Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện đa khoa huyện mai sơn, tỉnh sơn la năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 79 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT LAN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA I

HÀ NỘI – 2017




BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TUYẾT LAN

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN MAI SƠN, TỈNH SƠN LA
NĂM 2016


LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn Khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
Thời gian thực hiện: 05/2017- 09/2017

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn

này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có hiệu quả của rất nhiều cá
nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu
Trường đại học Dược Hà Nội, phòng Đào tạo sau đại học, các Thầy, các Cô
bộ môn Quản lý và kinh tế dược của Trường đại học Dược Hà Nội, đã ủng
hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi học tập nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: GS.TS Nguyễn Thanh Bình Hiệu trưởng trường Đại học Dược Hà Nội, Thầy đã tận tình hướng dẫn, tạo
điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế hoạch nghiệp vụ,
Phòng Tài chính kế toán, khoa Dược-TTBYT của Bệnh viện đa khoa huyện

Mai Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên
cứu tại đơn vị.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, các bạn đồng nghiệp và
những người thân đã chia sẻ, động viên tôi vượt qua những khó khăn, trở
ngại để tôi được yên tâm học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Tuyết Lan


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN ........................................................................ 4
1.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ............. 4
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc ............................................................... 4
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục ....................................................... 4
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện ...................... 4
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc............................................................... 5
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị ................................................................ 6
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ..... 7
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC ............................................................. 7
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN ............................................................ 9
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN ................................... 11

1.2.4. Áp dụng phương pháp phân tích ABC ........................................... 12
1.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .............................................. 13
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng ............................................... 13
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh............................................... 14
1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu
trong danh mục thuốc ............................................................................... 15
1.3.4. Tình hình sử dụng thuốc generic, thuốc biệt dược ......................... 16
1.3.5. Cơ cấu thuốc nhập khẩu theo Thông tư 10/2016/TT-BYT ............ 17
1.4. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐA KHOA VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
MAI SƠN .................................................................................................. 18
1.4.1. ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH ....................................................................... 18

1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện:.............................................. 19
1.4.3. Mô hình , tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn: ........... 20
1.4.4. Về nhân lực ..................................................................................... 21
1.4.5. Mô hình bệnh tật của Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn năm 201622


1.4.6. Chức năng và nhiệm vụ của Khoa Dược bệnh viện đa khoa huyện
Mai Sơn ..................................................................................................... 23
1.5. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..................................................... 24
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ........................................................... 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 26

2.2.1. Biến số nghiên cứu ......................................................................... 26
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 30
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu ......................................................... 30
2.2.4. Mẫu số nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................... 31
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 33
3.1. MÔ TẢ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI
BVĐK MAI SƠN NĂM 2016 ................................................................... 33
3.1.1. CƠ CẦU THUỐC THEO NGUỒN GỐC TÂN DƯỢC, THUỐC ĐÔNG Y THUỐC
TỪ DƯỢC LIỆU............................................................................................. 33
3.1.2. Cơ cấu danh mục thuốc theo nhóm tác dụng dược lý ................... 33
3.1.3. Cơ cấu nhóm thuốc trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống

nhiễm khuẩn .............................................................................................. 37
3.1.4. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ ........................................... 38
3.1.5. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư
10/2016/TT-BYT ...................................................................................... 39
3.1.6. Cơ cấu theo nhóm tác dụng dược lý những thuốc nhập khẩu có hoạt
chất trong thông tư 10/2016/TT-BYT trong danh mục thuốc sử dụng .... 40
3.1.7. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMT thuốc
tân dược đã được sử dụng ......................................................................... 41
3.1.8 Cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược trong danh mục thuốc tân
dược sử dụng năm 2016 ............................................................................ 42
3.1.9. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và tên thương mại trong DMTSD ...... 42



3.1.10. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ..................................................... 43
3.2. PHÂN TÍCH ABC VÀ PHÂN TÍCH VEN CỦA DMTBV ĐÃ SỬ
DỤNG NĂM 2016 .................................................................................... 43
3.2.1. Phân loại DMT đã sử dụng tại bệnh viện theo phương pháp phân
tích ABC ................................................................................................... 43
3.2.2 Phân tích VEN ................................................................................. 47
3.2.3 Phân tích ma trận ABC/VEN ........................................................... 48
3.2.4 Phân tích cơ cấu các thuốc trong nhóm AN .................................... 49
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .............................................................................. 51
4.1. CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐÃ ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN NĂM 2016 ...................................................................................... 51

4.1.1. Về cơ cấu thuốc tân dược, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu ......... 51
4.1.2 Về cơ cấu thuốc theo nhóm điều trị : ............................................... 51
4.1.3. Về cơ cấu thuốc theo nguồn gốc, xuất xứ: ..................................... 53
4.1.4. Cơ cấu sử dụng thuốc nhập khẩu có hoạt chấ trong Thông tư
10/2016/TT-BYT: ..................................................................................... 54
4.1.5.Về cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần: ........................ 54
4.1.6. Về cơ cấu thuốc generic và thuốc biệt dược :................................. 55
4.2. VỀ PHÂN TÍCH DMT SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN MAI SƠN NĂM 2016 THEO PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
ABC/VEN ................................................................................................. 56
4.2.1. Phân tích ABC ................................................................................ 56
4.1.3 Phân tích VEN và phân tích ma trận ABC/VEN ............................. 57

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ......................................................................... 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 60
KẾT LUẬN:.............................................................................................. 60
1. Cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng của BVĐK huyện Mai Sơn năm
2016........................................................................................................... 60


2. Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại BVĐK huyện Mai Sơn năm
2016 theo ABC/VEN ................................................................................ 60
2.1 Về phân tích ABC ............................................................................... 60
2.2. Về phân tích VEN và phân tích ABC/VEN: ..................................... 61
KIẾN NGHỊ: ................................................................................................... 63

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Phân tích ABC

ABC
ADR

Adverse Drug Reaction Phản ứng có hại của thuốc

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BV


Bệnh viện

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTSD


Danh mục thuốc sử dụng

GTSD

Giá trị dử dụng

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD-10


Mã bệnh theo quốc tế

KCB

Khám chữa bệnh

SKM

Số khoản mục thuốc

MHBT


Mô hình bệnh tật

VEN

Vital, Essential, Nonessential

VNĐ
WHO

Phân tích tối cần thiết, cần thiết,
Không cần thiết

Việt Nam đồng

World Health
Organization

Tổ chức Y tế Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Ma trận ABC/VEN ........................................................................ 11
Bảng 1. 2. Về nhân lực .................................................................................... 21
Bảng 1.3.Mô hình bệnh tật của BVĐKMS năm 2016 được phân loại theo

bảng phân loại bệnh tật quốc tế ICD10 ........................................................... 22
Bảng 2. 1. Nhóm các biến số phân tích cơ cấu danh mục thuốc đã sử dụng
năm 2016 ......................................................................................................... 26
Bảng 3.1. Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc tân dược - thuốc đông y thuốc từ
dược liệu .......................................................................................................... 33
Bảng 3.2. Tỷ lệ các nhóm thuốc tác dụng dược lý trong nhóm thuốc tân dược
và thuốc đông y thuốc từ dược liệu .....................................................................
Bảng 3.3.Cơ cấu các nhóm thuốc kháng sinh ................................................. 37
Bảng 3.4. Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước và thuốc nước ngoài ................ 39
Bảng 3.5. Thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 10/2016/TT-BYT . 39
Bảng 3.6. Tỷ lệ nhóm thuốc nhập khẩu có hoạt chất trong Thông tư 10/TTBYT theo nhóm tác dung dược lý ................................................................... 40
Bảng 3.7. Cơ cấu thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong DMT sử dụng

......................................................................................................................... 41
Bảng 3. 8. Cơ cấu thuốc generic - thuốc biệt dược trong DMTSD ................ 42
Bảng 3.9. Cơ cấu thuốc mang tên gốc và tên thương mại trong DMTSD tên
generic ............................................................................................................. 42
Bảng 3.10. Cơ cấu thuốc theo đường dùng ..................................................... 43
Bảng 3.11. Kết quả phân tích ABC ................................................................. 44
Bảng 3.12. Cơ cấu nhóm thuốc A theo tác dụng dược lý ............................... 45
Bảng 3.13. Cơ cấu thuốc theo thành phần trong DMT nhóm A .................... 46
Bảng 3.14.Cơ cấu thuốc nhóm A về nguồn gốc, xuất xứ ............................... 46
Bảng 3.15. Kết quả phân tích VEN ................................................................. 47
Bảng 3. 16. Kết quả phân tích ABC/VEN ...................................................... 48



Bảng 3.17. Cơ cấu thuốc theo tác dụng dược lý trong nhóm AN ................... 49
Bảng 3. 18.Phân tích các thuốc cụ thể trong nhóm AN .................................. 49
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình vẽ 1.1. Mô hình, tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Mai Sơn


ĐẶT VẤN ĐỀ
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân là nhiệm vụ, mục tiêu và là nhân
tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Đó là nhiệm vụ quan trọng của ngành Y tế, trong đó thuốc có một vai trò hết

sức quan trọng không thể thiếu được trong công tác này.
Theo Bộ Y tế, năm 2009, tổng trị giá tiền thuốc sử dụng 1,696 tỷ USD
(tăng 18,97% so với năm 2008), tiền thuốc bình quân đầu người 19,77 USD
(tăng 20,18% so với năm 2008). Trong năm 2015, tiền thuốc bình quân đầu
người mà người dân Việt chi để mua thuốc là 37,97 USD/năm [9]
Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý nói chung
và trong bệnh viện nói riêng đã và đang là vấn đề bất cập của nhiều quốc gia.
Đây cũng là một trong các nguyên nhân chính làm gia tăng chi phí cho người
bệnh, giảm chất lượng chăm sóc sức khoẻ và uy tín của các cơ sở khám chữa
bệnh. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm khoảng 30% - 40%
ngân sách ngành Y tế của nhiều nước, và phần lớn số tiền đó bị lãng phí do sử
dụng thuốc không hợp lý và các hoạt động cung ứng thuốc không hiệu quả

[25].
Các nghiên cứu đã cho thấy tình trạng sử dụng thuốc bất hợp lý xảy ra
tại nhiều nước trên thế giới. Tại các nước đang phát triển và chậm phát triển,
30% - 60% bệnh nhân sử dụng kháng sinh gấp 2 lần so với tình trạng cần thiết
và hơn một nửa số ca viêm đường hô hấp trên điều trị kháng sinh không hợp
lý [25].
Trong bối cảnh nước ta đang bước vào nền kinh tế thị trường và tham gia
hội nhập WTO, thị trường thuốc phát triển liên tục với sự đa dang phong phú
về chủng loại cũng như nguồn cung cấp, tình trạng thiếu thuốc phục vụ cho
nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân đã được khắc phục. Tuy nhiên, do
sự mất cân đối về nhóm dược lý với các thuốc sản xuất trong nước, sản xuất


1


chủ yếu các nhóm thuốc như chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng, vitamin,
thuốc giảm đau hạ sốt chống viêm, còn các thuốc điều trị chuyên khoa như
chuyên khoa tim mạch, ung thư, nội tiết tố còn rất ít dẫn đến các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau giá trên thị trường. Trong khi đó các doanh nghiệp
nhập khẩu chỉ nhập khẩu các thuốc bán chạy, lợi nhuận cao chưa phù hợp với
MHBT, dẫn đến sự không lành mạnh trên thị trường, ảnh hưởng tới hoạt động
cung ứng và sử dụng thuốc trong bệnh viện [15].
Bệnh viện là cơ sở khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người
bệnh. Một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến công tác khám chữa bệnh

trong bệnh viện là công tác cung ứng thuốc. Trong đó hoạt động lựa chọn, xây
dựng danh mục thuốc là hoạt động đầu tiên trong chu trình cung ứng thuốc, là
cơ sở để mua sắm, tồn trữ và sử dụng thuốc tại bệnh viện.
Để hạn chế tình trạng trên, Tổ chức Y tế thế giới đã khuyến cáo các quốc
gia thành lập Hội đồng thuốc và Điều trị tại các bệnh viện. HĐT&ĐT là hội
đồng được thành lập nhằm đảm bảo tăng cường độ an toàn và hiệu quả sử
dụng thuốc trong các bệnh viện [3]. Thành viên của HĐT&ĐT bao gồm các
chuyên gia trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo cho người bệnh
được hưởng chế độ chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua việc xác
định xem loại thuốc thiết yếu nào cần phải cung ứng, giá cả và sử dụng hợp lý
an toàn [26]. HĐT&ĐT đóng vai trò quan trọng trong hoạt động lựa chọn
thuốc xây dựng Danh mục thuốc bệnh viện. Đối với mỗi bệnh viện, một hệ

thống DMT có hiệu quả sẽ đem lại lợi ích rất lớn trong công tác KCB. Trong
lĩnh vực cung ứng thuốc, nó giúp cho việc mua sắm thuốc dễ dàng hơn, việc
lưu trữ thuốc thuận tiện hơn, vừa đảm bảo cung ứng đủ thuốc chất lượng và
cấp phát dễ dàng, tiện cho việc kê đơn chính xác và điều trị bệnh hợp lý,
thông tin thuốc được cấp nhật và đúng trọng tâm, xử trí ADR được kịp thời.
Từ đó giúp cho việc sử dụng thuốc trên người bệnh được hiệu quả nhất.

2


Bệnh viện đa khoa Mai Sơn là bệnh viện đa khoa tuyến huyện, hạng III
(từ 01/01/2017 chuyển bệnh viện hạng II) với quy mô 200 giường bệnh nội

trú, chỉ tiêu khám bệnh ngoại trú là >103.000 lượt/năm, người bệnh điều trị
nội trú là >15.000 lượt/năm. Bệnh viện có chức năng nhiệm vụ chăm sóc bảo
vệ sức khỏe nhân dân 22 xã, thị trấn trong huyện Mai Sơn và các huyện lân
cận. Kinh phí sử dụng cho việc mua thuốc phục vụ công tác khám chữa bệnh
khoảng 24 tỷ đồng/năm. Điều này cho thấy kinh phí sử dụng mua thuốc tương
đối cao so với ngân sách của toàn đơn vị. Tuy nhiên, lĩnh vực quản lý dược
hiện đang triển khai chưa có đề tài nghiên cứu về hoạt động cung ứng thuốc
tại bệnh viện, cũng như đánh giá hiệu quả của việc xây dưng danh mục thuốc
của bệnh viện để tăng cường cho việc sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả tại
bệnh viện. Với mong muốn nâng cao hiệu quả sử dụng thuốc, tiết kiệm chi
phí trong việc cung ứng thuốc , chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: ˝ Phân
tích danh mục thuốc đã được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện Mai

Sơn năm 2016” với mục tiêu sau:
1. Mô tả cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa
huyện Mai Sơn năm 2016
2. Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại Bệnh viện đa khoa huyện
Mai Sơn theo phương pháp ABC/VEN.
Từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng danh mục thuốc hợp lý và sử
dụng thuốc có hiệu quả phục vụ bệnh nhân tại Bệnh viện đa khoa huyện Mai
Sơn trong những năm tiếp theo.

3



Chương I. TỔNG QUAN
1.1. XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
DMT là một danh sách các thuốc được sử dụng trong hệ thống chăm
sóc sức khỏe và bác sĩ sẽ kê đơn trong danh mục này. DMT của bệnh viện là
một danh sách các thuốc đã được lựa chọn và phê duyệt để sử dụng trong
bệnh viện.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng danh mục
Căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu và các
quy định về sử dụng thuốc do Bộ Y tế ban hành, đồng thời căn cứ vào mô
hình bệnh tật và kinh phí của của bệnh viện, Hội đồng thuốc và điều trị có
nhiệm vụ giúp giám đốc bệnh viện lựa chọn, xây dựng danh mục thuốc bệnh

viện theo nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng
và áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
e) Thống nhất với danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc chủ yếu
do Bộ Y tế ban hành;
1.1.3. Các bước xây dựng danh mục thuốc trong bệnh viện
a) Thu thập, phân tích tình hình sử dụng thuốc năm trước về số lượng

và giá trị sử dụng, phân tích ABC/VEN, thuốc kém chất lượng, thuốc hỏng,
các phản ứng có hại của thuốc, các sai sót trong điều trị dựa trên các nguồn
thông tin đáng tin cậy;

4


b) Đánh giá các thuốc đề nghị bổ sung hoặc loại bỏ từ các khoa lâm
sàng một cách khách quan;
c) Xây dựng danh mục thuốc và phân loại các thuốc trong danh mục
theo nhóm điều trị và theo phân loại VEN;
d) Xây dựng các nội dung hướng dẫn sử dụng danh mục (ví dụ như:

thuốc hạn chế sử dụng, thuốc cần hội chẩn, thuốc gây nghiện, hướng tâm
thần,…).
1.1.4. Các tiêu chí lựa chọn thuốc
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn
thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng.
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn
định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí trên thì
phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an
toàn, chất lượng, giá và khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí – hiệu quả giữa các

thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh
đặc biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với
thuốc ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế,
hạn chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.

5



Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các
đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc
nhà sản xuất, cung ứng;
1.1.5. Hội đồng thuốc và điều trị
Việc thành lập Hội đồng thuốc và điều trị bệnh viện HĐT&ĐT là tối cần
thiết, là một tổ chức đứng ra điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc tại bệnh
viện. HĐT&ĐT là một tổ chức được thành lập nhằm đánh giá tác dụng của
thuốc trên lâm sàng, phát triển các chính sách quản lý, sử dụng thuốc và quản
lý DMT. HĐT&ĐT ra đời nhằm đảm bảo cho người bệnh được hưởng chế độ
chăm sóc tốt nhất với chi phí phù hợp thông qua xác định xem loại thuốc nào
cần phải cung ứng, giá cả ra sao và sử dụng như thế nào. Ngày 08/8/2013, Bộ

Y tế ban hành thông tư 21/BYT- TT hướng dẫn việc tổ chức, chức năng
nhiệm vụ của Hội đồng thuốc và điều trị ở bệnh viện [3].
* Nhiệm vụ của HĐT & ĐT
Bộ Y tế quy định bốn nhiệm vụ của HĐT&ĐT [2]:
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt các các quy định cơ bản về cung
ứng, quản lý và sử dụng thuốc của bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt DMT dùng cho bệnh viện.
- Xây dựng và trình giám đốc phê duyệt quy trình cấp phát thuốc và theo
dõi sử dụng thuốc và đồng thời giúp giám đốc kiểm tra việc thực hiện khi quy
trình trên được phê duyệt.
- Giúp Giám đốc bệnh viện các hoạt động: Giám sát kê đơn hợp lý; tổ
chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến thuốc trong

bệnh viện; tổ chức thông tin thuốc; tổ chức nghiên cứu khoa học và đào tạo
kiến thức về thuốc và thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sỹ, bác
sỹ và điều dưỡng.

6


* Vai trò của HĐT&ĐT trong chu trình quản lý thuốc
Lựa chọn thuốc là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình
quản lý cung ứng thuốc. Đánh giá và lựa chọn thuốc cho DMT bệnh viện là
chức năng quan trọng nhất của HĐT&ĐT. Thuốc được lựa chọn phải dựa trên
các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị chuẩn đó được xây dựng và áp dụng tại

bệnh viện hay cơ sở khám chữa bệnh. Một DMT được xây dựng tốt có thể giúp
loại bỏ được các loại thuốc không an toàn và không hiệu quả do đó có thể giảm
tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong đồng thời giúp giảm số lượng thuốc được mua
sắm dẫn đến giảm tổng số tiền chi tiêu cho thuốc, giảm số ngày nằm viện.
DMTBV sẽ giúp cung cấp thông tin thuốc tập trung và có trọng tâm, giúp cho
chương trình tập huấn giáo dục được diễn ra thường xuyên liên tục. Một DMT
được xây dựng tốt sẽ tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý nguồn tài chính đồng
thời cải thiện chất lượng chăm sóc y tế tại bệnh viện. Chính vì vậy, có thể nói
rằng việc lựa chọn xây dựng DMT là một bước then chốt và có vai trò quan
trọng tiên quyết, ảnh hưởng tới hiệu quả của việc cung ứng thuốc trong bệnh
viện nói chung và sử dụng thuốc hợp lý an toàn nói riêng [19].
Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về các vấn đề

liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt chính
sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC
THUỐC
1.2.1 Phương pháp phân tích ABC
a/ Khái niệm phân tích ABC:
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ
lớn trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [3].
b/ Các bước thực hiện:

7



Theo Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08/8/2013 của Bộ y tế hướng
dẫn hoạt động của HĐT&ĐT, phân tích ABC tiến hành theo 7 bước sau:
Bước 1. Liệt kê các sản phẩm thuốc.
Bước 2. Điền các thông tin sau mỗi sản phẩm thuốc:
- Đơn giá của sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu
sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian);
- Số lượng tiêu thụ của các sản phẩm thuốc tại bệnh viện.
Bước 3. Tính số tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số
lượng sản phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng của lượng tiền cho mỗi sản phẩm
thuốc.

Bước 4. Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền
của mỗi sản phẩm thuốc chia cho tổng số tiền.
Bước 5. Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giá trị giảm
dần.
Bước 6. Tính giá trị phần trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản
phẩm; bắt đầu với sản phẩm số 1, sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong
danh sách.
Bước 7. Phân hạng sản phẩm như sau:
- Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
- Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
- Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng số sản phẩm,

hạng B chiếm 10 – 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
c/ Vai trò và ý nghĩa phân tích ABC:
Phân tích ABC tạo ra cơ sở đưa ra những quyết định quan trọng trong
tồn trữ, mua sắm, trong lựa chọn nhà cung ứng.
- Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường , được sử dụng để:

8


+ Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn.
+ Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế.

Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
- Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc
thiết yếu của bệnh viện.
Tóm lại, phân tích ABC có ưu điểm chính giúp xác định xem phần lớn
ngân sách được chi trả cho những thuốc nào.
Tuy nhiên nhược điểm của phân tích ABC: không cung cấp được đủ
thông tin để so sánh những thuốc có hiệu lực khác nhau.
1.2.2. Phương pháp phân tích VEN
a/ Khái niệm về phân tích VEN:
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động

mua sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để
mua toàn bộ các loại thuốc như mong muốn.Trong phân tích VEN, các thuốc
được phân chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau:
- Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp
cứu hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh của bệnh viện.
- Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh ít nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình
bệnh tật của bệnh viện.
- Thuốc N (Non-Essential drugs) là thuốc dùng trong các trường
hợp bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả
điều trị còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương

xứng với lợi ích lâm sàng của thuốc.
b/ Các bước thực hiện phân tích VEN:

9


Phân tích VEN gồm 5 bước:
Bước 1: Từng thành viên Hội đồng sắp xếp các nhóm thuốc theo 3 loại
V, E và N
Bước 2. Kết quả phân loại của các thành viên được tập hợp và thống
nhất, sau đó, Hội đồng sẽ:
Bước 3. Lựa chọn và loại bỏ những phương án điều trị trùng lặp.

Bước 4. Xem xét những thuốc thuộc nhóm N và hạn chế mua hoặc loại
bỏ những thuốc này trong trường hợp không còn nhu cầu điều trị.
Bước 5. Xem lại số lượng mua dự kiến, mua các thuốc nhóm V và E
trước nhóm N và bảo đảm thuốc nhóm V và E có một lượng dự trữ an
toàn.
Bước 6. Giám sát đơn đặt hàng và lượng tồn kho của nhóm V và E chặt
chẽ hơn nhóm N [3]
c/ Ý nghĩa của phân tích VEN:
Phương pháp phân tích VEN giúp cho việc lựa chọn những thuốc cần
ưu tiên để mua dự trữ trong bệnh viện.
Kết quả phân tích VEN giúp xác định những chính sách ưu tiên việc
lựa chọn, mua thuốc và sử dụng trong hệ thống, quản lý hàng tồn kho và xác

định sử dụng thuốc với giá cả phù hợp, cụ thể:
- Về lựa chọn thuốc: Các thuốc V và E nên được đưa ra ưu tiên lựa
chọn, đặc biệt là khi ngân sách hạn hẹp.
- Về mua sắm thuốc: Các thuốc V và E cần phải được kiểm soát thường
xuyên khi đặt hàng và dự trữ thường xuyên các thuốc này, giảm dự trữ các
thuốc không cần thiết. Nếu ngân sách không hạn hẹp, thì việc sử dụng phân
tích VEN được dùng để đảm bảo số lượng các thuốc V và E phải được mua
đầy đủ trước tiên. Sau khi tiến hành phân tích thì sẽ lựa chọn nhà cung cấp
đáng tin cậy để mua các thuốc thiết yếu. Đối với nhà cung cấp mới thì có thể
thử bằng cách ký kết hợp đồng các thuốc không thiết yếu.

10



- Về sử dụng thuốc: Từ kết quả phân tích VEN giúp ta đưa ra các kiến
nghị sử dụng các thuốc V và E, xem xét lại vấn đề sử dụng quá nhiều các
thuốc không thiết yếu.
- Về dự trữ thuốc: Chú ý đặc biệt lưu trữ các thuốc hạng mục thuốc V,E
để tránh hết kho [24].
1.2.3. Phương pháp phân tích ma trận ABC/VEN
Khi phân tích VEN đã được thực hiện thì nên kết hợp với phân tích
ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc chi phí cao nhưng có mức độ ưu
tiên thấp, đặc biệt là hạn chế hoặc xóa bỏ các thuốc nhóm “N” nhưng lại có
chi phí cao ở nhóm “A” trong phân tích ABC. Sự kết hợp phân tích VEN và

ABC sẽ tạo thành ma trận ABC/VEN
Bảng 1. 1. Ma trận ABC/VEN
V

E

N

A

AV


AE

AN

B

BV

BE

BN


C

CV

CE

CN

Chú thích: Chữ cái đầu tiên biểu thị vị trí trong phân tích ABC, chữ cái
thứ hái biểu thị cho phân tích VEN
Từ đây có 03 nhóm:
- Nhóm I: gồm AV, BV, CV, AE, AN

- Nhóm II: gồm BE,CE, BN
- Nhóm III: gồm CN
Ý nghĩa của ma trận ABC/VEN:
Các nhóm được yêu cầu giám sát với mức độ khác nhau. Nhóm I được
giám sát với mức độ cao hơn (Vì cần nhiều ngân sách hoặc cần cho điều trị).
Nhóm thuốc II và nhóm III (CN) được giám sát với mức độ thấp hơn [24].Đặc

11


biệt lưu ý với các thuốc không thiết yếu nhưng lại có chi phí cao thì cần hạn
chế sử dụng hoặc xóa bỏ khỏi danh mục.

1.2.4. Áp dụng phương pháp phân tích ABC
Tại Việt Nam, phương pháp phân tích ABC đã được thực hiện trong một
số nghiên cứu.Nghiên cứu về Phân tích cơ cấu tiêu thụ thuốc tại một số bệnh
viện trong năm 2009 tại bệnh viện Nhi Trung ương, BV Hữu nghị, BV lao
phổi trung ương. Kết quả tỷ lệ theo chủng loại nhóm A ở bệnh viện nhi Trung
ương (9,6%), bệnh viện Lao phổi trung ương (9,9%) thấp hơn bệnh viện Hữu
Nghị là 15,7% [18]
Theo Phân tích cơ cấu thuốc tiêu thụ tại BV 87 tổng cục hậu cần giai
đoạn 2006-2008” của Hà Quang Đang [10] trong 3 năm cho thấy tỷ lệ thuốc
nhóm A đều có GTSD trên 75% tổng giá trị tiêu thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ
số lượng mặt hàng từ 14-19,85%, thuốc nhóm B có GTSD 15% tổng giá trị
tiêu thụ thuốc cả năm và có tỷ lệ số lượng mặt hàng chiếm khoảng 21%. Còn

lại là nhóm C chiếm 9% số lượng tiêu thụ tỷ lệ mặt hàng chiếm trên 60% cho
thấy tỷ lệ tiêu thụ của từng mặt hàng thuốc trong nhóm ABC là tương đương
nhau, nhưng số lượng và giá trị tiêu thụ thực tế tăng rất nhiều qua từng năm.
Hon nữa, tỷ lệ các mặt hàng thuốc trong nhóm A và nhóm B có tỷ lệ giảm qua
các năm.
Trong phần lớn các trường hợp, việc phân tích VEN sẽ được kết hợp
với phân tích ABC để xác định mối quan hệ giữa các thuốc có chi phí cao
nhưng mức độ ưu tiên thấp hơn.Đặc biệt là cố gắng xóa bỏ các thuốc “N” có
giá cao hoặc mức độ tiêu thụ cao trong nhóm A.Tuy nhiêm việc ứng dụng
phân tích VEN vào phân tích sẽ khác nhau giữa các bệnh viện:
Tiến sĩ Huỳnh Hiền Trung đã dùng phân tích ABC/VEN là một tiêu chí
để đánh giá sự cải thiện trong can thiệp cải thiện chất lượng DMT tai bệnh

viện nhân dân 115, ban đầu phân tích ABC/VEN năm 2006, sau đó sử dụng
các biện pháp can thiệp và đánh giá lại năm 2008. Kết qủa : nhóm N trước

12


can thiệp 32,9, sau can thiệp 17,0%; Nhóm E trước can thiệp 61%, sau can
thiệp 47,3%; Nhóm E trước can thiệp 6,1%, sau can thiệp 4,8 [23]
Sự kết hợp phân tích ABC và VEN, kết quả ma trận ABC/VEN trong đó
nhóm I gồm 80 hoạt chất (14,8%) trước can thiệp giảm xuống 54 hoạt chất
(10%) sau can thiệp; Nhóm II (gồm BE,BN,CE) gồm 357 hoạt chất (57,3)
trước can thiệp giảm xuống còn 246 hoạt chất (45,5%) sau can thiệp; Nhóm

III với 27,9% trước can thiệp xuống còn 13,8% sau can thiệp.
- Nghiên cứu của Hà Quang Đang tại Bệnh viện 87 [10] tỷ lệ số lượng
thuốc tiêu thụ và giá trị của các thuốc thuộc DMT-VE đã tăng lên, thuốc
không thuộc DMT-VN tuy đã giảm về số lượng mặt hàng và tỷ lệ số lượng
tiêu thụ không thay đổi nhưng giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong
cơ cấu thuộc nhóm A cũng như cơ cấu sử dụng thuốc trong năm.
1.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN Ở
VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1.3.1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc sử dụng
Theo các nghiên cứu trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử
dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số kinh phí trong bệnh viện có thể chiếm
40-60% đối với ngân sách đang phát triển và 15 – 20% đối với các nước phát

triển. Tuy nhiên tại Việt Nam con số này cao hơn nhiều, theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm 2010 của Cục quản lý khám chữa bệnh – Bộ Y
tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện là 47,9 (năm 2009) và
58,7% tổng giá trị viện phí hành năm trong bệnh viện [4]
Khảo sát tại Bệnh viện E cho thấy kinh phí sử dụng tiền thuốc chiếm
50% kinh phí chi tiêu trong bệnh [15], Tại bệnh viện Hữu nghị chiếm 41,2%
tổng kinh phí trong toàn bệnh viện [12] tại bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh lộc,
Thanh Hóa năm 2015 là 49,12% tổng kinh phí toàn bệnh viện [17].
Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng thuốc trong các bệnh viện gặp nhiều
khó khăn, bất cập. Hiện nay thuốc điều trị luôn gắn với quyền lợi BHYT

13



đang có nhiều vấn đề bất cấp trong công tác quản lý, sử dụng. Chi phí về
thuốc ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi của quỹ BHYT. Năm
2010 tổng chi tiền thuốc của qũy BHYT 11.564 tỷ đồng chiếm 60,0% tổng chi
phí. Năm 2011 là 15.568 tỷ đồng chiếm 61,3% [1].
1.3.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh
Sử dụng kháng sinh luôn là vấn đề được quan tâm trong vấn đề sử dụng
thuốc an toàn, hợp lý. Theo kết quả nghiên cứu của các bệnh viện kinh phí
mua thuốc kháng sinh luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Theo báo cáo kết quả
công tác khám chữa bệnh năm của Cục quản lý – Khám chữa bệnh 2009 –
2010 kinh phí sử dụng thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ không đổi từ 32,3% đến

đến 32,4% trong tổng kinh phí sử dụng tiền thuốc [16].
Theo thống kê của Bộ Y tế về báo cáo sử dụng kháng sinh của các bệnh
viện tỷ lệ giá trị tiền thuốc kháng sinh trung bình tại 22 bệnh viện đa khoa
trung ương là 28%, tại 15 bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh là 32%, tại 54
bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh là cao nhất 43% [22]
Phân tích thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong số 30 hoạt chất có
giá trị thanh toán BHYT nhiều nhất chiếm 43,7% thì kháng sinh chiếm 10
hoạt chất chiếm tỷ lệ cao nhất 21,92 % tiền thuốc BHYT[20].
Thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn trong giá trị sử dụng tiền thuốc của
bệnh viện, một phần cho thấy mô hình bệnh tật của Việt Nam có tỷ lệ mắc
bệnh nhiễm khuẩn cao, mặt khác có thể đánh giá tình trạng lạm dụng kháng
sinh vẫn còn phổ biến [13]

Tại Bệnh viện đa khoa Bắc Kạn tỷ lệ kinh phí sử dụng thuốc chống
nhiễm khuẩn ký sinh trùng chiếm 51,5% tổng giá trị tiền thuốc sử dụng [11]
tại Bệnh viện đa khoa Vĩnh Lộc, Thanh Hóa tỷ lệ sử dụng kháng sinh chiếm
36,48% giá trị sử dụng [17]

14


1.3.3. Tình hình sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập
khẩu trong danh mục thuốc
Trong năm 2012 Cục quản lý dược đã tổ chức diễn đàn “Người Việt
Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam.Đây là một trong những giải pháp quan

trọng hỗ trợ cho ngành Dược Việt nam phát triển bền vững, đảm bảo nguồn
cung ứng thuốc phong, chữa bệnh cho nhân dân và không lệ thuộc vào nguồn
nhập khẩu từ nước ngoài [5]
Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm 2012 là 2.600 triệu USD tăng 9,1
so với năm 2011. Trị giá thuốc nhập khẩu năm 2012 là 1.750 triệu USD và
bình quân tiền thuốc đầu người là 29,5 USD [4]
- Tình hình sử dụng thuốc trong nước sản xuất tại các cơ sở khám
chữa bệnh và trên thị trường:
+ Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam và thuốc ngoại nhâp của
bệnh viện các tuyến: Tổng số tiền mua thuốc năm 2010 của 1018 bệnh viện là
15 nghìn tỷ đồng, trong đó tỷ lệ tiền thuốc sản xuất tại Việt Nam chiếm
38,7%.

- Tỷ lệ tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện trung ương:
Tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 34 bệnh viện trung
ương năm 2010 là 11,9%, trong năm 2009 là 12,3%.
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện tỉnh/thành phố:
Tổng trị giá tiền mua thuốc sản xuất tại Việt Nam của 307 bệnh viện
tỉnh/thành phố năm 2010 là hơn 2.232 tỷ đồng (33,9%), tăng nhẹ so với năm
2009 (33,2%).
- Tỷ lệ dùng thuốc sản xuất tại Việt Nam tại bệnh viện huyện:
Đến 2015 thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ gần 50%, đáp ứng 2/3
số hoạt chất trong Danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam lần thứ V. Thực
hiện Đề án “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam” nhiều bệnh viện


15


×