Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xếp hạng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------

NGUYỄN HỒNG PHONG

XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH- NĂM 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-----------------------------

NGUYỄN HỒNG PHONG

XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH

: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

MÃ SỐ

: 60.31.12



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS. TIẾN SĨ SỬ ĐÌNH THÀNH

TP.HỒ CHÍ MINH- NĂM 2008


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các số liệu và kết quả trong luận văn
là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được các
đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng được
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Người viết
Nguyễn Hồng Phong


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Lời mở đầu

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG ---------------------------------- 01
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay ----------------------------------------------------- 01
1.1.2 Nguyên tắc cho vay------------------------------------------------------------------ 01
1.2. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG --------------------------------------------------------------------------------- 02
1.2.1 Thông tin bất cân xứng-------------------------------------------------------------- 02
1.2.2 Thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay-------------------------------- 03
1.2.3 Xử lý thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay ------------------------- 04
1.3 XHTN DOANH NGHIỆP VAY VỐN NGÂN HÀNG --------------------------- 06
1.3.1. Định nghĩa về xếp hạng tín nhiệm ------------------------------------------------ 06
1.3.2.Sự cần thiết phải XHTN trong hoạt động tín dụng ngân hàng----------------- 07
1.3.3.Vai trò của XHTN ------------------------------------------------------------------- 10
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH XHTN DOANH NGHIỆP ----------- 11

ML/1


1.4.1. Khái quát mô hình xếp hạng cho vay--------------------------------------------- 11
1.4.2. Các nguyên tắc xếp hạng tín nhiệm----------------------------------------------- 12
1..4.4. Phương pháp XHTN doanh nghiệp ---------------------------------------------- 13
1.4.1. Những mô hình XHTN ------------------------------------------------------------- 17
1.5.2. Bài học kinh nghiệm XHTN doanh nghiệp cho Việt Nam -------------------- 22
Kết luận Chương I -------------------------------------------------------------------------- 24

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ XHTN DOANH NGHIỆP
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM ------ 25
2.2.TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH-------------------------------- 26
2.2.1.Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh--------------------------- 26
2.2.2.Tình hình hoạt động cho vay tại Techcombank---------------------------------- 27
2.2.3.Các biện pháp đánh giá rủi ro khách hàng---------------------------------------- 30
2.3.THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM KHDN TẠI TCB ----------------- 31
2.3.1.Mục đích ------------------------------------------------------------------------------ 31
2.3.2.Định dạng mô hình ------------------------------------------------------------------ 31
2.3.3. Quy định chung về xếp hạng khách hàng---------------------------------------- 35
2.3.4. Hạng và điểm xếp hạng cuả một khách hàng------------------------------------ 41
2.3.5. Tiến trình thực hiện ----------------------------------------------------------------- 42
2.3.6. Ví dụ minh hoạ XHTN một doanh nghiệp--------------------------------------- 44

ML/2


2.4.SO SÁNH PHƯƠNG PHÁP XHTN CỦA TECHCOMBANK VỚI MỘT SỐ
TỔ CHỨC KHÁC ---------------------------------------------------------------------------- 44
2.4.1.Với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ----------------------------------------- 44
2.4.2.Với ngân hàng Công thương Việt Nam ------------------------------------------- 46
2.4.3. Với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC)-------------------------------------- 46
2.4.4.Với Công ty Chứng khoán Đệ Nhất ----------------------------------------------- 48
2.5. NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI TECHCOMBANK ------------------------------ 48
2.5.1.Kết quả đạt được trong việc xây dựng xếp hạng khách hàng tại TCB-------- 48
2.5.2. Những vấn đề hạn chế trong xếp hạng ------------------------------------------- 51
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế-------------------------------------------------- 53

Kết luận Chương II -------------------------------------------------------------------- 55

CHƯƠNG III

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN XHTN TẠI
TECHCOMBANK
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ------ 56
3.1.1.Mục tiêu đến năm 2015 ------------------------------------------------------------- 56
3.1.2.Chiến lược thực hiện ---------------------------------------------------------------- 56
3.1.3.Xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm------------------------------------------- 57
3.2. KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG KHDN------- 57
3.2.1. Đối với nhà nước -------------------------------------------------------------------- 57
3.2.2. Đối với các công ty xếp hạng------------------------------------------------------ 60
3.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam------------------------------ 60

ML/3


3.3. TIÊU CHUẨN XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP SAU KHI ĐÃ
ĐIỀU CHỈNH --------------------------------------------------------------------------------- 65
3.3.1.Các chỉ tiêu định lượng ------------------------------------------------------------- 65
3.3.2.Các chỉ tiêu định tính ---------------------------------------------------------------- 70
3.3.3 Tính tổng điểm xếp hạng ----------------------------------------------------------- 72
3.3.4 Xác định kết quả xếp hạng---------------------------------------------------------- 72
3.4 VÍ DỤ MINH HỌA XHTN MỘT DOANH NGHIỆP ---------------------------- 72
Kết luận Chương III --------------------------------------------------------------------------- 73
KẾT LUẬN ------------------------------------------------------------------------------------ 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


ML/4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 : Mô hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
Bảng 1.2: Xếp hạng trái phiếu của Moody’s và Standard & Poor’s
Bảng 1.3 : Hạngmục và điểm trong mô hình đểm số cho vay tiêu dùng
Bảng 1.4: Điểm số và khung chính sách cho vay
Bảng 2.1: Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 : Doanh số cho vay
Bảng 2.3: Cho vay theo thời gian
Bảng 2.4 : Cho vay theo ngành nghề kinh tế
Bảng 2.5 : Cho vay theo loại hình doanh nghiệp
Bảng 2.6 : Các chỉ số tài chính thường dùng
Bảng 2.7 : Bảng ranh giới và tỷ lệ danh mục
Bảng 2.8 : Các chỉ tiêu định tính
Bảng 2.9 : Bảng kết hợp cả hai phương pháp
Bảng 2.10 : Bảng chỉ tiêu định lượng
Bảng 2.11: Điểm số định lượng cho báo cáo tài chính đã được kiểm toán
Bảng 2.12: Điểm số định lượng cho báo cáo tài chính chưa được kiểm toán
Bảng 2.13 : Nhóm các chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.14 : Miêu tả chỉ tiêu tài sản đảm bảo
Bảng 2.15 : Miêu tả chỉ tiêu chiến lược
Bảng 2.16 : Miêu tả chỉ tiêu quan hệ với Techcombank
Bảng 2.17 : Miêu tả chỉ tiêu quan hệ
Bảng 2.18 : Miêu tả chỉ tiêu ban lãnh đạo
Bảng 2.19 : Bảng điểm xếp hạng của khách hàng
Bảng 2.21: So sánh với Vietcombank
Bảng 2.22 : Sơ đồ xếp hạng khách hàng doanh nghiệp
Bảng 3.1 : Ký hiệu và bậc xếp hạng

Bảng 3.2 : Xác định quy mô khách hàng
Bảng 3.3 : Thang điểm đánh giá các chỉ tiêu tài chính
Bảng 3.4 : Ngành thương mại dịch vụ
Bảng 3.5 : Ngành xây dựng


Bảng 3.6 : Ngành công nghiệp
Bảng 3.7 : Ngành nông lâm ngư nghiệp
Bảng 3.8 : Các chỉ tiêu định tính
Bảng 3.9 : Tổng điểm xếp hạng
Bảng 3.10 : Xác định kết quả xếp hạng


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa khoa học của đề tài
Kể từ khi nền kinh tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt
sau khi gia nhập WTO và trở thành thành viên thứ 150 cuả tổ chức này. Do tiến
trình hội nhập kinh tế và các cam kết khi gia nhập WTO là phải dần dần dỡ bỏ các
rào cản thương mại, điều này làm cho các ngân hàng hoạt động trong nước vốn đã
cạnh tranh gay gắt với nhau nay lại càng quyết liệt hơn. Do vậy, để nâng cao khả
năng cạnh tranh và mở rộng thị phần các ngân hàng trong nước cũng như các ngân
hàng nước ngoài sẽ đưa ra nhiều biện pháp, cách thức khác nhau để thu hút khách
hàng cho ngân hàng
Ngoài ra, lĩnh vực kinh doanh đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng
nhưng cũng đồng thời đem lại rủi ro cao đó chính là hoạt động cho vay cuả ngân
hàng. Tuy nhiên làm thế nào để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, an
toàn trong sử dụng vốn và giới hạn rủi ro ở mức thấp nhất có thể. Muốn vậy, một
trong những giải pháp cấp bách chính là giải quyết vấn đề bất cân xứng thông tin
trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Hiện nay, để xử lý thông tin bất cân xứng và hạn chế bớt rủi ro trong hoạt

động cho vay, các ngân hàng thường sử dụng xếp hạng tín nhiệm khách hàng vay
vốn làm công cụ để quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học và hiệu quả đồng thời
tạo nên sự minh bạch thông tin trong hoạt động cho vay của ngân hàng.
Để từng bước nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, ngày 26/05/2005,
Techcombank đã ban hành “Tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng doanh nghiệp” để thực
hiện việc xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp làm cơ sở cho việc cho vay,
thực hiện chính sách khách hàng…. Sau hơn ba năm thực, hiện tiêu chuẩn xếp hạng
khách hàng doanh nghiệp đã thể hiện được vai trò và ý nghĩa trong hoạt động cho
vay. Mặc dù vậy tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng doanh nghiệp vẫn có những hạn
chế, chưa phù hợp với các chuẩn mực quốc tế cũng như điều kiện thực tế tại Việt
Nam cho nên kết quả xếp hạng chưa phản ánh đúng tình hình thực chất khách hàng,
làm cho công tác quản trị rủi ro cho vay gặp nhiều trở ngại.
Vì vậy, việc hoàn thiện hệ thống xếp hạng cũ, xây dựng một hệ thống xếp
hạng mới phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực tiễn Việt Nam là rất cần thiết và
hiện nay cũng đang được Techcombank triển khai thực hiện.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ tìm hiểu và khám phá ra những hạn chế cuả hệ thống xếp hạng khách
hàng doanh nghiệp vay vốn tại Techcombank. Trên cơ sở cuả những đề xuất giải
pháp để hoàn thiện tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng doanh nghiệp vay vốn. Những
kiến nghị đó bao gồm kiến nghị đối với Nhà nước và đối với Techcombank, sau đó
bổ sung và xây dựng một hệ thống XHTN mới để hoàn thiện cho tiêu chuẩn xếp
hạng khách hàng doanh nghiệp vay vốn hiện hành của Techcombank.
3. Đối tượng nghiên cứu


Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về mặt kỹ thuật, phương pháp xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp. Các vần đề khác có liên quan chỉ đề cập làm cơ sở cho việc
nghiên cứu như thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay, nguyên tắc và các
chỉ tiêu xếp hạng, mô hình xếp hạng trên thế giới…
4. Phương pháp nghiên cứu

Qua thu thập số liệu và đánh giá về tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng doanh
nghiệp vay vốn tại Techcombank đã phát hiện ra những hạn chế trong xếp hạng
khách hàng là chưa phù hợp với những điều kiện thực tế tại Việt Nam và những
chuẩn mực quốc tế. Đồng thời kết hợp với lý thuyết thông tin bất cân xứng, lý thuyết
XHTN và những mô hình xếp hạng trên thế giới để đưa ra mô hình xếp hạng tín
nhiệm phù hợp và mang tính ứng dụng vào thực tiễn cao trong hoạt động của các
ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay.
5. Nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt,
kết cấu của luận văn bao gồm những nội dung sau :
Chương 1
Thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay của ngân hàng và vấn
đề XHTN doanh nghiệp vay vốn
Chương 2
Thực trạng hoạt động cho vay và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chương 3
Hoàn thiện tiêu chuẩn xếp hạng doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng
TMCP Kỹ Thương Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 . HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay
Cho vay có nguồn gốc từ tiếng Latinh là “Creditium” có nghĩa là sự tin tưởng, tín
nhiệm, dựa trên sự tin tưởng tín nhiệm đó mà thực hiện các quan hệ vay mượn một

lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, hoặc vật chất trong một thời gian nhất
định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để bảo đảm, bảo lãnh cho
một sự vận động của một lượng giá trị nào đó.
-

Nếu nghiên cứu cho vay từ giác độ kinh tế ở tầm vi mô: cho vay là một sự vay
mượn giữa hai chủ thể kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, trên cơ sở
thỏa thuận về thời hạn nợ và mức lãi cụ thể.

-

Trên giác độ kinh tế vĩ mô : cho vay là sự vận động vốn từ nơi thừa đến nơi
thiếu

Biểu hiện ra bên ngoài của cho vay là sự vận động tương đối độc lập của các luồng
giá trị trong một kỳ hạn cụ thể nào đó. Sự vận động này biểu hiện qua sơ đồ sau :
Tiền ( Giá trị)

Người đi vay
(khách hàng)

Người cho vay
(Ngân hàng)

Tiền + Lãi

™ Khái niệm tổng quát về cho vay: Cho vay là một phạm trù kinh tế phản ánh sự
chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng trong
một thời gian nhất định và với một chi phí nhất định
+ Đặc trưng cơ bản của cho vay:

-

Chỉ làm thay đổi quyền sử dụng chứ không làm thay đổi quyền sở hữu vốn
Quá trình chuyển giao vốn phải có thời hạn và thời hạn này phải được xác định
dựa trên sự thỏa thuận của các bên tham gia quan hệ cho vay
Chủ sở hữu vốn được nhận lại một phần thu nhập dưới dạng lợi tức cho vay

1.1.2. Nguyên tắc cho vay
™

Một là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng
thời hạn đã cam kết. Nguyên tắc này đưa ra nhằm đảm bảo cho các ngân hàng


2

thương mại tồn tại và hoạt động bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của
ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, đó là một bộ phận tài sản của các
sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có
nghĩa vụ đáp ứng những nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu
các khoản cho vay không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả
năng hoàn trả của ngân hàng.
Hai là: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả kinh tế.
Cho vay cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với nền kinh tế, cho
vay phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh để thúc đẩy các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình.
Cho vay đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là
phương châm hoạt động của cho vay. Hiệu qaủ đó trước hết là đẩy nhanh

nhịp độ phát triển của nền kinh tế hàng hóa - tạo ra nhiều khối lượng sản
phẩm, dịch vụ đồng thời tạo ra nhiều tích luỹ để tái sản xuất mở rộng
Ba là : Vốn vay phải được đảm bảo bắng giá trị vật tư hàng hóa tương đương.
Do tính chất vận động của vốn cho vay là gắn liền với sự vận động của vật tư
hàng hóa, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị. Do đó,
cần thực hiện nguyên tắc đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương đương cho
những khoản cho vay đang thực hiện.
Tài sản đảm bảo có thể thực hiện: Tín chấp, thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.

™

™

1.2. THÔNG TIN BẤT CÂN XỨNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG
1.2.1. Thông tin Bất cân xứng
Lý thuyết thông tin Bất cân xứng (Asymmetric Information – AS), lần đầu tiên
xuất hiện vào những năm 1970 và đã khẳng định được mình trong nền kinh tế học hiện
đại bằng sự kiện năm 2001, các nhà khoa học nghiên cứu lý thuyết này là George
Akerlof, Micheal Spence và Joseph Stiglitz cùng vinh dự nhận giải Nobel kinh tế. Trải
qua hơn hai thập kỷ, lý thuyết về thị trường có thông tin bất cân xứng đã trở nên vô
cùng quan trọng và là trọng tâm nghiên cứu của kinh tế học hiện đại.
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi một bên đối tác nắm giữ thông tin, còn bên
khác thì không biết đích thực thông tin ở mức độ nào. Ngày nay, thông tin bất cân
xứng đã trở nên phổ biến và nó càng trầm trọng khi tính minh bạch của thông tin, khả
năng tiếp cận thông tin và cơ sở hạ tầng thông tin yếu kém.
Nguồn gốc của sự bất cân xứng thông tin là do:
-

Tính minh bạch yếu: các nguồn thông tin phần lớn được tiếp cận qua các mối

quan hệ trục lợi.

-

Thị trường tài chính non yếu.

-

Sử dụng các công cụ truyền tải thông tin hạn chế.


3

Những hiện tượng thông tin bất cân xứng tại các nền kinh tế mới nổi như:
-

Ngoài các thông tin bắt buộc theo luật định phải công bố thì các doanh nghiệp
không chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời.

-

Có hiện tượng rò rỉ thông tin chưa hoặc không được phép công khai.

-

Các hợp đồng cho vay được thực hiện chủ yếu dựa vào thông tin riêng của từng
ngân hàng và con nợ.

-


Cho vay chủ yếu là ngắn hạn, ngân hàng trở thành sức mạnh và người đi vay dễ
dàng trở thành con nợ.

-

Cho vay chủ yếu dưạ vào tài sản đảm bảo và ngân hàng khó có thể hướng đến
những người đi vay yếu thế.

-

Tài trợ các dự án đầu tư thông qua ngân hàng thay vì thị trường chứng khoán.

-

Có hiện tượng lừa đảo và tung tin đồn thất thiệt.

1.2.2. Thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay
Các lý thuyết về tài chính phát triển đã chỉ ra rằng, sự phát triển của hệ thống tài
chính là điều kiện cần cho sự phát triển của nền kinh tế. Một hệ thống tài chính phát
triển đóng vai trò như mạch máu lưu thông trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm
và đầu tư. Việt Nam cũng như các nước đang phát triển khác, do thị trường tài chính
phát triển chưa đồng bộ nên hiện nay, cho vay ngân hàng đang là một kênh cung cấp
vốn quan trọng của các doanh nghiệp và nó là nghiệp vụ kinh doanh chính đem lại gần
80% doanh thu cho ngân hàng.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, hoạt động cho vay chưa thể hiện sứ mệnh
lịch sử của mình, tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng vẫn rất cao, theo một báo cáo thường
niên của Ngân hàng nhà nước Việt Nam đến cuối năm 2003, tỷ lệ nợ xấu (quá hạn)
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam chiếm 4.74% trong tổng dư nợ vay gần
300.000 tỷ đồng. Một trong những nguyên nhân lớn nhất ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động cho vay là do thông tin bất cân xứng đã tạo ra sự lựa chọn bất lợi (Adverse

Selection – AS, xảy ra trước khi thực hiện giao dịch) và rủi ro đạo đức (Moral Hazard
– MH, xảy ra sau khi thực hiện giao dịch)
1.2.2.1. Lựa chọn bất lợi (AS )
Lựa chọn bất lợi là tình trạng một bên tham gia giao dịch che giấu thông tin để
thủ lợi và gây ra những kết cục không mong đợi cho đối tác. Khi đó lựa chọn của bên
đối tác sẽ dựa trên thông tin bất cân xứng. Và hệ quả là lợi ích đạt được của bên che
giấu thông tin cao hơn lợi ích kỳ vọng, chi phí của bên bất lợi thông tin sẽ cao hơn chi
phí kỳ vọng.
Đối với hoạt động cho vay, lựa chọn bất lợi có thể xảy ra khi bên đi vay có tình
hình kinh doanh không tốt hay dự án có nhiều rủi ro và cố tình che giấu thông tin về
tín hiệu cho vay xấu của mình. Lúc đó, Ngân hàng sẽ không cho vay hoặc cho vay với
lãi suất cao. Khi đó, bên đi vay sẽ sẵn sàng chấp nhận mức lãi suất cao như vậy để dự
án có thể tiến hành và ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro cho vay do khhông nhận thấy


4

được đầy đủ rủi ro từ dự án (phương án) vay. Đồng thời, khi đó một đơn vị có tình
hình kinh doanh tốt đi vay cũng sẽ phải chịu mức lãi suất tương đương như vậy. Do
đó, việc che giấu thông tin của một bên đi vay sẽ gây bất lợi cho cả ngân hàng và
người đi vay khác.
1.2.2.2. Rủi ro đạo đức (MH)
Là việc một bên đối tác che đậy hành vi sau khi ký kết các hợp đồng dẫn đến việc tuân
thủ không đúng các hợp đồng giao dịch tạo bất lợi cho một bên khác. Rủi ro đạo đức
bắt nguồn từ những người quản lý về những hoạt động họ cho là có hiệu quả nhưng lại
không dễ dàng để giám sát hoặc là việc giám sát quá tốn kém. Khi đó họ có động cơ
theo đuổi những lợi ích cá nhân của mình với cái giá phải trả bởi sự tổn thất của người
khác.
Trong lĩnh vực cho vay, rủi ro đạo đức xảy ra khá phổ biến, sau khi được ngân
hàng giải ngân, người đi vay có xu hướng muốn sử dụng tiền vào mục đích khác với

dự án đã trình bày ban đầu với ngân hàng vì họ nghĩ làm như vậy sẽ mang lại lợi
nhuận cao hơn, do vậy chủ đầu tư sẽ nhận được những khoản lợi nhuận rất lớn nếu dự
án thành công trong khi ngân hàng chỉ nhận được những lợi ích cố định. Ngược lại,
nếu dự án thất bại thì bên cho vay có thể bị mất một phần vốn hoặc toàn bộ vốn do
không được hoàn trả đầy đủ.
1.2.3. Xử lý các thông tin bất cân xứng trong hoạt động cho vay
Theo kinh nghiệm của nhiều nước và từ thực tiễn, trừ những cú sốc bất ngờ như
khủng hoảng kinh tế, thiên tai, ... nguyên nhân gây ra nợ xấu nhiều nhất là do các ngân
hàng không có đủ thông tin từ phía khách hàng dù đã có rất nhiều nỗ lực trong công
tác thẩm định.
Trong hoạt động cho vay, các ngân hàng luôn là người có ít thông tin về dự án
và phương án vay, mục đích sử dụng khoản cho vay được cấp hơn khách hàng. Do đó,
để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay, bản thân các ngân hàng phải xử lý vấn đề
thông tin bất cân xứng để hạn chế bớt những lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức nhằm
cho vay đúng người, đúng đối tượng và giám sát chặt chẽ để khách hàng vay vốn có
hành vi đúng đắn nhằm đảm bảo thu hồi cả gốc và lãi khoản cho vay đã được cấp ra.
1.2.3.1. Xử lý đối với lựa chọn bất lợi (AS)
Do biết chắc có những bất lợi xảy ra, bên cho vay (người không có thông tin )
sẽ sử dụng cơ chế sàng lọc nhằm lựa chọn những dự án tốt, khách hàng tốt để cho vay.
Các tiêu chí để sàng lọc là : Mức độ tín nhiệm (thể hiện qua thương hiệu, uy tín, kinh
nghiệm, trình độ quản lý, trình độ hiểu biết…), Năng lực tài chính (Kết quả kinh
doanh, nợ, nguồn vốn…), Giá trị tài sản hiện có (thông qua các tài sản cố định hữu
hình như trụ sở, đất đai đang quản lý, máy móc, vàng, bạc…), thẩm định các yếu tố
chủ quan và khách quan liên quan đến khả năng thành công của công việc kinh doanh
của đối tác. Ngược lại, bên đi vay (người có đầy đủ thông tin) thật sự có thiện chí thì
họ sẵn sàng cung cấp thông tin bằng cơ chế phát tín hiệu để đối tác hiểu rõ mình hơn.


5


Thực tế việc sàng lọc thông tin hay phát tín hiệu thông tin từ cả hai phía gặp
nhau tốt thì không có gì bàn ở đây nhưng trên thực tế thì có rất nhiều trường hợp việc
sàng lọc không được thực hiện tốt do nhiều lý do (như trình độ của người thẩm định,
chi phí vay cao…) hay bên đi vay cung cấp thông tin không đầy đủ, che giấu thông tin
thì lựa chọn bất lợi chắc chắn xảy ra.
1.2.3.2. Xử lý đối với rủi ro đạo đức (MH)
Để hạn chế rủi ro đạo đức, người ta thường sử dụng cơ chế giám sát và cơ chế
khuyến khích. Trong cơ chế giám sát, tổ chức cho vay thực hiện cơ chế giám sát bằng
việc kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng vay theo định kỳ. Ngoài ra, bên cho vay còn sử dụng hệ thống
giám sát khác như hệ thống thông tin cho vay, thông tin từ đối thủ cạnh tranh, từ các
cơ quan quản lý, … Đối với các TCTD, hệ thống thông tin cho vay rất quan trọng
trong công tác giám sát khách hàng. Hệ thống này làm nhiệm vụ thu thập tất cả các
thông tin liên quan đến các đối tượng được cấp cho vay và sẽ cung cấp cho các thành
viên trong hệ thống thông tin này hoặc bán cho những đối tác khác có nhu cầu. Ở các
nước có hệ thống tài chính phát triển thường có các định mức tín nhiệm độc lập như
S&P, Moody…, kết quả xếp loại của các tổ chức uy tín này có ảnh hưởng rất lớn đến
vị trí doanh nghiệp trên thị trường.
Để hạn chế rủi ro đạo đức, biện pháp sử dụng cơ chế khuyến khích cũng khá
hữu hiệu. Nguyên tắc chung là thông qua các kết quả quan sát mang lại từ hành vi tốt
và cung cấp hệ thống khuyến khích thông qua việc thưởng cho những kết quả tốt, như
việc các TCTD sẽ cấp cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, phí, hạn mức
cho vay, tài sản đảm bảo, … cho những khách hàng có uy tín trong quan hệ vay trả
sòng phẳng. Ngược lại, đối với những khách hàng không uy tín sẽ bị hạn chế cho vay
hoặc thấm chí bị chấm dứt quan hệ cho vay
1.2.3.3. Cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết trong hoạt động cho vay
Trong một nền kinh tế, hầu như không có một ngân hàng nào có đủ khả năng tự
xử lý được vấn đề thông tin bất cân xứng mà cần phải có một nền tảng cơ sở hạ tầng
và những điều kiện cần thiết cho nền kinh tế đó nhằm tránh xảy ra những vấn đề về hệ
thống ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế.

Để giúp các ngân hàng tìm được đúng khách hàng, đúng dự án hoặc phương án
với những khách hàng đã thực hiện đúng những hành động như đã cam kết thì một nền
kinh tế cần phải có cơ sở hạ tầng và điều kiện cần thiết gồm:
+ Các quy định pháp lý rõ ràng và chặt chẽ
+ Hệ thồng kế toán và báo cáo tài chính minh bạch, đủ độ tin cậy phản ánh
đúng năng lực tài chính của khách hàng
+ Hệ thống thông tin đầy đủ, có độ tin cậy và chính xác cao
+ Các tiêu chuẩn đánh giá xếp loại rõ ràng, minh bạch, dễ áp dụng
+ Tổ chức đánh giá, xếp loại cho vay độc lập.


6

+ Hệ thống đăng ký tài sản
Tóm lại, để hạn chế vấn đề thông tin bất cân xứng luôn là một vấn đề rất khó
khăn trong hoạt động cho vay. Một câu hỏi luôn được đặt ra là làm thế nào để vừa cân
đối việc cung cấp vốn kịp thời cho các chủ thể cần vốn để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
với việc đảm bảo an toàn cho vay, an toàn đầu tư cho các tổ chức cho vay, các nhà đầu
tư để thúc đẩy hoạt động cho vay phát triển lành mạnh. Trong điều kiện hoạt động cho
vay còn chứa đựng nhiều rủi ro việc đối mặt với các thông tin bất cân xứng và xử lý nó
của các tổ chức cho vay là một vấn đã và đang được hết sức quan tâm.
Hiện nay các ngân hàng thương mại thường sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm
khách hàng vay vốn làm cơ sở để quyết định cho vay, đánh giá rủi ro khoản vay, thực
hiện chính sách khách hàng, … đây là một nhân tố không thể thiếu góp phần tạo nên
sự minh bạch về thông tin cho hoạt động cho vay, là giải pháp nâng cao chất lượng,
hạn chế rủi ro cho vay vừa khách quan vừa khoa học.
1.3. XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH NGHIỆP VAY VỐN NGÂN HÀNG
1.3.1. Định nghĩa về xếp hạng tín nhiệm
Xếp hạng tín nhiệm (Credit Ratings) là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Anh
(Credit: sự tín nhiệm, Rating: sự xếp hạng) do John Moody đưa ra vào năm 1909 trong

cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt” khi tiến hành nghiên cứu, phân tích và công
bố bảng xếp hạng tín nhiệm lần đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty theo
một hệ thống ký hiệu gổm 3 chữ cái ABC được xếp lần lượt là Aaa đến C (hiện nay
những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế).
Tuy nhiên xếp hạng tín nhiệm chỉ phát triển nhanh ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng
kinh tế năm 1929 – 1933 khi hàng loạt các công ty vay nợ bị phá sản, vỡ nợ. Thời kỳ
này chính phủ Hoa Kỳ đã có nhiều quy định về việc cấm các định chế đầu tư (các quỹ
hưu trí, các quỹ bảo hiểm, ngân hàng dự trữ) bỏ vốn đầu tư mua trái phiếu có độ tin
cậy thấp dưới mức an toàn trong bảng xếp hạng tín nhiệm. Những quy định này đã làm
cho uy tín của các công ty xếp hạng tín nhiệm ngày một lên cao. Song trong suốt hơn
50 năm, việc xếp hạng tín nhiệm chỉ được phổ biến ở Mỹ, chỉ từ những năm 1970 đến
nay, dịch vụ xếp hạng tín nhiệm mới được mở rộng và phát triển khá mạnh ở nhiều
nước.
Chúng ta có thể điểm qua một số định nghĩa về xếp hạng tín nhiệm như sau:
-

Theo định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch (2002) “Xếp hạng tín
nhiệm là đánh giá hiện thời của công ty xếp hạng tín nhiệm về chất lượng cho vay
của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Nói khác đi,
đó là cách đánh giá hiện thời về chất lượng cho vay đang được xem xét trong hoàn
cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả năng nhà phát hành có thể
thanh toán gốc và lãi đúng hạn. Trong kết quả xếp hạng tín nhiệm chứa đựng cả ý
kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng tín nhiệm”.

-

Theo Bohn, John A viết trong cuốn “Phân tích rủi ro trên các thị trường đang
chuyển đổi” (2004) thì “Xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá về khả năng một nhà



7

phát hành có thể thanh toán đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán
trong suốt thời gian tồn tại của nó”.
-

Theo công ty Moody’s (2006) “Xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng và sự sẵn sàng
của một nhà phát hành trong việc thanh toán đúng hạn cho một khoản nợ nhất định trong
suốt thời hạn tồn tại của khoản nợ”.

-

Theo tự điển thị trường chứng khoán thì “Xếp hạng tín nhiệm là cách ước tính
chính thức tín nhiệm từ trước đến nay của cá nhân hay công ty về khả năng chi trả
bao gồm tất cả các số liệu kiểm tra, phân tích, hồ sơ lưu trữ về khả năng trách
nhiệm cho vay của cá nhân và công ty kinh doanh”.

Tại nhiều nước trên thế giới, hầu hết các công ty lớn và các tổ chức cho vay đều
thiết lập bảng xếp hạng tín nhiệm đối với các khách hàng hiện tại cũng như tương lai
của họ.
Từ các định nghĩa trên, theo tác giả thì “Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp là
đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong
tương lai của doanh nghiệp được xếp hạng từ đó đánh giá tổng hợp các rủi ro về
thanh toán gốc, lãi của các khoản nợ hiện tại và tương lai”
1.3.2. Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động cho vay ngân hàng
1.3.2.1. Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn ngân hàng
Xếp hạng tín nhiệm xuất hiện từ nhu cầu thực tế khách quan của thị trường,
khởi đầu đó là nhu cầu đòi hỏi phải có một tổ chức độc lập đánh giá rủi ro để định
hướng đầu tư của công chúng tới các chứng khoán do các công ty và các định chế tài
chính phát hành, đồng thời thông qua kết quả xếp hạng tín nhiệm các tổ chức muốn

chứng minh cho sức mạnh tài chính của các tổ chức đó.
Ngày nay các ngân hàng thương mại đều sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm
của một tổ chức xếp hạng tín nhiệm độc lập, có uy tín hoặc tự mình xây dựng một hệ
thống xếp hạng tín nhiệm riêng để làm cơ sở quyết định cho vay, đánh giá mức độ rủi
ro của khoản cho vay.
Xếp hạng tín nhiệm khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại là việc
ngân hàng thương mại sử dụng hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ của mình để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng vay, mức độ rủi ro của khoản vay, làm cơ sở để
đưa ra quyết định cho vay, quản lý rủi ro, xây dựng các chính sách khách hàng đối với
từng hạng khách hàng theo kết quả xếp hạng cho phù hợp.
Ngoài ra xếp hạng tín nhiệm khách hàng còn nhằm mục đích phân loại và giám
sát danh mục cho vay, đây là hoạt động vẫn còn mới mẻ ở Việt Nam. Hiện nay trên thế
giới vẫn chưa có một chuẩn mực thống nhất trong việc phân loại và xếp hạng danh
mục cho vay. Công việc này phụ thuộc vào đặc thù môi trường kinh tế vĩ mô và môi
trường kinh doanh của từng nước, trong đó yếu tố lịch sử đóng một vai trò không nhỏ.
Việc xếp hạng tín nhiệm khách hàng làm cơ sở cho việc phân loại và giám sát
danh mục cho vay đều nhằm đạt tới 5 mục đích chủ yếu sau :


8

(1) Cho phép có một nhận định cụ thể về danh mục cho vay của ngân hàng;
(2) Phát hiện sớm các khoản cho vay có khả năng bị tổn thất hay đi chệch
hướng khỏi chính sách cho vay của ngân hàng;
(3) Có một chính sách định giá cho vay chính xác hơn;
(4) Xác định rõ khi nào cần sự giám sát hoặc có các hoạt động điều chỉnh khoản
cho vay và ngược lại;
(5) Làm cơ sở để xác định mức dự phòng rủi ro một cách hợp lý.
Việc phân loại và xếp hạng danh mục cho vay trên được thực hiện cho tất cả
các khách hàng và không được thông báo cho khách hàng về cấp độ rủi ro trong mọi

trường hợp; đồng thời phải thực hiện đánh giá xếp hạng định kỳ cũng như đánh giá lại
ngay khi có sự thay đổi theo chiều hướng đi xuống về khả năng thực hiện các nghĩa vụ
tài chính của khách hàng.
1.3.2.2. Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm trong hoạt động cho vay ngân hàng
1.3.2.2.1. Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động cho vay
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường là một trong những hoạt động
kinh tế có nhiều rủi ro hơn hết. Có thể nói rủi ro là được xem như là yếu tố không tách
rời với quá trình hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường. Rủi trong cho
vay còn được nhân lên gấp đôi, bởi vì ngân hàng không những phải hứng chịu các rủi
ro do các nguyên nhân chủ quan của mình, mà còn gánh chịu những rủi ro do khách
hàng gây ra.
Rủi ro cho vay luôn gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng. Việc đánh
giá rủi ro này là trách nhiệm của ngân hàng. Các ngân hàng luôn tìm cực đại lợi nhuận
qua việc tìm kiếm những lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay, đồng thời cố
gắng giảm thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và giám sát
khách hàng vay, thiết lập mối quan hệ khách hàng lâu dài, quy định các hạn mức cho
vay, tài sản thế chấp….Mặc dù vậy không một ngân hàng nào, không một tổ chức nào
có thể dự đoán hết được những rủi ro có thể xảy ra.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ ngày càng khó khăn, rủi ro của nó ngày một lớn,
đòi hỏi phải có những biện pháp phòng ngừa, hạn chế các rủi ro để bảo đảm an toàn
cho toàn hệ thống ngân hàng thương mại. Trong xu thế đó xếp hạng tín nhiệm là một
kỹ thuật ngày càng được chú ý rộng rãi trong hoạt động cho vay ngân hàng. Vì kết quả
xếp hạng tín nhiệm đã cho thấy phần nào mức độ rủi ro của khách hàng vay, kết quả
xếp hạng càng thấp thì rủi ro cho vay càng lớn chính vì vậy để hạn chế rủi ro các ngân
hàng thương mại thường lựa chọn những khách hàng có kết quả xếp hạng ở một mức
độ nào đó.
1.3.2.2.2. Lựa chọn khách hàng cho vay
Lưạ chọn khách hàng cho vay luôn là một quyết định quan trọng trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Khi đưa ra quyết định lựa chọn không phù hợp có thể
dẫn đến rủi ro rất lớn do khách hàng không trả được nợ. Dựa vào cơ sở nào để ngân



9

hàng quyết định cho vay hay từ chối cho vay? Khi xem xét quyết định cho vay ngân
hàng thường căn cứ vào phương án sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng
trả nợ, tài sản đảm bảo… Tuy nhiên khi đã có hệ thống xếp hạng tín nhiệm, ngân hàng
có thể căn cứ vào kết quả xếp hạng tín nhiệm để lựa chọn khách hàng đặt quan hệ. Chỉ
những khách hàng có kết quả xếp hạng từ một mức rủi ro nào đó ngân hàng mới xem
xét cho vay.
1.3.2.2.3. Phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro
Theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam tại Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005, thì các tổ chức cho vay phải xây dựng hệ
thống xếp hạng cho vay nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng cho
vay phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức cho vay. Việc hỗ trợ
của hệ thống cho vay nội bộ được được thể hiện ở chỗ kết quả xếp hạng tín nhiệm
khách hàng của hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ sẽ làm căn cứ để tính toán và trích
lập dự phòng rủi ro. Hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ tối thiểu phải bao gồm :
(1) Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng;
(2) Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh tài chính,
tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết;
(3) Uy tín đối với tổ chức cho vay đã giao dịch trước đây;
(4) Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu
tố ngành nghề địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách hàng.
Mỗi năm tổ chức cho vay phải đánh giá lại hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ và
chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định
của pháp luật. Nợ được phân thành các nhóm như sau :
(1) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

(2) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức cho vay đánh
giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có giấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
(3) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức cho
vay đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức cho vay đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc
và lãi.
(4) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức cho vay đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
(5) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm : Các khoản nợ được tổ chức
cho vay đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
1.3.2.2.4. Xây dựng chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng của ngân hàng sẽ được áp dụng cho từng nhóm khách
hàng dựa trên kết quả xếp hạng. Chính sách khách hàng bao gồm :
- Chính sách cấp cho vay :


10

Tùy thuộc vào thứ hạng xếp hạng của doanh nghiệp mà ngân hàng có thể cung
cấp cho khách hàng những sản phẩm cho vay khác nhau. Những khách hàng có thứ
hạng tín nhiệm cao sẽ được ngân hàng cung cấp không giới hạn các sản phẩm cho vay
như cho vay ngắn hạn theo hạn mức, cho vay trung và dài hạn…
- Chính sách lãi suất :
Căn cứ vào mức xếp hạng khách hàng, ngân hàng sẽ áp dụng các mức lãi suất
khác nhau. Những khách hàng có thứ hạng xếp hạng cao sẽ được những mức lãi suất
ưu đãi hơn so với những khách hàng có thứ hạng xếp hạng thấp.
- Chính sách tài sản đảm bảo tiền vay :
Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín nhiệm, ngân hàng sẽ đưa ra các chính sách
đảm bảo tiền vay khác nhau như không cần tài sản đảm bảo, đảm bảo bằng tài sản hình

thành từ vốn vay, đảm bảo bằng tài sản của khách hàng vay hoặc của bên thứ ba.
- Chính sách các loại phí :
Những khách hàng có mức độ rủi ro thấp sẽ được ngân hàng áp dụng các loại
phí thấp hơn so với các khách hàng có độ rủi ro cao hơn.
1.3.3. Vai trò của Xếp hạng tín nhiệm
1.3.3.1. Đối với Nhà nước
Thông qua biện pháp hành chính (các quy định) sẽ ngăn không cho các nhà
phát hành yếu kém tham gia thị trường dựa vào những xếp hạng tín nhiệm đã được xác
định. Nhà nước sẽ bảo vệ nhà đầu tư khỏi những tủi ro của thị trường, nhà đầu tư nào
thích mạo hiểm hoặc an toàn đều được cung cấp qua xếp hạng tín nhiệm. Nâng cao
tính công khai, lành mạnh, vững chắc của thị trường vì các thông số đã được công khai
để các thành phần tham gia thị trường hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn mục
tiêu của mình.
1.3.3.2. Đối với ngân hàng thương mại
™

Cơ sở để lựa chọn khách hàng cho vay

Thông qua kết quả xếp hạng tín nhiệm khách hàng, ngân hàng sẽ đánh giá được
mức độ tín nhiệm của từng khách hàng vay vốn, xác định được mức độ rủi ro khi cung
cấp khoản vay, khả năng trả nợ vay. Dựa vào kết quả xếp hạng tín nhiệm ngân hàng sẽ
quyết định cho vay hay từ chối cho vay đảm bảo tính khách quan, khoa học.
™

Xây dựng chính sách khách hàng

Mỗi nhóm khách hàng ngân hàng sẽ có những cách ứng sử khác nhau vừa nhằm
thu hút khách hàng vừa đảm bảo quản lý rủi ro, thông qua kết quả xếp hạng tín nhiệm
khách hàng, ngân hàng sẽ phân chia khách hàng thành những nhóm dựa trên mức độ
rủi ro. Những khách hàng có tín nhiệm cao, mức độ rủi ro thấp sẽ được hưởng nhiều

chính sách ưu đãi hơn so với những khách hàng có mức độ rủi ro cao hơn. Chính sách
khách hàng bao gồm chính sách về cơ chế cho vay, chính sách về lãi suất vay vốn, phí



11

™

Xây dựng danh mục cho vay

Dựa và kết quả xếp hạng tín nhiệm ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ rủi ro
của từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó mà
xây dựng danh mục cho vay phù hợp.
™

Phân loại nợ và quản lý nợ

Hiện nay phần lớn các ngân hàng thương mại thực hiện việc phân loại nợ và
trích dự phòng rủi ro theo Điều 6 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của ngân hàng nhà nước. Tuy nhiên khi các tổ chức cho vay đã xây dựng
được hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ của riêng mình thì sẽ phân loại nợ và trích dự
phòng rủi ro theo kết quả xếp hạng của hệ thống xếp hạng cho vay nội bộ.
1.3.3.3. Đối với thị trường tài chính
-

Các nhà đầu tư sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm để thực hiện chiến lược đầu
tư sao cho rủi ro thấp nhất nhưng kết quả đạt được như mong muốn;

-


Các tổ chức đi vay, cần huy động vốn sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm để tạo
niềm tin với nhà đầu tư, từ đó thực hiện được chiến lược huy động vốn với chi
phí thấp, huy động lượng vốn như mong muốn;

-

Thông qua xếp hạng tín nhiệm, các tổ chức khác sử dụng kết quả xếp hạng tín
nhiệm để quảng bá hình ảnh của tổ chức mình, cung cấp thông tin cho các đối
tác, tạo niềm tin của thị trường.

1.3.3.4. Đối với doanh nghiệp được xếp hạng
-

Để đánh giá mức độ tín nhiệm của thị trường đối với bản thân doanh nghiệp.

-

XHTN do một tổ chức độc lập thực hiện, kết quả này có thể phản ánh mức độ tín
nhiệm của thị trường đối với doanh nghiệp, kết quả XHTN cao hay thấp cho thấy
mức độ tín nhiệm của thị trường cao hay thấp đối với doanh nghiệp.

-

Tạo niềm tin đối với nhà đầu tư, người cho vay để tăng khả năng huy động vốn.

-

Kết quả xếp hạng cho biết mức độ rủi ro khi cho doanh nghiệp vay hay đầu tư
vào doanh nghiệp, kết quả XHTN càng cao cho thấy rủi ro thấp, nhà đầu tư sẽ

yên tâm hơn khi đầu tư vào doanh nghiệp.

-

Các doanh nghiệp thông qua kết quả xếp hạng tín nhiệm để quảng bá hình ảnh
của doanh nghiệp mình.

-

Công bố kết quả XHTN cũng là một cách để quảng bá hình ảnh của doanh
nghiệp, công bố cho thị trường tình hình hoạt động và minh bạch các thông tin.

1. 4. CÁC PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH XHTN DOANH NGHIỆP
1.4.1. Khái quát mô hình xếp hạng cho vay
Phân tích xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp đã có lịch sử phát triển rất lâu và
gắn liền với hoạt động cho vay của ngân hàng. Với những lợi ích đưa lại rất rõ ràng,
rất nhiều phương pháp xếp hạng cho vay đã được phát triển cả trong giới học thuật,
nghiên cứu cũng như trong giới kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên, dù theo phương


12

pháp nào thì một hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp sẽ phải cho ra những kết
quả sau:
-

Một bộ chỉ tiêu đánh giá định mức cho vay. Đối với doanh nghiệp thông thường là
các chỉ tiêu tài chính như: khả năng thanh toán, khả năng sinh lời, vòng quay, và
các chỉ tiêu phi tài chính khác. Tùy từng phương pháp và hoàn cảnh cụ thể sẽ chọn
lựa các chỉ tiêu nào để đưa vào bộ chỉ tiêu đánh giá chính thức.


-

Khoảng điểm đánh giá từng chỉ tiêu. Khoảng điểm thông thường là từ 1-5 hoặc từ
1-10 điểm. Từng chỉ tiêu sẽ được cho các điểm số khác nhau trên cơ sở mức độ tốt
xấu của từng chỉ tiêu đó đối với tình hình của doanh nghiệp.

-

Trọng số từng chỉ tiêu. Đây là phần quan trọng nhất và là phần phân biệt giữa các
phương pháp xây dựng hệ thống xếp hạng khác nhau. Trong một hệ thống các chỉ
tiêu xếp hạng thì trọng số đo lường tỷ lệ quan trọng của từng chỉ tiêu đến thứ hạng
cho vay của doanh nghiệp.

-

Các ngưỡng (thresholds) điểm xếp hạng. Thông thường có 6 ngưỡng là: AA, A,
BB, B, CC, C tương ứng với từng giới hạn điểm khác nhau. Đối với các hệ thống
phức tạp của các công ty lớn, số ngưỡng có thể nhiều hơn rất nhiều và còn áp dụng
cả những giấu + và - để chi tiết hóa.

1.4.2. Các nguyên tắc trong XHTN
Nguyên tắc 1 : Phân tích các yếu tố định tính và định lượng.
Các chỉ tiêu liên quan đến xếp hạng gồm :
(1) Các dữ liệu định lượng : Là những quan sát được đo lường bằng số, các dữ
liệu được lấy trên các báo cáo tài chính. Ví dụ như những chỉ tiêu lợi nhuận, chi
phí trả lãi vay, vốn lưu động.
(2) Các dữ liệu định tính : Đó là những quan sát không đo lường được bằng số.
Trong tập dữ liệu định tính mỗi quan sát sẽ và chỉ thuộc về một kiểu loại nào
đó. Ví dụ như tình hình cạnh tranh, xu hướng thị trường, vị thế kinh doanh của

công ty, sự đa dạng hóa hoạt động và các luật lệ, quy định.
Nguyên tắc 2 : Việc phân tích được tiến hành bằng phương pháp “trên - xuống”, có
nghĩa là phân tích từ các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến công ty đến các yếu tố của bản
thân công ty theo trình tự sau:
(1) Phân tích rủi ro mang tính vĩ mô về xu hướng của quốc gia, ngành như tốc
độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, sự ổn định về chính trị, chính sách tài
chính, sự mở cửa thị trường …;
(2) Phân tích rủi ro hoạt động kinh doanh như tình hình cạnh tranh, xu hướng
thị trường, vị thế kinh doanh của công ty, sự đa dạng hóa hoạt động và các luật
lệ quy định;
(3) Phân tích rủi ro tài chính bao gồm hàng loạt chỉ tiêu phụ thuộc vào từng
ngành nghề, kết hợp so sánh giữa rủi ro tài chính và rủi ro kinh doanh, xem xét
độ linh hoạt tài chính cũng như chính sách tài chính;


13

(4) Phân tích hướng phát triển của công ty như chất lượng ban quản lý và chiến
lược kinh doanh;
(5) Phân tích tình trạng pháp lý của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3 : Xây dựng thang điểm các chỉ tiêu đơn giản, dễ hiểu, dễ so sánh: Các
chỉ tiêu được cho điểm, sau đó tổng hợp lại và phản ánh qua ký hiệu xếp hạng.
1.4.3. Phương pháp xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp:
1.4.3.1. Phương pháp định tính
1.4.3.1.1. Các bước tiến hành
Phương pháp này được xây dựng chủ yếu dựa trên các đánh giá cảm quan của
những người tham gia xây dựng, thường là các chuyên gia trong lĩnh vực này, nên còn
gọi là phương pháp chuyên gia (delphi). Các bước thông thường nhất của phương pháp
này thường được tiến hành như sau:
Bước 1: Lập danh sách những chuyên gia cần được hỏi ý kiến. Trong trường

hợp này, các chuyên gia thường là những chuyên viên cao cấp có kinh nghiệm lâu năm
về hoạt động cấp cho vay cho khách hàng. Một số lượng chuyên gia không quá đông
và tập hợp được đúng người sẽ cho ra một tập hợp những ý kiến xác đáng. Nếu ít quá
sẽ dẫn đến bị bỏ sót những ý hay và đông quá sẽ làm méo mó tập hợp các ý kiến trả
lời, khi mà trong tập hợp ý kiến trả lời có cả những ý kiến không có giá trị.
Bước 2: Xây dựng bảng câu hỏi. Đây có thể nói là bước quan trọng nhất trong
việc xây dựng hệ thống xếp hạng. Về nguyên tắc, bảng câu hỏi nên bao gồm những nội
dung sau:
-

Toàn bộ những chỉ tiêu dự kiến sẽ dùng để đánh giá cho vay khách hàng. Người trả
lời, chính là các chuyên gia, sẽ tự mình đánh số theo thứ tự tầm quan trọng của các
chỉ tiêu đến định mức cho vay của một khách hàng.

-

Mức điểm của từng chỉ tiêu nên là bao nhiêu?

-

Ngoài ra, bảng câu hỏi phải có một câu hỏi mở để các chuyên gia có thể thêm vào
những chỉ tiêu chưa có theo ý kiến riêng của mình.
Bước 3: Thu thập bảng hỏi, nhập và xử lý số liệu

Như vậy, việc xây dựng mô hình theo phương pháp này đã hoàn tất, và cho ra kết quả:
-

Bộ chỉ tiêu đánh giá khách hàng

-


Trọng số từng chỉ tiêu

-

Khoảng điểm từng chỉ tiêu

Nhìn chung, trong mọi thời kỳ, phương pháp chuyên gia luôn là một trong
những phương pháp được lựa chọn ngay cả khi về sau này, những công cụ thống kê,
kinh tế lượng về xử lý số liệu đã được phát triển một cách mạnh mẽ. Phương pháp
chuyên gia luôn có ưu điểm là tận dụng được kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của


14

các chuyên gia trong ngành lâu năm. Đồng thời, kết quả đánh giá được tập hợp từ
nhiều người nên giảm được sự phiến diện và chủ quan.
1.4.3.1.2 . Các chỉ tiêu phi tài chính thường dùng
Đây là các chỉ tiêu định tính, nguồn của các chỉ tiêu này được lấy không phải
chỉ dựa trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, các thông tin này được thu thập
từ nhiều nguồn cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Để xác định các chỉ tiêu này
một cách chính xác đòi hỏi người xếp hạng phải có trình độ, am hiểu về lĩnh vực nhất
định.
™ Tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo tốt là những tài sản kiểm soát tốt được tình trạng của tài sản,
giấy tờ pháp lý đầy đủ, tính thanh khoản cao, điều kiện phát mại tài sản thuận lợi
và giá trị phát mại sát với giá thị trường, trong điều kiện thông thường của tài sản
đó
™ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh phản ánh triển vọng phát triển của ngành, của

sản phẩm mà doanh nghiệp đanh hoạt động. Những lĩnh vực đang phát triển. có sự
tăng trưởng cao thì mức độ tín nhiệm sẽ cao hơn so với những lĩnh vực, những ngành
đang suy thóai.
™ Quy mô của doanh nghiệp
Quy mô của doanh nghiệp là yếu tố cần phải xem xét, bởi doanh nghiệp không
thể tiến hành đa dạng hóa để giảm rủi ro trong kinh doanh và nâng cao vị thế cạnh
tranh khi quy mô quá nhỏ.
™ Chiến lược kinh doanh
Do áp lực kinh doanh và tình hình cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, cung thường
lớn hơn cầu, do vậy các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp
để tồn tại, phát triển và chiến thắng trong cạnh tranh. Chiến lược của doanh nghiệp
phải phù hợp với vị thế cạnh tranh của mình, phù hợp với tiềm năng cũng như các điều
kiện và nguồn lực sẵn có.
™ Uy tín trong quan hệ với các tổ chức cho vay
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp trong quan hệ với các tổ chức cho vay có trả
nợ đúng hạn, thực hiện đầy đủ các cam kết hay không. Khi doanh nghiệp luôn trả nợ
đầy đủ và đúng hạn cho thấy doanh nghiệp có tín nhiệm với các tổ chức cho vay, sử
dụng vốn có hiệu quả.
™ Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
Chỉ tiêu này cho biết khả năng trả nợ gốc trung dài hạn trong tương lai. Tính
toán chỉ tiêu này dựa vào nguồn thu nhập dự kiến từ phương án sản xuất kinh doanh,


×