Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học bệnh Lở mồm long móng và đánh giá hiệu quả kinh tế một số biện pháp phòng chống tại Việt Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THU THỦY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành:

Dịch tễ học thú y

Mã số:

9.64.01.08

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018

1


Công trình hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Bá Hiên
2. TS. Nguyễn Văn Cảm


Phản biện 1:

GS.TS. Lê Thanh Hòa
Viện Công nghệ sinh học

Phản biện 2:

PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3:

PGS.TS. Nguyễn Viết Không
Viện Thú Y

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng Đánh giá luận án cấp Học viện
họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi giờ phút, ngày tháng năm 2018

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Thư viện Lương Định Của - Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh lở mồm long móng (LMLM) là bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm của động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu, hươu,

nai,... Bệnh có khả năng lây lan nhanh, ở phạm vi rộng.
Tại Việt Nam, đến nay bệnh đã xuất hiện, lưu hành và gây bệnh ở
gia súc trên 100 năm (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ (Văn Đăng
Kỳ, 2002; Trần Hữu Cổn, 1996; Thái Thị Thủy Phượng, 2008), đặc điểm
của virus LMLM (Lê Văn Phan và cs., 2010; Lê Văn Phan và cs., 2010),
sự phân bổ và lưu hành của virus LMLM tại duyên hải miền Trung
(Nguyễn Văn Hưng, 2011).
Mặc dù, đã thực hiện Chương trình quốc gia phòng chống bệnh
LMLM 5 năm lần thứ hai, nhưng bệnh vẫn có xu hướng lây lan, quy mô
số đầu gia súc mắc bệnh, loại gia súc mắc bệnh và thời gian mắc bệnh.
Để có căn cứ đề ra biện pháp phòng chống bệnh LMLM hiệu quả
cho Chương trình quốc gia giai đoạn tiếp theo cần phải có thông tin
chính xác về dịch tễ học, xác định chủng virus vacine phù hợp với virus
lưu hành. Vì vậy, nghiên cứu đặc điểm bệnh LMLM và đánh giá hiệu
quả kinh tế một số biện pháp phòng chống tại Việt nam là cần thiết.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ ứng dụng các phân tích dịch tễ mới
nhất về không gian, thời gian, đối tượng gia súc mắc bệnh trên nền số
liệu toàn quốc trong những năm gần đây, đồng thời đánh giá hiệu quả
kinh tế của một số giải pháp phòng bệnh đang được thực hiện theo
chương trình phòng chống bệnh lở mồm long móng.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định các đặc điểm dịch tễ không gian-thời gian, định lượng
nguy cơ dịch LMLM trong phạm vi cả nước, bước đầu đánh giá hiệu
quả kinh tế một số biện pháp phòng chống dịch đang được áp dụng góp
phần hoạch định chính sách trong kiểm soát dịch bệnh và phát triển
chăn nuôi bền vững.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu xác định rõ các đặc điểm dịch tễ của dịch bệnh
LMLM trên cả nước giai đoạn 2006 – 2012.

1


- Nghiên cứu các nguy cơ lây lan dịch được thực hiện tại 3 tỉnh có
nguy cơ cao là Lạng Sơn, Nghệ An và Kon-Tum (chọn 5 xã/ huyện và
1 huyện/ tỉnh) trong thời gian từ tháng 10/2012 đến tháng 10/2013. Chỉ
tiêu tham chiếu định lượng trong đánh giá nguy cơ là tình trạng mang
trùng được xác định bằng xét nghiệm mẫu probang và phơi nhiễm vi
rút LMLM ở trâu, bò nuôi tại khu vực điều tra.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Đây là nghiên cứu đầu tiên có hệ thống về dịch tễ bệnh LMLM ở
Việt Nam từ 2006-2012. Việc sử dụng phương pháp phân tích dịch tễ
học hiện đại về không gian và thời gian để nhận định về dịch LMLM
một cách chính xác giúp công tác phòng chống bệnh hiệu quả hơn.
- Việc đo lường được các yếu tố nguy cơ liên quan đến xuất hiện
dịch giúp cho công tác phòng chống bệnh kịp thời giảm thiểu thiệt hại
do sự lây lan dịch bệnh gây ra.
- Lần đầu tiên, việc đánh giá về hiệu quả kinh tế của những biện
pháp phòng chống bệnh LMLM đang được thực hiện ở Việt Nam tạo
tiền đề mô phỏng và cho phép lượng hóa đầy đủ hiệu quả kinh tế-dịch tễ
ở quy mô quốc gia, góp phần xây dựng Chương trình quốc gia phòng
chống bệnh LMLM giai đoạn 2016-2020.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả của đề tài đã cung cấp thông tin về dịch tễ học không gianthời gian, đo lường được nguy cơ tàng trữ nguồn dịch và phát dịch. Kết
quả xét nghiệm mẫu probang có sự trùng khớp giữa týp vi rút ở động vật
mang trùng với chủng gây dịch ở năm kế tiếp, cung cấp bằng chứng thực
địa về khả năng nguồn bệnh tại chỗ. Trong khi còn phải tìm bằng chứng
thực nghiệm, nhận định này đã có thể mô tả và giải thích phù hợp việc
tồn tại nguồn bệnh tiềm ẩn tại chỗ, thường trực và “dịch” lẻ tẻ có thể
bùng phát bất kỳ lúc nào khi có hội tụ đủ điều kiện về động vật cảm thụ

và ngoại cảnh.
Các kết quả của nghiên cứu này đã giúp Cục Thú y xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung và phê duyệt Chương trình
Quốc gia phòng, chống dịch bệnh LMLM giai đoạn 2016 – 2020; đồng
thời đã đưa ra những đề xuất để các cơ sở nghiên cứu và các nhà quản lý
2


xem xét đầu tư, cũng như có chiến lược về sản xuất vắc xin LMLM sử
dụng các chủng vi rút LMLM lưu hành tại Việt Nam.
Đây là những kết quả có ý nghĩa khoa học rất quan trọng cung cấp
kịp thời thông tin cho việc chỉ đạo công tác phòng bệnh có hiệu quả,
đồng thời đưa ra tính khả thi của phương pháp phân tích, dữ liệu mới cần
thiết lập để làm sáng tỏ hơn nữa những câu hỏi về dịch tễ học bệnh
LMLM ở nước ta.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
Bệnh lở mồm long móng (LMLM), tên tiếng Anh là Foot and Mouth
Disase (FMD), là bệnh truyền nhiễm cấp tính của các loài động vật móng
guốc chẵn. Đây là loài virus có tính hướng thượng bì, do đó thường làm
thủy hóa các tế bào thượng bì. Đặc trưng của bệnh LMLM là làm xuất
hiện những mụn nước với các kích cỡ không đồng đều ở niêm mạc miệng,
kẽ móng, gờ móng, trên bầu vú, đầu vú con cái và cuống của dạ cỏ.
2.2. LỊCH SỬ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
2.2.1. Tình hình dịch lở mồm long móng trên thế giới
Năm 1546, bệnh LMLM lần đầu tiên được một nhà sư, tên là
Hieronymous Frascastorius phát hiện và mô tả tại một ổ dịch xảy ra trên
bò ở vùng Verona của nước Ý.
Các ổ dịch năm 2015, các ổ dịch tiếp tục xảy ra tại 40 nước và được
phân bố như trong Hình 2.1.


Hình 2.1. Phân bố của các ổ dịch LMLM trên thế giới năm 2015
Nguồn: OIE (2015)
3


2.2.2. Tình hình dịch lở mồm long móng ở Việt Nam
Bệnh LMLM được phát hiện lần đầu ở Nha Trang năm 1898 (Đào
Trọng Đạt, 2000). Sau đó xảy ra ở các tỉnh Nam bộ vào năm 1920. Hiện
nay bệnh lan rộng ra các tỉnh trong phạm vi cả nước.
2.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BỆNH LỞ MỒM
LONG MÓNG
2.3.1. Loài vật mắc bệnh
Trong tự nhiên, tất cả các động vật móng guốc chẵn đều mắc, trong
đó loài trâu, bò mắc nhiều nhất rồi đến lợn, dê, cừu. Động vật non mẫn
cảm hơn động vật trưởng thành.
2.3.2. Đường xâm nhập
Trong thiên nhiên, virus xâm nhập qua đường tiêu hoá là chủ yếu.
Virus vào cơ thể qua niêm mạc miệng, ngoài ra virus LMLM có thể xâm
nhập vào cơ thể qua các vết thương trên da, nhất là da ở vú.
2.3.3. Cơ chế sinh bệnh
Virus LMLM có tính hướng thượng bì, sinh sản chủ yếu trong các
tế bào thượng bì, đặc biệt là ở những tế bào thượng bì non. Virus có thể
thông qua đường tuần hoàn con mẹ xâm nhập vào phôi thai, do đó gia
súc có chửa khi mắc bệnh LMLM thường hay sẩy thai.
2.3.4. Phương thức truyền lây
Virus gây bệnh LMLM có thể lây truyền trực tiếp giữa con mắc
bệnh và con khoẻ khi nhốt chung hoặc chăn thả chung trên đồng cỏ.
Virus từ nước bọt, dịch mụn nước, các chất bài xuất, bài tiết của con vật
mắc bệnh xâm nhập vào con khoẻ. Chó, mèo, gà, chim muông, hoang

thú, côn trùng không mắc bệnh nhưng có thể truyền bệnh theo con
đường cơ học từ nơi này đến nơi khác. Một đặc điểm quan trọng là virus
LMLM thường được bài xuất ra ngoài trước khi con vật có biểu hiện
bệnh.
2.3.5. Tình trạng mang trùng
Động vật mang trùng được coi là vấn đề quan trọng trong dịch tễ
học của bệnh LMLM hiện tại. Tình trạng “mang trùng” được xác định
khi phân lập được virus trên con vật sau 28 ngày nhiễm bệnh. Thời gian
mang trùng khác nhau tùy theo các loài nhiễm bệnh và có thể kéo dài tới
3,5 năm. Động vật (kể cả hoang dã, gia súc, ngoại trừ lợn) mắc bệnh sau
4


khi hồi phục thường mang trùng (50% bò, cừu, dê mang trùng) (Anni
McLeod et al., 2013). Các tiểu gia súc giữ vai trò quan trọng trong việc
mang trùng.
2.3.6. Những thiệt hại do bệnh lở mồm long móng gây ra
Tỷ lệ chết thường chiếm 1% ở gia súc trưởng thành và 50% ở gia
súc non, đôi khi làm chết tới 90% đối với lợn con (Cục Thú y, 2012).
Theo OIE, bệnh LMLM làm sảy thai khoảng 25% động vật có chửa,
làm giảm tới 25% sản lượng thịt, 50% sản lượng sữa, ở cừu năng suất
lông giảm 25% (OIE, 2011).
Đợt dịch bệnh LMLM năm 2010-2011 tại Hàn Quốc đã làm thiệt
hại khoảng 3 nghìn tỉ won tương đương 2,7 tỉ USD.
Tại Việt Nam, kinh phí này ước tính khoảng 64 triệu đô la cho giai
đoạn 2006-2010 (Kitching, 1992). Bệnh làm giảm từ 11,7% - 21,4% thu
nhập đối với các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ có gia súc mắc bệnh (Tung DX and
Thuy NT, 2007).
2.4. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG BỆNH LMLM
Biện pháp khống chế bệnh hiệu quả nhất đối với bệnh LMLM là

chính sách “tiêu hủy” kết hợp với giết mổ bắt buộc đối với những con
vật cảm nhiễm bị phơi nhiễm, tiêu độc khử trùng, kiểm soát vận chuyển
nghiêm ngặt và truy xuất được tiếp xúc của con vật bị bệnh trước khi
phát hiện để ngăn chặn lây lan (Kitching, 1992).
Hiện nay, Việt Nam đang thực hiện 5 năm lần thứ ba Chương trình
quốc gia phòng chống bệnh LMLM. Biện pháp tiêm phòng được coi là
biện pháp chính trong chương trình quốc gia phòng chống bệnh LMLM.
Đối tượng tiêm phòng bao gồm trâu, bò, dê, cừu, lợn nái, lợn đực giống.
PHẦN 3. NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Các hoạt động nghiên cứu thực địa được tiến hành tại các tỉnh trọng
điểm về dịch bệnh LMLM, bao gồm các tỉnh Lạng Sơn, Nghệ An và
Kon Tum. Các hoạt động nghiên cứu trong phòng thí nghiệm được thực
hiện tại các phòng thí nghiệm của các đơn vị thuộc Cục Thú y.
3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Triển khai từ tháng 8/2012 đến tháng 12/2014.
5


3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học không gian và thời gian của
bệnh LMLM tại Việt Nam, giai đoạn 2006 - 2012
Phân tích đặc điểm thời gian và không gian các ổ dịch LMLM.
3.3.2. Nghiên cứu mức độ lưu hành virus lở mồm long móng tại một
số tỉnh trọng điểm từ tháng 10-12/2012
- Xác định sự lưu hành virus LMLM.
- Xác định các yếu tố nguy cơ liên quan đến lưu hành virus LMLM.
- Xác định chủng loại virus LMLM lưu hành tại các địa phương.
3.3.3. Nghiên cứu phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của một số

biện pháp phòng chống bệnh LMLM
- Phân tích dữ liệu kinh tế, chi phí phòng chống dịch LMLM
- Đánh giá lợi ích kinh tế khi áp dụng các biện pháp phòng chống
bệnh (sử dụng vắc xin).
3.4 ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
3.4.1. Đối tượng
- Một số đặc điểm dịch tễ học của dịch LMLM.
- Virus LMLM trên đàn trâu bò tại các tỉnh thí điểm (mẫu
probang/huyết thanh/virus phân lập)
3.4.2. Vật liệu
3.4.2.1. Vật liệu sử dụng cho nội dung 3.3.1
- Số liệu các ổ dịch LMLM được ghi chép chi tiết đến cấp xã.
- Số liệu các hộ chăn nuôi và số liệu tổng đàn trâu, bò và lợn.
- Số liệu địa lý chi tiết đến cấp xã năm 2011
- Phần mềm thống kê R (R Development Core Team, 2012) và các
gói phân tích tương ứng như epiR (Stevenson, 2012) và Spatstat
(Baddeley and Turner, 2005).
3.4.2.2. Vật liệu sử dụng cho nội dung 3.3.2
- Số liệu các ổ dịch bệnh LMLM, tổng đàn gia súc, luân chuyển
gia súc, thu thập thông tin dịch tễ, biểu mẫu thông tin về mẫu huyết
thanh, mẫu probang, mẫu huyết thanh trâu, bò.
- Mẫu virus LMLM được giải trình tự đoạn gen VP1.
- Nguyên vật liệu, hóa chất cần thiết cho các xét nghiệm.
6


3.4.2.3. Vật liệu sử dụng cho nội dung 3.3.3
Bộ câu hỏi thu thập thông tin về tình hình chăn nuôi, dịch bệnh
LMLM và thiệt hại về kinh tế tại các hộ chăn nuôi, các xã, các huyện và
các tỉnh có gia súc bị bệnh LMLM trong giai đoạn 2010 – 2012.

3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.5.1. Phương pháp áp dụng để nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học không
gian và thời gian của bệnh lở mồm long móng tại Việt Nam, giai đoạn
2006 - 2012
- Phương pháp phân tích theo đối tượng mắc bệnh
- Phương pháp phân tích dịch bệnh theo thời gian
- Phương pháp phân tích dịch bệnh theo không gian
3.5.2. Phương pháp nghiên cứu mức độ lưu hành virus lở mồm long
móng tại một số tỉnh trọng điểm từ tháng 10-12/2012
Nghiên cứu cắt ngang (cross-sectional study) kết hợp với nghiên
cứu bệnh - chứng (case - control study)
Phương pháp 3ABC ELISA xét nghiệm kháng thể nhiễm tự nhiên
lở mồm long móng trên trâu, bò
Sử dụng Kit Idexx FMD-3ABC bo-ov...
3.5.3. Nghiên cứu phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế của một số
biện pháp phòng chống bệnh LMLM
Phương pháp phỏng vấn điều tra xác định các yếu tố nguy cơ (casecontrol study),
Triển khai tại 3 tỉnh, mỗi tỉnh chọn 60 hộ bệnh và 180 hộ chứng.
Tại mỗi hộ nghiên cứu, dự kiến lấy 02 mẫu huyết thanh.
3.5.4. Tính hiệu quả kinh tế của một số biện pháp phòng chống bệnh
LMLM
Thu thập số liệu thứ cấp và điều tra thực tế để tính thiệt hại kinh tế
gồm nhiều chỉ tiêu khác nhau áp dụng 3 phương pháp sau:
- Phương pháp 1: phân tích ngân sách từng phần (partial budget
analysis):
- Phương pháp 2: phân tích chi phí và lợi nhuận (Benefit-cost
analysis, BCA):
- Phương pháp 3: phân tích quyết định (decision analysis)
7



PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC KHÔNG GIAN VÀ THỜI GIAN
CỦA BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TẠI VIỆT NAM, GIAI
ĐOẠN 2006 - 2012
4.1.1. Đặc điểm loài gia súc mắc bệnh lở mồm long móng
Theo dõi dịch LMLM trong 6 năm có tổng thể 1.866 ổ dịch, trâu
mắc bệnh cao nhất chiếm tỷ lệ 33,34 % (95 % CI 32,2 - 334,7), sau đó
đến bò: có 1.192 ổ dịch có loài bò mắc bệnh với tỷ lệ 21,1 % (95 % CI
20,1 - 22,2). Lợn là loài mẫn cảm thấp, trong 6 năm theo dõi có 893 ổ
dịch lợn mắc bệnh với tỷ lệ 15,8 %.
Bảng 4.1. Tỷ lệ (%) loài gia súc mắc bệnh trong tổng số ca bệnh
LMLM (theo dõi loài) giai đoạn 2006 – 2012
Loài
Trâu

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

47,3

32,2

65,5


49,4

(46,9-47,6) (31,3-33,1)


22,7

25,7

(22,4-22,9) (24,8-26,5)
Lợn

30,1

42,1

(29,8-30,4) (41,2-43,1)

(63,7-67,3)

73,3

38,7

(48,5-50,3) (72,8-73,7) (38,4-39,1)

32
(30,2-33,8)

Năm 2010 Năm 2011


41,9

16,7

(41,1-42,8) (16,4-17,1)

Năm 2012
7,1
(6,2-8,1)

23,3

4

(23-23,6)

(3,3-4,7)

2,5

8,7

9,7

37,4

89

(2-3,1)


(8,2-9,2)

(9,4-10)

(37-37,7)

(87,8-90,1)

Dê,

0

0

0

0

0,3

0,6

0

cừu

(0-0)

(0-0)


(0-0,1)

(0-0)

(0,3-0,4)

(0,5-0,7)

(0-0,1)

- Xét về tỷ lệ % ổ dịch LMLM xảy ra với 2 loài gia súc mắc bệnh thì
số ổ dịch có trâu và bò cùng mắc chiếm tỷ lệ lớn nhất, trong 6 năm theo
dõi có 661 ổ dịch trong tổng số 5.639, chiếm 11,7 % (95 % CI 10,9 12,6), trâu và lợn có 377 ổ dịch với tỷ lệ 6,7 %. Thấp nhất là số ổ dịch có
bò và lợn mắc bệnh với tỷ lệ 3,3 % (95 % CI 2,9 - 3,8).
- Theo dõi và phân loại ra những ổ dịch LMLM có 3 loài gia súc cùng
mẫn cảm thấy: những ổ dịch mà trâu, bò, lợn cùng mắc bệnh chỉ chiếm với
tỷ lệ rất thấp, có 258 ổ dịch trong tổng số 5.639 ổ dịch và chỉ chiếm 4,6 %. ổ
dịch có 4 - 5 loài gia súc mẫn cảm cùng 1 lúc là thấp nhất (trâu, bò, lợn, dê,
cừu), chỉ có 53 ổ dịch chiếm tỷ lệ 0,9 %.
8


Có sự khác biệt về số lượng và tỷ lệ các loài gia súc mắc bệnh chết vì
bệnh LMLM trong giai đoạn 2006-2012. Tỷ lệ trâu mắc bệnh và chết cao
nhất, sau đó đến bò, lợn và các loài gia súc khác (Bảng 4.1).
4.1.2. Đặc điểm loài gia súc chết vì bệnh lở mồm long móng
Trong ổ dịch bệnh LMLM, trâu mắc nhiều hơn bò, lợn nhưng
ngược lại, tỷ lệ chết của lợn là lớn nhất. Tính tỷ lệ chết trung bình trong
7 năm (2006 - 2012) theo dõi là 51,51 % tổng số ca chết; sau đó đến là

trâu là 19,21 %; và bò thấp nhất chỉ có 14,85 %. Dê cừu vừa ít mẫn cảm
lại hầu như không bị chết (Bảng 4.2).
Bảng 4.2. Tỷ lệ (%) các loài gia súc bị chết trong tổng số ca chết do
bệnh LMLM, giai đoạn 2006 – 2012
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2
20
0
14,3
77,9
17,2
3,8
Trâu
(1,8-2,3)
(3,6-62,4) (0-0) (4-39,9)
(75,1-80,4) (15,9-18,5) (1,7-8,7)
3

0
0
78,6
14,9
3,7
3,8

(2,8-3,3)
(0-43,4) (0-0) (52,4-92,4) (12,8-17,3) (3,1-4,4)
(1,7-8,7)
94,9
80
0
7,1
7,2
79,1
92,3
Lợn
(94,6-95,3) (37,6-96,4) (0-0) (1,3-31,5)
(5,7-9,1) (77,7-80,4) (86,4-95,8)
0
0
0
0
0
0
0
Dê, cừu
(0-0)
(0-43,4) (0-0) (0-21,5)

(0-0,4)
(0-0,1)
(0-2,9)
Loài

Kết quả theo dõi các ổ dịch trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ chết
thường chiếm 1% ở gia súc trưởng thành và 50% ở gia súc non, đôi khi
làm chết tới 90% đối với lợn con (Cục Thú y, 2012).
4.1.3. Đặc điểm thời gian của các ổ dịch bệnh LMLM trong giai
đoạn 2006 - 2012
Trong giai đoạn 2006 - 2012 có ba đợt dịch lớn xảy ra vào các năm
2006, 2009 và 2011. Dịch LMLM tập trung vào các tháng 3-7 (năm
2006) và từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau (các năm 2009 và 2011).
Khoảng 2-3 năm lại xuất hiện các đợt dịch trầm trọng, mặc dù dịch vẫn
xảy ra rải rác ở các tháng của các năm (Hình 4.1).

9


Hình 4.1. Diễn biến theo thời gian của các ổ dịch LMLM trong
giai đoạn 2006 - 2012
Tại Hình 4.2 cho thấy tần suất các ổ dịch năm 2006 và 2011 là
nghiêm trọng nhất. Sự phân bổ của dịch của hai năm là khác nhau. Tuy
nhiên, dịch xuất hiện vào các thời điểm: tháng 5-6 năm 2006 và tháng 23 năm 2011 là những tháng có sự lưu thông nhiều động vật.

Tết Nguyên đán

Giữa tháng 5, bắt đầu mùa vụ

Hình 4.2. Tần suất các ổ dịch lở mồm long móng 2 năm

(2006 và 2011)
10


Với mong muốn có thể dự báo tình hình dịch để có thể đưa ra
biện pháp phòng chống dịch kịp thời, chúng tôi sử dụng phương pháp
phân tích tỷ số lây lan ước tính (Estimated Dissemination Ration-EDR).
Dịch bệnh LMLM xảy ra trầm trọng vào các tháng 3 - 7 với tỷ số lây
lan ước tính luôn lớn hơn 1. Phân tích số liệu các năm 2006, 2009 và
2011 cho thấy, các đợt dịch trầm trọng thường kéo dài khoảng 2,5
tháng (Hình 4.1). Từ năm 2006 – 2012, dịch trầm trọng xảy ra vào các
năm 2006, 2009 và 2011, mặc dù ở các năm khác, dịch vẫn xảy ra ở các
tháng trong năm (Hình 4.3). Dịch bệnh LMLM có xu hướng xảy ra trầm
trọng vào các tháng 3-7 và từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau.

Hình 4.3. Tỷ lệ lây lan ước tính (EDR) của dịch LMLM tính được
cho năm 2006 so với số lượng ổ dịch thực tế xảy ra
4.1.4. Đặc điểm không gian các ổ dịch bệnh LMLM trong giai đoạn
2006 - 2012
Trong giai đoạn này, nguy cơ trung bình các xã có bệnh LMLM là
5,1 (95% CI 4,9 - 5,2) xã có dịch/100 xã-năm. Nguy cơ này thay đổi qua
các năm và khác nhau giữa các tỉnh, các vùng địa lý.
- Năm 2006: Nguy cơ xuất hiện dịch bệnh LMLM phân bố rải khắp
các miền trong cả nước, có tập trung tại các tỉnh phía Bắc, Nam Trung
Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ (Hình 4.4).
Nhìn chung: đỉnh điểm dịch năm 2006 xảy ra khá nặng nề, đặc biệt
vùng Đông và Tây Bắc Bộ, chỉ số nguy cơ từ 0,2 – 0,4; Nam Trung Bộ,
11



chỉ số nguy cơ từ 0,2 – 0,4; Tây Nguyên 0,4 – 0,6 và Đồng bằng sông
Cửu Long 0,2 – 0,5.

Bản đồ dạng điểm năm 2006
Bản đồ Kernel năm 2006
Hình 4.4. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
lở mồm long móng năm 2006
Năm 2007: Phân bố không gian của các ổ dịch bệnh LMLM ít
hơn, nhưng vẫn tập trung ở các tỉnh Nam Trung Bộ (Hình 4.5).

Bản đồ dạng điểm năm 2007
Bản đồ Kernel năm 2007
Hình 4.5. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
lở mồm long móng năm 2007
12


Năm 2008: Phân bố không gian của các ổ dịch bệnh LMLM chủ
yếu tập trung tại vùng Đông Bắc bộ và Tây Bắc bộ, tỉnh xuất hiện nhiều
ổ dịch nhất là Yên Bái 11 xã và Cao Bằng 8 xã (Hình 4.6).

Bản đồ dạng điểm năm 2008
Bản đồ Kernel năm 2008
Hình 4.6. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
LMLM năm 2008
Năm 2009: Phân bố không gian của các ổ dịch bệnh LMLM xảy
ra rải rác trong cả nước, là năm cao điểm của dịch LMLM. Đông Bắc
Bộ gồm 11 tỉnh, phía Tây Bắc Bộ, dịch không mạnh. Tỉnh Bắc Trung
Bộ, dịch LMLM xảy ra mạnh hơn, Nam Trung Bộ, dịch xảy ra ít, Tây
Nguyên: có 4 tỉnh, thành phố, Vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng song

Cửu Long, dịch xảy ra lẻ tẻ (Hình 4.7).

Bản đồ dạng điểm năm 2009
Bản đồ Kernel năm 2009
Hình 4.7. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
bệnh lở mồm long móng năm 2009
13


- Năm 2010: Phân bố không gian của các ổ dịch bệnh LMLM ít
hơn, nhưng vẫn tập trung ở các tỉnh Nam Trung Bộ. Dịch đã xuất hiện rõ
nét tại các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Điện Biên và Lai Châu. Phân tích
rà soát thống kê không gian cho thấy chùm không gian ổ dịch bệnh
LMLM là rất rõ nét tại các tỉnh này (Hình 4.8).

Bản đồ dạng điểm năm 2010
Bản đồ Kernel năm 2010
Hình 4.8. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
lở mồm long móng năm 2010
Năm 2011: Dịch đã xuất hiện và xuất hiện chùm không gian các ca
bệnh rất rõ nét tại các tỉnh Đông Bắc Bộ và Nam Trung Bộ. Nặng nề
nhất là vùng phía Đông Bắc Bộ với chỉ số nguy cơ từ 0,2 - 0,7. Tại Tây
Nguyên và Nam Bộ, dịch vẫn phát triển mạnh ở 5 tỉnh Tây Nguyên.
Đồng bằng song Cửu Long chỉ có 3 tỉnh là Tiền Giang, Vĩnh Long và
Sóc Trăng có dịch xảy ra (Hình 4.9).

Bản đồ dạng điểm năm 2011
Bản đồ Kernel năm 2011
Hình 4.9. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
lở mồm long móng năm 2011

14


- Năm 2012: Dịch đã xuất hiện và xuất hiện chùm không gian các
ca bệnh rất rõ nét tại các tỉnh Đông Bắc Bộ và Nam Trung Bộ: Lạng
Sơn, Cao Bằng và kéo dài lên đến Hà Giang, Quảng Nam, Quảng Ngãi
(Hình 4.10).

Bản đồ dạng điểm năm 2012
Bản đồ Kernel năm 2012
Hình 4.10. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
LMLM năm 2012
Tổng hợp từ năm 2006 - 2012, dịch bệnh LMLM xuất hiện tập
trung tại các tỉnh phía Bắc, Nam Trung bộ, Tây Nguyên và Đông Nam
bộ, nhất là tại các địa phương giáp biên giới với Trung Quốc và Lào.

Bản đồ điểm giai đoạn 2006 - 2012
Bản Kernel gian đoạn 2006 - 2012
Hình 4.11. Biểu đồ dịch tễ thể hiện phân bố về không gian các ổ dịch
LMLM giai đoạn 2006 - 2012
15


Phân tích rà soát thống kê không gian cho thấy chùm không gian
ổ dịch bệnh LMLM là rất rõ nét tại các tỉnh này. Trong nhiều năm,
dịch bệnh LMLM không xuất hiện tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long và nhìn chung vùng này cũng có ít ổ dịch bệnh LMLM hơn so
với các vùng khác trong cả nước (Hình 4.11).
4.2. MỨC ĐỘ LƯU HÀNH VIRUS Lở MồM LONG MÓNG TẠI
MỘT SỐ TỈNH TRỌNG ĐIỂM TỪ THÁNG 10-12/2012

4.2.1. Mức độ lưu hành virus LMLM
Có tới 24,21 % số gia súc điều tra đã từng nhiễm virus LMLM.
Tỷ lệ này cao nhất ở Lạng Sơn 32,89%; 20,89 % ở Nghệ An và
18,71 % ở Kon Tum. Những vùng đã từng có dịch hầu như đều có sự lưu
của hành kháng thể LMLM-3ABC trên gia súc cảm nhiễm.
Kết quả xét nghiệm mẫu probang bằng RT – PCR với 212 mẫu có
7 mẫu (+) với tỷ lệ 3,30 %.
- Tất cả 100% các xã nghiên cứu đều có trâu, bò dương tính huyết
thanh học với virus LMLM bằng xét nghiệm 3 ABC ELISA.

Hình 4.12. Biểu đồ so sánh tỷ lệ trâu, bò dương tính huyết thanh học
với virus lở mồm long móng
- Tỷ lệ mẫu huyết thanh dương tính với virus LMLM bằng xét
nghiệm 3 ABC ELISA của tỉnh Lạng Sơn là cao nhất 32,89% (95% CI
27,58 – 38,54), so với tỉnh Kon Tum là thấp nhất 18,71% (95% CI 14,42
– 23,64).
16


- Tỷ lệ các hộ chăn nuôi có trâu bò dương huyết thanh học với virus
LMLM bằng xét nghiệm 3 ABC ELISA của tỉnh Lạng Sơn là cao nhất
43,56% (95% CI 35,82 – 51,54), so với tỉnh Kon Tum là thấp nhất
13,50% (95% CI 8,66 – 19,72) (Hình 4.12).
4.2.2. Xác định chủng virus lở mồm long móng
Kết quả giải trình tự gen cho thấy có 5 virus thuộc serotype O và 2
virus thuộc serotype A, bao gồm: 2 serotype A thuộc dòng SEA-97 ở
khu vự Châu Á (từ mẫu probang từ 02 hộ chăn nuôi thuộc xã Đại Sơn,
Đô Lương, Nghệ An) (Bảng 4.3).
Bảng 4.3. Mức độ tương đồng kháng nguyên của chủng virus
vaccine LMLM với 2 chủng virus phân lập từ thực địa

Virus phân lập từ thực
địa
A Vit 25/12 (mean)1
A Vit 25/12 (mean)2

Xét nghiệm trung hòa virus (chỉ số r)
A Iran 2005
A22 Irq
A May97
A Tur06
< 0,07
0,18
0,11
0,19
0,18
0,49
0,12
0,49

Trong số 7 virus LMLM phân lập được, có 2 mẫu virus thuộc
serotype A phân lập được từ bò không có biểu hiện bệnh lý lâm sàng tại
tỉnh Nghệ An. Do đó, nếu gia súc được vận chuyển đi nơi khác, chủng
virus này rất có thể sẽ bị phân tán, lây lan sang các địa phương khác (Hình
4.12).
4.2.3. Xác định các yếu tố nguy cơ
Kết quả phân tích sàng lọc nhị biến trong tổng số 25 biến nguy cơ,
chỉ có 12 biến hoặc là có giá trị p < 0,2 có mối quan hệ với đầu ra được
đáp ứng tiêu chí và được lựa chọn để đưa vào phân tích hồi quy logic đa
tầng, nhiều biến (Bảng 4.4).
Bảng 4.4. Kết quả phân tích đa tầng, nhiều biến xác định

các yếu tố nguy cơ
Biến nguy cơ

Coeficient (SE)

t-value

p-value

-2,85 (0,53)

-5,42

< 0,001

OR (95% CI)

Yếu tố cố định
Intercept
Nguồn gốc của bò
Hộ nuôi tự sản xuất

Tham chiếu

con giống

17

1,00



Biến nguy cơ
Không rõ nguồn gốc

Coeficient (SE)

t-value

p-value

OR (95% CI)

1,66 (0,44)

3,76

< 0,001

5,27
(2,22-12,52)

Mua từ các hộ cùng xã

0,84 (0,46)

1,84

0,050

2,31 (0,94-5,65)


Tham chiếu

1,00

Tiêm phòng vaccine
LMLM
Có tiêm
Không tiêm

0,69 (0,35)

1,98

0,047

2,00 (1,01-3,98)

Không biết có tiêm hay

0,82 (0,51)

1,60

0,109

2,26 (0,83-6,14)

không
Yếu tố hỗn hợp


Variance

Hộ/xã/tỉnh

3,298

80%

Xã/tỉnh

0,735

18%

Tỉnh

0,100

2%

Sau khi điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác, tỷ số chênh của bò được
mua từ những nơi không rõ nguồn gốc là 5,27 (95% CI 2,22 – 12,52) lần
so với bò được hộ chăn nuôi tự sản xuất con giống, bò mua từ các hộ khác
trong xã, cũng có tỷ số chênh là 2,31 (95% CI 0,94 – 5,65). Tỷ số chênh
của bò không được tiêm phòng vắc xin LMLM trong vòng 6 tháng trước
thời điểm lấy mẫu là 2,00 (95% CI 1,01 – 3,98) lần so với những bò được
tiêm phòng vắc xin LMLM (Bảng 4.4).
Các yếu tố nguy cơ ở cấp hộ chăn nuôi đóng vai trò quan trọng,
chiếm tỷ lệ 80% trong tổng số những yếu tố làm ảnh hưởng đến khả

năng gia súc dương tính huyết thanh học với virus LMLM.
4.3. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG
CHỐNG BỆNH LMLM
4.3.1. Kinh phí hoạt động của chương trình kiểm soát bệnh LMLM
Chi phí hoạt động hàng năm cho công tác phòng chống LMLM ở
Việt Nam chủ yếu là chi trả lương cho nhân viên, chiếm khoảng 82%
tổng chi phí.
18


Bảng 4.5. Chi phí hàng năm về kiểm soát bệnh LMLM ở Việt Nam
VND: Việt Nam đồng; USD: Đô la Mỹ.
Danh mục

Tổng mỗi năm

Tổng mỗi

(‘000 VND)

năm (USD)

Vắc xin
Nhân công
Phương tiện vận chuyển

537.857

25.017


1

45.360.000

2.109.767

82

8.636.000

401.674

16

465.000

21.628

1

97.400

4.530

0

55.096.257

2.562.617


100

Chi phí quản lý
Thiết bị và nguyên vật liệu
Tổng

Tổng %

4.3.2. Thiệt hại sản xuất do bệnh LMLM gây ra ở Việt Nam
Theo tính toán có khoảng 70% số trâu ở Việt Nam đủ khả năng cày
kéo nhưng có chỉ có khoảng 25% thực sự tham gia vào công việc này do
ảnh hưởng của dịch LMLM dẫn đến phát sinh chi phí thuê sức kéo được
đánh giá khoảng 1.200 USD (Bảng 4.6).
Bảng 4.6. Thiệt hại do gia súc mất sức kéo vì bệnh LMLM
VND: Việt Nam đồng; USD: Đô la Mỹ
Không có biện
Thông số

pháp kiểm soát
LMLM

Số lượng trâu
Tỷ lệ trâu được sử dụng sức kéo
Số lượng gia súc sử dụng sức kéo

Có biện pháp kiểm
soát LMLM

2.149.286


2.149.286

0,25

0,25

537.322

537.322

Tỷ lệ gia súc dương tính với LMLM

0,30

0,15

Tỷ lệ gia súc bị tổn thương móng do LMLM

0,50

0,50

Thiệt hại về số ngày cày kéo

4

4

70


70

Tổng (VND)

22.567.506

11.283.753

Tổng (USD)

1.049.651

524.826

Chi phí thuê sức kéo mỗi ngày (VND)

Có tới 1% đến 3% gia súc bị tổn thương vĩnh viễn phần móng do
LMLM, làm phát sinh chi phí đáng kể (Bảng 4.7).
19


Bảng 4.7. Thiệt hại do gia súc mất sức kéo vì tổn thương vĩnh viễn
về móng
VND: Việt Nam đồng; USD: Đô la Mỹ.
Không có biện
pháp kiểm soát
LMLM

Thông số
Tỷ lệ gia súc dương tính với LMLM


Có biện pháp
kiểm soát
LMLM

0,30

0,15

2.149.286

2.149.286

0,01

0,01

4.000

4.000

0,20

0,20

Tổng (VND)

5.158.286

2.579.143


Tổng (USD)

245.633

122.816

Số lượng gia súc sử dụng sức kéo
Tỷ lệ gia súc gặp tổn thương về
móng vĩnh viễn
Giá trị gia súc
Khấu hao

Ước tính LMLM làm cho từ 0.5% đến 1% số gia súc bị chết. Dự
toán chi phí phát sinh từ tỉ lệ chết của gia súc được thể hiện trong (Bảng
4.8).
Bảng 4.8. Thiệt hại về sức kéo do gia súc bị chết
Thông số

Tỉ lệ gia súc dương tính với LMLM

Không có biện

Có biện pháp

pháp kiểm soát

kiểm soát

LMLM


LMLM

0,30

0,15

2.149.286

2.149.286

Tỉ lệ chết

0,005

0,005

Giá trị gia súc

4.000

4.000

Tổng (VND)

12.895.716

6.447.858

Tổng (USD)


614.082

307.041

Số lượng gia súc sử dụng sức kéo

20


4.3.3. Chi phí tổng thể do bệnh LMLM ở Việt Nam
Việc sử dụng các biện pháp kiểm soát dịch LMLM cung cấp một
lợi nhuận ròng khoảng 3 triệu USD mỗi năm (Bảng 4.9).
Khi áp dụng biện pháp khống chế đã hạn chế được thiệt hại khoảng
USD 3,2 triệu USD mỗi năm (Bảng 4.9).
Bảng 4.9. Giá trị tổng đàn trên toàn quốc khi có và không có
biện pháp kiểm soát bệnh LMLM
CCU: Carrying Capacity Unit; VND: Việt Nam đồng; USD: Đô la Mỹ
Không có biện
Có biện pháp
Thông số
pháp kiểm soát
Chênh
kiểm soát LMLM
LMLM
7.100.000
7.100.000
Tổng đàn
2,37
2,31

-0,06
Số bò mỗi CCU
2.999.186
3.075.091
77.812
Tổng CCU
572,19
578,42
6
Giá trị mỗi CCU
1.714.155.696
1.777.827.70
63.672.009
Tổng (VND)
Tổng (USD)

6
84.658.462

81.626.462

3.032.000

Ước tính rằng việc sử dụng các biện pháp kiểm soát dịch LMLM
cung cấp một lợi nhuận ròng khoảng 3 triệu USD mỗi năm (Bảng 4.10).
Bảng 4.10. Tổng chi phí liên quan đến bệnh LMLM
tại Việt Nam (USD)

Thông số
Chi phí kiểm soát dịch và các

hoạt động liên quan (VND)
Giá trị sản lượng của tổng đàn
cả nước (VND)
Thiệt hại về sức kéo (VND)
Chi phí kiểm soát dịch và các
hoạt động liên quan (USD)
Giá trị sản lượng của tổng đàn
cả nước (USD)
Thiệt hại về sức kéo (USD)

VND: Việt Nam đồng; USD: Đô la Mỹ.
Không có biện
Có biện pháp kiểm
pháp kiểm soát
soát LMLM
LMLM
-

55.096.257

1.714.155.696

1.777.827.706

40.621.505

20.310.753

0


2.562.617

81.626.462

84.658.462

1.934.357

967.179

21


Chi phí ước tính thiệt hại do mất sức kéo do bệnh LMLM và có
áp dụng biện pháp khống chế là USD 0.96 triệu USD mỗi năm và không
áp dụng biện pháp khống chế là 1,93 triệu USD mỗi năm. Do vậy, áp
dụng biện pháp khống chế đã hạn chế được thiệt hại khoảng USD 0,97
triệu USD mỗi năm (Bảng 4.10).
Tỉ suất chi phí-lợi nhuận trong kiểm soát bệnh LMLM được trình
tại Bảng 4.11.
Bảng 4.11. Tỉ suất chi phí lợi nhuận của kiểm soát bệnh LMLM

Thông số

Không có
biện pháp
kiểm soát

Giá trị sản lượng đàn (USD)
Thiệt hại do mất sức kéo (USD)

Tổng giá trị mang lại do có kiểm
soát LMLM (USD)
Tổng kinh phí kiểm soát bệnh
LMLM (USD)
Tỉ suất chi phí - lợi nhuận

81.626.462
1.934.357


biện pháp
kiểm soát

Khác
biệt

84.658.462
967.179

3.032.000
967.178
3.999.178
2.623.631
1,52

Cụ thể, tổng lợi nhuận định lượng từ các biện pháp kiểm soát
bệnh LMLM ở Việt Nam là 0,96 triệu USD + 3,0 triệu USD = 3,96 triệu
USD mỗi năm. Chi phí ước tính hàng năm cho hoạt động kiểm soát bệnh
LMLM là khoảng 2,6 triệu USD. Tỉ lệ lợi ích – chi phí của việc kiểm
soát bệnh LMLM là 1,5:1. Điều này cho thấy cứ mỗi 1 USD chi cho việc

kiểm soát bệnh LMLM sẽ tránh được thiệt do bệnh gây ra là 1,5 USD.
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Bệnh LMLM xảy ra ở Việt Nam thường có quy luật, theo dõi
trong khung thời gian 6 năm từ 2006 - 2012 thấy cứ 2 - 3 năm lại xuất
hiện một đợt dịch trầm trọng.

22


Về đối tượng mắc bệnh: trâu mắc bệnh cao nhất, sau đó đến bò, lợn
và các loài gia súc khác; lợn có tỉ lệ chết cao nhất.
Về không gian: nguy cơ trung bình các xã có bệnh LMLM là 5,1
(4,9 – 5,2) xã có dịch/100 xã-năm. Dịch LMLM xuất hiện tập trung tại
các tỉnh phía Bắc, Nam Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, nhất
là tại các địa phương giáp biên giới với Trung Quốc và Lào.
Dịch có tính chất lây lan cục bộ là chủ yếu và các ổ dịch phần lớn
xảy ra gần với trục lộ chính.
2) Tỷ lệ trâu, bò phơi nhiễm vi rút LMLM ở khu vực có nguy cơ
cao cấp hộ chăn nuôi là 29,83% và cấp cá thể là 24,21%, trong đó 3,3%
gia súc khỏe mạnh mang trùng. Vi rút LMLM mang trùng bao gồm 2
týp phụ : O ME-SA/PanAsia và A Mya-97.
Nguy cơ phơi nhiễm LMLM 80% liên quan đến quản lý chăn
nuôi cấp hộ, trâu, bò không rõ nguồn gốc có nguy cơ phơi nhiễm 5,27
lần cao hơn so với tự sinh sản. Chủ hộ chăn nuôi có vai trò quan trọng
nhất trong công tác phòng dịch
3) Khi dịch LMLM xảy ra, giá trị trong chăn nuôi quốc gia khi có
áp dụng các biện pháp kiểm soát bệnh ước tính khoảng 84,6 triệu USD
mỗi năm. Con số này đối với trường hợp có dịch LMLM không áp dụng
các biện pháp kiểm soát bệnh chỉ là 81,6 triệu USD mỗi năm. Dựa trên

các chi phí thô được sử dụng để cung cấp cho mô hình ước tính rằng
việc sử dụng các biện pháp kiểm soát bệnh LMLM đem lại một lợi
nhuận ròng khoảng 3 triệu USD mỗi năm.
- Chi phí thiệt hại về sức kéo ước tính do bệnh LMLM gây ra khi
không sử dụng các biện pháp kiểm soát là khoảng 1,9 triệu USD mỗi
năm. Trường hợp bệnh LMLM xuất hiện và có áp dụng các biện pháp
kiểm soát thì thiệt sức kéo ước tính khoảng 0,96 triệu USD.
- Tổng lợi nhuận định lượng từ các biện pháp kiểm soát bệnh
LMLM ở Việt Nam là 0,96 triệu USD + 3 triệu USD = 3,96 triệu USD
mỗi năm. Chi phí ước tính hàng năm cho hoạt động kiểm soát bệnh
LMLM là khoảng 2,6 triệu USD, tỉ lệ chi phí và lợi nhuận của việc kiểm
23


×