Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng ở trẻ em dưới 6 tuổi tại khoa cấp cứu nhi bệnh viện đa khoa huyện như xuân thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 73 trang )

BỘ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ DUY ĐÔNG

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG
SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG
ĐỒNG Ở TRẺ EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI KHOA
CẤP CỨU-NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
NHƯ XUÂN-THANH HÓA

LUẬN VĂN DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ YTẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

LÊ DUY ĐÔNG

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH
TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ
EM DƯỚI 6 TUỔI TẠI KHOA CẤP CỨU-NHI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA HUYỆN NHƯ XUÂN-THANH HÓA

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK 60720405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đào Thị Vui
Thời gian thực hiện: Từ 15/5/2017 đến 15/9/2017



HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bảy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Đào Thị Vui – Giảng viên
bộ môn Dược lực, trường Đại học Dược Hà Nội - người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới BSCKI. Lê Văn Duyên - Giám đốc Bệnh
viện đa khoa Như Xuân-Thanh Hóa- Người lãnh đạo đã tận tình dạy bảo, ủng hộ
và luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, làm việc và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các bác sỹ, dược sỹ đang công
tác tại Bệnh viện Đa khoa Huyện Như Xuân đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi
khảo sát, nghiên cứu và thực hiện Luận văn tốt nghiệpnày.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Dược
Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu, tạo điều
kiện thuận lợi để chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ khoá học.
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận
được sự động viên, khích lệ của gia đình; Sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè và
đồng nghiệp. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thanh Hóa, Ngày 15 tháng 9 năm 2017
Học viên

Lê Duy Đông


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1
Chương 1.TỔNG QUAN ............................................................................................ 3
1.1 TỔNG QUAN VỀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM ........................... 3
1.1.1 Định nghĩa ................................................................................................... 3
1.1.2 Dịch tễ học viêm phổi trẻ em ...................................................................... 3
1.1.3 Nguyên nhân viêm phổi trẻ em ................................................................... 4
1.1.4 Triệu chứng của bệnh viêm phổi trẻ em ...................................................... 6
1.1.4.2 Triệu chứng cận lâm sàng ........................................................................ 6
1.1.5 Phân loại viêm phổi ở trẻ em....................................................................... 7
1.1.6 Chẩn đoán nguyên nhân .............................................................................. 9
1.1.7 Các yếu tố thuận lợi ..................................................................................... 9
1.2 TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRẺ EM ................... 9
1.2.1 Nguyên tắc điều trị viêm phổi ..................................................................... 9
1.2.2 Nguyên tắc điều trị kháng sinh .................................................................. 10
1.2.3 Cơ sở để lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng .......... 10
1.2.4 Hướng lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi trẻ em .................... 12
1.2.5 Phác đồ điều trị VPCĐ nội trú của bệnh viện nhi trung ương năm 2013 . 14
1.2.6 Theo BTS .................................................................................................. 15
1.2.7 Theo IDSA ................................................................................................ 16
1.2.8 Điều trị biến chứng viêm phổi ................................................................... 16


1.3 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ TÌNH HÌNH ĐỀ KHÁNG KHÁNG
SINH CỦA VK GÂY VPCĐ Ở VIỆT NAM ........................................................ 17
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 21
2.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn .................................................................................. 21

2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................................... 21
2.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 21
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 21
2.2.2 Phương pháp chọn mẫu ............................................................................. 21
2.2.3 Phương pháp thu thập thông tin ................................................................ 22
2.3 Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 22
2.3.1 Khảo sát đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ............................... 22
2.3.2 Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trong
mẫu nghiên cứu .................................................................................................. 22
2.3.3 Phân tích một số vấn đề về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi
cộng đồng ........................................................................................................... 22
2.4 Một số tiêu chuẩn đánh giá .............................................................................. 22
2.4.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em .......................... 22
2.4.2 Đánh giá hiệu quả điều trị ......................................................................... 23
2.4.3 Phân tích việc lựa chọn phác đồ kháng sinh ............................................. 23
2.4.4 Phân tích liều dùng và nhịp đưa thuốc kháng sinh .................................... 25
2.5 Xử lý số liệu ..................................................................................................... 26
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 27
3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu .............................................................. 27
3.1.1 Tuổi và giới tính trong bệnh viêm phổi cộng đồng ................................... 27


3.1.2 Mức độ nặng của bệnh viêm phổi cộng đồng ........................................... 28
3.1.3 Thời gian mắc bệnh trước khi vào viện ..................................................... 30
3.1.4 Các bệnh mắc kèm ở bệnh nhân viêm phổi cộng đồng ............................. 30
3.1.5 Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện của bệnh nhân........... 32
3.2 Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị VPCĐ trong mẫu nghiên cứu ............. 34
3.2.1 Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện .................................................. 34
3.2.2 Số lượng kháng sinh và số phác đồ điều trị trên một bệnh nhân .............. 35
3.2.3 Các phác đồ kháng sinh ban đầu và các kiểu phối hợp kháng sinh .......... 36

3.2.4 Các phác đồ thay đổi, lý do thay đổi trong quá trình điều trị .................... 38
3.2.5 Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh .......................................................... 39
3.2.6 Tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình điều trị bằng kháng
sinh ..................................................................................................................... 40
3.2.7 Hiệu quả điều trị ........................................................................................ 41
3.3 Phân tích một số vấn đề về sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng
đồng ....................................................................................................................... 41
3.3.1 Phân tích phù hợp phác đồ so với hướng dẫn sử dụng kháng sinh ........... 41
3.3.2 Tỷ lệ phù hợp về liều dùng, nhịp đưa thuốc so với khuyến cáo ............... 43
3.3.3 Việc điều chỉnh liều và nhịp đưa thuốc theo chức năng thận ................... 45
Chương 4. BÀN LUẬN ............................................................................................ 46
4.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU46
4.1.1. Đặc điểm lứa tuổi, giới tính của bệnh nhân nghiên cứu........................... 46
4.1.2. Liên quan giữa lứa tuổi và mức độ viêm phổi của bệnh nhân trong mẫu
nghiên cứu .......................................................................................................... 47
4.1.3. Thời gian mắc bệnh trước khi vào viện .................................................... 47
4.1.4. Các bệnh mắc kèm viêm phổi .................................................................. 48


4.1.5. Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi nhập viện của bệnh nhân.......... 48
4.2. Tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi cộng đồng trong mẫu nghiên
cứu.......................................................................................................................... 49
4.2.1 Các kháng sinh đã sử dụng tại bệnh viện .................................................. 49
4.2.2 Các phác đồ kháng sinh điều trị ban đầu ................................................... 49
4.2.3 Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị ............................................ 50
4.2.4 Độ dài đợt điều trị bằng kháng sinh và hiệu quả điều trị .......................... 51
4.3 Bàn luận việc sử dụng kháng sinh ................................................................... 51
4.3.1 Sự phù hợp phác đồ so với hướng dẫn chuẩn ........................................... 51
4.3.2 Sự phù hợp về liều dùng, nhịp đưa thuốc so với khuyến cáo ................... 52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Adverse Drug Reaction (Phản ứng có hại của thuốc)

BN

Bệnh nhân

BTS

British Thoracic Society (Hội lồng ngực Anh)

BV

Bệnh viện

BYT

Bộ Y tế

C1G

Cephalosporin thế hệ 1

C2G


Cephalosporin thế hệ 2

C3G

Cephalosporin thế hệ 3

HDĐT

Hướng dẫn điều trị

IDSA
KS

Infectious Diseases Society of America (Hội bệnh nhiễm Hoa
Kỳ)
Kháng sinh

KSĐ

Kháng sinh đồ

MRSA

Tụ cầu kháng methicilin

TDKMM

Tác dụng không mong muốn


TB

Tiêm bắp

TM

Tĩnh mạch

UNICEF

United Nations Children's Fund( Qũy nhi đồng liên hợp quốc)

VK

Vi khuẩn

VP

Viêm phổi

VPCĐ

Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng

VPĐH

Viêm phổi điển hình

VPKĐH


Viêm phổi không điển hình

VPN

Viêm phổi nặng

VPRN

Viêm phổi rất nặng

WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1.1 Tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thường gặp
gây viêm phổi ở trẻ em
Bảng 1.2. Tỷ lệ kháng kháng sinh của S.aureus

12
19

Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ bệnh của viêm phổi trẻ em

23

Bảng 3.1 Tỷ lệ viêm phổi phân theo lứa tuổi và giới tính


27

Bảng 3.2. Mức độ nặng của bệnh phân theo lứa tuổi

29

Bảng 3.3. Thời gian mắc bệnh trước khi nhập viện

30

Bảng 3.4 Các bệnh mắc kèm viêm phổi

31

Bảng 3.5 Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện

32

Bảng 3.6 Các nhóm kháng sinh được dùng trước khi vào viện

33

Bảng 3.7 Các kháng sinh đã được sử dụng trong mẫu nghiên cứu
Bảng 3.8 Tổng số kháng sinh và số phác đồ điều trị trên một bệnh
nhân
Bảng 3.9 Liên quan giữa mức độ bệnh và các kiểu phối hợp KS

34

Bảng 3.10 Các phác đồ điều trị khi bệnh nhân mới vào nhập viện


37

Bảng 3.11 Các phác đồ thay đổi trong quá trình điều trị viêm phổi

39

Bảng 3.12. Thời gian sử dụng kháng sinh tại bệnh viện
Bảng 3.13 Các tác dụng không mong muốn gặp phải trong quá trình
điều trị
Bảng 3.14 Hiệu quả điều trị bệnh viêm phổi

40

Bảng 3.15 Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phác đồ phù hợp với hướng dẫn
Bảng 3.16 Sự phù hợp của liều dùng thuốc kháng sinh so với khuyến
cáo
Bảng 3.17 Sự phù hợp của nhịp đưa thuốc kháng sinh so với khuyến
cáo

42

36
36

40
41

43
44



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 3.1 Tỷ lệ trẻ viêm phổi phân theo lứa tuổi và giới tính

28

Hình 3.2 Mức độ nặng của bệnh phân theo lứa tuổi

29

Hình 3.3 Các bệnh mắc kèm viêm phổi

31

Hình 3.4 Tình hình sử dụng kháng sinh trước khi đến bệnh viện

32

Hình 3.5 Các nhóm kháng sinh được dùng trước khi vào viện

33

Hình 3.6 Các kháng sinh đã được sử dụng trong mẫu nghiên cứu

35


ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phổi cộng đồng là nguyên nhân hàng đầu về tỷ lệ mắc và gây tử vong ở
trẻ em trên toàn thế giới cũng như ở Việt Nam. Thêm vào đó, viêm phổi cộng đồng
cũng là một trong những bệnh điều trị tốn tiền nhất trên thế giới và là một trong
năm bệnh chi phí nhiều nhất của bảo hiểm y tế Mỹ [34].Hằng năm, hơn 2 triệu trẻ
em dưới 5 tuổi chết do viêm phổi, tương đương 20% tổng số ca tử vong của trẻ
trong nhóm tuổi này[27]. Nếu xếp thứ tự và chọn ra 15 nước trên thế giới có số trẻ
mắc viêm phổi hàng năm thì cao nhất là Ấn Độ với 43,0 triệu trẻ và Việt Nam xếp
thứ 9 với tổng số trẻ mới mắc hàng năm là 2,9 triệu trẻ [3].Ở Việt Nam, mỗi ngày
có 11 trẻ em dưới 5 tuổi tử vong vì viêm phổi [40].Có nhiều nguyên nhân gây bệnh
viêm phổi như: virus, vi khuẩn, hít sặc thức ăn, dịch dạ dày, chất béo, chất bay hơi,
dị vật, tăng đáp ứng miễn dịch… Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em
đặc biệt ở các nứớc đang phát triển là vi khuẩn [5].
Trên thực tế trong hầu hết các trường hợp viêm phổi không tìm được tác
nhân gây bệnh nên việc điều trị viêm phổi là điều trị theo kinh nghiệm. Yếu tố quan
trọng nhất dự đoán tác nhân gây bệnh là dựa trên độ tuổi bệnh nhân[2]. Do vậy,
kháng sinh đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu trong điều trị để hạ thấp tỷ lệ
tử vong của viêm phổi. Tuy nhiên do xu hướng lạm dụng kháng sinh, dùng không
đúng liều, không đúng thời gian và phối hợp kháng sinh bất hợp lý đã khiến cho tỷ
lệ đề kháng kháng sinh của vi khuẩn ngày càng tăng và giảm hiệu quả điều trị
nhiễm khuẩn. Việc phân tích đánh giá thực trạng sử dụng kháng sinh hiện nay là
thực sự cần thiết cho các thầy thuốc, các nhà quản lý trong việc xây dựng và thực
hiện chiến lược sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý, cũng chính là nâng cao hiệu
quả điều trị viêm phổi cộng đồng cho trẻ em.
Bê ̣nh viê ̣n đa khoa huyê ̣n Như Xuân là bê ̣nh viê ̣n trực thuộc Sở Y Tế Thanh
Hóa, với quy mô 100 giường bê ̣nh kế hoa ̣ch, tham gia vào khám chữa bê ̣nh cho
nhân dân trong huyê ̣n. Ta ̣i bê ̣nh viê ̣n viê ̣c sử du ̣ng kháng sinh cho bê ̣nh nhi viêm
phổ i cộng đồng đề u dựa vào kinh nghiê ̣m, viê ̣c xác đinh
̣ nguyên nhân cũng gă ̣p
khó khăn do mô ̣t số bê ̣nh nhân đã tự điề u tri ̣ ta ̣i nhà. Số bệnh nhi mắc viêm phổi
1



cộng đồng chiếm tỷ lệ cao trên tổng số trẻ điều trị nội trú, Bê ̣nh viê ̣n cũng đang
xây dựng phác đồ điề u tri ̣cho một số bệnh nhiễm khuẩn hô hấp ở trẻ em. Do vâ ̣y,
nhu cầ u về giải pháp sử du ̣ng hơ ̣p lý kháng sinh trong chẩ n đoán và điề u tri ̣ bê ̣nh
viêm phổi cộng đồng ở trẻ em ta ̣i bê ̣nh viê ̣n rấ t cầ n thiế t.
Nhằm góp phần vào việc lựa chọn và sử dụng kháng sinh sao cho hợp lý, an
toàn và hiệu quả cho bệnh nhân nhi, giảm tỷ lê ̣ kháng kháng sinh chúng tôi thực
hiện đề tài: “Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi
cộng đồng ở trẻ em dưới 6 tuổi tại khoa Cấ p cứu-Nhi Bệnh viện Đa khoa
huyê ̣n Như Xuân-Thanh Hóa” với các mục tiêusau:

- Khảo sát đặc điểm của bệnh nhân mắc viêm phổi trong mẫu nghiên cứu tại
Khoa Cấ p cứu-Nhi Bệnh viện Đa khoa Huyê ̣n Như Xuân -Thanh Hóa.

- Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng.
- Phân tích việc sử dụng thuốc kháng sinh điều trị bệnh viêm phổi cộng đồng
trẻ em dưới 6 tuổi tại khoa Cấ p cứu-nhi Bệnh viện Đa khoa huyê ̣n Như Xuân-Thanh
Hóa.

2


Chương 1.TỔNG QUAN
1.1 TỔNG QUAN VỀ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG Ở TRẺ EM
1.1.1 Định nghĩa
Viêm phổi là tình trạng tổn thương viêm nhu mô phổi, có thể lan tỏa cả 2 phổi
hoặc tập trung ở một thùy phổi.
Viêm phổi cộng đồng là viêm phổi ngoài cộng đồng hoặc 48 giờ đầu tiên nằm
viện[6].

1.1.2 Dịch tễ học viêm phổi trẻ em
1.1.2.1 Trên thế giới
Tổ chức Y tế Thế giới (2008) ước tính hơn 156 triệu trường hợp viêm phổi
xảy ra mỗi năm ở trẻ em <5 tuổi, trong đó khoảng 7-13% ca viêm phổi nặng cần
nhập viện[30]. Thống kê trên 192 quốc gia trên thế giới (2010) cho thấy tỷ lệ mắc
viêm phổi cộng đồng mỗi năm là 22% tổng số trẻ có lứa tuổi từ 0 đến 4 tuổi[ 37].
Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở nhóm tuổi này, nhiều
hơn AIDS, bệnh sốt rét , và lao cộng lại [35].
Năm 2010 số lượng trẻ chết do viêm phổi là 18%, trong khi đó các nguyên
nhân khác như ỉa chảy 11%, AIDS 2% [37]. Hầu hết tử vong do viêm phổi xẩy ra ở
những vùng nghèo: 90% ở Châu Phi, cận Sahara và Nam Á [43]. Năm 2011, có 1,9
triệu trẻ em tử vong do viêm phổi Theo WHO, năm 2012, viêm phổi vẫn là căn bệnh
số 1 gây tử vong cho trẻ dưới 5 tuổi với 1.1 triệụ, lứa tuổi tập trung nhất thường dưới
2 tuổi. 99% trường hợp xẩy ra ở các nước đang phát triển như Ấn Độ 300.000 trẻ,
Nigeria 143.000, Pakistan 74.000, Công gô 72.000, Trung Quốc 42.000[41].
Mặc dầu theo một số báo cáo gần đây tử vong ở trẻ em có giảm nhưng hiện
nay, viêm phổi vẫn là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trên phạm vi toàn cầu. Ở các nước
phát triển, nhiễm khuẩn cấp tính ở phổi là nguyên nhân gây tử vong từ 10 - 15% ở trẻ
em và người cao tuổi, còn ở những nước đang phát triển thì tỷ lệ tử vong ở trẻ em cao
hơn 30 lần so với các nước phát triển [42]. Ở trẻ em, tuổi có liên quan đến tác nhân

3


gây bệnh là: với trẻ dưới 6 tháng tuổi, tác nhân gây viêm phổi thường gặp là
Chlamydia trachomatis và virus hợp bào đường hô hấp, còn với trẻ từ 6 tháng tới 6
tuổi thì tác nhân gây bệnh thường là H.influenzae. Ở trẻ em, tỷ lệ mắc viêm phổi của
trẻ em trai lớn hơn trẻ gái. Với nhiễm H.influenzae, tỷ lệ này là 2:1, còn với phế cầu
thì ở mọi lứa tuổi nam đều mắc bệnh nhiều hơn nữ. Hoàn cảnh
sống,nghềnghiệp,vậtnuôitrongnhà,sựtiếpxúcvớingườibệnh,sựthiếuhiểu biết về dịch tễ

… đều có ảnh hưởng đến tình hình dịch tễ của bệnh viêm phổi [16], [25].
Hầu hết bệnh nhân mắc viêm phổi ở cộng đồng, chiếm 85 - 90%. Tác nhân
gây viêm phổi ở cộng đồng hay gặp nhất là S.pneumoniae, H.influenzae, Chlamydia
pneumoniae, Legionella pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae và một số vi khuẩn
kỵ khí, ký sinh trùng và virus như Moraxella catarrhalis, Pneumococystis carnii,
Influenzae virus … Các tác nhân gây viêm phổi trong bệnh viện thường gặp là
Pseudomanas aeruginosa, S.aureus, vi khuẩn Gram (-) như E.coli, Klebsiella … tuy
nhiên, đây thường là những trường hợp bệnh nặng và có tỷ lệ tử vong cao [16],[25].
1.1.2.2 Ở trong nước
Việt Nam đứng thứ 9 trong số 15 nước có tỷ lệ viêm phổi cao nhất trên thế
giới với 2,9 triệu ca/ năm. Theo thống kê của các cơ sở y tế viêm phổi là nguyên
nhân hàng đầu mà trẻ em đến khám và điều trị tại các bệnh viện và cũng là nguyên
nhân tử vong hàng đầu trong số tử vong ở trẻ em.
Theo số liệu báo cáo năm 2004 của UNICEF và WHO thì nước ta có khoảng
7,9 triệu trẻ < 5 tuổi và với tỷ lệ tử vong chung là 23‰ thì mỗi năm có khoảng
38.000 trẻ tử vong trong đó viêm phổi chiếm 12% trường hợp. Như vậy mỗi năm có
khoảng 4500 trẻ < 5 tuổi tử vong do viêm phổi.[5].
1.1.3 Nguyên nhân viêm phổi trẻ em
1.1.3.1 Vi khuẩn
Nguyên nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ em đặc biệt ở các nước đang phát
triển là vi khuẩn. Vi khuẩn thường gặp nhất là S.pneumoniae (phế cầu) chiếm khoảng
30 – 35% trường hợp. Tiếp đến là H.influenzae (khoảng 10 – 30%), sau đó là các loại

4


vi khuẩn khác (B.catarrhalis, S.aureus, S.pyogens...).
- Ở trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi còn có thể do các vi khuẩn Gram (-) đường ruột như
K.pneumoniae, E.coli, Proteus...
- Ở trẻ lớn 5 – 15 tuổi có thể do M.pneumoniae, C.pneumoniae,

L.pneumophila...(thường gây viêm phổi không điển hình)
❖ Đặc điểm một số vi khuẩn điển hình:
- Streptococcus pneumoniae (phế cầu) nguyên nhân vi khuẩn hàng đầu gây viêm
phổi cộng đồng ở trẻ dưới 5 tuổi, là cầu khuẩn gram dương có vỏ. Phế cầu có hơn 90
type huyết thanh.
- Haemophylus influenzae (HI) là trực khuẩn Gram (-) có vỏ hoặc không vỏ.
Chủng gây bệnh thường có vỏ được phân thành 6 type từ a đến f. HI type b là nguyên
nhân chính gây viêm màng não và viêm phổi ở trẻ em.
- Staphylococcus aureus (tụ cầu) là cầu khuẩn Gram (+), thường tụ tập thành từng
đám hình chùm nho. Tụ cầu hay gặp ở những bệnh nhân viêm phổi nặng và áp xe phổi.
Thường xảy ra đối với bệnh nhân sau khi cúm hoặc suy giảm miễn dịch, tụ cầu theo
dịch tiết đường hô hấp vào phổi. Nghiên cứu của bệnh viện Nhi đồng 2 (2007) cho thấy
tụ cầu là vi khuẩn gây bệnh thường gặp đứng hàng thứ 3[1], [13].
1.1.3.2 Virus
+ Là tác nhân thường gặp gây viêm phổi ở trẻ dưới 5 tuổi ở các nước phát triển
chiếm 45% trẻ viêm phổi nhập viện
+ Siêu vi gây viêm phổi thường gặp ở trẻ dưới 3 tuổi: Influenzae virus,
Respiratory syncytial virus (RSV). Ngoài ra tùy theo độ tuổi, các siêu vi khác bao gồm:
Parain fluenzaevirus, adenoviruses, rhinoviruses, metapneumovirus [19, 28].
1.1.3.3 Ký sinh trùng và nấm
Viêm phổi ở trẻ em có thể do Pneumocystis carinii, Toxoplasma, Histoplasma,
Candida spp…[5].
1.1.3.4 Không do vi trùng
- Hít sặc thức ăn, dịch dạ dày, chất béo, chất bay hơi, dịvật..

5


- Tăng đáp ứng miễn dịch
- Thuốc chất phóng xạ [19].

1.1.3.4 Phòng bệnh
Mọi trẻ em ít nhất từ 6 tháng tuổi cần được tiêm vacin cúm hàng năm để đề
phòng VPCĐ. Cha mẹ những trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi cũng cần được tiêm vacin cúm,
vì con họ không thể được chủng ngừa bằngvacin.[11]
1.1.4 Triệu chứng của bệnh viêm phổi trẻ em
1.1.4.1 Triệu chứng lâm sàng
Theo nghiên cứu của WHO viêm phổi cộng đồng ở trẻ em thường có những dấu
hiệu sau:
- Sốt: Dấu hiệu thường gặp nhưng độ đặc hiệu không cao vì sốt có thể do nhiều
nguyên nhân. Sốt có thể có ở nhiều bệnh, chứng tỏ trẻ có biểu hiện nhiễm khuẩn trong
đó có viêm phổi.
- Ho: Dấu hiệu thường gặp và có độ đặc hiệu cao trong các bệnh đường hô hấp
trong đó có viêm phổi
- Thở nhanh: Dấu hiệu thường gặp và là dấu hiệu sớm để chẩn đoán viêm phổi ở
trẻ em tại cộng đồng vì có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Theo WHO ngưỡng thở nhanh
của trẻ em được quy định như sau:
+ Đối với trẻ < 2 tháng tuổi: ≥ 60 lần/phút là thở nhanh.
+ Đối với trẻ 2 - 12 tháng tuổi: ≥ 50 lần/phút là thở nhanh.
+ Trẻ từ 1 – 5 tuổi: ≥ 40 lần/phút là thở nhanh.
- Rút lõm lồng ngực: Là dấu hiệu của viêm phổi nặng.
- Ran ẩm nhỏ hạt: Nghe phổi có ran ẩm nhỏ hạt là dấu hiệu của viêm phổi tuy
nhiên độ nhạy thấp so với viêm phổi được xác định bằng hình ảnh X-quang.[5], [6],
[36]
1.1.4.2 Triệu chứng cận lâm sàng
Hình ảnh X-quang phổi
Chụp X-quang phổi là phương pháp để xác định các tổn thương phổi trong đó có

6



viêm phổi. Tuy nhiên không phải các trường hợp viêm phổi được chẩn đoán trên lâm
sàng nào cũng có dấu hiệu tổn thương trên phim X-quang phổi tương ứng và ngược
lại. Trong 2 - 3 ngày đầu của bệnh X-quang phổi có thể bình thường.
- Hình ảnh viêm phổi điển hình trên phim X-quang là đám mờ ở nhu mô phổi
ranh giới không rõ một bên hoặc 2 bên phổi.
- Viêm phổi do vi khuẩn, đặc biệt do phế cầu tổn thương phổi có hình mờ hệ
thống bên trong có các nhánh phế quản chứa khí.
- Tổn thương viêm phổi do virus hoặc vi khuẩn không điển hình thường đa dạng,
hay gặp tổn thương khoảng kẽ. Có thể gặp hình ảnh tràn dịch màng phổi, áp xe phổi,
xẹp phổi...
Xét nghiệm công thức máu và CRP
Bạch cầu máu ngoại vi (đặc biệt là tỷ lệ đa nhân trung tính) và CRP máu thường
tăng cao khi viêm phổi do vi khuẩn, bình thường nếu do virus hoặc vi khuẩn không
điển hình.
Xét nghiệm vi sinh
Cấy máu, cấy dịch tỵ hầu, đờm, dịch màng phổi, dịch khí – phế quản qua ống nội
khí quản, qua nội soi phế quản để tìm vi khuẩn gây bệnh, làm kháng sinh đồ. [5], [6],
[36]
1.1.5 Phân loại viêm phổi ở trẻ em
Phân loại theo mức độ nặng nhẹ (theo phân loại của Tổ chức y tế thế giới) [5]
1.1.5.1 Viêm phổi ( VP )
- Trẻ có các triệu chứng
+ Ho hoặc khó thở nhẹ
+ Sốt
+ Thở nhanh
+ Có thể nghe thấy ran ẩm hoặc không
- Không có các triệu chứng của viêm phổi nặng như:
+ Rút lõm lồng ngực

7



+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên: ở trẻ < 2 tháng tuổi
+ Tím tái và các dấu hiệu nguy hiểm khác.
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ < 2 tháng tuổi tất cả các trường hợp viêm phổi ở lứa
tuổi này đều là nặng và phải vào bệnh viện để điều trị và theo dõi.
1.1.5.2 Viêm phổi nặng ( VPN )
- Trẻ có các dấu hiệu:
+ Ho
+ Thở nhanh hoặc khó thở
+ Rút lõm lồng ngực
+ Phập phồng cánh mũi
+ Thở rên (trẻ < 2 tháng tuổi)
+ Có thể có dấu hiệu tím tái nhẹ
+ Có ran ẩm hoặc không
+ X-quang phổi có thể thấy tổn thương hoặc không
- Không có các dấu hiệu nguy hiểm của viêm phổi rất nặng (tím tái nặng, suy hô
hấp nặng, không uống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật hoặc hôn mê...).
1.1.5.3 Viêm phổi rất nặng ( VPRN )
- Trẻ có thể có các triệu chứng của viêm phổi hoặc viêm phổi nặng.
- Có thêm 1 trong các dấu hiệu nguy hiểm sau đây:
+ Tím tái nặng
+ Không uống được
+ Ngủ li bì khó đánh thức
+ Thở rít khi nằm yên
+ Co giật hoặc hôn mê
+ Tình trạng suy dinh dưỡng nặng
Cần theo dõi thường xuyên để phát hiện các biến chứng, nghe phổi để phát
hiện ran ẩm nhỏ hạt, tiếng thổi ống, rì rào phế nang giảm, tiếng cọ màng phổi... Và


8


chụp X-quang phổi để phát hiện các tổn thương nặng của viêm phổi và biến chứng như
tràn dịch màng phổi, tràn khí màng phổi, áp xe phổi... để điều trị kịp thời.
1.1.6 Chẩn đoán nguyên nhân
- Dựa vào xét nghiệm nuôi cấy, phân lập VK hoặc tìm virus bằng kỷ thuật
ELISA vàPCR.
- Bệnh phẩm từ máu,đờm.
- Thời điểm lấy bệnh phẩm có giá trị khi bệnh nhân mới nhập viện[9].
Trên thực tế hầu hết các trường hợp viêm phổi đều không tìm được tác nhân
gây bệnh, dự đoán tác nhân gây bệnh chủ yếu theo kinh nghiệm và theo tuổi
bệnhnhân.
1.1.7 Các yếu tố thuận lợi
Các yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc bệnh, dễ tiến triển nặng và nguy cơ tử vong
cao:
- Trẻ nhỏ dưới 1 tuổi, đặc biệt là trẻ sơsinh
- Trẻ đẻ non, trẻ đẻ thiếucân
- Trẻ không bú sữamẹ
- Trẻ bị mắc các bệnh bẩm sinh như: Tim bẩm sinh, dị dạng bộ máy hô hấp, suy
giảm miễn dịch bẩmsinh.
- Điều kiện nuôi dưỡng thiếu thốn, môi trường sống ô nhiễm, thay đổi khí hậu…
- Yếu tố cơ địa dị ứng, tăng mẫn cảm đường thở…[9,31].
1.2 TỔNG QUAN ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG TRẺ EM
1.2.1 Nguyên tắc điều trị viêm phổi
- Sử dụng kháng sinh
- Hỗ trợ hô hấp nếu cần
- Điều trị biến chứng
- Hỗ trợ dinh dưỡng

Điều trị viêm phổi do vi khuẩn chủ yếu là sử dụng kháng sinh sau đó là các điều

9


trị hỗ trợ khác. [2]
1.2.2 Nguyên tắc điều trị kháng sinh
Các nguyên tắc chính nhằm sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý là:
- Chỉ sử dụng kháng sinh khi có nhiễmkhuẩn.
- Phải chọn đúng kháng sinh và đường cho thuốc thích hợp.
- Phải sử dụng kháng sinh đúng liều lượng và đúng thời gian qui định.
- Phải biết các nguyên tắc chủ yếu về phối hợp kháng sinh.[22]
Về nguyên tắc viêm phổi do vi khuẩn bắt buộc phải dùng kháng sinh điều trị,
viêm phổi do virus đơn thuần thì kháng sinh không có tác dụng. Tuy nhiên trong thực
tế rất khó phân biệt viêm phổi do vi khuẩn hay virus hoặc có sự kết hợp giữa virus với
vi khuẩn kể cả dựa vào lâm sàng, X-quang hay xét nghiệm khác.
Ngay cả khi cấy vi khuẩn âm tính cũng khó có thể loại trừ được viêm phổi do
vi khuẩn. Vì vậy WHO khuyến cáo nên dùng kháng sinh để điều trị cho tất cả các
trường hợp viêm phổi ở trẻ em. [5]
1.2.3 Cơ sở để lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi cộng đồng
Việc lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi lý tưởng nhất là dựa vào kết
quả nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp. Tuy nhiên
trong thực tế khó thực hiện vì:
- Việc lấy bệnh phẩm để nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ rất khó khăn,
đặc biệt là tại cộng đồng.
- Thời gian chờ kết quả xét nghiệm mới quyết định điều trị là không kịp thời,
nhất là những trường hợp viêm phổi nặng cần điều trị cấp cứu.
Vì vậy việc lựa chọn kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em chủ yếu dựa vào
đặc điểm lâm sàng, lứa tuổi, tình trạng miễn dịch, mức độ nặng nhẹ của bệnh cũng
như tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp để có quyết

định thích hợp.
Theo tuổi và nguyên nhân:
- Đối với trẻ sơ sinh và < 2 tháng tuổi: Nguyên nhân thường gặp là liên cầu B,

10


tụ cầu, vi khuẩn Gram-âm, phế cầu (S. pneumoniae) và H.influenzae.
- Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi nguyên nhân hay gặp là phế cầu (S. pneumoniae) và
H.influenzae.
- Trẻ trên 5 tuổi ngoài S.pneumoniae và H.influenzae còn có thêm
Mycoplasma pneumoniae, Chlamydia pneumoniae, Legionella pneumophila...
- Theo tình trạng miễn dịch: Trẻ bị suy giảm miễn dịch bẩm sinh hay mắc phải
đặc biệt là trẻ bị HIV – AIDS thường bị viêm phổi do kí sinh trùng như: Pneumocystis
carini., Toxoplasma, do nấm như Candida spp, Cryptococcus spp, hoặc do virus như
Cytomegalo virus, Herpes simplex hoặc do vi khuẩn như S.aureus, các vi khuẩn Gramâm và Legionellaspp.
Theo mức độ nặng nhẹ của bệnh:
Các trường hợp viêm phổi nặng và rất nặng (suy hô hấp, sốc, tím tái, bỏ bú,
không uống được, ngủ li bì khó đánh thức, co giật, hôn mê hoặc tình trạng suy dinh
dưỡng nặng...thường là do các vi khuẩn Gram-âm hoặc tụ cầu nhiều hơn là do phế cầu
và H. influenzae.
Theo mức độ kháng thuốc:
- Ghi nhận cần lưu ý đối với các tác nhân gây nhiễm khuẩn hô hấp từ hệ thống
theo dõi kháng thuốc khu vực châu Á (ANSORP) cho thấy châu Á thời gian từ 20082009 là khu vực có tỷ lệ S.pneumoniae giảm nhậy cảm cao với penicillin và tỷ lệ kháng
cao với Erythromycin trong đó Việt Nam (80,7%), kháng đa thuốc (MDR) đã được
quan sát thấy ở 59,3% chủng từ các nước châuÁ.[32]
- Theo nghiên cứu của Phạm Ngọc Toàn. K.pneumoniae là nguyên nhân gây
viêm phổi cao nhất, chiếm 41,3%, K.pneumoniae, E.coli và P. aeruginosa thường gặp
ở trẻ từ 1- 2 tháng. H.influenzae và Acinetobacter có xu hướng gây bệnh ở mọi lứa
tuổi. P.aeruginosa kháng KS với tỷ lệ từ7,1%đến 50%. Acinetobacter đã kháng tất cả

các KS làm sinh đồ với tỷ lệ từ 20- 86,7%. E.coli kháng ampicilline 100%, kháng các
KS khác với tỷ lệ từ 5.9% 88,2%. còn nhạy 100% với imipenem. H.influenzae kháng
co-trimoxazol 85,7%, ampicillin 78,6%. Vi khuẩn này còn nhạy với Imipenem và

11


ciprofloxacin.[17]
- Ở Việt Nam tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thường gặp gây viêm
phổi ở trẻ em.[5]
Bảng 1.1 Tình hình kháng kháng sinh của 3 vi khuẩn thường gặp
gây viêm phổi ở trẻ em

Kháng sinh

S. pneumoniae
(%)

H. influenzae(%)

M. catarrhalis

Penicillin

8,4%

-

-


Ampicilin

0

84,6

24,2

Cephalothin

14,5

64,3

6,8

Cefuroxim

-

50,0

1,7

Erythromycin

64,6

13,2


17,3

Cefotaxim

0

2,6

4,9

Gentamycin

-

35,1

8,3

Co-trimoxazol

62,9

88,6

65,8

Chloramphenicol

31,9


73,2

65,8

1.2.4 Hướng lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi trẻ em
- Viêm phổi ( VP ):
Kháng sinh uống vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị viêm phổi cộng
đồng ở trẻ em kể cả một số trường hợp nặng. Lúc đầu có thể dùng:
+ Co-trimoxazol 50mg/kg/ngày chia 2 lần (uống) ở nơi vi khuẩn S. pneumoniae
chưa kháng nhiều với thuốc này.
+ Amoxicilin 45mg/kg/ngày (uống) chia làm 3 lần. Theo dõi 2 - 3 ngày nếu tình
trạng bệnh đỡ thì tiếp tục điều trị đủ từ 5 – 7 ngày. Thời gian dùng kháng sinh cho trẻ
viêm phổi ít nhất là 5 ngày.

12


Nếu không đỡ hoặc nặng thêm thì điều trị như viêm phổi nặng.
+ Ở những nơi tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn S. pneumoniae cao có
thể tăng liều lượng amoxicilin lên 75mg/kg/ngày hoặc 90mg/kg/ngày chia 2 lần
trongngày.
+ Trường hợp vi khuẩn H. influenzae và B. catarrhalis sinh betalactamase cao
có thể thay thế bằng amoxicillin-clavulanat.
- Viêm phổi nặng ( VPN ):
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4-6 lần.
+ Ampicilin 100 - 150 mg/kg/ngày.
Theo dõi sau 2-3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị đủ 5 – 10 ngày. Nếu không đỡ
hoặc nặng thêm thì phải điều trị như viêm phổi rất nặng. Trẻ đangđược dùng kháng
sinh đường tiêm để điều trị viêm phổi cộng đồng có thể chuyển sang đường uống khi
có bằng chứng bệnh đã cải thiện nhiều và tình trạng chung trẻ có thể dùng thuốc được

theo đường uống.
- Viêm phổi rất nặng ( VPRN ):
+ Benzyl penicilin 50mg/kg/lần (TM) ngày dùng 4-6 lần phối hợp với
gentamicin 5 -7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
+ Hoặc chloramphenicol 100mg/kg/ngày (tối đa không quá 2g/ngày). Một đợt
dùng từ 5- 10 ngày. Theo dõi sau 2-3 ngày nếu đỡ thì tiếp tục điều trị cho đủ 7
-10 ngày hoặc có thể dùng ampicilin 100 – 150mg/kg/ngày kết hợp với gentamicin 5 7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trong ngày.
Nếu không đỡ hãy đổi 2 công thức trên cho nhau hoặc dùng cefuroxim 75– 150
mg/kg/ ngày (TM) chia 3 lần.
Nếu nghi ngờ viêm phổi do tụ cầu hãydùng:
+ Oxacilin 100 mg/kg/ngày (TM hoặc TB) chia 3-4 lần kết hợp với gentamicin
5 -7,5 mg/kg/ ngày (TB hoặc TM) dùng 1 lần trongngày.
+ Nếu không có oxacilin thay bằng: cephalothin 100mg/kg/ngày (TM hoặc TB)
chia 3-4 lần kết hợp với gentamicin liều như trên.

13


Nếu tụ cầu kháng methicilin cao có thể sử dụng:
+ Vancomycin 10mg/kg/lần ngày 4 lần. [5]
1.2.5 Phác đồ điều trị VPCĐ nội trú của bệnh viện nhi trung ương năm 2013
Bệnh nhân chưa dùng KS: ưu tiên lựa chọn theo thứ tự:
- Penicillin A: amoxicillin, ampicillin 100 mg/kg/ngày, amoxicillin, ampicillin +
chất ức chế beta-lactamase
- Cephalosporin thế hệ 2: cefuroxim 100 mg/kg/ngày
- Cân nhắc cephalosporin thế hệ 3 (BN có suy hô hấp và chưa định hướng được
VK): cefotaxim 100 mg/kg/ngày, ceftriaxon 50-100 mg/kg/ngày
Lưu ý:
+ Có thể kết hợp 1 trong 3 loại trên với aminosid nếu nghi ngờ vi khuẩn Gram (-)
hoặc có suy hô hấp

+ Nếu nghi ngờ VPKĐH điều trị theo phác đồ riêng
- Tụ cầu nhạy methicillin: oxacillin 100 mg/kg/ngày kết hợp aminosid
KS thay thế: cephalosporinthế hệ 1, 2, amoxicillin+clavulanic
Bệnh nhân đã dùng KS trước khi nhập viện: ưu tiên lựa chọn theo thứ tự
- KS theo mục trên
-Cân nhắc KS cephalosporin thế hệ 3 phổ rộng khác nếu đã dùng KS theo mục
trên không đáp ứng:
+ Ceftazidim
+ Cefoperazon
Có thể kết hợp với aminosid nếu cần
- Sử dụng vancomycin nếu nghi ngờ tụ cầu kháng methicillin
Thời gian điều trị:
- Thời gian điều trị trung bình 7-10 ngày
- Do tụ cầu: 4-6 tuần
- VPKĐH: 10-14 ngày
Bệnh nhân mắc viêm phổi không điển hình

14


Không suy hô hấp
- Azithromycin (10 mg/kg vào ngày 1, tiếp theo là 5 mg/kg/ngày, mỗi ngày một
lần vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 7, đường uống)
- Lựa chọn thay thế: 7-14 ngà
+ Clarithromycin (15 mg/kg/ngày chia 2 lần)
+ Hoặc erythromycin uống (40 mg/kg/ngày chia 4 lần)
- Trẻ em> 7 tuổi: doxycyclin (2-4 mg/kg/ngày chia 2 lần); Trên 15 tuổi:
levofloxacin (500 mg mỗi ngày một lần) hoặc moxifloxacin (400 mg mỗi ngày một
lần), đường uống
- Dị ứng với macrolid: thay thế bằng levofloxacin, moxifloxacin

Viêm phổi có suy hô hấp
- Azithromycin: tiêm tĩnh mạch (10 mg/kg vào ngày 1 và 2, đổi sang uống nếu có
thể)
- Lựa chọn thay thế: 10-14 ngày
+ Lactobionate erythromycin tĩnh mạch 20 mg/kg/ngày mỗi 6 giờ
+ Hoặc levofloxacin tĩnh mạch
6 tháng – 5 tuổi: 16-20 mg/kg/ngày chia 2 lần,
5 tuổi – 16 tuổi: 8-10 mg/kg/ngày- một lần
Liều tối đa 750 mg/ngày
Thời gian điều trị:
Từ 5 đến 10 ngày với azithromycin
Từ 10 đến 14 ngày với các thuốc quinolon, doxycyclin, erythromycin,
Từ 14-21 ngày với BN suy giảm miễn dịch, bệnh nặng.[3]
1.2.6 Theo BTS
- Thuốc kháng sinh đường uống được an toàn và hiệu quả cho trẻ em có biểu
hiện viêm phổi nặng.
- Kháng sinh tiêm tĩnh mạch nên được sử dụng trong điều trị khi trẻ không uống
được( vd: nôn), hoặc có dấu hiệu nhiễm trùng huyết

15


×