Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh ninh thuận đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

VŨ MINH TUYÊN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH KINH TẾ TỈNH NINH THUẬN
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành:
Mã số

Kinh tế chính trị
:

60.31.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TIẾN SĨ NGUYỄN THANH VÂN

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008


1

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục bảng và biểu
Danh mục từ viết tắt
Phần mở đầu
Mở đầu ...................................................................................................................................... 5


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU
NGÀNH kINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ ........................... 9
1.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế ………………………………………………..9
1.1.1 Cơ cấu kinh tế ……………………………………………………………………9
1.1.2 Cơ cấu ngành kinh tế
……………………………………………………………..10
1.1.3 Đặc điểm của cơ cấu ngành ……………………………………………………..15
1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành …………………………………………………………..16
1.2.1 Cơ sở của chuyển dịch cơ cấu ngành ……………………………………………16
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành ............................................................23
1.2.3 Yêu cầu của chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của nước ta ....................................................................................................................28
1.3 Vai trò và ý nghĩa thực tiễn của chuyển dịch cơ cấu ngành trong
tổ chức và quản lý kinh tế xã hội .......................................................................................31
1.3.1 Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và định hướng phát triển ngành nghề
……...31
1.3.2 Quy định phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động kinh tế ..........................33
1.3.3 Phân công lại lao động xã hội và bố trí lại dân cư ...............................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH ..................................36
TỈNH NINH THUẬN THỜI KỲ 1995 - 2007...................................................................... 36
2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến cơ cấu
và chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận ...................................................................36
2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên ................................................................................. ..........36
2.1.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội .................................................................................38
2.1.3 Nhận xét chung .....................................................................................................40
2.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2000 – 2007 .....................................42
2.2.1 Giai đoạn 2001-2005 ........................................................................................... 42
2.2.2 Năm 2006- 2007 ..................................................................................................43
2.3 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành giai đoạn 1995 – 2007 ....................................47
2.3.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua chỉ tiêu GDP

và lao động ...........................................................................................................................47
2.3.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua khu vực
sản xuất sản phẩm vật chất và khu vực sản xuất sản phẩm phi vật chất ..............................54


2
2.3.3 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua khu vực
sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp ............................................................................55
2.3.4 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua khu vực
thành thị và nông thôn ........................................................................................................56
2.3.5 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành phản ánh qua thành phần KT .................58
2.3.6 Cơ cấu ngành phản ánh qua đóng góp ngân sách địa phương ............................58
2.3.7 Cơ cấu kinh tế phản ánh qua kim ngạch xuất khẩu ............................................59
2.4 Thành tựu, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận ............................................................60
2.4.1 Thành tựu đạt được ...............................................................................................60
2.4.2 Những yếu kém bất cập .........................................................................................61
2.4.3 Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm ........................................................63
Chương III: CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU NGÀNH TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2020............................................... 66
3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 ....................66
3.1.1 Mục tiêu tổng quát ................................................................................................66
3.1.2 Mục tiêu cụ thể: .....................................................................................................67
3.2 Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành đến năm 2020 ................................................68
3.2.1 Các dự báo làm cơ sở cho chuyển dịch cơ cấu ngành Ninh Thuận .......................68
3.2.2 Quan điểm phát triển đến năm 2020 của tỉnh Ninh Thuận ...................................75
3.2.3 Định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận đến 2020 ......................76
3.3 Những quan điểm cơ bản chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu ngành
tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 ...........................................................................................77
3.3.1 Quan điểm về phát huy nguồn lực con người .......................................................77

3.3.2 Quan điểm lịch sử cụ thể ......................................................................................78
3.3.3 Quan điểm toàn diện …………………………………………………….........78
3.3.4 Quan điểm hiệu quả kinh tế - xã hội .....................................................................78
3.3.5 Quan điểm định hướng chuyển dịch cơ cấu ngành ..............................................79
3.4 Các giải pháp cơ bản thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh ..................................80
Ninh Thuận đến năm 2020 .................................................................................................80
3.4.1 Huy động vốn đầu tư ............................................................................................80
3.4.2 Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ..........................................................................83
3.4.3 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý ................................87
3.4.4 Thu hút và phát triển nguồn nhân lực ..................................................................88
3.4.5 Phân công lại lao động, phát triển ngành nghề theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với thị trường
…………………………………….91
3.4.6 Phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
……………………..93
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 95
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................96


3

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
____________________________________________________________________

Bảng 1. Quy mô và tăng trưởng kinh tế theo GDP của tỉnh Ninh Thuận

37

Bảng 2: Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế


40

Bảng 3: Cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động

42

Bảng 4: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nông lâm ngư nghiệp

43

Bảng 5: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp

44

Bảng 6: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành thủy sản

45

Bảng 7: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

46

Bảng 8: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành thương mại, du lịch và dịch vụ

47

Bảng 9. Cơ cấu GDP phản ánh qua khu vực SX vật chất và phi vật chất

48


Bảng 10. Cơ cấu GDP phản ánh qua khu vực nông nghiệp và phi nông nghiệp

49

Bảng 11: Cơ cấu GDP phản ánh qua khu vực thành thị và nông thôn

51

Bảng 12. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế

51

Bảng 13. Bảng tổng hợp đóng góp ngân sách địa phương chia theo ngành kinh tế 52
Bảng 14: Bảng tổng hợp giá trị xuất khẩu trên địa bàn

53

Bảng 15: Dự báo huy động vốn đầu tư

74


4

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
___________________________________________________________
AFTA

: Asean Free Trade Area – Khu vực mậu dịch tư do Asean


GDP

: Gross Domestic Products - Tổng sản phẩm quốc nội

GNP

: Gross National Products - Tổng sản phẩm quốc dân

WTO

: World Trade Organization - Tổ chức thương mại thế giới

MPS

: Material Product System - Hộ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân

SNA

: System of National Accounts - Hệ thống tài khoản quốc gia

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

ODA


: Official Development Assistance - Nguồn hỗ trợ phát triển chính thức

FDI

: Foreign Direct Investment - Đầu tư trực tiếp nước ngoài

I/O

: In/Out – Vào/Ra

ASEAN

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á


5

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một tất yếu khách quan trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tạo nên sự chuyển đổi căn bản
nền kinh tế trên nhiều lĩnh vực: phân công lại lao động xã hội, chuyển dịch các nguồn
lực sử dụng trong quá trình sản xuất, gia tăng năng lực sản xuất, tăng sản phẩm xã hội,
góp phần thỏa mãn nhu cầu ngày một tốt hơn.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau
như: cơ cấu vùng, cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu thành phần, cơ cấu ngành; trong đó cơ cấu
ngành là quan trọng nhất. Chuyển dịch cơ cấu ngành là để sử dụng hợp lý tài nguyên,
sắp xếp lại lao động phù hợp các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội có ý nghĩa chiến
lược quan trọng. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX chỉ rõ: “Phát triển kinh tế nhanh,
có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công

nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Đối với tỉnh Ninh Thuận, ngành nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn thì việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu đầu tư dựa trên cơ sở phát huy lợi thế so
sánh, giải quyết việc làm, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng sức cạnh tranh… là nhiệm
vụ cấp thiết và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá tình phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
Trong những năm đổi mới, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và
chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh Ninh Thuận đã có những chuyển biến tích cực theo
hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề
phát sinh gây khó khăn cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành của tỉnh như: xây dựng


6
chiến lược, vốn, đào tạo nguồn nhân lực và những vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan.
Để góp phần làm sáng tỏ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020” làm Luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên
ngành Kinh tế chính trị của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Bàn về chuyển dịch cơ cấu ngành trên phạm vi cả nước có nhiều công trình nghiên
cứu khác nhau được công bố như “Mấy vấn đề về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt
Nam” của PGS.TSKH Nguyễn Quang Thái; “Chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông lâm
nghiệp thủy sản cả nước đến năm 2010 và tầm nhìn 2020” của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn. Phạm vi địa phương như “ “Hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh” của Viện kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh; “Chuyển dịch cơ
cấu ngành công nghiệp ở Thành phố Hồ chí Minh trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa” của Nguyễn Ân,… Tuy nhiên nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế tỉnh Ninh Thuận hiện nay chưa có nghiên cứu nào được công bố trên lĩnh vực
này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục đích

Mục đích của đề tài là nghiên cứu và đưa ra các quan điểm, giải pháp đảm bảo
quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận một cách hợp lý và hiệu quả
trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hóa tỉnh Ninh Thuận.
3.2 Nhiệm vụ của đề tài
- Một là: khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu kinh tế, cơ cấu
ngành kinh tế. Từ đó xác định nội dung, yêu cầu trong quá trình chuyển dịch cơ cấu
ngành tỉnh Ninh Thuận.
- Hai là: phân tích hiện trạng cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu
ngành nói riêng trên các mặt định tính và định lượng, những thành quả đã đạt được,


7
những hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Từ đó rút
ra các các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh trong thời gian đến.
- Ba là: xác định những quan điểm, những mục tiêu định hướng cơ bản làm cơ
sở cho việc đề xuất những giải pháp chủ yếu đảm bảo chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành tỉnh Ninh Thuận một cách hợp lý và có hiệu quả.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Cơ cấu ngành và chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; về thời gian từ năm 1995 đến
2020.
5. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1- Cơ sở lý luận
Những nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ chí Minh về cơ
cấu kinh tế và chuyển dich cơ cấu kinh tế, về cơ cấu ngành kinh tế. Các văn kiện của
Đảng cộng sản Việt Nam về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
5.2 Nguồn tài liệu tham khảo

Các tác phẩm kinh điển của C.Mark, Fh. Enghens, V. Lenine về cơ cấu kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; kinh tế chính trị Mác – Lênin; các văn kiện của Đảng
cộng sản Việt Nam; các tư liệu của Viện chiến lược phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và một
số tài liệu liên quan khác.
5.3 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Vận dụng phương pháp nghiên cứu kinh tế - xã hội nói
chung, như thống kê, phân tích tổng hợp kết hợp lô gích và lịch sử.


8
6. Đóng góp của đề tài
Một là: hệ thống hóa về mặt lý luận cơ cấu ngành, chuyển dịch cơ cấu ngành và
vai trò của chuyển dịch cơ cấu ngành trong tổ chức quản lý. Từ đó rút ra nguyên nhân,
bài học kinh nghiệm trong tổ chức quản lý quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành tỉnh
Ninh Thuận.
Hai là: Đưa ra các quan điểm cơ bản, các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát
triển kinh tế ở tỉnh Ninh Thuận một các hiệu quả.
Ba là: Cung cấp các tư liệu cần thiết cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận trong công tác dự báo, xây dựng và triển khai các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội nói chung và các ngành kinh tế nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của
Luận văn được kết cấu thành 3 chương với 89 trang


9


Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CƠ CẤU
NGÀNH kINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ
1.1 Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế
1.1.1 Cơ cấu kinh tế

Cơ cấu là “sự tổ chức và sắp xếp nhiều bộ phận ghép lại” [10, 428], hay là một
khái niệm nói về kết cấu bên trong của một hệ thống nào đó, kể cả số lượng và chất
lượng của các bộ phận cấu thành và còn bao hàm cả mối quan hệ giữa các bộ phận cấu
thành đó.
Cơ cấu kinh tế là một thuộc tính của hệ thống kinh tế, nó phản ánh tổng hợp về
lượng và chất các phần tử hợp thành hệ thống trong mối quan hệ tương tác tạo thành
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế chỉ ổn định tương đối theo thời gian và không gian nhất
định, nó thay đổi và phát triển theo sự phát triển của lực lượng sản xuất,
Trong một nền kinh tế, cơ cấu kinh tế được xem ở nhiều góc độ khác nhau: cơ
cấu kinh tế ngành (cả nước, vùng, tỉnh ..), cơ cấu không gian kinh tế hay còn gọi là cơ
cấu lãnh thổ (cả nước, vùng , tỉnh) và cơ cấu thành phần kinh tế. Trong đó cơ cấu
kinh tế ngành mà trước hết là cơ cấu công – nông nghiệp là quan trọng nhất. Karl Max
cho rằng: “cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản xuất phù hợp với
quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất vật chất”. Sở dĩ như vậy vì ở mỗi
trình độ khác nhau của lực lượng sản xuất sẽ quy định những quan hệ sản xuất khác
nhau, mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành cũng khác nhau, tạo thành cơ cấu kinh
tế khác nhau, đặc biệt là cơ cấu ngành. Các bộ phận này cấu thành lực lượng sản xuất
vật chất của một xã hội nhất định.
Cơ cấu kinh tế hợp lý
“Một cơ cấu kinh tế là hợp lý khi nó đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Nông nghiệp phải giảm dần về tỷ trọng; còn tỷ trọng về công nghiệp, xây dựng
và dịch vụ phải tăng dần.


10

- Trình độ kỹ thuật của nền kinh tế không ngừng tiến bộ, phù hợp với xu hướng
của sự tiến bộ khoa học và công nghệ trên thế giới.
- Cho phép khai thác tối đa mọi tiềm năng của đất nước, của các ngành, các địa
phương, các thành phần kinh tế.
- Thực hiện sự phân công và hợp tác quốc tế theo xu thế toàn cầu hóa kinh tế, do
vậy cơ cấu kinh tế được tạo dựng phải là “cơ cấu mở” [27,166].
1.1.2 Cơ cấu ngành kinh tế

- Cơ cấu ngành kinh tế là mối quan hệ tỷ lệ và sự tác động qua lại giữa các
ngành và giữa các bộ phận hợp thành trong ngành của nền kinh tế quốc dân. Đó là
“quan hệ tỷ lệ gắn bó hữu cơ, vừa nương tựa vào nhau, vừa chế ước lẫn nhau giữa các
ngành và các phân ngành cũng như giữa các doanh nghiệp trong nội bộ ngành và phân
ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận động nhất trong cơ cấu kinh tế nói chung” [20,17].
“Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, cơ cấu ngành của một nền kinh tế là
tập hợp tất cả các ngành hình thành lên nền kinh tế và các mối quan hệ ổn định giữa
chúng” [18,123].
Có thể có nhiều cách phân ngành khác nhau khi nghiên cứu về chuyển dịch cơ
cấu ngành. Song cho đến nay chính thức tồn tại hai hệ thống phân ngành kinh tế: phân
ngành theo Hệ thống sản xuất vật chất – MPS và phân ngành theo Hệ thống tài khoản
quốc gia – SNA.
Trong Hệ thống sản xuất vật chất, các ngành kinh tế được phân làm hai khu
vực: sản xuất vật chất và không sản xuất vật chất. Khu vực sản xuất vật chất và không
sản xuất vật chất lại được chia thành các ngành cấp I như: công nghiệp, nông nghiệp
… Các ngành cấp I lại được chia thành các ngành cấp II, chẳng hạn như ngành Công
nghiệp lại bao gồm các ngành sản phẩm như: điện năng, nhiên liệu … Đặc biệt trong
ngành công nghiệp, người ta còn phân ra thành nhóm A và nhóm B (nhóm A là nhóm
ngành công nghiệp nặng và nhóm B là nhóm ngành công nghiệp nhẹ).


11

Theo Hệ thống Tài khoản quốc gia, các ngành kinh tế được phân thành 3 nhóm
ngành lớn là Nông nghiệp, Công nghiệp – Xây dựng, và Dịch vụ. Ba ngành gộp lớn
này bao gồm 20 ngành cấp I như: Nông nghiệp và Lâm nghiệp, thủy sản (nuôi trồng và
khai thác), khai mỏ và khai khoáng, chế biến… Các ngành cấp I lại được chia nhỏ
thành các ngành cấp II. Các ngành cấp II lại được phân nhỏ thành các ngành sản phẩm.
Ngoài ra cũng có thể phân theo tính chất tác động của lao động và đối tượng lao
động như: khối ngành khai thác, khối ngành chế biến và khối ngành dịch vụ. “Cũng có
nước căn cứ vào xu hướng vận động của ngành kinh tế mà phân thành những ngành
mới ra đời, những ngành sắp lặn hay những ngành tương lai, những ngành xế chiều ...
hoặc cũng có thể căn cứ vào vai trò vị trí của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân mà
phân thành ngành mũi nhọn, ngành chủ yếu, các ngành khác” [17,59].
Với một cách phân ngành hợp lý và một đại lượng giá trị được chọn thống nhất,
có thể xác định được “chỉ tiêu định lượng phản ánh một mặt của cơ cấu ngành, đó là tỷ
trọng các ngành so với tổng thể các ngành của nền kinh tế. Loại chỉ tiêu định lượng
thứ nhất này đã được sử dụng trong các nghiên cứu về phát triển liên quan đến cơ cấu
ngành của nền kinh tế. Các chỉ tiêu loại một này chỉ cho biết số ngành kinh tế và quy
mô của chúng trong sự so sánh tương đối với nhau và tổng thể, Chỉ tiêu định lượng thứ
hai có thể mô tả được phần nào mối quan hệ tác động qua lại giữa các ngành kinh tế,
đó là các hệ số trong bảng cân đối liên ngành (của hệ MPS) hay bảng vào – Ra (I/O)
(của hệ SNA)” [18,124].
Như vậy theo định nghĩa cơ cấu ngành và xét về mặt định lượng, ít ra phải có
hai loại chỉ tiêu trên mới cho ta có được một sự hiểu biết đầy đủ hơn về cơ cấu ngành
của một nền kinh tế hay một địa phương (tỉnh) và của vùng.
Sự hình thành cơ cấu ngành của nền kinh tế do trình độ phát triển của nền sản
xuất xã hội, của phân công lao động xã hội và hợp tác về sức sản xuất xã hội quy định.
“Nếu chỉ xét riêng bản thân lao động thì người ta có thể gọi sự phân chia nền sản xuất
xã hội thành những ngành lớn như nông nghiệp, công nghiệp ..., là sự phân công lao


12

động chung, và sự phân chia những ngành sản xuất ấy thành loại và thứ - là sự phân
công lao động đặc thù, còn sự phân công trong xưởng thợ - là sự phân công lao động
cá biệt” [14,405].
Chính sự phát triển của phân công lao động xã hội, sự phát triển của lực lượng
sản xuất, nền sản xuất xã hội xuất hiện nhiều ngành nghề mới. Đối với những nước cơ
sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, sức sản xuất, sức sáng tạo của khoa học kỹ thuật,
công nghệ còn thấp, kỹ thuật chỉ đóng vai trò thứ yếu thì những nhân tố quan trọng
như tài nguyên thiên nhiên, vốn, sức lao động ... là nguồn gốc của sự phát triển và tăng
trưởng kinh tế, và được tập trung chủ yếu vào các ngành nông nghiệp và công nghiệp
khai thác và chế biến, là những ngành lấy sản phẩm trực tiếp từ tự nhiên và chế biến
sản phẩm tự nhiên.
Lịch sử đã có một thời gian tương đối dài, ngành chủ đạo, trụ cột sự phát triển
của các nền sản xuất xã hội là nông nghiệp hoặc công nghiệp. Song khi lực lượng sản
xuất phát triển, sự thay đổi về công cụ lao động và đối tượng lao động cho thấy hàm
lượng khoa học kỹ thuật, công nghệ và thông tin tăng lên rất nhiều. Sự phát triển đó
dẫn đến thay đổi đầu vào của các yếu tố sản xuất, phân bổ các ngành nghề ngày càng
nghiêng về trình độ và trình độ lao động.
Việc phân tích cơ cấu ngành của nền kinh tế không chỉ dừng lại ở những biểu
hiện về mặt lượng (số lượng ngành, tỷ trọng), mà quan trọng hơn là phân tích được
mặt chất của cơ cấu: vị trí vai trò của ngành hiện tại trong nền kinh tế và hướng phát
triển trong tương lai của chúng. Sự tương tác giữa công nghiệp và nông nghiệp trong
sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, khả năng hướng ngoại gắn với xu thế quốc tế
hoá, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ giữa cơ cấu ngành với cơ cấu lãnh
thổ, vùng kinh tế để phát huy lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối của mỗi vùng và cơ
cấu thành phần kinh tế.
- Tính chất của cơ cấu ngành kinh tế


13
Cơ cấu ngành kinh tế mang tính khách quan, tính khách quan này do trình độ

của lực lượng sản xuất quy định. Cơ cấu ngành là một kết cấu kinh tế khách quan,
trong điều kiện kinh tế thị trường, thích ứng với khả năng và nhu cầu sản xuất sản
phẩm do các ngành tạo ra. Tính khách quan của cơ cấu kinh tế ngành trước hết do phân
công lao động xã hội, sự phân chia lao động xã hội thành những ngành nghề sản xuất
khác nhau để sản xuất ra sản phẩm có công dụng khác nhau quy định. Phân công lao
động xã hội dẫn đến xuất hiện các ngành, lĩnh vực, bộ phận kinh tế gắn liền với sự phát
triển của lực lượng sản xuất sẽ hình thành một cơ cấu kinh tế với tỷ lệ cân đối tương
ứng giữa các bộ phận. Tỷ lệ đó được thay đổi thường xuyên và tự giác theo quá trình
diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu đó.
Như vậy cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng, trước hết
tuỳ thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội.
Song lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất trong một phương
thức sản xuất và quyết định đối với quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất được biểu hiện
tên ba mặt: quan hệ sử hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quản lý và quan hệ
về phân phối sản phẩm. Trong quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất
có tính chất quyết định đối với các quan hệ kinh tế còn lại, nghĩa là sở hữu về tư liệu
sản xuất sẽ quyết định quan hệ tổ chức và phân phối sản phẩm. Quan hệ sản xuất phù
hợp sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế biến đổi hợp lý. Vì
vật các quan hệ sản xuất cũng có tác động nhất định tới cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu ngành mang tính lịch sử, nó thường xuyên vận động biến đổi làm cho số
lượng và tỷ trọng các ngành nghề thay đổi. Sở dĩ như vậy vì gắn với mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau của lực lượng sản xuất, của phân công lao động, có quan hệ sản
xuất tương ứng tạo nên sự biến đổi số lượng, tỷ trọng và vai trò khác nhau của các
ngành nghề. Hơn thế quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt thống nhất
trong một phương thức sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là nội dung, là yếu tố
động nhất, cách mạng nhất, và luôn vận động và biến đổi; còn quan hệ sản xuất phải


14
vận động và biến đổi theo nó. Do vậy, khi lực lượng sản xuất thay đổi thì cơ cấu kinh

tế thay đổi là một điều tất yếu.
Việc nắm vững tính lịch sử và tính khách quan của cơ cấu kinh tế có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Đây là cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định cơ cấu kinh tế và chuyển
dịch cơ cấu ngành, thích ứng với từng giai đoạn để tận dụng có hiệu quả tối đa năng
lực sản xuất hiện có, là nhân tố có ý nghĩa quyết định đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và
phát triển kinh tế của đất nước trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ.
Ở nước ta, quá trình xác định và xây dựng cơ cấu kinh tế, xây dựng và phát triển
ngành nghề, phân công lại lao động xã hội cho phù hợp với từng giai đoạn đã đem lại
những thành công trong công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, hoàn thành hai
nhiệm vụ chiến lược thời kỳ 1954 – 1975 thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội. Để
thúc đẩy mối quan hệ giữa nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp trong giai đoạn
này Bác Hồ đã chỉ rõ: “Trong nền kinh tế quốc dân có ba mặt quan trọng: nông nghiệp,
công nghiệp, thương nghiệp. Ba mặt công tác quan hệ mật thiết với nhau. Thương
nghiệp là cái khâu giữa nông nghiệp và công nghiệp. … Nếu khâu thương nghiệp bị
đứt thì không liên kết được nông nghiệp với công nghiệp, không củng cố được liên
minh công nông” [9,152].
Tuy nhiên trong những năm đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội trên phạm vi cả
nước, do chủ quan nóng vội trong việc xác định và xây dựng cơ cấu kinh tế nhất là cơ
cấu ngành có những sai lầm đáng tiếc. Là một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ sở hạ tầng
yếu kém, nguồn vốn đầu tư rất hạn hẹp, lại tập trung phát triển các ngành công nghiệp
nặng, công nghiệp cơ khí, không phù hợp với thực tiễn của đất nước, nhiều công trình
“thế kỷ” ra đời nhưng hiệu quả kinh tế thấp. Trong khi đó sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế lại không được chú trọng đúng mức, dẫn đến sản xuất
sa sút, đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn.
Nhận thức rõ vấn đề này, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với chủ trương đổi
mới, trong đó việc xây dựng cơ cấu kinh tế mới, chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển


15
kinh tế hàng hóa, phát triển kinh tế nhiều thành phần, thực hiện 3 chương trình mục

tiêu: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu đã đưa nền sản xuất
phát triển, có được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, ổn định và từng bước nâng cao đời
sống nhân dân.
Trên cơ sở tổng kết 20 năm đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác
định mục tiêu tổng quát là đẩy mạnh CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền
tảng để đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020. Trong đó đặc biệt coi trọng CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn, giải
quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp nông thôn; phát triển nhanh hơn công nghiệp và
xây dựng, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ; bảo vệ và sử dụng
có hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên.
1.1.3 Đặc điểm của cơ cấu ngành

- Cơ cấu ngành do trình độ của sản xuất quy định, và nó phản ánh sự phát triển
của nền sản xuất, nhưng đến lượt nó, cơ cấu ngành lại tác động trở lại đối với trình độ
của nền kinh tế. Nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với sản xuất.
- Cơ cấu ngành thường xuyên vận động biến đổi “hay gọi là chuyển dịch cơ cấu
ngành” từ đơn giản đến phức tạp, từ lạc hậu đến hiện đại và từ chưa hợp lý đến hợp lý
là điều kiện để tăng năng suất lao động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế của
quốc gia cũng như hội nhập kinh tế quốc tế. Xu hướng chung về sự biến đổi cơ cấu
kinh tế ngành là tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất công nông nghiệp giảm, các
ngành dịch vụ phi vật chất tăng lên trong nền kinh tế quốc dân. Xu hướng biến động cơ
cấu kinh tế ngành trong quá trình tái sản xuất xã hội được C.Mác phân tích trong lý
luận tái sản xuất tư bản xã hội và đã rút ra ba kết luận quan trọng đảm bảo quá trình tái
sản xuất xã hội, thứ nhất I(V+m)>IIC; thứ hai I(C+V+m)> IC+IIC; thứ ba
II(C+V+m)

16
- Cơ cấu ngành và chuyển dịch ngành kinh tế mang tính khách quan và lịch sử,
tuy nhiên con người với tư cách là chủ thể trong quá trình tổ chức quản lý quá trình sản

xuất có thể nhận thức được các quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế để từ đó có thể
tác động làm biến đổi cơ cấu trong quá trình chuyển dịch về phương hướng, quy mô,
tốc độ.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu ngành
1.2.1 Cơ sở của chuyển dịch cơ cấu ngành

1.2.1.1 Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành
“Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình phát triển của các ngành kinh tế dẫn
đến sự tăng trưởng khác nhau giữa các ngành và làm thay đổi mối tương quan giữa
chúng so với một thời điểm trước đó” [18,124].
Theo định nghĩa trên, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành chỉ xẩy ra sau một
khoảng thời gian nhất định (vì nó là một quá trình) và sự phát triển của các ngành phải
dẫn đến thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định vốn có của chúng (ở thời điểm trước
đó). Trên thực tế, sự thay đổi này là kết quả của quá trình:
- Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức là có sự
thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế. Sự kiện này chỉ có thể
nhận biết được khi hệ thống phân loại ngành là đủ chi tiết. Trong trường hợp chỉ xét
đến những ngành gộp thì không thể biết được những ngành sản phẩm mới hình thành
hay ngành sản phẩm đã mất đi trong một ngành đã có.
- Sự tăng trưởng về quy mô và nhịp độ khác nhau giữa các ngành dẫn đến sự
thay đổi cơ cấu. Sự thay đổi cơ cấu diễn ra - hay nói cách khác có sự chuyển dịch cơ
cấu ngành - chỉ khi có sự phát triển không đồng đều giữa các ngành sau mỗi giai
đoạn”.
Nhịp độ tăng trưởng ngành là chỉ tiêu xác định tốc độ biến đổi tương quan giữa
các ngành kinh tế từ thời điểm t0 đến thời điểm t1:


17

gt =


m1 − m0
Δmt
×100 =
×100
m0
m0

Trong đó:
- gt : là tốc độ tăng trưởng của ngành trong thời đoạn t= t1-t0;
- m1, m0: quy mô của ngành ở thời điểm t0 và thời điểm t1
- Δ mt: Giá trị tăng thêm của quy mô sau thời gian t.
Để đánh giá đúng quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi thời kỳ, phải
xem xét đồng thời cả tốc độ tăng trưởng và quy mô phát triển mà nó đạt được ở điểm
xuất phát.
- Sự thay đổi trong quan hệ tác động qua lại giữa các ngành, sự thay đổi này
trước hết biểu hiện bằng số lượng các ngành có liên quan. Mức độ tác động qua lại
giữa các ngành này và các ngành khác thể hiện qua quy mô đầu vào mà nó cung cấp
cho các ngành hay nhận được từ các ngành đó (biểu thị ở bằng độ lớn của các hệ số
trong bảng I/O). Những sự thay đổi này thường liên quan đến thay đổi thay đổi nhu
cầu xã hội trong những điều kiện mới. Như vậy, khi một ngành ra đời hay phát triển,
do có mối quan hệ với ngành khác mà nó có thể tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự
phát triển các ngành có liên quan với nó.
Sự tăng trưởng của các ngành dẫn đến chuyển dịch cơ cấu ngành trong mỗi nền
kinh tế. Cho nên, chuyển dịch cơ cấu ngành xảy ra như là kết quả của quá trình phát
triển. Đó là quy luật tất yếu từ xưa đến nay trong hầu hết mọi nền kinh tế (xét ở mức
độ phân ngành nào đó). Vấn đề đáng quan tâm là ở chỗ: sự chuyển dịch cơ cấu ngành
diễn ra theo chiều hướng nào và tốc độ chuyển dịch nhanh chậm ra sao, có những quy
luật gì.
Có rất nhiều nền kinh tế đã đạt được thành công trong sự phát triển nhờ quá

trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đặc thù phù hợp với điều kiện cụ thể. Việc tìm
ra một xu hướng và giải pháp cho chuyển dịch cơ cấu ngành ở nước ta không đơn
thuần là áp dụng kinh nghiệm có được, mà là sự phát triển những đặc thù của đất nước,


18
của môi trường trong nước và thế giới ngày nay để làm thích ứng những bài học đã có
cho hoàn cảnh Việt Nam.
1.2.1.2 Thực chất của chuyển dịch cơ cấu ngành:
Do đặc trưng của cơ cấu ngành là một quá trình kinh tế “luôn vận động” nhất là
trong kinh tế hàng hóa, kinh tế thị trường. Vì vậy việc phân tích cơ cấu ngành cần thấy
rõ tính quy luật của sự vận động và luôn đặt ra phương hướng chuyển dịch cơ cấu
ngành, thích ứng với yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành thực chất là thực hiện một cuộc cách mạng về phân
công lao động xã hội, phân bố lại dân cư, phân bố lại ngành nghề, để sử dụng hợp lý
các nguồn tài nguyên, lao động, vật tư tiền vốn, nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao
nhất. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vừa mang tính khách quan vừa là quá trình tác động
có ý thức của con người trong tổ chức quản lý.
Thực chất chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu, chưa phù hợp
để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện hiện đại, nhằm đa dạng hóa ngành nghề,
đa dạng hóa chủng loại và chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là một tất yếu khách quan, bởi dưới sức ép của thị
trường và yêu cầu phát triển kinh tế, sản xuất xã hội không bao giờ ngừng và do vậy
không thể ngừng việc sản xuất các tư liệu sản xuất và các tư liệu tiêu dùng; Vì vậy
phải có sự thay đổi ngành tạo sản phẩm thích ứng với yêu cầu phát triển nền kinh tế,
tất yếu phải chuyển dịch cơ cấu ngành.
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định
hướng và dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn. Sự phát triển của
cách mạng khoa học công nghệ, lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, chủ

động tác động vào quá trình sản xuất, cũng như áp dụng đồng bộ các giải pháp cần


19
thiết đã dẫn đến sự thay đổi các bộ phận, các nhân tố của quá trình sản xuất, làm
chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng ngày càng hợp lý và hiệu quả ngày càng cao.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là quá trình làm thay đổi cấu trúc và các mối liên hệ
của các ngành hoặc các phân ngành trong một ngành theo xu hướng, mục tiêu và
phương hướng nhất định. Đó là sự thay đổi có mục đích, có định hướng và lựa chọn
trên cơ sở phân tích đầy đủ, có cơ sở lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng
bộ các giải pháp để chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành từ trạng thái này sang trạng thái
khác một cách hợp lý và có hiệu quả.
Chuyển dịch cơ cấu ngành là kết quả của sự phát triển khác nhau tất yếu giữa
các ngành, các vùng lãnh thổ hoặc các thành phần kinh tế, từ đó vị trí và mối quan hệ
qua lại giữa chúng thay đổi dẫn đến cơ cấu biến đổi. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khác
với điều chỉnh cơ cấu kinh tế vì điều chỉnh cơ cấu kinh tế là hành động chủ quan thông
quan các biện pháp khác nhau tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đạt
được ý muốn là tạo ra một cơ cấu kinh tế mới hiệu quả hơn. Còn chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, trước hết tùy thuộc vào thực trạng sự biến động của lực lượng sản xuất và đòi
hỏi của thị trường, trong những điều kiện cụ thể nhất định về mặt không gian và thời
gian, mà chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc gia hay vùng, lãnh thổ sẽ thực hiện.
Biểu hiện của nó là sự thay đổi tỷ trọng của từng ngành, từng vùng lãnh thổ hay thành
phần kinh tế trong GDP của quốc gia hay vùng đó.
1.2.1.3 Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành
Trong thời đại ngày nay - thời đại của sự bùng nổ cách mạng khoa học công
nghệ và xu hướng quốc tế hoá sản xuất thì chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải được coi là
điểm chủ yếu, nội dung cơ bản lâu dài trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
của mỗi đất nước. Nếu xác định được phương hướng và giải pháp chuyển dịch đúng,
sẽ có hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát triển; ngược lại, sẽ trả giá đắt cho tương
lai. Vì vậy không nước nào không phải tính đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.



20
Xu hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, kinh tế hội nhập và toàn cầu hóa là ngành nông nghiệp không ngừng thu hẹp về
phạm vi và tỷ trọng ngày càng giảm trong nền kinh tế quốc dân, ngành công nghiệp từ
mở rộng đến thu hẹp; ngành dịch vụ, du lịch thương mại không ngừng mở rộng và
chiếm tỷ trọng này càng lớn trong GNP. Hay nói cách khác đó là sự vận động và biến
đổi của các ngành cả khu vực I,II,III theo chiều hướng tăng tỷ trọng khu vực II và III
cả về số tuyệt đối và tương đối; giảm tỷ trọng các ngành khu vực I trong GDP; giảm cả
về số lượng lao động và việc làm.
Cơ cấu ngành cũng có xu hướng chuyển dịch theo hướng hoàn thiện dần từ lạc
hậu đến hiện đại, từ cơ cấu bất hợp lý đến hợp lý. Đó là quá trình làm thay đổi nền
kinh tế từ chỗ có cơ cấu chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, sang cơ cấu công nghiệp –
nông nghiệp - dịch vụ hiện đại, đó là quá trình làm tăng tốc độ và tỷ trọng của công
nghiệp trong nền kinh tế gắn với sự biến đổi của công nghệ và năng suất lao động, tạo
nên sự phát triển nhanh và bền vững trong nền kinh tế quốc dân.
Một cơ cấu ngành hợp lý phải đảm bảo: sử dụng đầy đủ tài nguyên của quốc gia;
công nghệ tiên tiến thích hợp; điều hoà nội bộ; năng lực ứng biến mạnh và hiệu quả
kinh tế cao. Đồng thời phải đạt được 3 nhóm mục tiêu sau:
Thứ nhất: phải đạt được mục tiêu của vùng; hoàn thành những nhiệm vụ kinh tế
quốc dân nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên và các nguồn lực, hoàn thiện cơ
cấu kinh tế của vùng để phát triển tối đa kinh tế; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật và những
điều kiện kinh tế xã hội khác cho phát triển vùng.
Thứ hai: Vùng phải đạt được các mục tiêu quy định của ngành; hoàn thành sản
xuất những sản phẩm chủ yếu với chi phí thấp nhất, đáp ứng nhu cầu của toàn ngành
kinh tế; phối hợp hài hòa với các bộ phận khác trong và ngoài ngành.
Thứ ba: Đạt được mục tiêu của nền kinh tế quốc dân; thể hiện đúng chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trên địa bàn vùng.



21
Lý giải về xu thế chuyển dịch cơ cấu ngành, L.G. Clark, nhà kinh tế học kiêm
thống kê học nước Anh, trên cơ sở nghiên cứu phân tích tư liệu thống kê về biến đổi
sức lao động ngành giữa các khu vực I, II và III (nông nghiêp - công nghiêp - dịch vụ)
trải qua các thời kỳ lịch sử của nhiều quốc gia, đã có kết luận như sau: “sự biến động
về sức lao động ngành giữa các khu vực I, II và III, với sự phát triển kinh tế của các
khu vực và sự gia tăng thu nhập quốc dân theo đầu người do chúng đem lại có quan hệ
mật thiết với nhau. Cùng với sự gia tăng mức độ thu nhập quốc dân theo đầu người,
trước tiên sức lao động từ ngành thuộc khu vực I chuyển dịch sang khu vực II. Tiếp
sau đó, khi kết quả mức độ thu nhập quốc dân theo đầu người được nâng cao thêm một
bước do chuyển dịch sức lao động tạo ra, làm cho sức lao động từ ngành thuộc khu
vực I dần dần giảm thiểu, sức lao động ngành thuộc khu vực II và III dần dần được
tăng lên. Còn động lực làm thay đổi cơ cấu phân bố sức lao động là sự khác biệt về thu
nhập tương đối giữa các ngành trong phát triển kinh tế” [18,129].
Vẫn theo L.G. Clark trong lý luận về giai đoạn trưởng thành của kinh tế, đã
dùng sự thay đổi "thứ tự ngành chủ đạo" để thuyết minh sự quá độ giữa các giai đoạn
trưởng thành. Sự xuất hiện của ngành chủ đạo mới chính là nói về khả năng đi vào một
giai đoạn phát triển mới, hình thành một loại cơ cấu ngành mới của vùng. Như vậy quá
trình diễn biến của tăng trưởng kinh tế và giai đoạn phát triển cũng là quá trình thay
đổi cơ cấu kinh tế trong đó có cơ cấu ngành. Xu thế thay đổi cơ cấu ngành có tính
thống nhất về phương hướng với xu thế diễn biến của tăng trưởng kinh tế vùng. Cũng
chính là nói, cơ cấu ngành và giai đoạn tăng trưởng kinh tế đều có xu thế diễn biến
hướng lên cấp cao hơn.
1.2.1.4 Cơ sở của chuyển dịch cơ cấu ngành
- Phân công lao động xã hội:
Cơ sở này được Lý thuyết kinh tế chính trị học mác xít trình bày tập trung trong
hai nội dung: “Lý luận về phân công lao động xã hội” và “Lý luận về tái sản xuất tư



22
bản xã hội”. Theo đó phân công lao động xã hội là điều kiện để phân chia nền sản xuất
xã hội thành những ngành kinh tế khác nhau, còn lý luận về tái sản xuất xã hội đề cập
tới điều kiện của sự kết hợp các ngành lại với nhau. Đây chính là hai mặt của cùng một
quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội, mà trước hết là tăng năng suất lao động
trong nông nghiệp. Vì nông nghiệp vừa là ngành sản xuất ra tư liệu tiêu dùng vừa là
ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất, sao cho nông nghiệp vừa đảm bảo được khả năng tái
sản xuất của mình vừa đảm bảo khả năng tái sản xuất cho công nghiệp.
Cũng theo lý luận trên, điều kiện quan trọng để chuyển dịch cơ cấu ngành đó là
sự phát triển nhanh hơn của ngành sản xuất tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu sản
xuất so với ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra tư liệu tiêu dùng, mà thực
chất là sự phát triển nhanh hơn của ngành công nghiệp nặng.
Khi nghiên cứu tái sản xuất tư bản xã hội, C.Mác đã thấy được vai trò ưu tiên
của việc sản xuất ra tư liệu sản xuất, C.Mác cho rằng tổng cung về tư liệu sản xuất
không những phải đủ bù đắp những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng mà còn phải đủ để mở
rộng sản xuất; quy mô tái sản xuất mở rộng của khu vực I quyết định quy mô tái sản
xuất mở rộng của khu vực II.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của tiến bộ kỹ thuật trong quá trình tái sản xuất mở
rộng, V.I.Lênin đã phát hiện ra quy luật: sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo ra tư
liệu sản xuất phát triển nhanh nhất, sau đến sản xuất ra tư liệu sản xuất để sản xuất ra
tư liệu tiêu dùng và chậm nhất là sự phát triển của sản xuất tư liệu tiêu dùng. Đó quy
luật ưu tiên phát triển sản xuất tư liệu sản xuất, một quy luật kinh tế quan trọng của nền
kinh tế hiện đại.
“Tôi thiết tưởng rằng nếu giai cấp công nhân hiện đang nắm được những ngành
cực kỳ quan trọng của đại công nghiệp mà tập trung chú ý phát triển những ngành
quan trọng nhất, thì nó sẽ được lợi hơn là nền tiểu công nghiệp, tuy rằng theo tỷ lệ thì
nền tiểu công nghiệp phát triển nhanh hơn” [13,100].
- Quy luật tiêu thụ sản phẩm xã hội:



23
Khi thu nhập của xã hội tăng lên thì xu hướng chung là tỷ lệ chi tiêu cho sản
phẩm thiết yếu (lương thực thực thực phẩm) giảm dần, và chi tiêu cho hàng công
nghiệp (sản phẩm tiêu dùng lâu bền) tăng phù hợp với tăng thu nhập còn chi tiêu cho
việc cung cấp dịch vụ (sản phẩm tiêu dùng cao cấp) tăng nhanh hơn tốc độ tăng thu
nhập. Như vậy xã hội càng phát triển, đời sống con người càng được nâng lên thì nhu
cầu con người càng đa dạng và phát triển, kích thích nền sản xuất xã hội phải phát triển
để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đó dẫn đến xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong nền kinh tế.
- Quy luật tăng năng suất lao động do tiến bộ của khoa học công nghệ:
Quy luật tăng năng suất lao động do tiến bộ kỹ thuật đã tác động đến sự phân bổ
lao động vào 3 khu vực: khu vực I sản xuất nông lâm nghiệp, khu vực II sản xuất công
nghiệp và xây dựng và khu vực III bao gồm vận tải, thông tin, thương mại, dịch vụ nhà
nước và dịch vụ tư nhân. Trong quá trình phát triển, việc tăng cường sử dụng máy móc
và các phương pháp canh tác mới đã tạo điều kiện cho nông dân nâng cao năng suất
lao động. Kết quả là, để đảm bảo lượng lương thực, thực phẩm cần thiết cho xã hội thì
không cần đến lượng lao động như cũ và do vậy, tỷ lệ của lực lượng lao động trong
nông nghiệp giảm. Ngược lại, tỷ lệ lao động giảm trên được thu hút vào khu vực thứ II
và khu vực thứ III ngày càng tăng do tính co dãn về nhu cầu sản phẩm của 2 khu vực
này và khả năng hạn chế hơn của việc áp dụng tiến bộ kĩ thuật, đặc biệt là đối với khu
vực thứ II. Như vậy luồng di chuyển lao động từ ngành nông nghiệp khi năng suất lao
động tăng sang các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tạo cho các ngành trên phát triển,
góp phần phân công lại lao động trong nền kinh tế. Từ đó đã làm cho cơ cấu kinh tế
chuyển dịch.
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu ngành
Chuyển dịch cơ cấu ngành chịu tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó có
những nhân tố khách quan và chủ quan, những nhân tố thuộc về tự nhiên, nhân tố


24

thuộc về xã hội, về kỹ thuật, về trình độ phát triển và phân công và hợp tác lao động ở
trong nước cũng như quốc tế, sau đây là những nhân tố cơ bản:
- Chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là toàn bộ các biện pháp kinh tế của nhà
nước trong tổ chức quản lý nền kinh tế, đó là sự vận dụng tự giác các quy luật kinh tế
khách quan. Vì vậy nó là biện pháp quan trọng điều chỉnh việc phát triển ngành dưới
góc độ vĩ mô của quốc gia, nó có thể vì các nhân tố như kinh tế, xã hội, chính trị, công
nghệ, môi trường sinh thái ... mà khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của một số
ngành nào đó. Đối với ngành cần khuyến khích sẽ có chính sách ưu đãi, nhằm giúp đỡ
nó phát triển, còn đối với ngành cần hạn chế, sẽ phải có nhiều biện pháp hạn chế
nghiêm ngặt, nhằm kìm hãm hoặc thu nhỏ sự phát triển của nó. Ngành của vùng lãnh
thổ nếu phù hợp với chính sách ngành quốc gia, sẽ có thể phát triển với tốc độ tương
đối nhanh, ngược lại nếu không phù hợp sự phát triển nó sẽ bị hạn chế, hai loại tình
huống này đều có thể làm cho cơ cấu ngành của vùng thay đổi. Chính sách kinh tế
được thể hiện trên một số lĩnh vực chính như sau:
Trong các chính sách kinh tế có rất nhiều các chính sách ảnh hưởng đến chuyển
dịch cơ cấu ngành. Trước hết chuyển dịch cơ cấu liên quan trực tiếp đến chính sách
phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Chính các thành phần kinh tế được tự do
phát triển có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành. Vì vậy trong
chính sách kinh tế quốc gia phải thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành
phần, nhà nước sử dụng và thông qua kinh tế nhà nước để đảm bảo cho nền kinh tế
phát triển theo định hướng của nhà nước. Các chính sách hình thành đồng bộ các loại
thị trường đi đôi với việc tạo lập khung khổ pháp luật cho các loại thị trường phát triển,
coi đây là nhân tố hàng đầu, đóng góp vai trò quyết định đối với quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành; tiếp tục cải cách hệ thống tài chính, thực hiện chính sách tiền tệ đảm bảo
ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tiêu dùng đảm bảo nền kinh tế
phát triển bền vững. Chủ động xây dựng và tích cực tham gia vào các cơ chế hợp tác
đa phương và song phương mà nước ta đã cam kết sau khi nước ta gia nhập WTO; có



×