Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.56 KB, 78 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2016


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ LƯƠNG

PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ
ĐA KHOA NGHỆ AN NĂM 2015

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện:
18/7/2016 – 18/11/2016

HÀ NỘI 2016




LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và có
hiệu quả của rất nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy cô giáo, gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo Sau Đại học, các Thầy, các Cô bộ môn Tổ chức kinh tế Dược
của trường đại học Dược Hà Nội, bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An đã
tạo điều kiện thuận lợi để ủng hộ, giúp đỡ tôi học tập nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và khoa Dược của bệnh viện
Hữu nghị đa khoa Nghệ An tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai
đề tài nghiên cứu tại bệnh viện.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn: TS. Đỗ Xuân Thắng đã tận tình
hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, gia đình, các bạn đồng
nghiệp và những người thân đã chia sẻ giúp tôi vượt qua những khó khăn, trở
ngại để tôi có yên tâm học tập, vững vàng trong suốt thời gian hoàn thành
luận văn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những người đã trực tiếp
và gián tiếp giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này.
Vinh, ngày 22 tháng 11 năm 2016
Học viên

Nguyễn Thị Lương



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN.............................3
1.1.1.Khái niệm danh mục thuốc ............................................................ 3
1.1.2.Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ............................. 3
1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC .............7
1.2.1Phương pháp phân tích ABC .......................................................... 7
1.2.2. Phân tích VEN............................................................................... 9
1.2.2.2. Mục đích ................................................................................... 11
1.2.3.Phân tích ma trận ABC/VEN ....................................................... 11
1.2.4.Phương pháp phân tích nhóm điều trị ......................................... 11
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN ........12
1.3.1. Trên thế giới ................................................................................ 13
1.3.2. Tại Việt Nam ............................................................................... 15
1.4. MỘT SỐ NÉT VỀ BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN ...18
1.4.1. Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An ....................................... 18
1.4.2.Khoa Dược - Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An................... 19
1.4.3.Mô hình bệnh tật có chia theo ICD10.......................................... 24
1.4.4.Tính thiết yếu của đề tài ............................................................... 25
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 26
2.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU......................26
2.1.1.Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 26
2.1.2.Thời gian nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.3.Địa điểm nghiên cứu .................................................................... 26
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................26


2.2.1.Thiết kế nghiên cứu ...................................................................... 26
2.2.2.Biến số nghiên cứu ....................................................................... 27

2.3. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ...................................30
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................... 33
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ............................. 33
3.1.1.Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý ................... 33
3.1.2.Cơ cấu DMT theo nguồn gốc, xuất xứ ......................................... 35
3.1.3.Cơ cấu DMT theo TT01/2012/TTLT-BYT-BTC ........................... 35
3.1.4.Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần ............................. 36
3.1.5.Cơ cấu thuốc theo tên gốc/tên thương mại/tên biệt dược gốc ..... 37
3.1.6.Cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc GN-HTT/ thuốc
không phải GN-HTT.............................................................................. 38
3.1.7. Cơ cấu DMT theo phân loại thuốc tân dược/chế phẩm YHCT .. 38
3.1.8.Cơ cấu DMT theo đường dùng .................................................... 39
3.1.9.Cơ cấu DMT theo quy định danh mục thuốc cần hội chẩn ......... 39
3.1.10.Cơ cấu DMT sử dụng theo các quyết định trúng thầu .............. 40
3.1.11.Phân tích DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp ABC ..... 40
3.1.12.Phân tích DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp VEN ..... 41
3.1.13.Phân tích ma trận ABC/VEN ..................................................... 41
3.1.14.Kế hoạch đề xuất đấu thầu năm 2015........................................ 45
3.1.15.Các thuốc có số lượng sử dụng vượt so với số lượng theo kế
hoạch đề xuất ban đầu .......................................................................... 45
3.1.16.Tỷ lệ biệt dược không được sử dụng so với danh mục trúng thầu.......... 47
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN ............................................................................. 48
4.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN NĂM 2015 ....................................................................................................48
4.1.1.Phân tích cơ cấu DMT theo nhóm tác dụng dược lý ................... 48
4.1.2.Cơ cấu DMT theo nguồn gốc, xuất xứ ......................................... 49


4.1.3.Cơ cấu thuốc đơn thành phần/đa thành phần ............................. 50
4.1.4.Cơ cấu thuốc mang tên gốc/tên thương mại/tên biệt dược .......... 50

4.1.5.Cơ cấu DMT được sử dụng theo quy chế thuốc thường/gây nghiện
hướng tâm thần ..................................................................................... 51
4.1.6.Cơ cấu DMT theo phân loại thuốc tân dược/chế phẩm y học cổ
truyền..................................................................................................... 51
4.1.7.Cơ cấu DMT theo đường dùng .................................................... 52
4.1.8.Cơ cấu DMT quy định danh mục thuốc cần hội chẩn ................. 53
4.1.9. Cơ cấu thuốc theo các Quyết định thầu ...................................... 53
4.1.10. Phân tích giá trị DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp
ABC/VEN............................................................................................... 54
4.1.11. Phân tích một số vấn đề xoay quanh danh mục thuốc ............. 56
4.2. CÁC MẶT HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................60
KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ ............................................................................ 61
1. KẾT LUẬN ..........................................................................................................61
2. KIẾN NGHỊ .........................................................................................................63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BD

Biệt dược

BHTY

Bảo hiểm y tế

BV


Bệnh viện

BYT

Bộ Y Tế

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

DMT

Danh mục thuốc

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DS

Dược sĩ

GN-HT

Gây nghiện-hướng tâm thần


GT

Giá trị

GTSD

Giá trị sử dụng

HĐT

Hội đồng thuốc

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HNĐK

Hữu nghị đa khoa

KST-CNK

Ký sinh trùng-chống nhiễm khuẩn

MHBT

Mô hình bệnh tật

MSTT


Mua sắm trực tiếp



Quyết định

SD

Sử dụng

SL

Số lượng

SYT

Sở Y Tế

TDDL

Tác dụng dược lý

YHCT

Y học cổ truyền


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện ........... 6

Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN [29],[33] .............................. 10
Bảng 1.3. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN [27] ........................... 11
Bảng 1.4. Mô hình bệnh tật BV HNĐK Nghệ An .......................................... 24
Bảng 2.1. Các biến số nghiên cứu ................................................................... 27
Bảng 2.2. Ma trận ABC/VEN ......................................................................... 32
Bảng 3.1. Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng của các nhóm thuốc 2015 .. 33
Bảng 3.2. Cơ cấu DMT tại bệnh viện theo nguồn gốc, xuất xứ ..................... 35
Bảng 3.3. Cơ cấu DMT theo TTLT 01/2012/TTLT-BYT-BTC ..................... 36
Bảng 3.4. Tỷ lệ thuốc đơn thành phần và đa thành phần trong danh mục...... 37
Bảng 3.5. Cơ cấu DMT sử dụng theo tên gốc/tên thương mại/tên biệt dược . 37
Bảng 3.6. Cơ cấu DMT theo quy chế thuốc GN-HTT/không GN-HTT ........ 38
Bảng 3.7. Cơ cấu DMT theo phân loại tân dược/chế phẩm YHCT ................ 38
Bảng 3.8. Cơ cấu DMT theo đường dùng ....................................................... 39
Bảng 3.9. Cơ cấu DMT cần hội chẩn .............................................................. 39
Bảng 3.10. Cơ cấu DMT sử dụng theo quyết định trúng thầu ........................ 40
Bảng 3.11. Phân tích DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp ABC ....... 40
Bảng 3.12. Phân tích DMT sử dụng năm 2015 theo phương pháp VEN ....... 41
Bảng 3.13. Phân tích ma trận ABC/VEN........................................................ 41
Bảng 3.14. Phân tích thuốc nhóm AN ............................................................ 42
Bảng 3.15. DMT theo kế hoạch đề xuất đấu thầu năm 2015 .......................... 45
Bảng 3.16. Các thuốc có số lượng sử dụng vượt so với số lượng theo kế hoạch
đề xuất ban đầu ................................................................................................ 45
Bảng 3.18. Tỷ lệ % biệt dược không được sử dụng so với danh mục trúng
thầu

........................................................................................................... 47


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Nguyên lý pareto (80/20) .................................................................. 7

Hình 1.2. Bệnh viện hữu nghị đa khoa nghệ an .............................................. 18
Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống cấp phát thuốc tại bv hnđk nghệ an ....................... 20
Hình 1.4. Sơ đồ tổ chức khoa dược ................................................................. 21


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là dạng hàng hóa đặc biệt liên quan đến sức khỏe và tính mạng
con người, được sử dụng trong phòng bệnh và chữa bệnh. Thuốc đã trở thành
nhu cầu thiết yếu đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ
nhân loại. Do đó mọi vấn đề liên quan đến thuốc ngày càng được chú trọng.
Việc sử dụng thuốc thiếu hiệu quả và bất hợp lý đang là vấn đề bất cập
của nhiều quốc gia. Đây là một trong các nguyên nhân chính làm lãng phí
nguồn tài chính dành cho y tế, gia tăng chi phí điều trị, tăng nguy cơ tác hại
mà bệnh nhân phải gánh chịu như: tác dụng không mong muốn của thuốc,
kháng thuốc điều trị. Theo một số nghiên cứu, kinh phí mua thuốc chiếm 3040% ngân sách ngành Y tế nhiều nước và phần lớn trong đó bị lãng phí do sự
công tác cung ứng thuốc không hiệu quả, sử dụng thuốc bất hợp lý [2]. Tại
Việt Nam, theo báo cáo của BHYT năm 2012 chi phí sử dụng thuốc chiếm
một tỷ trọng lớn khoảng 64%, trong cơ cấu chi phí khám chữa bệnh. Đây là
một tỷ lệ vượt xa so với khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới [22].
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc lựa chọn và phê duyệt
để sử dụng thuốc trong bệnh viện. DMT được HĐT&ĐT xây dựng hằng năm
để phù hợp với mô hình bệnh tật. Một danh mục thuốc tốt giúp cho việc cung
ứng và sử dụng thuốc hiệu quả, phù hợp với tình hình điều trị thực tế hằng
năm của bệnh viện. Phân tích danh mục thuốc được các bệnh viện tiến hành
hằng năm để phát hiện các bất cập từ đó đưa ra danh mục thuốc mới phù hợp
nhất với mô hình bệnh tật
Trong những năm qua, Bộ Y tế đã ban hành nhiều Chỉ thị, Thông tư
quy định về sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế như: Chỉ Thị số 05/2004/CTBYT và được sửa đổi bổ sung trong Quyết định 05/2008/QĐ-BYT, gần đây
nhất là Thông tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn việc sử dụng thuốc tại các cơ


1


sở y tế có giường bệnh, Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện.
Bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An là bệnh viện hàng đầu tại Nghệ
An. Bệnh viện luôn có nhiều nỗ lực để phát triển, mang lại chất lượng phục
vụ và điều trị tốt nhất cho bệnh nhân. Bệnh viện đã và đang từng bước triển
khai, chấn chỉnh và thực hiện các biện pháp tăng cường sử dụng thuốc hợp lý,
an toàn trong điều trị. Với vai trò và nhiệm vụ đó, công tác cung ứng thuốc
cần phải quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài “Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện HNĐK
Nghệ An năm 2015” với hai mục tiêu chính như sau:
Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện năm 2015.
Từ các kết quả nghiên cứu đề tài đề xuất các ý kiến góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động cung ứng thuốc tại BV trong những năm tới, đặc biệt là
trong phân tích danh mục thuốc.

2


Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Trong chu trình quản lý thuốc ở bệnh viện, HĐT&ĐT tổ chức đứng ra
điều phối toàn bộ quá trình cung ứng thuốc. HĐT&ĐT thường không thực
hiện chức năng mua sắm mà có vai trò đảm bảo xây dựng hệ thống danh mục
và chính sách thuốc, bộ phận mua thuốc thực hiện theo yêu cầu của
HĐT&ĐT [33]. Danh mục thuốc bệnh viện (DMTBV) là cơ sở để đảm bảo
cung ứng thuốc chủ động có kế hoạch nhằm phục vụ cho nhu cầu điều trị hợp
lí, an toàn, hiệu quả. DMTBV được xây dựng hàng năm theo định kỳ và có

thể bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong DMTBV trong các kỳ họp của
HĐT&ĐT.
1.1.1. Khái niệm danh mục thuốc
Danh mục thuốc (DMT) là 1 danh sách các thuốc lựa chọn và phê duyệt
để sử dụng thuốc trong bệnh viện.[34].
Mỗi bệnh viện có một DMT khác nhau, được xây dựng hàng năm theo
nhu cầu điều trị hợp lý của các khoa lâm sàng. Xây dựng danh mục phù hợp
sẽ góp phần rất lớn trong công tác điều trị, quản lý của bệnh viện bởi nếu một
danh mục thuốc có quá nhiều thuốc không cần thiết sẽ dẫn đến sử dụng lãng
phí nguồn kinh phí của nhà nước.
1.1.2. Các bước xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
Thuốc thiết yếu là những thuốc thỏa mãn nhu cầu chăm sóc y tế theo
ưu tiên của đại bộ phận người dân, được chọn lựa dựa trên mô hình bệnh tật,
bằng chứng về hiệu quả điều trị, độ an toàn và so sánh hiệu quả, chi phí.
Thuốc thiết yếu là thuốc không thể thiếu trong hoạt động của hệ thống chăm
sóc y tế và nó phải được đảm bảo cả về mặt chất lượng, số lượng và thông tin
với giá cả phải chăng. Các nguyên tắc thực hiện chính sách thuốc thiết yếu
phải mang tính linh hoạt và việc áp dụng phải tùy theo từng điều kiện hoàn

3


cảnh cụ thể của từng quốc gia. Việc xác định xem thuốc nào được đưa vào
danh mục thuốc thiết yếu (danh mục thuốc) là trách nhiệm của từng bệnh
viện.
Công tác quản lý thuốc sẽ không hiệu quả nếu có quá nhiều các chủng
loại thuốc khác nhau trong bệnh viện. Tất cả các khâu quản lý thuốc trong đó
có mua thuốc, bảo quản, phân phối và sử dụng thuốc thuận lợi hơn nếu như
hạn chế được số lượng thuốc mua trong bệnh viện. Lựa chọn thuốc đúng có
thể đạt được kết quả sau:

+ Tiết kiệm chi phí và sử dụng hợp lý hơn nguốn tài chính để tiếp cận
thuốc thiết yếu: Khi mua thuốc hạn chế về chủng loại với số lượng lớn thì kết
quả sẽ mua được thuốc với giá cạnh tranh và đạt hiệu quả kinh tế theo quy mô
khi xét tới các khía cạnh như đảm bảo chất lượng, số lần mua, bảo quản và
phân phối. Những khía cạnh kinh tế kể trên giúp có được thuốc phục vụ điều
trị với giá cả phù hợp và đem lại lợi ích cho người bệnh
+ Chất lượng chăm sóc y tế được cải thiện: Bệnh nhân không phải điều
trị bằng nhiều loại thuốc song vẫn đảm bảo được hiệu quả - chi phí trong quá
trình điều trị với đầy đủ thông tin hơn và thầy thuốc kê đơn được đào tạo tốt
hơn. Thầy thuốc kê đơn sẽ tập trung được nhiều kinh nghiệm hơn khi số đầu
thuốc giảm và việc phát hiện các tương tác thuốc và các phản ứng có hại sẽ dễ
dàng hơn, chất lượng chăm sóc y tế sẽ được cải thiện hơn nữa nếu như thuốc
được lựa chọn trên cơ sở những hướng dẫn điều trị dựa trên bằng chứng.
Việc lựa chọn thuốc phụ thuộc rất nhiều yếu tố như mô hình bệnh tật,
trang thiết bị điều trị, kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ, các nguồn
lực tài chính, các yếu tố môi trường, địa lý và di truyền. Tổ chức Y tế thế giới
năm 1999 đã xây dựng một số tiêu chí lựa chọn như sau:
+ Chỉ chọn những thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị,
độ an toàn thông qua các thử nghiệm lâm sàng và trên thực tế sử dụng rộng
rãi tại các cơ sở khám chữa bệnh.

4


+ Thuốc được chọn phải sẵn có ở dạng bào chế nhằm đảm bảo sinh khả
dụng, cũng như sự ổn định về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và
sử dụng nhất định.
+ Khi có hai hoặc nhiều hơn hai thuốc tương đương nhau về hai tiêu chí
trên thì cần phải lựa chọn trên cơ sở đánh giá kĩ lưỡng các yếu tố như hiệu
quả điều trị, độ an toàn, giá cả và khả năng cung ứng.

+ Khi so sánh chi phí giữa các thuốc cần phải so sánh tổng chi phí cho
toàn bộ quá trình điều trị chứ không phải chi phí tính theo đơn vị từng thuốc.
Khi mà các thuốc không hoàn toàn giống nhau thì lựa chọn cần phải phân tích
hiệu quả - chi phí.
+ Trong một số trường hợp, sự lựa chọn còn phụ thuộc vào một số yếu
tố khác như các đặc tính dược động học hoặc cân nhắc những đặc điểm tại địa
phương như trang thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản xuất,
cung ứng.
+ Thuốc thiết yếu nên được bào chế ở dạng đơn chất. Những thuốc ở
dạng đa chất phải có đủ cơ sở chứng minh liều lượng của từng hoạt chất để
đáp ứng nhu cầu điều trị của một nhóm đối tượng cụ thể và có lợi thế vượt
trội về hiệu quả, độ an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
+ Thuốc ghi tên gốc hoặc tên chung quốc tế (INN), tránh đề cập đến tên
biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
Hội đồng thuốc và điều trị cần phải thống nhất một cách rõ ràng tất cả
các tiêu chí dựa trên những tiêu chí có sẵn của WHO để chọn thuốc đảm bảo
được quy trình lựa chọn thuốc khách quan và có cơ sở. Nếu thiếu cơ sở bằng
chứng thì các quyết định đưa ra rất có thể mang tính cá nhân hoặc thiếu khách
quan và điều này cũng sẽ gây khó khăn khi thuyết phục các thấy thuốc kê đơn
thực hiện danh mục thuốc. Các tiêu chí chọn thuốc cũng như toàn bộ thủ tục
đề xuất đưa thuốc vào danh mục phải được công khai.

5


Việc thống nhất một cách rõ ràng các tiêu chí chọn lựa khi xây dựng
DMTBV là rất quan trọng và cần phải được thực hiện một cách bài bản nhằm
tạo dựng giá trị cũng như sự tin tưởng của thầy thuốc khi sử dụng. Tổ chức Y
tế thế giới đã xây dựng một quy trình để xây dựng DMT trong bệnh viện bao
gồm 4 giai đoạn với 19 bước [25] Cụ thể các bước được trình bày ở bảng 1.1.

Bảng 1.1: Các bước xây dựng và thực hiện danh mục thuốc bệnh viện
Giai đoạn 1: Quản lý hành chính
Bước 1

Giới thiệu các khái niệm cần thiết để có được sự ủng hộ của Ban
giám đốc bệnh viện

Bước 2

Thành lập HĐT&ĐT

Bước 3

Xây dựng các chính sách và quy trình
Giai đoạn 2: Xây dựng danh mục thuốc

Bước 4

Xây dựng hoặc lựa chọn các phác đồ điều trị

Bước 5

Thu thập các thông tin để đánh giá lại danh mục thuốc hiện tại

Bước 6

Phân tích mô hình bệnh tật và tình hình sử dụng thuốc

Bước 7


Đánh giá lại các nhóm thuốc và xây dựng phác thảo DMTBV

Bước 8

Phê chuẩn danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện
Đào tạo cho nhân viên trong viện về DMTBV: quy định và quá

Bước 9

trình xây dựng, quy định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc khỏi danh
mục, quy định sử dụng thuốc không có trong danh mục và kê
đơn thuốc tên generic.
Giai đoạn 3: Xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 10

Quyết định xây dựng cẩm nang danh mục thuốc

Bước 11

Xây dựng các quy định và các thông tin trong cẩm nang

Bước 12

Xây dựng các chuyên luận trong cẩm nang danh mục thuốc

Bước 13

Xây dựng các chuyên luận đặc biệt trong cẩm nang


Bước 14

Xây dựng các hướng dẫn tra cứu cẩm nang

Bước 15

In ấn và phát hành cẩm nang danh mục thuốc

6


Giai đoạn 4: Duy trì DMTBV
Bước 16

Xây dựng các hướng dẫn điều trị chuẩn

Bước 17

Thiết kế và tiến hành điều tra sử dụng thuốc

Bước 18

Thiết kế và tiến hành theo dõi các phản ứng có hại của thuốc

Bước 19

Cập nhật các thuốc trong cẩm nang danh mục thuốc

1.2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG DANH MỤC THUỐC
Để quản lý sử dụng thuốc một cách hiệu quả cần có các phương pháp

phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc. Hội đồng thuốc và điều trị thông
qua các dữ liệu này để quản lý và phát hiện các vấn đề về sử dụng thuốc. Các
phương pháp đó bao gồm phân tích ABC, phân tích VEN, phân tích ma trận
ABC/VEN, phân tích nhóm điều trị.
1.2.1. Phương pháp phân tích ABC
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỉ lệ
lớn trong ngân sách.
Phân tích ABC được thực hiện dựa trên nguyên lý PARETO (80/20)

Hình 1.1. Nguyên lý PARETO (80/20)
Theo nguyên lý Pareto: 10% theo chủng loại thuốc sử dụng 70% ngân
sách thuốc (nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20% theo chủng loai sử dụng 20%
ngân sách (nhóm B), nhóm còn lại (nhóm C): 70% theo chủng loại nhưng chỉ

7


sử dụng 10% ngân sách. Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ
thuốc cho chu kì 1 năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho một hoặc nhiều đợt
đấu thầu, từ các kết quả thu được, các giải pháp can thiệp được đưa ra nhằm
điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp theo.
1.2.1.2. Các bước phân tích ABC
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ
trên 1 năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể ứng dụng cho một
đợt đấu thầu hoặc nhiều đợt đấu thầu. Các bước phân tích ABC bao gồm:
+ Liệt kê các sản phẩm
+ Điền các thông tin sau cho mỗi sản phẩm:
Đơn giá của các sản phẩm (sử dụng giá cho các thời điểm nhất định nếu

sản phẩm có giá thay đổi theo thời gian).
Số lượng sản phẩm.
+ Tính tiền cho mỗi sản phẩm bằng cách nhân đơn giá với số lượng sản
phẩm. Tổng số tiền sẽ bằng tổng lượng của lượng tiền mỗi sản phẩm.
+ Tính giá trị phần trăm của mỗi sản phẩm bằng cách lấy số tiền của
mỗi sản phẩm chia cho tổng số tiền.
+ Sắp xếp lại các sản phẩm theo thứ tự phần trăm giảm dần.
+ Tính giá trị phẩn trăm tích lũy của tổng giá trị cho mỗi sản phẩm, bắt
đầu số 1 sau đó cộng với sản phẩm tiếp theo trong danh sách.
Phân hạng sản phẩm như sau:
+ Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 -80% tổng giá trị tiền.
+ Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 -20% tổng giá trị tiền
+ Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 – 10% tổng giá trị tiền
Thông thường sản phẩm hạng A chiếm 10 – 20% tổng sản phẩm, hạng
B chiếm 10 – 20 % và 60 – 80% còn lại là hạng C.
1.2.1.3. Mục đích
Phân tích ABC cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng
lớn mà có chi phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin
này được sử dụng để:

8


 Lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn
 Tìm ra những liệu pháp điều trị thay thế
 Thương lượng với nhà cung cấp để mua được thuốc với giá thấp hơn.
 Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khoẻ
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng thuốc,
bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
Xác định phương thức mua các thuốc không có trong danh mục thuốc

thiết yếu bệnh viện [14].
Đưa ra các chính sách quản lý hàng tồn kho:
Đối với nhóm A: Cần có chính sách quản lý hàng tồn kho chặt chẽ
- Thời gian đặt hàng lại thường xuyên (mỗi tuần thậm chí mỗi ngày).
- Tránh tồn trữ hàng với số lượng lớn.
- Lựa chọn nhà cung ứng tốt để tiết kiệm chi phí.
- Cần thiết phải xác định nhu cầu và dự báo doanh thu để tiết kiệm chi
phí tồn kho.
Đối với nhóm B:
- Số lượng dự trữ vừa phải
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên hơn (mỗi tháng)
- Cần theo dõi sự thay đổi chuyển sang nhóm A hoặc C.
Đối với nhóm C:
- Số lượng dự trữ lớn
- Thời gian đặt hàng lại ít thường xuyên nhất.
1.2.2. Phân tích VEN
1.2.2.1. Khái niệm
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và
khả năng sử dụng khác nhau.

9


Phân tích VEN là phương pháp phổ biến giúp lựa chọn những thuốc
cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện vì đôi khi nguồn kinh phí không
đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong muốn [6],[24],[35].
Trong phân tích VEN, các thuốc được phân chia loại 3 nhóm cụ thể
như sau:
 Các thuốc tối cần (V): Gồm các thuốc dùng để cứu sống người bệnh
hoặc các thuốc thiết yếu cho các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản.

 Các thuốc thiết yếu (E): Gồm các thuốc dùng để điều trị cho những
bệnh nhân nặng nhưng không nhất thiết phải có cho các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ cơ bản.
 Các thuốc không cần thiết (N): gồm các thuốc dùng để điều trị những
bệnh nhẹ, có thể có hoặc không có trong danh mục thuốc thiết yếu và không
cần thiết phải lưu trữ trong kho [6],[24].
Từ các tiêu chí phân loại thuốc thiết yếu ở trên và định nghĩa về V, E,
N vẫn khó khăn để phân loại thuốc vào các nhóm. Dưới đây là một số hướng
dẫn để có cái nhìn cụ thể hơn khi thực hiện phân loại VEN.
Bảng 1.2. Một số hướng dẫn về phân loại VEN [29],[33]
Vital

Essential

Non Essential

(V)

(E)

(N)

(+)

Thỉnh thoảng

Hiếm

Dự phòng bệnh nặng


(+)

(-)

(-)

Điều trị bệnh nặng

(+)

(+)

(-)

(-)

(+/-)

(+)

Luôn luôn

Thường

Có thể

Hiếm

Có thể


Đặc tính của thuốc
Mức độ nặng của bệnh
Đe dọa sự sống
Hiệu quả điều trị của thuốc

Điều trị triệu chứng hay bệnh
nhẹ có thể tự khỏi
Đã được chứng minh hiệu quả
Chứng minh không hiệu quả

Không bao
giờ

10


1.2.2.2. Mục đích
Phân tích DMT theo VEN là cơ cở cho các nhà quản lý bệnh viện đưa
ra những chính sách ưu tiên trong lựa chọn, mua và dự trữ thuốc [23]. Ví dụ
V và E là các nhóm thuốc được ưu tiên mua đặc biệt khi ngân sách hạn hẹp;
cần phải được kiểm soát thường xuyên khi đặt hàng; đặc biệt lưu trữ các
thuốc thuộc nhóm này để tránh hết hàng trong kho. Đối với nhóm N, giảm lựa
chọn, mua và dự trữ các thuốc thuộc nhóm này khi không cần thiết.
1.2.3. Phân tích ma trận ABC/VEN
Bảng 1.3. Phối hợp phân tích ABC và phân loại VEN [27]
V

E

N


Giám sát

Giá trị

Mức độ cao hơn
A AV

AE

AN (vì cần nhiều ngân sách

Ưu tiên dự
Cao

hoặc cần cho điều trị)
BV

BE

BN Mức độ thấp hơn

C CV

CE

CN

B


Mức độ thấp hơn, không
cần thiết phải dự trữ nhiều

Dự trữ
trữ và luôn
sẵn có

Trung bình Cần thiết
Thấp

Thấp

Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương pháp
phân tích để phát hiện các vấn đề trong quá trình sử dụng thuốc và là bước
đầu tiên trong quy trình xây dựng DMTBV, cung cấp cho HĐT&ĐT các dữ
liệu quan trọng để quyết định thuốc nào nên loại khỏi DMT, thuốc nào cần
thiết và thuốc nào ít quan trọng hơn.
1.2.4. Phương pháp phân tích nhóm điều trị
1.2.4.1.Khái niệm
Phân tích nhóm điều trị sau đó đối chiếu với mô hình bệnh tật, từ đó
phân tích đánh giá tính hợp lý của mối tương quan giữa các nhóm thuốc sử
dụng trong điều trị và mô hình bệnh tật thực tế tại bệnh viện.

11


1.2.4.2. Các bước phân tích nhóm điều trị
- Tiến hành 3 bước đầu tiên của phân tích ABC để thiết lập danh mục
thuốc bao gồm cả số lượng và giá trị.
- Sắp xếp nhóm điều trị cho từng thuốc theo Danh mục thuốc thiết yếu

của Tổ chức Y tế thế giới hoặc theo các tài liệu tham khảo khác như hệ thống
phân loại Dược lý – Điều trị của hiệp hội Dược thư bệnh viện của Mỹ
(AHFS) hoặc hệ thống phân loại Giải phẫu – Điều trị - Hóa học (ATC) của Tổ
chức Y tế thế giới.
- Sắp xếp lại danh mục thuốc theo nhóm điều trị và tổng hợp giá trị
phần trăm của mỗi thuốc cho mỗi nhóm điều trị để xác định nhóm nào chiếm
chi phí lớn nhất
1.2.4.3. Mục đích
- Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất và chi
phí nhiều nhất.
- Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử
dụng thuốc bất hợp lý.
- Xác định những thuốc đã bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể ví dụ sốt rét và sốt
xuất huyết.
- Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu
quả cao nhất trong các nhóm điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều
trị thay thế.
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ DANH MỤC THUỐC BỆNH VIỆN
Trong ngành Dược các phương pháp phân tích này đã được áp dụng từ
khá lâu và rộng rãi tại nhiều bệnh viện trên thế giới, là một công cụ có ý nghĩa
rất quan trọng trong lựa chọn mua, cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý giúp cho
bệnh viện có thể tiết kiệm được cho phí một cách đáng kể.

12


1.3.1. Trên thế giới
Phương pháp phân tích VEN được áp dụng đầu tiên tại Sri Lanka. Nhưng
sau khi cuốn sách “Managing Drug Supply” được xuất bản lần đầu tiên năm

1981, thì phân tích VEN đã được áp dụng ở nhiều quốc gia trên thế giới [30].
Một nghiên cứu của Mỹ (1982) sau khi phân tích ABC, để tiết kiệm chi
phí những thuốc trong nhóm A (chiếm 80% tổng số tiền) mà có giá thành cao
thì có thể tìm nhà cung cấp khác với cùng thuốc nhưng giá thấp hơn [31].
Trong một nghiên cứu tại Canada (1986), sau phân loại các thuốc vào nhóm
A, B và C, đã có chiến thuật thay đổi tần suất đặt hàng với từng nhóm. Cụ
thể các thuốc nhóm A được đặt hàng hàng tuần, còn thuốc nhóm B và C đặt
hàng với tần suất thấp hơn. Kết quả là hiệu quả kiểm soát hàng tồn kho tăng
lên đáng kể (50%) sau khi tiến hành can thiệp [30].
Trong một nghiên cứu tại Ấn Độ, phân tích VEN được thực hiện dưới
hướng dẫn của 1 chuyên gia chịu trách nhiệm về cửa hàng dược và việc phân
loại được dựa trên tiêu chuẩn của bệnh viện. Sau khi tiến hành phân tích ma
trận ABC/VEN, thu được kết quả như sau: tỷ lệ chi phí các thuốc ở trong
nhóm I, nhóm II và nhóm III tương ứng là 85,3%, 14,2% và 0,5%. Các
thuốc ở nhóm I sẽ phải được quản lý thích hợp để đảm bảo về ngân sách
cũng như tính sẵn có vì những thuốc ở nhóm này là đắt tiền hoặc mang
tính sống còn. Với các thuốc nhóm II và III thì được đặt hàng với tần suất
ít hơn, do đó sẽ tiết kiệm được chi phí và đảm bảo vốn không trong tình
trạng báo động. Kết quả này được gửi tới các nhà quản lý cửa hàng thuốc
và được phối hợp sử dụng để đưa ra quyết định trong mua sắm, tồn kho và
giám sát các sản phẩm thuốc [35].
Trong một nghiên cứu khác năm 2003 phân tích ma trận ABC/VEN đã
được áp dụng thành công tại bệnh viện. Tác giả nhận thấy rằng nếu chỉ xem
xét phân tích ABC, thì có thể kiểm soát hiệu quả trên 23 thuốc nhóm A
nhưng những thuốc sống còn (V) ở trong nhóm B và C không được xem xét

13


đến. Nhưng nếu thực hiện phân tích VEN thì đây được xem là công cụ kiểm

soát lý tưởng để có thể xác định nhóm thuốc V và E. Tuy nhiên, trong nhóm
A có 6 thuốc không thiết yếu, do đó không thể bỏ qua hoàn toàn nhóm N. Khi
kết hợp cả thuốc nhóm A và N thì 64 thuốc cần phải được giám sát. Tuy nhiên
khi kết hợp ma trận ABC/VEN thì sẽ chỉ giám sát các thuốc chiếm >5% ngân
sách, khi đó số lượng sản phẩm cần giám sát là 56 thuốc, vì vậy các thuốc sẽ
được quản lý hợp lý và hiệu quả hơn. Trong nghiên cứu này chỉ ra nhóm CV
(29 loại thuốc) có chi phí thấp nhưng lại có hiệu quả điều trị cao. Từ đó
khuyến cáo, các thuốc này có thể được mua 1 năm/lần, đảm bảo tính sẵn có
trong năm và tránh hết hàng, chi phí dự trữ thấp. Nhóm AN chỉ có 7 thuốc
nhưng chiếm tới 11% ngân sách, do đó việc đặt hàng các thuốc này có thể
điều chỉnh và đảm bảo hợp lý với các thuốc khác [32].
Một nghiên cứu phân tích ABC/VEN ở một cơ sở y tế đa khoa với hơn
1000 giường bệnh, chịu trách nhiệm chăm sóc sức khỏe cho dân số 1.4 triệu
người, tiến hành trong 4 năm từ 2011 đến 2014. Khi tiến hành phân tích VEN,
các thuốc được dược sĩ lâm sàng phân loại dựa vào tất cả các bằng chứng sẵn
có về lợi ích, tính an toàn, và chi phí. Trong năm 2013, tiến hành các cuộc
thảo luận về kết quả phân tích abc-ven trong hai năm trước và năm 2014, mở
các cuộc hội thảo chuyên đề cho trưởng khoa Dược để cung cấp các nguyên
tắc sử dụng thuốc hợp lý dựa trên bằng chứng. Kết quả: tiêu thụ thuốc năm
2013 thấp hơn năm 2014. Đây là kết quả nổi bật vì trong 3 năm trước chi phí
tiêu thụ đều tăng dần theo từng năm. Số lượng hoạt chất INN được sử dụng
trong năm 2014 là 519, cao nhất trong vòng 4 năm (2011 là 429, 2012 là 432,
2013 là 513) hơn 40% chi phí sử dụng thuốc năm 2014 tập trung vào các
thuốc thiết yếu, cao nhất trong vòng 4 năm. Chi phí cho các thuốc không thiết
yếu trong năm 2014 tương tự như các năm trước, tuy vậy nếu tính ra số tiền
chính xác tiêu cho các thuốc không thiết yếu thì năm 2014 thấp hơn 2013 và

14



2012. Chi phí sử dụng cho các thuốc đường tiêm truyền năm 2014 thấp hơn
2013, nhưng vẫn ở mức cao. Xu hướng sử dụng thuốc kháng sinh đã chuyển
biến tích cực, khi lượng kháng sinh fluoroquinolones sử dụng trong năm 2014
đã giảm gần 5 lần so với năm 2013, lượng cephalosporins cũng giảm, tuy
nhiên không quá nhiều. Các thuốc tác động lên hệ máu được tiêu thụ trong
năm 2014 nhiều hơn hai lần so với năm 2013, các thuốc chống đông máu,
thuốc cầm máu, thuốc chống thiếu máu, lượng sử dụng các thuốc tim mạch,
thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương, thuốc đường tiêu hóa và chuyển
hóa... đều giảm trong năm 2014. Kết luận: việc áp dụng các nguyên tắc sử
dụng thuốc dựa trên bằng chứng tại bệnh viện nói trên đã mang lại sự chuyển
biến tích cực trong việc sử dụng thuốc [36].
1.3.2. Tại Việt Nam
Việc phân tích ABC/VEN đã được đưa vào Thông tư số 21/2013/TTBYT ban hành ngày 08/08/2013 của Bộ Y tế là một trong những phương
pháp phân tích để phát hiện vấn đề về sử dụng thuốc và là bước đầu tiên trong
quy trình xây dựng DMTBV [11].
Ở Việt Nam hiện đang mở rộng việc áp dụng phân tích ABC/VEN ở
các bệnh viện. Một nghiên cứu áp dụng phân tích ABC/VEN tại bệnh viện 87
tổng cục hậu cần. So với năm 2007 thì năm 2008 tỷ lệ số lượng tiêu thụ và giá
trị tiêu thụ các thuốc thuộc DMT-VE đã được tăng lên, thuốc không thuộc
DMT-VE tuy đã giảm về số lượng biệt dược và tỷ lệ số lượng tiêu thụ không
thay đổi nhưng tỷ lệ giá trị tiêu thụ thuốc lại giảm đi rất nhiều trong cơ cấu
các thuốc thuộc loại A cũng như trong cơ cấu thuốc của năm. Điều này cho
thấy có sự giảm về số lượng biệt dược và ưu tiên lựa chọn các thuốc không
thuộc DMT-VE với giá thấp hơn so với năm 2007.
Trong một nghiên cứu của Vũ Thị Thu Hương (2012) có tiến hành
khảo sát về việc sử dụng phương pháp này tại một số bệnh viện đa khoa các
tuyến, điều đặc biệt đáng lưu ý, hầu hết HĐT&ĐT của các bệnh viện chưa

15



hiểu hoặc chưa biết sử dụng phương pháp ABC/VEN. Cụ thể là hầu hết các
thành viên của HĐT&ĐT của các BV tuyến tỉnh và tuyến huyện đều nói rằng
“không biết” hoặc “chưa biết”, còn một số phó giám đốc bệnh viện tuyến
Trung Ương “đã nghe nói qua nhưng chưa biết áp dụng” phương pháp
ABC/VEN này. Trên thực tế, một số thành viên HĐT&ĐT “đã được tập huấn
về phương pháp ABC/VEN qua khóa học của Bộ Y tế nhưng chưa có quy
định bắt buộc áp dụng phương pháp này tại bệnh viện nên chưa tiến hành”.
Theo ý kiến của một Phó giám đốc BV tuyến Trung Ương “phân tích VEN
cho một bệnh viện Trung Ương với hơn 20 khoa lâm sàng là rất khó và chưa
có hướng dẫn cụ thể”. Các hoạt động này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nên
cho dù vẫn đảm bảo cung ứng thuốc cho bệnh viện nhưng chưa khoa học.
Việc áp dụng phương pháp phân tích ABC/VEN này ở các bệnh viện tại Việt
Nam còn nhiều hạn chế [17].
Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Minh Hiền (2012) kết quả phân tích
ABC và VEN danh mục thuốc bệnh viện Hữu nghị thu được như sau. Các
thuốc nhóm N sau khi phân tích là: Vitamin C viên 100mg, Glucosamine viên
250mg, Glucosamine gói 1500mg, Gingko Biloba viên 400mg, Alpha
chymotrypsin viên Microkatal, Vitamine E 1000 UI, Raubasine + Almitrine
(Duxil). Từ kết quả này, tác giả đã khuyến cáo HĐT&ĐT can thiệp các vấn
đề về sử dụng thuốc như giám sát hạn chế kê đơn, giảm ngân sách các thuốc
nhóm N [14].
Nghiên cứu của Huỳnh Hiền Trung (2012) về việc áp dụng một số biện
pháp can thiệp để cải thiện chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện, trong đó
để đánh giá danh mục thuốc trước và sau can thiệp bằng việc sử dụng phân
tích ABC/VEN. Sau khi phân tích ABC/VEN 541 hoạt chất, kết quả thu được
như sau: ở nhóm A có 9 hoạt chất bị loại bỏ khỏi danh mục, nhóm B có 13
hoạt chất bị loại khỏi danh mục và nhóm C có 145 hoạt chất bị loại khỏi danh
mục. Trước can thiệp nhóm N chiếm 10,8% về giá trị, sau can thiệp còn 8,4%
và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Sự kết hợp ABC và VEN tạo thành


16


×