Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện quỳnh phụ tỉnh thái bình năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 71 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TƯƠI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TƯƠI

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC
TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN QUỲNH PHỤ
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2016
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH : Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ

: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Song Hà


Thời gian thực hiện:5/2017 đến 9/2017

HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô,bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn
Thị Song Hà là người thầy đã luôn quan tâm,giúp đỡ, hướng dẫn và động
viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Dược Hà
Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong suốt
những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn
Quản lý và kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh Viện Đa Khoa Quỳnh
Phụ, lãnh đạo Khoa Dược cùng các anh chị em trong khoa, Phòng kế
hoạch tổng hợp của Bệnh viện, Phòng Kế toán tài vụ, Phòng công nghệ
thông tin, đã tạo điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày ...tháng ...năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Tươi



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
Chương 1 TỔNG QUAN .......................................................................................... 3
1.1 Kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc .................................................. 3
1.2. Một số quy định trong việc kê đơn thuốc nội trú ............................................ 5
1.3. Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc ................................................................... 7
1.4. Thực trạng thực hiện qui chế kê đơn và chỉ định thuốc trong các bệnh viện9
1.4.1. Về thực hiện quy chế kê đơn theo thông tư 23/2011/TT-BYT và thông tư
21/2013/TT-BYT ............................................................................................................... 9
1.4.2. Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện
Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình ............................................................................................... 16

1.5. Vài nét về thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện và
tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................... 18
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 21
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu..................................................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 21
2.1.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .............................................................................. 21

2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................ 21
2.2.2.Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 21
2.2.3. Biến số nghiên cứu ................................................................................................. 23
2.2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ........................................................................ 26

2.3. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................................. 27
2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................................... 28
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 30
3.1. Phân tích việc thực hiện các thủ tục hành chính trong chỉ định điều trị nội
trú tại Bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình ............................. 30

3.1.1. Việc thực hiện ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán ............................................... 30
3.1.2. Quy định ghi chỉ định thuốc ................................................................................... 31
3.1.3. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc ................................................................................ 31
3.1.4. Thực hiện quy chế khi sử dụng thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất ... 32


3.2. Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa
khoa huyện Quỳnh Phụ năm 2016........................................................................ 32
3.2.1. Phân bố bệnh theo mã ICD trong bệnh án nội trú tại bệnh viện Đa Khoa huyện
Quỳnh Phụ. ....................................................................................................................... 32
3.2.2. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc chỉ định thông qua bệnh án .............................. 34
3.2.3. Phân tích một số chỉ số về kê đơn trong điều trị nội trú ........................................ 38
3.2.4. Phân tích các chỉ tiêu sử dụng kháng sinh ............................................................. 39
3.2.5. Tương tác thuốc trong điều trị nội trú .................................................................... 43

Chương 4 BÀN LUẬN ............................................................................................ 46
4.1. Về việc thực hiện thủ tục hành chính trong kê đơn nội trú ......................... 46
4.2. Về thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa
huyện Quỳnh Phụ .................................................................................................... 49
4.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 54
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 55
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 57


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT
ADR

Adverse Drug Reaction( Phản ứng có hại của thuốc)

BA


Bệnh án

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

BYT

Bộ Y tế

GN

Gây nghiện

HĐT và ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

HTT, TC

Hướng tâm thần, tiền chất

HSBA

Hồ sơ bệnh án


KM

Khoản mục

ICD

International Classification Diseases( Hệ thống phân
loại bệnh tật quốc tế)

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

TT

Thông tư



Quyết định

VNĐ

Việt Nam đồng

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1

Mô hình bệnh tật của BVĐK Quỳnh Phụ......................................... 18

Bảng 2.2

Tóm tắt các nội dung nghiên cứu..................................................... 22

Bảng 2.1

Các biến số nghiên cứu.................................................................... 23

Bảng 3.4

Ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán, ký và ghi họ tên bác sỹ.........

Bảng 3.5

Ghi chỉ định thuốc............................................................................ 31

Bảng 3.6

Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc.........................................................

Bảng 3.7

Thực hiện quy chế sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc HTT và TC.... 32


Bảng 3.8

Tần suất phân bố bệnh của 400 bệnh án nội trú khảo sát.............. 33

Bảng 3.9

Cơ cấu thuốc sử dụng theo nhóm tác dụng dược lý......................... 34

30

31

Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ.............................................. 36
Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc sử dụng theo đường dùng........................................ 36
Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần.................................................... 37
Bảng 3.2

Cơ cấu thuốc sử dụng theo tên gốc, biệt dược................................. 37

Bảng 3.14 Số ngày nằm viện trung bình...........................................................

38

Bảng 3.15 Số thuốc trung bình.......................................................................... 38
Bảng 3.16 Chi phí tiền thuốc trung bình........................................................... 39
Bảng 3.17

Chỉ định thuốc tiêm, tiêm truyền.............................................................. 39

Bảng 3.18


Chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh.......................................................... 39

Bảng 3.19 Các thuốc chống nhiễm khuẩn ký sinh trùng................................... 40
Bảng 3.20 Cơ cấu nhóm thuốc kháng sinh betalactam..................................... 40
Bảng 3.21 Chỉ định thuốc kháng sinh nhóm penicilin, cephalosporin thế hệ 3 41
Bảng 3.22 Thay đổi kháng sinh và phối hợp kháng sinh .................................

41

Bảng 3.23 Thay đổi kháng sinh trong quá trình điều trị................................... 42
Bảng 3.24 Sự phối hợp kháng sinh trong điều trị nội trú.................................. 43
Bảng 3.25 Tỷ lệ BA có tương tác thuốc............................................................. 44
Bảng 3.26 Cặp tương tác gặp trong mẫu nghiên cứu....................................... 44


ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt cần được sử dụng an toàn, hợp
lý và hiệu quả. Sử dụng thuốc hợp lý là đảm bảo cho bệnh nhân dùng thuốc
thích hợp với tình trạng bệnh lý, liều phù hợp với từng cá thể người bệnh,
đáp ứng được những yêu cầu về chất lượng, chi phí ít tốn kém nhất. Vấn đề
này luôn là một trong những mục tiêu mà bất cứ một cơ sở y tế nào đều
hướng tới. Sử dụng thuốc hợp lý trong bối cảnh các nguồn lực ngày càng
khan hiếm và các thầy thuốc lại thường có thói quen sao chép lại các đơn
thuốc đã dùng là một thách thức không nhỏ đối với cơ sở khám chữa bệnh.
Bởi sử dụng thuốc kém hiệu quả, bất hợp lý là nguyên nhân chính làm
giảm chất lượng chăm sóc người bệnh, giảm uy tín của cơ sở y tế, làm gia
tăng chi phí điều trị một cách vô ích.
Trong những năm qua ngành y tế nước ta có nhiều nỗ lực trong việc
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhà nước cũng đã có khung pháp lý và quản

lý chất lượng thuốc, sử dụng thuốc đi vào hoạt động. Thông tư
21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 qui định về hoạt động của Hội
đồng thuốc và điều trị, thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm
2011 hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh, quyết
định 772/QĐ-BYT ban hành ngày 04/3/2016 về hướng dẫn thực hiện quản
lý sử dụng kháng sinh bệnh viện, quyết định 708/QĐ-BYT ngày 02 tháng
3 năm 2015 Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn sử dụng
kháng sinh” là nền tảng quan trọng để nâng cao chất lượng sử dụng thuốc.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đạt được vẫn còn những tồn tại đáng
chú ý, đặc biệt việc kê đơn sử dụng thuốc không hợp lý diễn ra phổ biến ở
nhiều bệnh viện. Việc kê đơn thuốc không đúng quy chế, kê quá nhiều
thuốc trong một đơn, kê đơn với nhiều biệt dược, lạm dụng kháng sinh,
vitamin, thuốc tiêm, mà là thuốc có tính thương mại cao đang có nguy cơ
phát triển và khó kiểm soát tại nhiều cơ sở điều trị. Việc kê đơn không
1


đúng dẫn đến việc điều trị không hiệu quả và không an toàn, bệnh không
khỏi hoặc kéo dài, làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí điều trị
cao
Bệnh viện đa khoa Quỳnh Phụ là bệnh viện đa khoa hạng II tuyến
huyện. Chiến lược phát triển của bệnh viện là không ngừng nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh để đáp ứng nhu cầu điều trị ngày càng cao của nhân
dân. Một trong những yếu tố quan trọng là đảm bảo sử dụng thuốc hiệu quả
an toàn hợp lý và chỉ định thuốc điều trị nội trú là một trong những chỉ tiêu
đánh giá tổng thể hoạt động sử dụng thuốc bệnh viện. Bên cạnh những kết
quả đã đạt được trong công tác sử dụng thuốc đôi khi vẫn còn thiếu hợp lý
trong lựa chọn chỉ định thuốc cho bệnh nhân và giải pháp như thế nào. Với
mong muốn tìm ra vấn đề tồn tại từ đó có những khuyến nghị nhằm nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh tại bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài

“Phân tích thực trạng kê đơn thuốc trong điều trị nội trú tại Bệnh viện
đa khoa huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình năm 2016” với hai mục tiêu:
- Phân tích việc thực hiện các thủ tục hành chính trong bệnh án
điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
năm 2016.
- Phân tích thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại
bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ năm 2016

2


Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Kê đơn thuốc trong chu trình sử dụng thuốc
Theo tổ chức y tế thế giới WHO:“Việc sử dụng thuốc hợp lý đòi hỏi
bệnh nhân phải nhận được những thuốc điều trị phù hợp với yêu cầu lâm
sàng của họ, với liều dùng đúng với nhu cầu riêng của từng cá nhân, với
thời gian điều trị đầy đủ và với mức chi phí tốt nhất dành cho họ và cộng
đồng của họ”[37].
Kê đơn là khâu quan trọng, là yếu tố quyết định trực tiếp tới hiệu quả
điều trị của người bệnh. Trong điều trị nội trú hoạt động kê đơn là chỉ định
thuốc vào hồ sơ bệnh án. Đó là việc làm thường xuyên có tính chất chuyên
nghiệp của thầy thuốc bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng khám chữa
bệnh.
Để chỉ định thuốc đúng, thầy thuốc không những phải thực hiện
đúng qui trình khám chữa bệnh mà còn thực hiện đúng quy chế kê đơn sau:
+ Chỉ kê đơn các thuốc thật sự cần thiết;
+ Đúng mẫu đơn quy định;
+ Nếu bệnh nhân đang sử dụng đồng thời quá nhiều thuốc thì cần cân nhắc
để tạm ngừng những loại thuốc chưa thật sự cần thiết. Cần đánh giá có

tương tác bất lợi không trước khi kê đơn hoặc phát thuốc;
+ Kiểm tra và hỏi bệnh nhân về những thuốc bệnh nhân đang dùng;
+ Hiểu rõ tính chất dược lý,tương tác,cơ chế chuyển hóa và ADR của
thuốc.Chỉ nên kê đơn những thuốc đã biết đầy đủ thông tin;
+ Thuốc phải ghi tên gốc với thuốc đơn thành phần;
+ Chọn thuốc hợp lý cho người bệnh cụ thể,hợp lý về giá và hiệu quả;
+ Chú ý thận trọng với từng cơ địa, trạng thái bệnh lý, tuổi, giới tính các
bất thường về gen của người bệnh;
+ Liều hợp lý;

3


+ Chỉ định dùng thuốc đúng: đúng thời gian, khoảng cách giữa các lần
dùng thuốc;
+Thường xuyên tham khảo, cập nhật thông tin về thuốc và tương tác thuốc;
+ Hạn chế, thận trọng trong các phối hợp nhiều thuốc hoặc dùng thuốc hỗn
hợp nhiều thành phần;
+ Thận trọng khi kê đơn những thuốc dễ xảy ra tương tác, đặc biệt là các
tương tác của thuốc với thức ăn, với rượu;
+ Thận trọng với những phản ứng có hại của thuốc [2].
Để thực hiện quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải
tuân thủ quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm các bước:
Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này được
thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kĩ lưỡng của bác sĩ, mô
tả bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, các xét nghiệm, chẩn đoán
hình ảnh và các thăm khám khác.
Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị: Giúp người thầy thuốc tránh việc
sử dụng thuốc không cần thiết, tập trung vào bệnh lý của bệnh nhân.
Bước 3: Xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu

quả an toàn, kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án
điều trị khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự
phù hợp của thuốc đã lựa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp đánh giá trên ba
khía cạnh: (1) sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh
nhân, (2) Sự phù hợp của liều dùng hàng ngày, (3) Sự phù hợp của quá
trình điều trị.
Bước 4: Bắt đầu điều trị: Cần đưa ra các chỉ dẫn cho bệnh nhân.
Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo.
Bước 6: Giám sát điều trị, nếu như bệnh chữa khỏi thì ngừng quá
trình điều trị, hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả nhưng bệnh

4


vẫn chưa khỏi hẳn thì cần cân nhắc lại dùng thuốc khác hoặc tiếp tục điều
trị [1].
- Yếu tố liên quan tới chất lượng chỉ định thuốc
Trên thực tế cho thấy có rất nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới việc chỉ định
thuốc gồm các yếu tố bên trong như kiến thức, thông tin, thái độ và đạo đức
nghề nghiệp của người bác sĩ; các yếu tố từ phía người bệnh như khả năng
chi trả, sự hợp tác, yếu tố từ các chính sách quản lý của Nhà nước có liên
quan chặt chẽ tới việc thực hành điều trị và chỉ định thuốc của bác sĩ thông
qua việc ban hành phác đồ điều trị, danh mục thuốc được sử dụng tại từng
cơ sở khám chữa bệnh và các quy định khác liên quan, các yếu tố bên ngoài
cũng tác động không nhỏ tới việc chỉ định thuốc như Bảo hiểm y tế với các
quy định ràng buộc trong thanh toán chi phí điều trị, các vấn đề liên quan
tới thuốc đấu thầu, kế hoạch thuốc sử dụng của năm không khớp với sự
biến động lượng bệnh nhân. Ngoài ra, các yếu tố bên ngoài khác có ảnh
hưởng đến chỉ định thuốc của bác sĩ có thể kể đến như: các hình thức
quảng cáo, tác động của các hãng dược phẩm, chính sách marketing đen.

Đôi khi các công ty dược phẩm vì lợi nhuận mà đưa đến các thông tin sai
lệch, thông tin thiếu chính xác và đầy đủ về sản phẩm, làm ảnh hưởng
không nhỏ đến chỉ định thuốc của bác sĩ.
1.2. Một số quy định trong việc kê đơn thuốc nội trú
Theo thông tư 23/2011/TT-BYT “Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các
cơ sở y tế có giường bệnh”
Khi khám bệnh, thầy thuốc phải khai thác tiền sử dùng thuốc, tiền sử
dị ứng liệt kê các thuốc mà người bệnh đã dùng trước khi nhập viện trong
vòng 24 giờ và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào HSBA (giấy
hoặc điện tử theo quy định của BYT để chỉ định thuốc và ngừng sử dụng
thuốc).
* Thầy thuốc chỉ định cho người bệnh cần đảm bảo các yêu cầu sau:
5


a) Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh.
b) Phù hợp với tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh.
c) Phù hợp với tuổi và cân nặng.
d) Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có).
e) Không lạm dụng thuốc.
* Cách ghi chỉ định thuốc;
a) Chỉ định dùng thuốc phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc, hồ sơ
bệnh án, không viết tắt tên thuốc, không ghi ký hiệu. Trường hợp sửa chữa
bất kỳ nội dung nào phải ký xác nhận bên cạnh.
b) Nội dung chỉ định bao gồm: tên thuốc (hàm lượng), liều dùng 1 lần,
số lần dùng thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng, thời điểm
dùng thuốc, đường dùng thuốc và những chú ý đặc biệt khi dùng thuốc.
c) Ghi chỉ định thuốc theo trình tự: đường tiêm, uống, đặt, dùng ngoài
và các đường dùng khác.
* Quy định về đánh số thứ tự ngày dùng thuốc đối với nhóm thuốc cần

thận trọng khi sử dụng;
a) Nhóm thuốc phải đánh số thứ tự ngày dùng thuốc gồm:
- Thuốc gây nghiện.
- Thuốc hướng tâm thần và tiền chất
- Thuốc kháng sinh
- Thuốc corticoid
* Chỉ định thời gian dùng thuốc;
a) Trường hợp người bệnh cấp cứu, thầy thuốc chỉ định thuốc theo
diễn biến của bệnh.
b)Trường hợp người bệnh cần theo dõi để lựa chọn thuốc hoặc lựa
chọn liều thích hợp, thầy thuốc chỉ định thuốc hàng ngày.

6


c)Trường hợp người bệnh đã lựa chọn thuốc và liều thích hợp, thời
gian chỉ định thuốc tối đa không quá 02 ngày (đối với ngày làm việc),
không quá 03 ngày (đối với ngày nghỉ).
* Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh;
a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh,mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc
khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị
hoặc với thuốc chỉ dùng đường tiêm.
c) Thầy thuốc phải thông báo tác dụng không mong muốn của thuốc
cho điều dưỡng chăm sóc theo dõi và người bệnh (hoặc gia đình người
bệnh). Theo dõi đáp ứng của người bệnh khi dùng thuốc và xử lý kịp thời
các tai biến khi dùng thuốc. Báo cáo phản ứng có hại của thuốc cho khoa
dược ngay sau khi xảy ra.
Ngoài ra người kê đơn thuốc, phải luôn cập nhật thông tin về các loại

thuốc và phương pháp điều trị để quyết định phương pháp điều trị thích
hợp với từng người bệnh nhân nhằm đạt mục tiêu mong muốn [3].
1.3. Các chỉ số đánh giá sử dụng thuốc
Ở Việt Nam việc chẩn đoán và chỉ định thuốc nội trú được Bộ Y tế
quy định thông qua các văn bản pháp quy: Thông tư 23/2011/TT-BYT
Hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh; Thông tư
21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và
điều trị trong bệnh viện, Quyết định 772/QĐ-BYT quy định về hướng dẫn
thực hiện quản lý sử dụng kháng sinh trong bệnh viện.
Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 8/8/2013 Bộ y tế đã đưa ra các
chỉ số liên quan đến sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế ban đầu: gồm 33 chỉ
số được đưa ra trong có 03 chỉ số liên quan đến bệnh viện, 11 chỉ số lựa
chọn sử dụng trong bệnh viện, 08 chỉ số liên quan đến sử dụng thuốc toàn
7


diện, 06 chỉ số liên quan đến kê đơn thuốc, 05 chỉ số chăm sóc người bệnh.
Từ bộ chỉ số này giúp cho hội đồng thuốc và điều trị, công tác dược lâm
sàng, các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu sử dụng bộ chỉ số này làm tiêu
chí đánh giá tình hình sử dụng thuốc trong bệnh viện [5].
Thông tư số 21/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế đã
đưa ra các chỉ số liên quan đến việc sử dụng thuốc tại các cơ sở khám chữa
bệnh ban đầu gồm:
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê tên generic hoặc tên chung quốc tế;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm đơn đơn kê có thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do
Bộ y tế ban hành.

Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ phần trăm chi phi thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ phần trăm dành cho thuốc tiêm;
- Tỷ lệ phần trăm dành cho vitamin;
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ phần trăm cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc khách quan;
Các chỉ số lựa chọn sử dụng trong bệnh viện
- Số ngày nằm viện trung bình;
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê nằm trong danh mục thuốc bệnh viện;
- Số thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Số kháng sinh trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
8


- Số thuốc tiêm trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Chi phí thuốc trung bình cho một người bệnh trong một ngày;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được phẫu thuật có sử dụng kháng sinh dự
phòng trước phẫu thuật hợp lý;
- Số xét nghiệm kháng sinh đồ được báo cáo của bệnh viện;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú có biểu hiện bệnh lý do các phản ứng
có hại của thuốc có thể phòng tránh;
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh nội trú tử vong do các phản ứng có hại của
thuốc có thể phòng tránh được [5].
Các chỉ số trên được các chuyên gia của WHO đưa ra nhằm đánh
giá việc sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế trong đó có hoạt động kê đơn
thuốc. Chúng không đánh giá tất cả các khía cạnh quan trọng của việc sử
dụng thuốc, nhưng các chỉ số này trang bị công cụ cơ bản cho phép đánh

giá nhanh chóng và đáng tin cậy một số vấn đề cốt lõi của việc sử dụng
thuốc chăm sóc sức khỏe ban đầu.
1.4. Thực trạng thực hiện qui chế kê đơn và chỉ định thuốc trong các
bệnh viện
Tình trạng kê đơn sử dụng thuốc không hợp lý vẫn đang là một vấn
đề phổ biến đáng báo động không chỉ trong cộng đồng mà còn trong điều
trị nội trú. Các thầy thuốc khi kê đơn thường có xu hướng kết hợp nhiều
loại thuốc không cần thiết đặc biệt là tình trạng lạm dụng kháng sinh, lạm
dụng thuốc tiêm, tình trạng kê quá nhiều thuốc trong một đơn.
1.4.1. Về thực hiện quy chế kê đơn theo thông tư 23/2011/TT-BYT và
thông tư 21/2013/TT-BYT
1.4.1.1. Thực hiện các thủ tục hành chính trong kê đơn điều trị nội trú
Theo nghiên cứu của Lê Thị Thanh Giang tại BV Phụ Sản Thanh
Hóa năm 2016. Việc thực hiện thủ tục hành chính với 100% hồ sơ bệnh án

9


có ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, 100% bệnh án ghi chẩn đoán rõ ràng, tỷ
lệ bác sỹ ký ghi rõ họ tên chỉ đạt 39,8%. Tỷ lệ bệnh án ghi đúng tên thuốc
97,5%, đúng hàm lượng/nồng độ 96,3%, tỷ lệ bệnh án kê đúng trình tự
đường dùng 84%, có đánh số thứ tự ngày dùng đối với một số nhóm cần
thận trọng khi sử dụng là 89,8% . Bệnh án không ghi thời điểm dùng chiếm
tỷ lệ 76,5%. Bệnh án có trường hợp không ghi liều dùng 1 lần, không ghi
liều dùng có tỷ lệ thấp lần lượt là 5,8% và 0,3%. 100% bệnh án ghi dầy đủ
đường dùng thuốc, 100% bệnh án có phiếu theo dõi truyền dịch. 100% BA
chỉ định thuốc gây nghiện thuốc hướng tâm thần và tiền chất không sử
dụng vượt quá số ngày quy định. Một số bệnh án còn chưa đánh số ngày sử
dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần lần lượt chiếm tỷ lệ 5,2% và
13,5% [21].

Cũng năm 2016 theo nghiên cứu Nguyễn Thanh Thủy BV quân Y
105: 100% BA: Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân, chỉ định dùng thuốc trong
24 giờ, Phiếu theo dõi dịch truyền đầy đủ thông tin , thời gian chỉ định thuốc
đúng quy định, chỉ định đúng số ngày quy định với TGN; số lượng bằng
chữ, chữ đầu viết hoa với thuốc HTT. Chỉ định thuốc theo đúng trình tự
đường dùng là 99,7%, chưa ghi rõ chẩn đoán bệnh, còn viết tắt, viết ký
hiệu là 4,7%, chỉ định không đúng tên thuốc cho mỗi thuốc theo tên trong
danh mục thuốc bệnh viện là 22,3%, không ghi đầy đủ nồng độ (hàm
lượng) mỗi thuốc là 4,3%, thông tin về liều dùng, thời điểm dùng, đường
dùng, khoảng cách giữa các lần dùng còn 1,3%; 21,7%; 0,5%; 0,7%, có đánh số
thứ tự ngày sử dụng thuốc kháng sinh đạt 80,7%, HSBA đạt 96% khi ghi
ngày, tháng, ký tên, ghi rõ họ tên bác sĩ. Có đánh số thứ tự ngày sử dụng
đạt tỷ lệ 94,1%, 11,7% với TGN-HTT, chỉ định đúng số ngày quy định đạt
88,2% với TGN, số lượng bằng chữ, chữ đầu viết hoa chiếm 76,4% với
thuốc HTT và tiền chất [32].

10


Nghiên cứu của Lê Thị Mỹ Hạnh cho thấy tỷ lệ bệnh án ghi đầy đủ
thông tin bệnh nhân là 98.5%, tỷ lệ bệnh án ghi đầy đủ chẩn đoán bệnh là
67.75%. Có 98.74% bệnh án ghi rõ lý do, diễn biến lâm sàng bệnh khi thay
thuốc, thêm thuốc. Tỷ lệ bệnh án ghi chỉ định thuốc đúng theo trình tự
đường dùng chỉ đạt 96.75% và thực hiện quy định ghi rõ đường dùng khi
chỉ định thuốc là 95.5%. Tỷ lệ ghi đầy đủ rõ ràng tên thuốc, nồng độ, hàm
lượng là 92.75%. Tỷ lệ bệnh án ghi đúng quy chế liều dùng đối với thuốc
gây nghiện, hướng tâm thần vẫn chưa cao, chỉ đạt tỷ lệ 71.31%. Quy chế
ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24h đạt 64% và ghi rõ thời điểm
dùng thuốc đối với kháng sinh, thuốc huyết áp, thuốc hướng tâm thần,
corticoid là 46.75% . Tỷ lệ thực hiện đánh số ngày dùng thuốc đối với các

thuốc nhóm hướng tâm thần và nhóm thuốc gây nghiện lần lượt là 81.03 và
92.54%. Tỷ lệ này ở nhóm kháng sinh là 79.7% [17].
Với một nghiên cứu khác của Vũ Thị Lê( 2015) BV Kiến Thụy, việc
thực hiện các thủ tục hành chính tương đối đầy đủ tuy nhiên vẫn còn thấy
tình trạng ghi đủ chuẩn đoán chỉ đạt 93,8% còn xảy những lỗi mắc phải là
lỗi viết tắt, viết ký hiệu chẩn đoán bệnh, tất cả hồ sơ bệnh án đều không ghi
rõ thời điểm dùng thuốc [24].
Theo đánh giá tại bệnh viện Nông Nghiệp năm 2013 cho thấy 100%
bệnh án ghi đầy đủ liều dùng 1 lần và liều dùng 24 giờ nhưng việc hướng
dẫn sử dụng vẫn là chung chung, chưa ghi một cách cụ thể đặc biệt những
thuốc mà thời gian dùng thuốc ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị, vì vậy tỷ lệ
bệnh án ghi đầy đủ các thủ tục hành chính chỉ đạt 64%, ngoài ra tác giả còn
đánh giá cho thấy dù đã có quy trình giám sát kê đơn với những nội dung
cụ thể song việc kê đơn thuốc vẫn còn một số tồn tại như: còn viết tắt trong
chẩn đoán bệnh, không ghi cụ thể địa chỉ của bệnh nhân,thời điểm dùng
thuốc chưa cụ thể, trong đơn còn gặp tương tác thuốc [11].

11


Kết quả nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Kim Dung tại bệnh viện C
Thái Nguyên năm 2014 cho thấy: về thủ tục hành chính, số bệnh án thực
hiện đúng quy định kê đơn chiếm 99,3% tổng số bệnh án trong điều trị nội
trú [13].
Với nghiên cứu tại bệnh viện đa khoa Kiến Thụy chỉ định đầy đủ liều
dùng một lần cho mỗi thuốc chỉ định đạt tỷ lệ 100%, chỉ định đầy đủ số lần
dùng thuốc trong 24 giờ là 100%, chỉ định đầy đủ đường dùng thuốc đạt tỷ
lệ 98,9%, chỉ định đầy đủ thời điểm dùng thuốc là 98,2% [24].
Qua phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa Trung
ương Quảng Nam năm 2013 thấy rằng vẫn còn một số trường hợp để xảy ra

sai sót như thiếu biên bản hội chẩn khi sử dụng những thuốc (*) phải hội
chẩn là 5,5%, chưa ghi đường dùng theo trình tự đường dùng của thuốc
2,3%, một số thuốc ghi chỉ định không rõ ràng, khó đọc chiếm 3,75%, ghi
thiếu hàm lượng 5%, thiếu các thông tin về liều dùng một lần,số lần dùng
thuốc trong 24 giờ, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc, đường dùng
thuốc và các chú ý đặc biệt khi dùng thuốc là 20%. Riêng sử dụng kháng
sinh, thuốc gây nghiện – hướng tâm thần và corticoid có 100% bệnh án có
đánh số thứ tự theo dõi ngày dùng tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh vẫn
chưa được kiểm soát chặt chẽ, tỷ lệ sử dụng kháng sinh cao 62% [16].
1.4.1.2. Chỉ định thuốc trong điều trị nội trú
Tại bệnh viện Phụ Sản trung ương, tỷ lệ bệnh nhân nội trú có sử
dụng thuốc tiêm, tiêm truyền cao chiếm 87,75%, sử dụng kháng sinh chiếm
tới 89,75%, trong đó kháng sinh tiêm chiếm 47%, tỷ lệ HSBA có vitamin
8,5% [34].
Cũng theo nghiên cứu của Lê Thị Thanh Giang tại BV Phụ Sản
Thanh Hóa năm 2016, giá trị nhóm thuốc kháng sinh chiếm tỷ lệ sử dụng
64%. Tỷ lệ bệnh án có kê kháng sinh là 93,3%. Trong đó sử dụng một

12


kháng sinh chiếm tỷ lệ 51,7%, phối hợp 2 kháng sinh chiếm tỷ lệ 38.1%.
Có 22% bệnh án có thay đổi kháng sinh trong đó có 70,7% thay đổi kháng
sinh từ đường tiêm sang đường uống theo hướng điều trị xuống thang.
Thuốc sản xuất trong nước với giá trị 53,9% sử dụng nhiều hơn thuốc nhập
khẩu. Số ngày nằm viện trung bình 7,59 ngày. Trong đó thời gian nằm viện
dài nhất lên tới 35 ngày [21].
Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Hoa trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra
số thuốc trung bình/bệnh án là 17, thấp nhất là 2, cao nhất là 21. Tỷ lệ bệnh
án sử dụng kháng sinh cao 97%, trong đó số bệnh án kê 1 kháng sinh, 2

kháng sinh, 3 kháng sinh chiếm lần lượt là 82,9%, 12,9%, 1,2% [18].
Tại bệnh viện 354 có 93% y lệnh sử dụng thuốc được ghi rõ ràng đầy
đủ gồm tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, đường dùng và thời gian dùng,
1,5% HSBA có hướng dẫn đầy đủ, chính xác, tỷ lệ HSBA sử dụng kháng
sinh chiếm 73,5% trong đó 64,7% kết hợp từ 2 kháng sinh trở lên [36].
Nghiên cứu Nguyễn Thanh Thủy BV quân Y 105 cho thấy nhóm
thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn nhiều nhất có 29 khoản
mục thuốc (chiếm 12,5%), giá trị sử dụng là 30,9%. Tỷ lệ khoản mục và tỷ
lệ giá trị sử dụng của thuốc tiêm, truyền nhiều là 83,5%, đường uống
(14,6%) và các đường dùng khác (1,9%).Tỷ lệ khoản mục của thuốc nhập
khẩu và thuốc sản xuất trong nước 47,0%; 53,0%, giá trị sử dụng của thuốc
nhập khẩu 60,3%, thuốc sản xuất trong nước 39,7%. Các chỉ số sử dụng
thuốc gồm: chỉ định thuốc tiêm truyền là 78,0%, số bệnh án có chỉ định
dùng kháng sinh đường uống là 24%, đường dùng tiêm là 50,5%, đường
dùng uống và tiêm là 2,9%, đường dùng tiêm và truyền là 12,7%, đường
dùng uống và tiêm truyền là 1,1%, đường dùng uống và truyền là 0,4%,
đường dùng truyền là 1,5%, đường uống tiêm và dùng ngoài là 6,9%. Bệnh
án có 1 kháng sinh chiếm tỷ lệ 44,3%, 2 kháng sinh chiếm 46,3%; 3 kháng
sinh chiếm tỷ lệ 3,3%; 4 kháng sinh chiếm tỷ lệ 4,1%, 5 kháng sinh chiếm tỷ
13


lệ 2,2%; 6 kháng sinh chiếm tỷ lệ 0,7%. Số ngày nằm viện trung bình là 9,1
ngày, ngày điều trị dài là 28 ngày, ngày ngắn nhất 1 ngày. Số thuốc sử dụng
trung bình cho 1 người bệnh trong 1 ngày là 6,2 thuốc. Sử dụng kháng sinh, sử
dụng thuốc tiêm trung bình cho1người bênh trong 1 ngày điều trị lần lượt là
1,8%, 2,3%. Số ngày sử dụng kháng sinh trung bình của 1 bệnh nhân kết
quả thu được là 4,9 ngày. Còn chi phí tiền thuốc điều trị trung bình/ ngày là
96.317 nghìn đồng, bình quân tiền thuốc là 877.2 nghìn đồng. Về tương tác
thuốc: nhìn chung các tương tác thuốc trong bệnh án là nhẹ [32].

Tại bệnh viện C Thái Nguyên thuốc kháng sinh trong một bệnh án nội
trú 1,47 thuốc và xảy ra tương tác ở 90 bệnh án chiếm 30%,trong đó có 4
cặp tương tác ở mức độ nặng (3,8%), 96 cặp tương tác ở mức độ trung bình
chiếm 91,4%, 5 cặp tương tác ở mức độ nhẹ [13].
Bệnh viện đa khoa Nghệ An có 91,3% bệnh án chỉ định thuốc tiêm
chiếm 95,25% giá trị tiêu thụ [17].
Sử dụng các chỉ số phân tích, Bùi Thị Cẩm Nhung cho thấy tại Bệnh
viện Phụ Sản Thanh Hóa năm 2012, tỉ lệ bệnh án sử dụng kháng sinh cao
88,5% [25].
Trong số bệnh án có chỉ định sử dụng thuốc kháng sinh thì tại BV Hàng
Không năm 2013 số bệnh án dùng 1 kháng chiếm nhiều nhất là 46,5%, 2
kháng sinh chiếm 37,6%, tỷ lệ bệnh án kết hợp 2 loại kháng sinh là 15,9%,
100% kháng sinh sử dụng trong bệnh án được đánh số thứ tự ngày sử dụng
[10].
Theo một nghiên cứu tại các cơ sở y tế công lập năm 2010 cho kết
quả tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh tại các trạm y tế là 71,2% có nơi lên đến
95% tỷ lệ này là 60,6% ở bệnh viện và có thể lên đến 75,5% trong nhóm
bệnh nhân nội trú,theo khảo sát mới đây của Viện Chiến Lược và Chính
Sách y tế:tỷ lệ đơn thuốc có kháng sinh chung là 49,2% cao hơn các nước
có thu nhập trung bình (43,3%) và có sự giao động khá lớn khoảng 60%
14


tuyến xã, 40% ở tuyến tỉnh, 30% ở tuyến trung ương. Tỷ lệ kê đơn thuốc
không theo phác đồ điều trị ở bệnh viện tuyến huyện, tuyến trung ương tương
ứng 67,7%, 55,8%, và 50,2% [29].
Tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên việc sử dụng kháng sinh chưa hợp
lý, lạm dụng kháng sinh đường tiêm có tới 99,1% bệnh nhân được bác sĩ
chỉ định dùng kháng sinh đường tiêm ngay sau khi vào điều trị nội trú, tỷ lệ
sử dụng kháng sinh đường tiêm cao làm tăng nguy cơ tai biến và tăng chi

phí điều trị cho bệnh nhân, nhiều bệnh nhân có thể sử dụng đường uống
nhưng chỉ có 1/106 bệnh nhân được dùng kháng sinh đường uống, chi phí
tiền thuốc trung bình/ bệnh án là 1.519.224 đồng, chi phí tiền thuốc/ngày là
121.906 đồng [19]. Tại BV đa khoa Phố Nối năm 2014 chi phí tiền thuốc
trung bình/ bệnh án là 1.431.700 đồng [15].
Tại bệnh viện Đa Khoa TW Quảng Nam năm 2013, số ngày nằm viện
trung bình ở mẫu nghiên cứu là 11,52 ngày trong đó thời gian nằm viện kéo
dài trên 10 ngày chiếm đa số. Số ngày điều trị kháng sinh trung bình là 8,2
ngày và thời gian điều trị kháng sinh kéo dài trên 10 ngày chiếm gần 1/2
[16]
Ngày điều trị trung bình tại BV đa khoa Thanh Sơn năm 2012 là 5,82
ngày và số thuốc trung bình là 6,28 thuốc [26]. BV đa khoa huyện Phù Ninh
năm 2012 số ngày điều trị 6,8 thuốc, trung bình số thuốc/bệnh án là 5,3
thuốc[31], tại BV A Thái Nguyên năm 2013 số ngày nằm viện trung bình là
13,2 ngày, ngày điều trị dài nhất là 30 ngày và ngắn nhất là 1 ngày [19], tại
BV đa khoa Phố Nối năm 2014 số ngày số ngày điều trị trung bình là 5,07
ngày, ngày điều trị dài nhất là 29 ngày và ngắn nhất là 1 ngày [15].
Các nghiên cứu tại BV đa khoa Phù Ninh năm 2012 nhóm thuốc nhiễm
khuẩn, ký sinh trùng chiếm 27,1% [31]. BV đa khoa Bắc Giang năm 2011 tỷ
lệ các nhóm thuốc nhiễm khuẩn, ký sinh trùng chiếm 34,05% [14]. BV A Thái
Nguyên năm 2013 nhóm thuốc nhiễm khuẩn, ký sinh trùng chiếm 39,5% [19].
15


Theo kết quả nghiên cứu của bệnh viện đa khoa Kiến Thụy, chỉ định
thuốc tiêm truyền chiếm tỷ lệ 7,6%, tỷ lệ thuốc kháng sinh đường uống là
14,1%, tỷ lệ kháng sinh đường tiêm là 69,7%, số ngày sử dụng kháng sinh
trung bình của 1 bệnh nhân điều trị nội trú là 8,4 ngày, số thuốc sử dụng
trung bình là 4,7 thuốc, số kháng sinh trung bình là 1,4 khoản mục kháng
sinh, chiếm tỷ lệ 29,5% so với số thuốc trung bình của 1 người bệnh trong

1 ngày, chi phí tiền thuốc bình quân là 239,2 nghìn đồng [24].
Một nghiên cứu tại BV Nga Sơn Thanh Hóa năm 2014, ngày điều trị
trung bình của 1 bệnh nhân nội trú là 5,85 ngày, ngày nằm viện nhiều nhất
là 17 ngày, ngày nằm viện ít nhất là 1 ngày, số thuốc sử dụng trung bình
cho 1 người bệnh là 6,43 thuốc, chi phí tiền thuốc điều trị trung bình /ngày
là 43.940 đồng, chi phí tiền thuốc kháng sinh chiếm 31,9 [28].
1.4.2. Thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa
khoa huyện Quỳnh Phụ tỉnh Thái Bình
1.4.2.1. Vài nét về bệnh viện đa khoa huyện Quỳnh Phụ
- Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện:
Bệnh viện đa khoa Quỳnh Phụ là bệnh viện đa khoa hạng II tuyến huyện
với qui mô 250 giường bệnh kế hoạch, đảm nhiệm khám chữa bệnh cho
22/38 xã, thị trấn trên địa bàn huyện với gần 14 vạn dân.
- Tổ chức bộ máy có Ban giám đốc, 5 phòng chức năng, 14 khoa
chia hai khối, khối lâm sàng và Cận lâm sàng – Dược.
- Nhân lực: Tổng 195: BS 44( Trong đó có 1 bác sĩ chuyên khoa II,
bác sĩ chuyên khoa I: 11), dược sĩ 11( Trong đó Dược sĩ chuyên khoa I: 1,
dược sĩ đại học: 2, dược sĩ trung học: 9), Điều dưỡng, kỹ thuật viên, nữ hộ
sinh: 111, khác 21.
- Công tác khám chữa bệnh:
Năm 2016 khám bệnh 144.166 lượt khám chữa bệnh, điều trị nội trú 21.769
lượt. Ngày điều trị trung bình nội trú là 6,3. Phẫu thuật 1251 ca trong đó
16


phẫu thuật ngoại 280, phẫu thuật sản 292, phẫu thuật khoa 3 chuyên khoa
679 ca. Các thủ thuật khác: 55 080 ca.
1.4.2.2. Mô hình, chức năng,nhiệm vụ của khoa Dược

MÔ HÌNH

HOẠT ĐỘNG
KHOA DƯỢC

Nghiệp vụ
dược

Kho cấp
thuốc lẻ
ngoại trú

Dược lâm
sàng và thông
tin thuốc

Hệ thống kho
tàng

Pha chế

Kho thuốc
chính

Kho vật tư

Kho hóa chất

Kho cấp
thuốc nội trú

Kho cấp

thuốc tuyến


Thống kê

Biểu đồ : 1.1. Mô hình hoạt động của khoa Dược
* Chức năng nhiệm vụ khoa dược
- Lập kế hoạch cung cấp đảm bảo đủ số lượng, chất lượng cho nhu
cầu điều trị, thử nghiệm lâm sàng nhằm đáp ứng nhu cầu chẩn đoán, điều
trị và các yêu cầu chữa bệnh khác (phòng chống dịch, thiên tai thảm họa)
- Quản lý việc theo dõi nhập thuốc, cấp phát thuốc, cho nhu cầu điều
trị và các nhu cầu đột xuất khi có yêu cầu
- Là đầu mối tổ chức và triển khai hoạt động của hội đồng thuốc và điều
trị
- Bảo quản thuốc theo đúng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
- Tổ chức pha chế, sát khuẩn, bào chế thuốc đông y, sử dụng trong bệnh
viện
17


- Thực hiện công tác dược lâm sàng, thông tin, tư vấn sử dụng thuốc
- Tham gia công tác cảnh giác dược và theo dõi báo cáo thông tin
liên quan đến tác dụng không mong muốn của thuốc
- Quản lý, theo dõi thực hiện các quy định chuyên môn về dược tại
các khoa lâm sàng trong bệnh viện.
- Nghiên cứu khoa học và đào tạo: là cơ sở thực hành cho các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp về dược
- Phối hợp với các khoa lâm sàng và cận lâm sàng để theo dõi, kiểm tra,
đánh giá, theo dõi, giám sát việc sử dụng thuốc an toàn hợp lý đặc biệt là việc
sử dụng kháng sinh và theo dõi tình hình kháng sinh trong bệnh viện

- Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
- Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
- Quản lý hoạt động nhà thuốc theo đúng quy định
- Thực hiện nhiệm vụ cung ứng, quản lý, giám sát, kiểm tra báo cáo
về vật tư tiêu hao (bông, băng, gạc, cồn), khí y tế
1.5. Vài nét về thực trạng chỉ định thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh
viện và tính cấp thiết của đề tài
* Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa Quỳnh Phụ theo ICD 10( 2016)
Bảng 1.1. Mô hình bệnh tật của BVĐK Quỳnh Phụ
Tên bệnh

Mã ICD

Chương I: Bệnh nhiễm trùng và ký sinh

Tần suất
(%)

A00-B99

3,1

C00-D48

2,4

máu và các rối loạn liên quan đến cơ chế D50-D89

0,2


trùng
Chương II: Khối u
Chương III: Bệnh của máu, cơ quan tạo

miễn dịch

18


×