũng thấy sự cần thiết nhưng ngại sử dụng vì phải sưu tầm, mất nhiều thời gian, tốn
kém. Mức độ sử dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: yếu tố về khả năng đổi mới phương
pháp, năng lực sư phạm của GV, yếu tố về nguồn Mức độ sử dụng phụ thuộc vào nhiều
yếu tố: yếu tố về khả năng đổi mới phương pháp, năng lực sư phạm của GV, , yếu tố
về tài liệu hướng dẫn sử dụng ĐDTQQƯ …

Khi được hỏi về phương pháp, cách thức việc sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng
phát huy tính tích cực của HS trong DHLS , một số GV có năng lực, tâm huyết đã tìm
thấy ở việc sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong DHLS
là phương tiện dạy học đắc lực không chỉ để minh họa cho bài giảng mà còn là nguồn
cung cấp kiến thức mới, là phương tiện tiến hành ôn tập, kiểm tra có hiệu quả, sinh
động, hấp dẫn. Mặt khác, việc sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực
của HS trong DHLS còn giúp GV tiến hành bài giảng một cách thuận lợi khi cụ thể
hóa về sự kiện, hiện tượng hay một quá trình lịch sử.
* Về phía học sinh:
Công tác điều tra được tiến hành bằng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan và
câu hỏi mở để học sinh bày tỏ ý kiến về vấn đề nêu trên, tập trung vào một số nội dung
sau đây :
+ Sự hứng thú của các em về bộ môn lịch sử.
+ Ý nghĩa, vai trò của việc sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích
cực của HS trong DHLS
+ Tiếp thu những ý kiến khác về hoạt động này.
Đa số các em ở trường được điều tra vẫn thích học bộ môn Lịch sử. Các em
cũng nhận thức đúng về tác dụng mang lại của bộ môn Lịch sử với thực tiễn cuộc sống
nên có ý thức tích lũy, tìm tòi, suy ngẫm. Các em cũng cho rằng, việc GV sử dụng
ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong DHLS làm cho các em
hứng thú học tập hơn, nhớ sâu hơn các sự kiện, có cái nhìn cụ thể hơn về sự kiện, hiện
tượng lịch sử, nâng cao hiệu quả bài học hơn, cho HS các kiến thức bổ trợ giúp HS
nhanh tiếp thu bài và hiểu sâu hơn các kiến thức cơ bản của bài học.
- Sử dụng sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong
DHLS ở trường THPT là cần thiết nhằm làm sinh động, phong phú bài giảng, tạo sự
hấp dẫn, thu hút được sự hứng thú học tập; giúp các em hiểu bản chất sự kiện lịch sử,
sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong DHLS còn có tác
dụng trong việc phát triển tư duy, năng lực nhận thức độc lập cho các em; góp phần to
lớn trong việc bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, tình yêu quê hương, biết trân trọng những
giá trị truyền thống của cha ông trong quá khứ.

- Đa số giáo viên có sử dụng ĐDTQQƯ theo hướng phát huy tính tích cực của
HS trong DHLS còn lúng túng trong việc sưu tầm, lựa chọn, sử dụng trong giảng dạy.
Nếu có sử dụng, giáo viên chỉ thực hiện ở mức độ minh họa chứ chưa xem đó là nguồn
nhận thức làm cho bài giảng thêm nặng nề, thiếu tính hấp dẫn, đôi khi còn làm loãng
trọng tâm bài học. Mặc khác, đa số giáo viên còn chưa chú trọng đầu tư thời gian,
8


công sức cho việc sưu tầm, lựa chọn.Chính điều này đã làm cho việc ghi nhớ kiến thức
của các em trở nên máy móc, thiếu chiều sâu và thiếu tính hình ảnh cụ thể, do đó các
em sẽ không có được khả năng tư duy lôgic cần thiết.
- Đa số học sinh chưa thực sự hứng thú với việc học tập bộ môn lịch sử, điều
này do nhiều nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan. Trong đó việc sử dụng ĐDTQQƯ
theo hướng phát huy tính tích cực của HS trong DHLS của giáo viên trong dạy học
lịch sử còn sơ sài, thiếu hấp dẫn.
Tuy nhiên, nhận thức và các biện pháp thực hiện của giáo viên còn rất nhiều bất
cập.Vì vậy, chúng tôi nhận thấy sự cần thiết phải ðề ra những biện pháp thiết thực
nhằm rèn luyện kĩ nãng xây dựng và sử dụng ÐDTQQÝ cho học sinh, góp phần nâng
cao chất lýợng dạy học lịch sử ở trýờng THPT.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC
QUAN QUY ƯỚC THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HS
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM BÀI 16 (SGK 12, CHƯƠNG TRÌNH
CHUẨN)
3.1. Hệ thống đồ dùng trực quan quy ước có thể sử dụng theo hướng phát huy
tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử bài 16 ở trường Trung học phổ
thông (Chương trình Chuẩn)
Tên bài

Mục


Bài 16: Phong trào Mục I
giải phóng dân tộc
và tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1939 –
1945). Nước Việt
Nam dân chủ cộng
hòa ra đời.
Mục II

Nội dung kiến thức cơ
bản

ĐDTQQƯ tương ứng

Tình hình Việt Nam trong - Niên biểu các sự kiện
những năm 1939 – 1945
trong chiến tranh thế giới
thứ hai và ảnh hưởng của
nó đến Việt Nam.
- Sơ đồ Tình cảnh nhân dân
Việt Nam dưới ách áp bức
Pháp – Nhật
Phong trào giải phóng dân - Bảng tóm tắt Nội dung
tộc từ tháng 9 – 1939 đến hội nghị BCH TW lần thứ
tháng 3 – 1945.
VI (11 / 1939)
- Bảng tóm tắt hội nghị
BCH TW lần thứ VIII (5 /
1941)
- Bảng so sánh sự chuyển

hướng chủ trương cách
mạng của Đảng qua các
thời kì

Mục III Khởi nghĩa vũ trang giành - Niên biểu tóm tắt diễn
chính quyền
biến cách mạng tháng Tám
1945
- Lược đồ khu giải phóng
9


Việt Bắc
- Bản đồ tổng khởi nghĩa
tháng Tám (1945)
Mục V

Nguyên nhân thắng lợi, ý
nghĩa lịch sử và bài học
kinh ngiệm của cách mạng
tháng Tám năm 1945.

- Sơ đồ nguyên nhân thắng
lợi của cách mạng tháng
Tám
- Sơ đồ thể hiện ý nghĩa
lịch sử của cách mạng
tháng Tám
- Sơ đồ bài học kinh
nghiệm của cách mạng

tháng Tám

3.2. Các biện pháp sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính
tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử bài 16 (SGK 12- Chương trình
Chuẩn)
3.2.1. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh để giúp học sinh củng cố bài học.
Việc củng cố kiến thức thường diễn ra sau khi HS học xong một nội dung trong
bài hay kết thúc bài học. Công việc này có tác dụng giúp HS củng cố, vận dụng và hệ
thống hóa kiến thức và kĩ năng đã được học nhằm làm cho nó trở nên vững chắc hơn
và có cơ sở để hiểu những kiến thức khác.
Một trong những biện pháp có hiệu quả để khắc sâu kiến thức và củng cố các kĩ
năng được học là việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước. Sử dụng đồ dùng trực quan
quy ước để ôn tập, củng cố giúp GV nắm được mức độ lĩnh hội tài liệu nghiên cứu,
trình độ hiểu biết kiến thức và kết quả hoạt động nhận thức độc lập và kĩ năng của HS;
giúp HS củng cố, vận dụng và hệ thống hóa làm cho nó trở nên vững chắc hơn. Đồng
thời, GV đánh giá được phần nào mức độ tiếp thu kiến thức, khả năng nắm bắt để có
biện pháp uốn nắn, sửa chữa kịp thời.
- Cách thức tiến hành:
Do đây là giai đoạn kết thúc một phần nội dung hoặc một bài học nên trong quá
trình thực hiện, GV không làm lại mà để HS trình bày lại kiến thức và kĩ năng đã lĩnh
hội được trước đó. Tùy vào mục đích, thời gian mà GV có thể xác định các hình thức
củng cố kiến thức với các cách thức khác nhau. Nếu cả việc củng cố kiến thức, kĩ năng
là một công việc chỉ đơn thuần nhằm giúp HS nhớ lại và tái hiện lại thì cách thức mà
GV có thể tiến hành là sử dụng đồ dùng trực quan quy ước.
Ví dụ: khi dạy về nguyên nhân thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám, GV
có thể sử dụng sơ đồ sau:

10



Nguyên nhân thắng lợi của
Cách mạng tháng 8/1945

Chủ quan

Dân tộc
Có Đảng,
có truyền
Chủ tịch
yêu nước nồng nàn Hồ Chí Minh
lãnh đạo

Khách quan

Nhật đầu
hàng vô
điều kiện

Ủng hộ
các nước
xã hội chủ nghĩa

Sơ đồ thể hiện nguyên nhân thắng lợi của Cách mạng tháng 8/1945.
Khi sử dụng sơ đồ nguyên nhân thắng lợi của cách mạng tháng Tám sẽ giúp
HS nắm lại được các nguyên nhân chính dẫn đến thành công của cuộc cách mạng
tháng Tám , qua đó các học sinh sẽ thấy rõ được vì sao cách mạng tháng Tám lại giành
được thắng lợi so với các cuộc cách mạng về trước.Với cách thức này, kiến thức vừa
học được củng cố và nâng cao hơn.
3.2.2. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của

học sinh để để giải thích sự kiện lịch sử.
Sự kiện lịch sử đã diễn ra trong quá khứ không lặp lại ở hiện tại và tương lai, vì
vậy, học sinh sẽ khó hiểu. Với việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để giải thích
một sự kiện lịch sử là một trong những biện pháp quan trọng giúp GV giải thích sự
kiện lịch sử và giúp học sinh hiểu biết được bản chất của sự kiện, càng làm cho học
sinh thêm hứng thú học tập bộ môn lịch sử.

11


Ví dụ, khi
giảng mục III.2. Sự
chuẩn bị cuối cùng
trước ngày Tổng khởi
nghĩa, của bài 16
“Phong trào giải
phóng dân tộc và
Tổng khởi nghĩa
tháng Tám 19391945. Nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa ra
đời” khi nói về sự
kiện ngày 4/6/1945,
theo chỉ thị của Hồ
Chí Minh, Khu giải
phóng Việt Bắc được
thành lập.
Nếu chỉ dừng lại như vậy thì họcLược
sinhđồ
rấtKhu
khógiải

hìnhphóng
dung,Việt
do Bắc
vậy giáo viên cần
sử dụng lược đồ Khu giải phóng Việt Bắc để giúp cho học sinh thấy được toàn bộ Khu
giải phóng Việt Bắc và giới thiệu cho học sinh: Khu giải phóng Việt Bắc bao gồm hầu
hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang, Tuyên Quang, Thái Nguyên và
một số vùng lân cận như Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. Tân Trào được
chọn làm thủ đô của Khu giải phóng. Đồng thời giáo viên nhấn mạnh cho học sinh
thấy rằng, ngoài việc chuẩn bị lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang thì Hồ Chí Minh
rất quan tâm xây dựng căn cứ địa cách mạng – đây chính là nơi dừng chân của cách
mạng, là nơi cung cấp về sức người và sức của cho cách mạng. Sau đó giáo viên giải
thích cho học sinh thấy rõ vì sao Hồ Chí Minh lại chọn Khu giải phóng Việt Bắc trở
thành căn cứ địa chính của cách mạng cả nước. Cuối cùng, giáo viên khắc sâu cho học
sinh biết rằng sau này chính Khu giải phóng Việt Bắc chính là nơi thực hiện những
chính sách đối nội và đối ngoại của Mặt trận Việt Minh, trên cơ sở đó để rút kinh
nghiệm và thực hiện khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời. Cho nên Khu giải
phóng Việt Bắc còn được xem là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt Nam mới.
Với các sử dụng như vậy, một mặt khắc sâu cho học sinh liên hệ giữa kiến thức
lịch sử với kiến thức địa lý, nhưng mặt khác cũng giúp cho học sinh hình dung ra được
vai trò và vị trí của Khu giải phóng Việt Bắc đối với phong trào cách mạng.
3.2.3. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh để để xây dựng các bài tập nhận thức.
Trong quyển “ Phương pháp dạy học lịch sử ” các tác giả cho rằng, hệ thống bài
tập nhận thức đề cập đến những vấn đề mà HS cần nắm vững, để khôi phục lại các
hình ảnh của quá khứ và chủ yếu đi sâu vào nội dung rộng hơn câu hỏi kiểm tra, nó đòi
hỏi thời gian, công sức của HS nhiều hơn và tác dụng của nó cũng cao hơn. Vì vậy, có
thể nhận thấy rằng bài tập nhận thức trong bài học lịch sử là tình huống có vấn đề, mà
trong quá trình giải quyết HS phải biết vận dụng các kiến thức đã học, những tài liệu
liên quan, biết tìm tòi, sáng tạo. Các nhà nghiên cứu phương pháp dạy học lịch sử

thống nhất rằng, bài tập nhận thức phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

12


- Làm cho HS nhận thức được các sự kiện lịch sử cơ bản, mối liên hệ giữa
chúng với nhau.
- Khôi phục được các bức tranh lịch sử một cách khách quan như nó đã xảy ra
theo trình độ và yêu cầu của từng lớp học.
- Phân tích các sự kiện trong tình huống có vấn đề, rút ra được bản chất đặc
trưng các sự kiên, quy luật lịch sử.
- Vận dụng các kiến thức đã biết để nhận thức bài mới, phục vụ hoạt động thực
tiễn, phát triển năng lực sáng tạo và năng lực thực hành của HS.
Bài tập nhận thức đề cập đến những vấn đề mà HS cần nắm để khôi phục hình
ảnh quá khứ và chủ yếu đi sâu vào bản chất sự kiện. Tuy nhiên, tùy theo từng nội dung
và trình độ mà những bài tập nhận thức nhỏ được giới hạn ở phạm vi yêu cầu của câu
hỏi (trao đổi hay kiểm tra) hoặc một số câu hỏi mang nội dung bài tập nhận thức.
Như vậy bài tập nhận thức được diễn đạt dưới dạng câu hỏi hoặc có ý kiến khác
nhau mà GV đưa ra cho HS đánh giá để trả lời. Bài tập GV đưa ra học sinh vận dụng
các thao tác tư duy như phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu trong trí tuệ của HS.
Do đó bài tập nhận thức rèn luyện năng lực tích cực, độc lập suy nghĩ khi giải quyết
vấn đề nhằm phát triển tư duy, phát triển khả năng lập luận, lý giải cho HS.
Dạy học lịch sử có nhiều con đường, biện pháp để phát triển tư duy HS, một
trong những biện pháp đó là sử dụng đồ dùng trực quan quy ước để xây dựng hệ
thống bài tập nhận thức.
Ví dụ: Sau khi dạy học xong mục I: “Tình hình Việt Nam trong những năm
1939 – 1945” và mục 1 của mục II: “Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9 – 1939
đến tháng 3 – 1945”): “Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương tháng 11 – 1939”. Trên cơ sở các kiến thức vừa mới lĩnh hội được (về sự
chuyển biến tình hình kinh tế, xã hội nước ta trong những năm 1939 – 1945, dưới tác

động của cuộc chiến tranh thế giới lần thứ hai, chính điều đó đã ảnh hưởng đến chủ
trương họp Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
11- 1939, dưới sự hướng dẫn của GV, HS có thể lực chọn các kiến thức vừa mới học
để vẽ được sơ đồ, giúp củng cố và phát triển tư duy HS, GV có thể sử dụng sơ đồ sau:

13


Chiến tranh thế giới thứ hai
Pháp
bùng
đầu
nổhàng Đức (6Nhân
Nhật
-1940)
nhảy
dân Việt
vào Nam
Đôngchịu
Dương
sự áp bức, bóc lột của Nhật, Phá
(1 - 9 - 1939)
(9 – 1940)

pháp
đấutay
tranh
thay
đổi,
đấuđất

tranh
đánh
đổ
chính
quyền
củatô
đế
quốc,
tay
sai,
chính
quyền
Việt
N
mạngPhương
chống
Khẩu đế
hiệu
quốc,
thay
đổi,
saitịch
làm
thu
cho
ruộng
Đông
Dương
Chủ
củatrương

đế
hoàn
quốc,
thành
toàn
địađộc
lập
chủ,
lập
mặt
chống
trận
dân
cao,
tộclãiphản
nặng
đế lập
Đông
Dương
thay
mặt

Ảnh hưởng của tình hình thế giới và trong nước
đến chủ trương đấu tranh của Đảng
Từ việc sử dụng sơ đồ trên GV có thể cho HS làm bài tập so sánh tình cảnh
nhân dân Đông Dương chịu sự thống trị của Pháp và Nhật khác nhau như thế nào, và
cho HS trả lời câu hỏi dưới ảnh hưởng của tình hình thế giới và trong nước như thế đã
dẫn đến đến việc Đảng ta đề ra chủ trương đấu tranh của lúc này là như thế nào?

3.2.4. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tranh ảnh

Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp tranh ảnh trong dạy học lịch sử ở
trường THPT là rất cần thiết . Biện pháp này nếu thực hiện tốt thì sẽ góp phần vào việc
giúp HS phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo, đó là nâng cao chất lượng bài học
lịch sử. Đặc biệt, trong quá trình lịch sử tùy theo những điều kiện cụ thể mà GV vận
dụng một cách linh động sáng tạo biện pháp này vì không có điều kiện sư phạm nào là
vạn năng mà còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đối tượng.
Ví dụ, khi dạy diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, GV có thể
sử dụng niên biểu sau:

14


Cùng kết hợp với hình ảnh nhân dân Hà Nội biểu tình, chiếm Phủ Khâm Sai,
Hà Nội:

Như vậy, việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước kết hợp tranh ảnh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT là rất cần thiết. Qua đó, có thể giúp HS hiểu rõ hơn, sinh
động hơn về diễn biến của cuộc cách mạng tháng Tám.
3.2.5. Sử dụng đồ dùng trực quan quy ước cho học sinh để tổ chức trò chơi :
Tổ chức trò chơi trong dạy học nói chung, dạy học lịch sử nói riêng thường phù
hợp với tâm sinh lí của học sinh, tạo nên sự hấp dẫn, gây hứng thú học tập, khắc phục
được tình trạng GV hỏi, HS đáp một cách đơn điệu. Nó cũng tạo nên sự đoàn kết, gần
gũi, cảm giác chia sẽ giữa các em HS và với GV, xóa bỏ dần sự e dè, nhút nhát của
một số HS, rèn luyện được sự nhanh trí, sáng tạo, tính tự lập và tinh thần tập thể cho
các em. Vì thế, thông qua các trò chơi có nội dung gắn với ĐDTQQƯ sẽ có tác dụng to
lớn trong việc rèn luyện, củng cố các kĩ năng cần thiết, giúp các em tiếp cận kiến thức
lịch sử một cách tự nhiên, việc khai thác kiến thức lịch sử trở nên dễ dàng và bền vững
hơn.
15



- Trò chơi phải phù hợp với lứa tuổi và trình độ nhận thức của HS, đảm bảo thời
gian của tiết học. Các hình thức phải phong phú, đa dạng để hấp dẫn, lôi cuốn học
sinh cả lớp cùng tham gia. Phải có các quy định của trò chơi, cách chơi, tạo nên sự thi
đua giữa HS các nhóm, tổ.
- Nội dung trò chơi phải gắn với nội dung lịch sử trong bài học hoặc có liên
quan trực tiếp, giúp mở rộng, nâng cao kiến thức, kĩ năng lịch sử đã học.
Ví dụ: Bài 16: “Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám
(1939 – 1945). Nước Việt nam dân chủ cộng hòa ra đời”, mục 2 “Những cuộc đấu
tranh mở đầu thời kì mới”
Trò chơi “Gắn địa danh trên bản đồ”
- Mục tiêu: Giúp HS tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức mới, rèn luyện kĩ
năng nhận biết, xác định vị trí và điền tên đối tượng trên bản đồ.
- Chuẩn bị:
+ Ra bài tập về nhà vào cuối tiết học hôm trước với nội dung yêu cầu HS tìm
hiểu trên lược đồ vị trí và địa danh nơi khởi nghĩa và nơi thành lập đội du kích Bắc
Sơn
+ Chuẩn bị các câu hỏi và phóng to 2 lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn để trống, 1
lược đồ hoàn chỉnh (đáp án), các tấm bìa có in sẵn các tên địa danh nơi khởi nghĩa
bùng nổ và nơi thành lập đội du kích Bắc Sơn đã có sẵn keo dán 2 mặt (2 bộ)
- Cách chơi:
+ Khi vào dạy học mục 2 “Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kì mới”, GV treo
2 lược đồ khởi nghĩa Bắc Sơn để trống lên bảng và đưa ra những mảnh bìa có ghi tên
các địa danh, yêu cầu HS vận dụng các kĩ năng về bản đồ, lược đồ như nhận biết và
xác định vị trí đối tượng trên bản đồ, điền tên đối tượng vào bản đồ… kết hợp phần
kiến thức đã chuẩn bị trước ở nhà để dán những địa danh phù hợp vào lược đồ một
cách nhanh chóng, chính xác nhất.
+ Sau khi hướng dẫn cách chơi, GV chia lớp thành 2 nhóm, một nhóm cử số
người tương ứng với số địa danh (tên các địa danh diễn ra khởi nghĩa Bắc Sơn). Sau
khi tìm được chỗ dán vào, HS đó trở về chỗ và HS khác lên thay, cứ như vậy cho đến

hết. Kết quả nhóm nào xong trước và ít sai nhất là thắng cuộc. GV treo đáp án lên, dựa
vào đó để 2 nhóm nhận xét của nhau, GV nhận xét, bổ sung và có thể cho điểm.
IV. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
4.1. Thực nghiệm sư phạm
Lựa chọn đối tượng thực nghiệm
- Đối với HS các lớp thực nghiệm và đối chứng, chọn 1 lớp thực nghiệm
(12C1) và 1 lớp đối chứng (12C2) ở trường THPT Long Khánh.
* Nội dung thực nghiệm:
Tiến hành dạy thực nghiệm bài 12, SGK lớp 12. Sau đó,tiến hành kiểm tra kết
quả học tập giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng để xem xét tính khả thi của đề tài.
* Phương pháp thực nghiệm:
16


-Tiến hành trao đổi với GV, làm rõ những nội dung, phương pháp và yêu cầu
của giáo án thực nghiệm.
- Ở lớp đối chứng, GV giảng dạy theo giáo án bình thường. Khi GV tiến hành
giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi cùng các GV bộ môn tham
gia dự giờ để quan sát tiến trình bài học .
- Kết thúc tiết học, kiểm tra kết quả nhận thức kiến thức bài học của HS ở cả
lớp đối chứng và thực nghiệm để làm cơ sở đánh giá mức độ kiến thức, kĩ năng mà các
em đạt được sau bài học.
* Thực nghiệm cụ thể:
Theo giới hạn của đề tài này tác giả chỉ ứng dụng trong bài 16
* Kết quả thực nghiệm:
+ Lớp thực nghiệm: 12A1, số học sinh là 40, hiện diện làm bài 40/40
+ Lớp đối chứng: 12A5, số học sinh là 40, hiện diện làm bài 40/40
+ Kết quả: tần số (f), phần trăm (%).

Giỏi


Khá

(9 – 10
điểm)

(7 - 8,9
điểm)

Trung bình
(5 – 6,9
điểm)

Yếu
(3 – 4,9
điểm)

Kém
(< 3 điểm)

f

%

f

%

f


%

f

%

f

%

Lớp
thực
nghiệm

8

20

17

42,5

15

37.5

0

0


0

0

Lớp đối
chứng

3

3

11

27,5

25

62,5

1

2,5

0

0

Qua bảng trên ta thấy hiệu quả rất cao, các em đều nắm bài rất tốt. Tuy nhiên,
sự chênh lệch giữa hai lớp này không nhiều, bởi vì các lớp trong trường có đầu vào
cao, chia lớp với học lực khá đồng đều.

4.2 Kết luận:
Việc sử dụng đồ dùng trực quan quy ước theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh trong giảng dạy lịch sử có tầm quan trọng rất lớn. Nó không những hỗ trợ cho
HS về mặt nhận thức lịch sử mà còn mang ý nghĩa giáo dục và phát triển cao, tạo được
không khí học tập sôi nổi, gây sự hưng phấn cho việc học tập của HS. Đồng thời bài
giảng của GV sẽ phong phú, hấp dẫn hơn, sẽ phát huy được tính tích cực của HS trong
học tập nếu GV biết cách vận dụng tài liệu lịch sử thành văn kết hợp đồ dùng trực
quan quy ước trong giảng dạy và có biện pháp sư phạm thích hợp.
Việc đổi mới phương pháp dạy học phải được tiến hành ở nhiều khâu, nhiều
công đoạn của quá trình dạy học, trong đó đặc biệt quan trọng là việc trang bị đầy đủ
đồ dùng, phương tiện dạy học. Thực tiễn dạy học lịch sử hiện nay, chúng tôi nhận thấy
qua điều tra khảo sát, một số GV vẫn chưa có nhận thức đúng về chức năng của
17


ĐDTQQƯ, việc sử dụng ĐDTQQƯ chưa thường xuyên và còn lúng túng trong việc
xác định các biện pháp để RLKN xây dựng và sử dụng ĐDTQQƯ cho HS. Thực trạng
trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy
học và nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường THPT. Điều này đòi hỏi ngay ở
bản thân các trường, tổ chuyên môn và các GV phải tích cực chủ động trong việc xây
dựng các loại ĐDTQQƯ trong dạy học là rất cần thiết.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài và thực tiễn dạy học hiện nay ở trường Trung
học phổ thông, tôi đề xuất một số kiến nghị sau:
1. Ngoài những ĐDTQQƯ có sẵn (do Bộ GD&ĐT ấn hành) thì để tiến hành
thiết kế ĐDTQQƯ phục vụ cho việc RLKN xây dựng và sử dụng ĐDTQQƯ cho HS
trong việc giảng dạy yêu cầu GV phải tự nghiên cứu chương trình, SGK, các tài liệu
khác, các biện pháp, cách thức hướng dẫn HS xây dựng và sử dụng ĐDTQQƯ.
2. Đề nghị các Sở Giáo dục – Đào tạo cần phải chú trọng vào việc xây dựng các
loại đồ dùng trực quan, thiết bị dạy học ở các trường phổ thông để phục vụ tốt nhất

cho việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ĐDTQQƯ cho HS
3. Thực trạng hiện nay ở các trường phổ thông trên địa tỉnh Đồng Nai vẫn còn
một số không ít các giáo viên trong quá trình giảng dạy có ít hoặc chưa từng sử dụng
ĐDTQQƯ cho HS. Điều đó làm giảm chất lượng dạy học . Chính vì thế hàng năm Sở
Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng cho GV. Có như vậy khi
làm công tác giảng dạy giáo viên mới tích cực chủ động trong việc xây dựng và sử
dụng cũng như việc tổ chức, hướng dẫn RLKN xây dựng và sử dụng ĐDTQQƯ phục
vụ tốt cho giảng dạy và học tập môn lịch sử.
4. Đối với các trường đào tạo GV, trong quá trình sinh viên học tập và nghiên
cứu, giảng viên cần tạo điều kiện cho các sinh viên sư phạm có nhiều thời gian rèn
luyện tốt các kĩ năng, phương pháp xây dựng và sử dụng đồ dùng trực quan.
5. Ở các nhà trường phổ thông, nhất là các tổ chuyên môn cần xem việc RLKN
xây dựng và sử dụng ĐDTQQƯ cho học sinh trong dạy học lịch sử trường phổ thông
là một trong những tiêu chí đánh giá hiệu quả của công tác đổi mới phương pháp dạy
học lịch sử để giáo viên tự tìm tòi, nghiên cứu, vận dụng vào giảng dạy để đạt hiệu quả
giáo dục cao nhất.

18


VI.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn Anh, Đặng Văn Chương, Đinh Thị Dung, Nguyễn văn Hoa, Định Thị
Lan, Đặng Văn Hồ, Trần Vĩnh Tường (2005), Một số chuyên đề về lịch sử Việt Nam,
lịch sử thế giới và phương pháp dạy học lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
2. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) (1995), Rèn luyện kĩ năng nghiệp vụ sư phạm
môn Lịch sử, NXB Đại học Sư phạm, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I.
3. Nguyễn Thị Côi (Chủ biên) (2008), Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong Sách
giáo khoa Lịch sử Trung học cơ sở ( Phần lịch sử Việt Nam), NXB Giáo dục, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Côi (chủ biên) (2008), “Một số phương hướng biện pháp nâng
cao chất lượng dạy học lịch sử Việt Nam ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục,

(202), tr.37-39.
5. N.G Đairi (1978), Chuẩn bị giờ học lịch sử như thế nào?, NXB Giáo dục, Hà
Nội
6. Đinh Xuân Lâm (Chủ biên) - Nguyễn Văn Khánh - Nguyễn Đình Lễ (2000),
Đại cương lịch sử Việt Nam tập II, NXB Giáo dục , Hà Nội.
7. Đinh Xuân Lâm (Chủ biên) - Nguyễn Văn Khánh - Nguyễn Đình Lễ (2000),
Đại cương lịch sử Việt Nam tập III, NXB Giáo dục , Hà Nội.
8. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (1996), Đổi mới việc dạy học Lịch sử “lấy học
sinh làm trung tâm”, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội
9. Phan Ngọc Liên - Trịnh Đình Tùng (Chủ biên) (1998), Phát huy tính tích cực
của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THCS, NXB Giáo dục, Hà Nội.
10. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) - Trịnh Đình Tùng- Nguyễn Thị Côi (2002),
Phương pháp dạy học Lịch sử, Tập 1, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
11. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) - Trịnh Đình Tùng- Nguyễn Thị Côi (2002),
Phương pháp dạy học Lịch sử, Tập 2, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
12. Phan Ngọc Liên - Trần Văn Trị (Chủ biên) (2003), Phương pháp dạy học
Lịch sử, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2005), Chương trình giáo dục phổ thông, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
14. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo
dục , NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19


VII. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho giáo viên)
Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau bằng cách

đánh dấu (X) vào ô thích hợp
1. Theo Thầy (Cô), việc sử dụng ĐDTQQƯ có chức năng như thế nào trong
DHLS ở trường THPT?
 a. Là phương tiện minh họa cho kiến thức bài học.
 b. Là nguồn kiến thức cần khai thác của bài học.
 c. Vừa là nguồn kiến thức, vừa là phương tiện minh họa cho bài học.
 d. Vừa là nguồn kiến thức, vừa là phương tiện minh họa cho bài học, trong
đó chủ yếu là phương tiện minh họa..
2. Nhà trường nơi thầy (cô) đang công tác có trang bị đầy đủ phương tiện kỹ
thuật hiện đại phục vụ đổi mới phương pháp dạy học không
 a. Rất đầy đủ
 b. Đầy đủ
 c. Không đầy đủ
 d. Không trang bị.
3.Theo Thầy (Cô), có thường xuyên sử dụng ĐDTQQƯ phục vụ trong dạy học
lịch sử không?
 a. Rất thường xuyên
 b. Thường xuyên.
 c. Thỉnh thoảng.
 d. Không bao giờ.
4.Theo Thầy (Cô), đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của sử dụng ĐDTQQƯ
trong dạy học lịch sử ở trường phổ thông?
 a. Rất quan trọng.
 b. Quan trọng.
 c. Không quan trọng.
 d. Hoàn toàn không quan trọng.
5. Thầy (Cô) có gặp khó khăn gì trong việc sử dụng ĐDTQQƯ phục vụ cho
việc dạy học Lịch sử ?
 a. Cơ sở vật chất thiếu thốn.
 b. Không có thời gian.

 c. Kỹ năng sử dụng CNTT còn hạn chế.
20


 d. Lý do khác……………………………………………
6. Thầy (Cô), thường áp dụng phương pháp chủ yếu nào sau đây khi sử dụng
ĐDTQQƯ trong DHLS ?
 a. Thuyết trình.
 b. Trực quan, đàm thoại.
 c. Nêu vấn đề.
 d. Tất cả các phương pháp trên.
7. Trong các giờ học có sử dụng ĐDTQQƯ , các em HS có tích cực tham gia và
bài giảng của thầy (cô) hay không ?
 a. Rất tích cực, chủ động.
 b. Tích cực, chủ động.
 c. Bình thường.
 d. Thụ động.
8. Trong những trường hợp nào, quý Thầy (Cô) có sử dụng ĐDTQQƯ để giảng
dạy ?
 a. Tất cả những bài có thể sử dụng được.
 b.Chỉ một vài bài có ĐDTQQƯ.
 c. Chỉ khi có thao giảng, dự giờ.
 d. Khi có thanh tra chuyên môn.
9. Thầy (Cô) có nhận xét như thế nào về hiệu quả giờ học có sử dụng sử dụng
ĐDTQQƯ để giảng dạy
 a. Rất tốt.
 b. Tốt.
 c. Bình thường.
 d. Không tốt.
10 Nhà trường nơi Thầy (Cô) đang công tác có thường tổ chức các lớp bồi

dưỡng kỹ năng sử dụng sử dụng ĐDTQQƯ để giảng dạy trong dạy học không ?
 a. Có.
 b. Không.
11. Thầy (Cô) có đề xuất gì để nâng cao hiệu quả của việc sử dung ĐDTQQƯ
trong DHLS ở trường THPT?
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn quý Thầy (Cô)!

21


PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho học sinh)
Em hãy vui lòng cho biết ý kiến của mình về các nội dung sau bằng cách đánh
dấu (X) vào ô thích hợp
1. Ở lớp học của em, Thầy (Cô) có thường sử dụng ĐDTQQƯ để giảng dạy
trong các giờ học Lịch sử không ?
 a. Thường xuyên.
 b. Thỉnh thoảng.
 c. Không bao giờ.
2. Những giờ học môn Lịch sử Thầy cô sử dụng ĐDTQQƯ để giảng dạy và sử
dụng ĐDTQQƯ em thấy giờ học như thế nào?
 a. Rất sôi nổi, hứng thú.
 b. Bình thường.
 c. Không hứng thú.
3.Em tự đánh giá hiệu quả tiếp thu bài của mình trong giờ học có sử dụng
ĐDTQQƯ để giảng dạy ở mức độ nào?

 a. Rất tốt.
 b. Bình thường.
 c. Không tốt.
4.Có khi nào thầy (cô) dạy môn Sử giao bài tập về nhà cho các em bằng cách sử
dụng ĐDTQQƯ liên quan đến nội dung bài học ?
 a. Thường xuyên.
 b. Thỉnh thoảng.
 c. Không bao giờ.
5. Em đánh giá như thế nào về việc giáo viên sử dụng ĐDTQQƯ trong DHLS ở
trường THPT ?
 a. Rất cần thiết.
 b. Cần thiết.
 c. Không cần thiết.
6. Vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng ĐDTQQƯ trong DHLS ?
 a. Rất quan trọng.
 b. Quan trọng.
 c. Không quan trọng.
7. Với những tiết học lịch sử mà giáo viên có có sử dụng ĐDTQQƯ để giảng
22


dạy để giảng dạy, các em thường gặp những khó khăn gì?
 a. Khó tiếp thu bài.
 b. Không ghi chép bài kịp.
 c. Ý kiến khác....................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
8. Em có đề xuất gì với giáo viên để việc sử dụng ĐDTQQƯ để giảng dạy trong
DHLS ở trường THPT có hiệu quả hơn ?

 a. Thường xuyên cho các em được học trên máy.
 b. Trình chiếu các Slide chậm hơn để các em ghi đầy đủ.
 c. Ý kiến khác.....................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................

23


PHỤ LỤC 3
NIÊN BIỂU, SƠ ĐỒ

Niên biểu về các sự kiện trong chiến tranh thế giới thứ hai
ảnh hưởng đến Việt Nam

Niên biểu diễn biến chính của cuộc tổng khởi nghĩa

24


Chiến tranh thế giới thứ hai
Pháp
bùng
đầunổ
hàng Đức (6Nhân
Nhật
-1940)
dân
nhảyViệt

vàoNam
Đôngchịu
Dương
sự áp bức, bóc lột của Nhật, Pháp
(1 - 9 - 1939)
(9 – 1940)

Phương
đấu tay
tranh
thay
đổi,
đấuđất
tranh
đánh
đổ
chính
quyền
của dân
đếcao,
quốc,
tay
sai,
lập chính
quyền
mạng
chống
Khẩu pháp
hiệu
đế quốc,

thay
đổi,sai
tịch
làm
thu
cho
ruộng
Đông
Chủ
Dương
của
trương
đế
hoàn
quốc,
thành
toàn
địalập
độc
chủ,
mặt
lập
chống
trận

tộclãi
phản
nặng
đế Đông
Dương

thayViệt
mặtNat

Ảnh hưởng của tình hình thế giới và trong nước
đến chủ trương đấu tranh của Đảng

Nguyên nhân thắng lợi của
Cách mạng tháng 8/1945

Chủ quan

Khách quan

Dân tộc
Có Đảng,
có truyền
Chủ tịch
yêu nước nồng nàn Hồ Chí Minh
lãnh đạo

Nhật đầu
hàng vô
điều kiện

Ủng hộ
các nước
xã hội chủ nghĩa

Sơ đồ thể hiện nguyên nhân thắng lợi của
Cách mạng tháng 8/1945

25


×