Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa phụ dực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (840.47 KB, 83 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HIÊN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA PHỤ DỰC

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ HIÊN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG
THUỐC VÀ TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TRÊN
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA PHỤ DỰC
LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: Dược lý - Dược lâm sàng
MÃ SỐ: CK 60 72 04 05

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Thúy Vân


Thời gian thực hiện: Từ 15/05/2017 đến15/9/2017
HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ
Phạm Thị Thúy Vân - Bộ môn Dược lâm sàng Trường Đại học Dược Hà Nội người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng Hạnh
cùng các thầy cô trong Bộ môn Dược lâm sàng - Trường Đại học Dược Hà Nội, đã
cho tôi những lời khuyên cùng nhiều kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Dược Hà Nội,
Bệnh viện Đa khoa Phụ Dực đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp, những người đã luôn bên tôi, động viên khích lệ để tôi đạt được kết quả như
ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày 31 tháng 8 năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Hiên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2

……………………………3

1.1.1. Định nghĩa .........................................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân .....................................................................................................3
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh ...............................................................................................3
1.1.4. Chẩn đoán Đái tháo đường typ 2 ......................................................................4
1.1.5. Điều trị Đái tháo đường typ 2 ...........................................................................5
1.1.5.1. Mục tiêu điều trị…………………………………………………………….5
1.1.5.2. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị…………………………………...6
1.1.5.3. Phương pháp điều trị không dùng thuốc……………………………………9
1.1.6. Các thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 .........................................................10
1.1.7. Sử dụng thuốc huyết áp trên bệnh nhân ĐTĐ .................................................14
1.1.8. Khuyến cáo sử dụng nhóm Statin ...................................................................15
1.2. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ………………………………………………………16
1.2.1. Định nghĩa .......................................................................................................16
1.2.2. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ........16
1.2.3. Thang tuân thủ điều trị Morisky – 8 (MMAS – 8)..........................................17
1.2.4. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị……………………………………...18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ………………………………………………...19
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ........................................................................................19
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ ..........................................................................................19
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................19
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………………………………19
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................19



2.2.2. Mẫu nghiên cứu...............................................................................................19
2.2.3. Các bước thu thập số liệu ................................................................................20
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU……………………………………………. …….21
2.3.1. Đặc điểm bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ...................................................21
2.3.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc của bệnh nhân...........................................21
2.3.3. Đánh giá tuân thủ điều trị ................................................................................21
2.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ. ………………………………………………...21
2.4.1. Chỉ tiêu đánh giá mức độ kiểm soát glucose huyết.........................................21
2.4.2. Cơ sở phân tích sử dụng thuốc trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2 .............................22
2.4.3. Chỉ tiêu đánh giá chức năng thận ....................................................................22
2.4.4. Căn cứ phân tích sử dụng thuốc huyết áp trên bệnh nhân ĐTĐ .....................23
2.4.5. Căn cứ phân tích sử dụng liệu pháp statin trên bệnh nhân ĐTĐ ....................23
2.4.6. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ .............................................................23
2.4.7. Cơ sở đánh giá tương tác thuốc trong quá trình điều trị .................................24
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU …………………………………………24
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 25
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU …….25
3.1.1. Đặc điểm về tuổi và giới .................................................................................25
3.1.2. Thời gian mắc bệnh .........................................................................................25
3.1.3.Xét nghiệm đường máu lúc đói, HbA1c tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu .....26
3.1.4. Chức năng thận của bệnh nhân .......................................................................26
3.1.5. Đặc điểm bệnh lý mắc kèm .............................................................................27
3.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN

…….28

3.2.1. Phân tích sử dụng thuốc hạ đường huyết ........................................................28
3.2.1.1. Thuốc kiểm soát đường huyết sử dụng trong mẫu nghiên cứu…………...28
3.2.1.2. Các phác đồ để kiểm soát đường huyết tại thời điểm bắt đầu nghiên cứu..29

3.2.1.3. Lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ trên bệnh nhân đường huyết đạt mục tiêu…29
3.2.1.4. Lựa chọn thuốc điều trị ĐTĐ trên bệnh nhân đường huyết không đạt mục
tiêu………………………………………………………………………………….31
3.2.1.5. Phân tích liều dùng, cách dùng thuốc…………………………………….32


3.2.1.6. Sử dụng metformin trên bệnh nhân suy thận……………………………...33
3.2.2. Phân tích sử dụng thuốc hạ huyết áp ...............................................................33
3.2.3. Sử dụng thuốc hạ lipid máu ............................................................................36
3.2.4. Tương tác thuốc gặp trong mẫu nghiên cứu ...................................................36
3.2.5. Các ADR gặp trong mẫu nghiên cứu ..............................................................38
3.3. ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN…………….38
3.3.1. Kết quả phỏng vấn tuân thủ của bệnh nhân ....................................................38
3.3.2. Mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu ...............39
Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 41
4.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN TRONG MẪU NGHIÊN CỨU…….. …….41
4.1.1. Đặc điểm lâm sàng ..........................................................................................41
4.1.2. Về đặc điểm bệnh lý mắc kèm của bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu............42
4.1.3. Về xét nghiệm liên quan đến đường máu lúc đói tại thời điểm nghiên cứu. ..42
4.2. VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG …….43
4.2.1. Các thuốc điều trị ĐTĐ gặp trong mẫu nghiên cứu ........................................43
4.2.2. Các phác đồ điều trị gặp trong mẫu nghiên cứu .............................................44
4.2.3. Phân tích sử dụng thuốc hạ đường huyết ........................................................45
4.2.4. Phân tích liều dùng thuốc……………………………………………………46
4.2.5. Phân tích sử dụng metformin trên bệnh nhân suy thận……………………...47
4.2.6. Về sử dụng thuốc hạ huyết áp .........................................................................48
4.2.7. Về sử dụng thuốc hạ lipid máu .......................................................................49
4.2.8 Phân tích tương tác thuốc gặp trong quá trình kê đơn .....................................49
4.2.9. Phân tích các tác dụng không mong muốn .....................................................51
4.3. PHÂN TÍCH SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN


…….51

4.3.1. Sự tuân thủ dùng thuốc của các bệnh nhân trong mẫu....................................51
4.3.2. Mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân ...................................................52
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 54
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………….54
KIẾN NGHỊ ……………………………………………………………………….55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADA

Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association )

ALAT

Alanin Amino Transferase

ASAT

Aspartat Amino Transferase

BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BN


Bệnh nhân

ĐTĐ

Đái tháo đường

ESH/ESC Hiệp hội tăng huyết áp Châu Âu/Hội tim mạch Châu Âu
FPG

Nồng độ đường huyết lúc đói

HA

Huyết áp

HbA1c

Hemoglobin gắn glucose

HDL

Lipoprotein tỷ trọng cao

IDF

Liên đoàn đái tháo đường quốc tế ( International Diabetes Federation )

LDL

Lipoprotein tỷ trọng thấp


TDKMM

Tác dụng không mong muốn

THA

Tăng huyết áp

UCMC

Ức chế men chuyển

RLTH

Rối loạn tiêu hóa

UCTT

Ức chế thụ thể

WHO

Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization )


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng thành,
không có thai ………………………………………………………………………..5
Bảng 1.2. Ưu, nhược điểm của các thuốc hạ đường huyết………………………..11

Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị tăng huyết áp trong ĐTĐ………………………….15
Bảng 1.4. Khuyến cáo sử dụng statin trên bệnh nhân ĐTĐ...................................... 15
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ suy thận của bệnh nhân ............................................... 22
Bảng 2.2. Liều metformin trên bệnh nhân suy thận………………………………..23
Bảng 2.3. Thang điểm đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân ............................. 24
Bảng 2.4. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ tuân thủ của bệnh nhân .............................. 24
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới ........................................................ 25
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo thời gian mắc bệnh ............................................ 25
Bảng 3.3. Phân loại chỉ số glucose máu lúc đói của bệnh nhân .............................. 26
Bảng 3.4. Đặc điểm chức năng thận của bệnh nhân ................................................. 27
Bảng 3.5. Các bệnh lý mắc kèm................................................................................ 27
Bảng 3.6. Các thuốc sử dụng điều trị ĐTĐ typ 2...................................................... 28
Bảng 3.7. Các phác đồ điều trị ĐTĐ tại thời điểm ban đầu ...................................... 29
Bảng 3.8. Lựa chọn thuốc trên bệnh nhân đường huyết đạt mục tiêu ...................... 30
Bảng 3.9. Lựa chọn thuốc trên bệnh nhân đường huyết không đạt mục tiêu ........... 31
Bảng 3.10. Liều dùng hàng ngày các thuốc điều trị ĐTĐ ....................................... 32
Bảng 3.11. Sử dụng metformin trên bệnh nhân suy thận .......................................... 33
Bảng 3.12. Các thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp .................................................... 34
Bảng 3.13. Phân bố bệnh nhân theo huyết áp mục tiêu ............................................ 34
Bảng 3. 14. Lựa chọn thuốc điều trị tăng huyết áp ................................................... 35
Bảng 3.15. Khuyến cáo liều dùng statin ................................................................... 36
Bảng 3.16. Các tương tác thuốc trong nghiên cứu ................................................... 37
Bảng 3.17. Các ADR gặp trong mẫu nghiên cứu...................................................... 38
Bảng 3.18. Kết quả phỏng vấn tuân thủ thuốc của bệnh nhân .................................. 39
Bảng 3.19. Mức độ tuân thủ điều trị của bệnh nhân ................................................. 40


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình 1.1.Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2…….6
Hình 1.2. Sơ đồ hướng dẫn của ADA 2016…………………………………………9

Hình 1.3. Lịch sử các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2…………………………………....10


ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA): "ĐTĐ là một nhóm bệnh rối loạn
chuyển hóa, có đặc điểm là tăng glucose máu, là hậu quả của sự thiếu hụt insulin
hoặc sự khiếm khuyết trong hoạt động của insulin hoặc cả hai.Tăng glucose máu
mạn tính thường dẫn đến sự hủy hoại, rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt
là mắt, thận, tim và mạch máu [20].
Đái tháo đường là một bệnh chuyển hóa mang tính chất xã hội rõ rệt, có xu
hướng tăng nhanh trong những năm gần đây và trở thành gánh nặng toàn cầu. Theo
Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF năm 2015), toàn thế giới có 415 triệu
người (trong độ tuổi 20-79) bị bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), tương đương cứ 11
người có 1 người bị ĐTĐ, đến năm 2040 con số này sẽ là 642 triệu, tương đương cứ
10 người có 1 người bị ĐTĐ. Bệnh ĐTĐ gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, là
nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mạch, mù lòa, suy thận, và cắt cụt chi. Nhưng
một điều đáng khả quan, có tới 70% trường hợp ĐTĐ typ 2 có thể dự phòng hoặc
làm chậm xuất hiện bệnh bằng tuân thủ lối sống lành mạnh, dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường luyện tập thể lực. [2][22]
Tỷ lệ người mắc đái tháo đường tăng nhanh ở các nước đang phát triển và
Việt Nam cũng nằm trong số đó. Cùng với sự phát triển kinh tế tỷ lệ bệnh nhân mắc
ĐTĐ nước ta cũng gia tăng nhanh chóng. Ở Việt Nam, năm 1990 của thế kỷ trước,
tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1% (ở thành phố Hà Nội), 2,25% (ở thành phố Hồ Chí
Minh), 0,96% (thành phố Huế), nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện Nội tiết trung
ương cho thấy: tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ trên toàn quốc ở người trưởng thành là 5,42%,
tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán trong cộng đồng là 63,6%. Năm 2003,
trong toàn quốc tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose là 7,3%, rối loạn glucose máu lúc
đói là 1,9% (năm 2003)[1][2]
Tuân thủ điều trị là sự hợp tác tự nguyện của bệnh nhân sử dụng thuốc theo
đơn đã được kê bao gồm thời gian sử dụng thuốc, liều dùng và số lần dùng thuốc.

Tuân thủ điều trị "Tốt " đặc biệt quan trọng với bệnh mãn tính nói chung và bệnh

1


nhân Đái tháo đường typ 2 nói riêng. Ở Hoa Kỳ, kém tuân thủ điều trị gây thiệt hại
khoảng 100 tỷ đô la mỗi năm. [12]
Cho đến nay các thuốc sử dụng trong điều trị ĐTĐ mới chỉ có tác dụng làm giảm
triệu chứng, biến chứng do tăng glucose huyết gây ra trên các cơ quan đích. Do đó,
việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân có ý nghĩa quan trọng đối với nhóm
bệnh nhân này.
Bệnh viện đa khoa Phụ Dực là bệnh viện tuyến huyện của tỉnh Thái Bình đã
tiến hành thu dung bệnh nhân ĐTĐ vào điều trị ngoại trú từ năm 2010 với số lượng
ban đầu khoảng 200 bệnh nhân. Hiện tại lượng bệnh nhân đã tăng lên khoảng 700 800 lượt khám bệnh trong 1 tháng, chủ yếu là ĐTĐ typ 2. Tuy nhiên cho tới nay
chưa có nghiên cứu nào về phân tích tình hình sử dụng thuốc và tuân thủ điều trị
trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú điều trị tại bệnh viện.
Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng sử dụng thuốc điều trị
ĐTĐ typ 2 trong bệnh viện, chúng tôi thực hiện đề tài " Phân tích tình hình sử dụng
thuốc và tuân thủ điều trị trên bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại
bệnh viện Đa khoa Phụ Dực" với 2 mục tiêu sau:
- Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2 trên
bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Phụ Dực.
- Đánh giá mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân đái tháo đường
typ 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Phụ Dực.
Trên cơ sở đó chúng tôi đưa ra các đề xuất nhằm góp phần nâng cao việc sử dụng
thuốc an toàn, hiệu quả và hợp lý trong điều trị bệnh Đái tháo đường typ 2 trên bệnh
nhân ngoại trú tại bệnh viện đa khoa Phụ Dực.

2



Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, có đặc
điểm tăng glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin,
hoặc cả hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn
chuyển hóa carbohydrat, protid, lipid, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau,
đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh. [2] [20]
1.1.2. Nguyên nhân
Đặc điểm quan trọng nhất trong sinh lý bệnh của ĐTĐ typ 2 là có sự tương tác giữa
yếu tố gen và yếu tố môi trường.[3]
- Yếu tố di truyền
- Yếu tố môi trường: Là nhóm các yếu tố có thể can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc các
bệnh. Các yếu tố đó là:
+ Sự thay đổi lối sống: giảm các hoạt động thể lực; thay đổi chế độ ăn uống theo
hướng tăng tinh bột giảm chất xơ gây dư thừa năng lượng.
+Chất lượng thực phẩm: Ăn nhiều các loại carbohydrate hấp thu nhanh (đường tinh
chất, bánh ngọt, kẹo…), chất béo bão hòa, chất béo trans…
+Các stress về tâm lý
- Tuổi thọ ngày càng tăng, nguy cơ mắc bệnh ngày càng cao: Đây là yếu tố không
thể can thiệp được.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh
- Suy giảm chức năng tế bào beta và kháng insulin [3]:
+ Tình trạng thừa cân, béo phì, ít hoạt động thể lực, là những đặc điẻm thường thấy
ở bệnh nhân Đái tháo đường typ 2 có kháng insulin. Tăng Insulin máu, kháng
insulin còn gặp ở người tiền Đái tháo đường, tăng huyết áp vô căn, người mắc hội
chứng chuyển hóa…
+ Người Đái tháo đường typ 2 bên cạnh kháng insulin còn có thiếu insulin – đặc
biệt khi lượng glucose huyết tương khi đói trên 10,0 mmol/L.


3


1.1.4. Chẩn đoán đái tháo đường typ 2
* Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ - ADA)
dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây[20]:
- Glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7
mmol/L). Bệnh nhân phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc,
nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ),
hoặc:
- Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose
đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL(hay 11,1
mmol/L). Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống phải được thực hiện theo
hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới: Bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm
nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong
250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần
có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày.
- HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí
nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Ở bệnh nhân có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose
huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết (bao gồm tiểu
nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, sụt cân không rõ nguyên nhân), xét nghiệm chẩn đoán
a, b, d ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định chẩn đoán. Thời gian thực
hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể từ 1 đến 7 ngày.
Trong điều kiện thực tế tại Việt Nam, nên dùng phương pháp đơn giản và
hiệu quả để chẩn đoán đái tháo đường là định lượng glucose huyết tương lúc đói 2
lần ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Nếu HbA1c được đo tại phòng xét nghiệm được
chuẩn hóa quốc tế, có thể đo HbA1c 2 lần để chẩn đoán ĐTĐ.[2]


4


1.1.5. Điều trị Đái tháo đường typ 2
1.1.5.1. Mục tiêu điều trị cần đạt
Bảng 1.1: Mục tiêu điều trị cho bệnh nhân đái tháo đường ở người trưởng
thành, không có thai [2]
Mục tiêu

Chỉ số

HbA1c

< 7%*

Glucose huyết tương mao 80-130 mg/dL (4,4-7,2 mmol/L)*
mạch lúc đói, trước ăn
Đỉnh glucose huyết tương < 180mg/dL (10 mmol/L)
mao mạch sau ăn 1-2 giờ
Huyết áp

Tâm thu < 140 mmHg, Tâm trương < 90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp<140/ 85-80
mmHg

Lipid máu

LDL cholesterol < 100 mg/dL(2,6 mmol/L) nếu chưa
có biến chứng tim mạch

LDL cholesterol< 70 mg/dL(1,8 mmol/L) nếu đã có
bệnh tim mạch
Triglycerid < 150 mg/dL(1,7 mmol/L)
LDL cholesterol 40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở nam và >50
mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.

* Mục tiêu điều trị ở các cá nhân có thể khác nhau tùy tình trạng của bệnh nhân:[2]
- Mục tiêu điều trị có thể nghiêm ngặt hơn: HbA1c < 6,5 % (48mmol/mol) nếu có
thể đạt được và không có dấu hiệu đáng kể của hạ đường huyết và những tác dụng
có hại của thuốc: Đối với người bị bệnh đái tháo đường trong thời gian ngắn, bệnh
ĐTĐ típ 2 được điều trị bằng thay đổi lối sống hoặc chỉ dùng metformin, trẻ tuổi
hoặc không có bệnh tim mạch quan trọng.
- Ngược lại, mục tiêu điều trị có thể ít nghiêm ngặt (nới lỏng hơn): HbA1c < 8%
(64 mmol/mol) phù hợp với những bệnh nhân có tiền sử hạ glucose huyết trầm

5


trọng, lớn tuổi, các biến chứng mạch máu nhỏ hoặc mạch máu lớn, có nhiều bệnh lý
đi kèm hoặc bệnh ĐTĐ trong thời gian dài và khó đạt mục tiêu điều trị.
- Nếu đã đạt mục tiêu glucose huyết lúc đói, nhưng HbA1c còn cao, cần xem lại
mục tiêu glucose huyết sau ăn, đo vào lúc 1-2 giờ sau khi bệnh nhân bắt đầu ăn.
1.1.5.2. Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị
* Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 (Ban hành kèm
theo Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y
tế):
Luyện tập dinh dưỡng theo khuyến cáo
Giảm cân nếu thừa cân + dinh dưỡng + luyện tập +/- Metformin
Sau 3 tháng không đạt mục tiêu HbA1c


Metformin nếu chưa dùng, hoặc metformin + thuốc nhóm khác( có thể là thuốc
viên hoặc insulin, đồng vận thủ thể GLP-1).
Sau 3 tháng không đạt mục tiêu HbA1c

Metformin + 2 thuốc nhóm khác
Sau 3 tháng không đạt mục tiêu HbA1c

Thuốc viên + Insulin tiêm nhiều lần +/- thuốc không phải insulin

Hình 1.1.Sơ đồ lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị đái tháo đường typ 2[2]
* Lựa chọn thuốc và phương pháp điều trị [1]
- Nên chuyển bước điều trị mỗi 3 tháng nếu không đạt được mục tiêu HbA1c. Cần
theo dõi đường huyết đói, đường huyết sau ăn 2 giờ để điều chỉnh liều thuốc.
- Có thể kết hợp thay đổi lối sống và metformin ngay từ đầu. Thay đổi lối sống đơn
thuần chỉ thực hiện ở những bệnh nhân mới chẩn đoán, chưa có biến chứng mạn và
mức đường huyết gần bình thường.

6


- Khi phối hợp thuốc, chỉ phối hợp 2, 3, 4 loại thuốc và các loại thuốc có cơ chế tác
dụng khác nhau.
- Trường hợp bệnh nhân không dung nạp metformin, có thể dùng sulfonylurea trong
chọn lựa khởi đầu.
- Chú ý cần thận trọng tránh nguy cơ hạ glucose huyết khi khởi đầu điều trị bằng
sulfonylurea, insulin, đặc biệt khi glucose huyết ban đầu không cao và bệnh nhân
lớn tuổi.
- Chú ý giáo dục kỹ thuật tiêm và triệu chứng hạ đường huyết cho bệnh nhân. Kiểm
tra kỹ thuật tiêm của bệnh nhân khi tái khám, khám vùng da nơi tiêm insulin xem có
vết bầm, nhiễm trùng, loạn dưỡng mỡ.

* Đối với các cơ sở y tế không thực hiện xét nghiệm HbA1c, có thể đánh giá theo
mức glucose huyết tương trung bình hoặc theo dõi hiệu quả điều trị bằng glucose
máu lúc đói, glucose máu 2 giờ sau ăn.[3]
* Điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
- Chỉ định Insulin: Insulin được sử dụng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 1 và ĐTĐ typ 2 khi
có triệu chứng thiếu insulin hoặc không kiểm soát được glucose huyết dù đã ăn
uống luyện tập và phối hợp nhiều loại thuốc viên theo đúng chỉ dẫn. Ngoài ra ĐTĐ
typ 2 khi mới chẩn đoán nếu glucose huyết tăng rất cao cũng có thể dùng insulin để
ổn định glucose huyết, sau đó sẽ dùng các loại thuốc điều trị tăng glucose huyết
khác.
- Bệnh nhân cũng có thể khởi đầu điều trị với insulin trộn, hỗn hợp:
+ Đối với bệnh nhân đái tháo đường typ 2 chưa sử dụng insulin: Bệnh nhân có thể
khởi trị với insulin trộn, hỗn hợp, liều dùng theo thông tin kê đơn được Bộ Y tế phê
duyệt, ví dụ insulin gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin Aspart hòa tan
1 lần hoặc 2 lần mỗi ngày. Nếu khởi trị 1 lần/ngày: liều dùng là 12 đơn vị vào bữa
ăn tối (bữa ăn chiều). Nếu khởi trị 2 lần/ngày: liều khởi đầu khuyến cáo là 6 đơn vị
vào bữa sáng và 6 đơn vị vào bữa tối (bữa ăn chiều).
+ Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 2 – 4 đơn vị mỗi 1 hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết lúc đói.

7


+ Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân hạ đường huyết, nếu không có nguyên
nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị hay giảm 10 – 20%.
- Khi sử dụng insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/30% Insulin
Aspart hòa tan ngày 1 lần mà liều đã lên đến 30 đơn vị thì có thể chia thành 2
lần/ngày bằng cách chia liều bằng nhau vào bữa sáng và bữa tối (50/50).
- Liều insulin trộn, hỗn hợp gồm 70% Insulin Aspart Protamine/ 30% Insulin Aspart
hòa tan 2 lần/ ngày chuyển sang 3 lần/ngày: liều buổi sáng có thể chia thành liều

buổi sáng và giờ ăn trưa (sử dụng 3 lần/ ngày).
- Điều chỉnh liều: tăng liều 10 – 15% hay tăng 1 – 2 đơn vị mỗi một hoặc 2 lần mỗi
tuần cho đến khi đạt mục tiêu đường huyết - Hạ đường huyết: xác định nguyên nhân
hạ đường huyết, nếu không có nguyên nhân rõ ràng, giảm liều insulin 2 – 4 đơn vị
hay giảm 10 – 20%.
- Insulin trộn, hỗn hợp cần tiêm trước bữa ăn, thời gian tiêm trước ăn tùy thuộc loại
insulin nhanh trong hỗn hợp.
* Theo khuyến cáo phác đồ điều trị đái tháo đường typ 2 ADA 2016[20]:
- Lựa chọn đầu tay ưu tiên là metformin.
- Phác đồ insulin ngay từ đầu (mới mắc có triệu chứng rõ rệt và/hoặc đường huyết
hoặc HbA1C tăng).
- Đơn trị liệu bằng thuốc không insulin với liều lớn nhất (mà bệnh nhân dung nạp
được) không đạt HbA1C mục tiêu trong vòng 3 tháng, thêm thuốc đường uống thứ
hai, một chất chủ vận GLP-1 hoặc basal insulin.
- Tiếp cận lấy bệnh nhân làm trung tâm (patient – centered approach) xem xét khi
chọn thuốc: hiệu quả, giá cả, tác dụng không mong muốn có thể có, tác dụng trên
cân nặng, các bệnh mắc kèm, nguy cơ hạ đường huyết và mong muốn của bệnh
nhân. Do đó, việc thay đổi lối sống là hết sức quan trọng để cải thiện sức khỏe ở
bệnh nhân tiểu đường.
- Cuối cùng phác đồ sử dụng insulin sẽ được chỉ định cho nhiều bệnh nhân đái tháo
đường typ 2 [20].

8


Hình 1.2. Sơ đồ hướng dẫn của ADA 2016
1.1.5.3. Phương pháp điều trị không dùng thuốc
 Chế độ ăn hợp lý:
Cần kiểm soát tốt chế độ ăn chứ không phải ăn kiêng ở bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Điều
chỉnh chế độ ăn khác nhau tùy thuộc vào từng bệnh nhân, tình trạng béo, lượng mỡ

bất thường trong máu, có biến chứng của ĐTĐ. Việc điều trị bằng chế độ ăn phải
đảm bảo các mục tiêu: kiểm soát đường máu ở mức thích hợp, giảm các nguy cơ
mắc bệnh tim mạch nhất là rối loạn lipd máu và THA. Đối với ĐTĐ typ 2 khẩu
phần ăn có thể giảm cân, nhất là đối với người béo [8]
Việc phân bố bữa ăn hợp lý là rất quan trọng, ngoài 3 bữa chính còn có các bữa phụ
vào giữa các buổi sáng, trưa và chiều. Bữa ăn nhẹ trước khi đi ngủ là cần thiết vì
tránh được các tai biến hạ glucose máu vào ban đêm và buổi sáng hôm sau.[9]
9


 Vận động thể lực
- Cần kiểm tra biến chứng tim mạch, mắt, thần kinh, biến dạng chân trước khi luyện
tập và đo huyết áp, tần số tim. Không luyện tập gắng sức khi glucose huyết > 250270 mg/dL và ceton dương tính.
- Loại hình luyện tập thông dụng và dễ áp dụng nhất: đi bộ tổng cộng 150 phút mỗi
tuần (hoặc 30 phút mỗi ngày), không nên ngưng luyện tập 2 ngày liên tiếp. Mỗi
tuần nên tập kháng lực 2-3 lần (kéo dây, nâng tạ).
- Người già, đau khớp có thể chia tập nhiều lần trong ngày, thí dụ đi bộ sau 3 bữa
ăn, mỗi lần 10-15 phút. Người còn trẻ nên tập khoảng khoảng 60 phút mỗi ngày, tập
kháng lực ít nhất 3 lần mỗi tuần. [2]
1.1.6. Các thuốc điều trị Đái tháo đường typ 2

Hình 1.3. Lịch sử các thuốc điều trị ĐTĐ typ 2[30 ]
*Các loại thuốc điều trị ĐTĐ lần lượt là: Metformin, thuốc ức chế kênh đồng vận
chuyển natri-glucose (SGLT2i), sulfonylurea, glinides, pioglitazon, ức chế enzym
alpha glucosidase, ức chế enzym DPP- 4, đồng vận thụ thể GLP-1, insulin.

10


*Ưu, nhược điểm của các thuốc hạ glucose huyết được trình bày trong bảng 1.2.

dưới đây:
Bảng 1.2. Ưu, nhược điểm của các thuốc hạ glucose huyết [2][11][12]
Nhóm thuốc

Cơ chế tác dụng

Sulfonylurea

Ưu điểm

Nhược điểm

Được sử dụng lâu

Hạ glucose huyết Tăng

năm

cân

↓ nguy cơ mạch máu
nhỏ
↓ nguy cơ tim mạch
và tử vong?
Glinide

Kích thích tiết

↓ glucose huyết sau


Hạ glucose huyết Tăng

insulin

ăn

cân
Dùng nhiều lần

Biguanide

Giảm sản xuất

Được sử dụng lâu

Chống chỉ định ở bệnh

glucose ở gan

năm

nhân suy thận (chống

Có tác dụng

Dùng đơn độc không

chỉ định tuyệt đối khi

incretin yếu


gây hạ glucose huyết

eGFR < 30 ml/phút)

Không thay đổi cân

Rối loạn tiêu hóa: đau

nặng, có thể giảm cân

bụng, tiêu chảy, nhiễm

↓ LDL-cholesterol, ↓

acid lactic

triglycerides
↓ nguy cơ tim mạch
và tử vong
Pioglitazone

Hoạt hóa thụ thể

Dùng đơn độc không

Tăng cân Phù/Suy tim

(TZD)


PPARγ Tăng nhạy

gây hạ glucose huyết

Gãy xương, K bàng

cảm với insulin

↓ triglycerides, ↑

quang

HDLcholesterol
Ức chế

Làm chậm hấp thu

Dùng đơn độc không

enzyme α-

carbohydrate ở ruột gây hạ glucose huyết

11

Giảm HbA1c 0,5 – 1%
Có thể gây dị ứng,


Dung nạp tốt


glucosidase

ngứa, nổi mề đay, phù,
viêm hầu họng, nhiễm
trùng hô hấp trên, đau
khớp Chưa biết tính an
toàn lâu dài

Nhóm ức chế

Ức chế tác dụng

Dùng đơn độc ít gây

Giảm HbA1c 0,5-1%

kênh đồng vận

của kênh đồng vận

hạ glucose huyết

Nhiễm nấm đường niệu

chuyển Natri-

chuyển SGLT2 tại

Giảm cân


dục, nhiễm trùng tiết

glucose

ống thận gần, tăng

Giảm huyết áp

niệu, nhiễm ceton acid.

SGLT2

thải glucose qua

Giảm tử vong liên

Mất xương (với

đường tiểu

quan đến bệnh tim

canagliflozin).

mạch ở BN ĐTĐ typ
2 có nguy cơ tim
mạch cao
Thuốc đồng


Thuốc làm tăng tiết Giảm glucose huyết

Giảm HbA1c 0,6-1,5%

vận thụ thể

insulin khi glucose

sau ăn, giảm cân.

Buồn nôn, nôn, viêm

GLP

tăng cao trong máu

Dùng đơn độc ít gây

tụy cấp.

đồng thời ức chế sự hạ glucose huyết

Không dùng khi có tiền

tiết glucagon,

Giảm tử vong liên

sử gia đình ung thư


thuốc cũng làm

quan đến bệnh tim

giáp dạng tủy, bệnh đa

chậm nhu động dạ

mạch ở BN ĐTĐ típ 2 u tuyến nội tiết loại 2

dày và giảm cảm

có nguy cơ tim mạch

giác thèm ăn

cao

12


1.1.7. Sử dụng thuốc huyết áp trên bệnh nhân ĐTĐ
* Mục tiêu huyết áp: Hội tim mạch học Việt Nam khuến cáo về đích huyết áp [7]:
THA> 18 tuổi mức hạ huyết áp chung < 140/90 mmHg. Mức hạ huyết áp< 130/80
không còn áp dụng cho CKD, ĐTĐ, hội chứng chuyển hóa, albumin niệu vi thể,
bệnh mạch vành.
THA > 80 tuổi, mức hạ huyết áp < 150/90 mmHg. Nếu có CKD, ĐTĐ : Mức huyết
áp cần đạt < 140/90 mmHg
Kiểm soát cùng lúc các yếu tố nguy cơ đi kèm
*Các nhóm thuốc huyết áp:

Theo ESC/ESH 2013

Theo JNC8 2014

1. Lợi tiểu

1. Lợi tiểu

2. Chẹn beta giao cảm

2. Chẹn kênh calci

3. Chẹn kênh calci (CCB)

3.Ức chế enzym chuyển dạng

4. Ức chế enzym chuyển dạng angiotensin angiotensin
4. Chẹn thụ thể của angiotensin

(ACEI)
5. Chẹn thụ thể của angiotensin (ARB)

JNC8 không khuyên không ưu tiên lựa chọn chẹn beta do chẹn beta có tỷ lệ tử vong
do bệnh tim mạch, NMCT và đột quỵ lớn hơn so với nhóm ARB và một số nhóm
khác (thử nghiệm LIFE và một số thử nghiệm lâm sàng khác). Tuy nhiên, ESC/ESH
2013, sau khi rà soát bằng chứng, vẫn cho rằng không đủ căn cứ để loại chẹn beta ra
khỏi nhóm các thuốc được ưu tiên trong điều trị THA.
*Theo khuyến cáo chẩn đoán – điều trị bệnh THA của Hội Tim mạch học Việt Nam
2015 : Cả 5 nhóm thuốc đều có thể dùng cho bệnh nhân ĐTĐ [7][20].


14


Bảng 1.3. Khuyến cáo điều trị tăng huyết áp trong ĐTĐ
Khuyến cáo

Xem xét thêm

Bắt buộc : Điều trị thuốc ngay khi

Khuyến cáo mạnh khởi trị thuốc khi

HATT ≥ 160 mmHg

HATT ≥ 140 mmHg

Đích HATT và HATTr ở bệnh nhân THA với ĐTĐ: < 140/ 90mmHg
*Ưu tiên ƯCMC/CTTA

*Tất cả các thuốc khác có thể dùng cho

*Đặc biệt khi có đạm niệu hoặc vi đạm

bệnh nhân ĐTĐ

niệu
1.1.8. Khuyến cáo sử dụng nhóm Statin
* ADA 2016 khuyến cáo kiểm soát mỡ máu của bệnh nhân ĐTĐ bằng liệu
pháp statin như sau [20]:
Bảng 1.4. Khuyến cáo sử dụng statin trên bệnh nhân ĐTĐ

Tuổi

Yếu tố nguy cơ
Không

Dưới 40 tuổi

Không

Nguy cơ bệnh TMXV**

Trung bình

Đã có bệnh TMXV

Cao

Không
40 đến 75
tuổi

Trung bình

Nguy cơ bệnh TMXV**

Cao

Đã có bệnh TMXV

Cao


Có hội chứng vành cấp và LDL trên 1,3
mmol/L ở BN không dung nạp liều cao statin
Không

Trên 75 tuổi

KC liều statin*

TB phối hợp
ezitimibe
Trung bình

Nguy cơ bệnh TMXV**

Cao

Đã có bệnh TMXV

Cao

Có hội chứng vành cấp và LDL trên 1,3
mmol/L ở BN không dung nạp liều cao statin

TB phối hợp
ezitimibe

*Phải phối hợp với thay đổi lối sống; **gồm LDL> 2,6 mmol/L; THA, hút thuốc,
thừa cân,béo phì, tiền sử gia đinh có bệnh TMXV


15


*Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh đái tháo đường typ 2 (Ban hành kèm
theo quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y
tế) [2]:
+ Điều trị statin kết hợp với thay đổi lối sống ở những bệnh nhân đái tháo đường
sau (bất kể trị số lipid máu ban đầu là bao nhiêu): có bệnh tim mạch; không có bệnh
tim mạch nhưng lớn hơn 40 tuổi và có nhiều hơn một yếu tố nguy cơ tim mạch
khác.
1.2. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
1.2.1. Định nghĩa
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới: Tuân thủ điều trị là từ để chỉ hành vi
của bệnh nhân trong việc thực hiện hướng dẫn của thầy thuốc khi sử dụng thuốc, ăn
kiêng hay thay đổi lối sống [31]
Các bệnh mạn tính gây ra khoảng 70% số ca tử vong và là nguyên nhân gây
tử vong hàng đầu ở Hoa Kỳ. Có khoảng 20% đến 50% không tuân thủ điều trị. Với
bệnh mạn tính, việc không tuân thủ điều trị làm giảm hiệu quả điều trị, tăng tỷ lệ
nhập viện, tăng nguy cơ biến chứng, tăng chi phí điều trị. Bệnh nhân mạn tính
thường phải dùng lâu dài nhiều hơn một loại thuốc và sự tuân thủ điều trị có xu
hướng giảm dần theo thời gian [12].
1.2.2. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân
Ở Hoa Kỳ, kém tuân thủ điều trị gây thiệt hại khoảng 100 tỷ đô la mỗi năm.
Bệnh nhân có thể vô tình hoặc cố ý không tuân thủ điều trị và có nhiều lý do bệnh
nhân không sử dụng thuốc theo chỉ dẫn [12].
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) có năm nhóm yếu tố ảnh hưởng
đến sự tuân thủ dùng thuốc là:
-

Các yếu tố liên quan đến hệ thống chăm sóc sức khỏe.


-

Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân

-

Các yếu tố liên quan đến điều trị

-

Các yếu tố liên quan đến đặc điểm bệnh

-

Các yếu tố liên quan đến kinh tế - xã hội

1.2.3. Thang tuân thủ điều trị Morisky – 8 (MMAS – 8)
16


Một số phương pháp đánh giá tuân thủ điều trị đã được áp dụng trong các nghiên
cứu như: Hệ thống giám sát tuân thủ điều trị (MEMS), phương pháp sử dụng báo
cáo của bệnh nhân, đếm số lượng viên thuốc, sử dụng cơ sở dữ liệu của nhà thuốc
hoặc tỷ lệ dự trữ thuốc và nồng độ thuốc trong máu [12].
Đánh giá tuân thủ điều trị qua báo cáo của bệnh nhân là phương pháp dễ áp dụng
nhất. Bảng câu hỏi tuân thủ điều trị (MAQ) thường được biết đến là thang tuân thủ
điều trị Morisky - 4 (MMAS – 4) hoặc thang tuân thủ điều trị Morisky – 8 (MMAS
– 8). MAQ đánh giá thiếu sót trong dùng thuốc của bệnh nhân do hay quên, bất cẩn
hoặc do ảnh hưởng của tác dụng phụ.

-

Ưu điểm của MAQ: Câu hỏi đơn giản, dễ chấm điểm, đánh giá được trên
quần thể tại thời gian chăm sóc.

-

Nhược điểm của MAQ: Hạn chế trong việc đánh giá niềm tin của bệnh nhân
vào thuốc điều trị.

Ban đầu MAQ được áp dụng đầu tiên cho bệnh nhân tăng huyết áp và sau đó được
dùng để khảo sát trên bệnh nhân HIV, bệnh nhân đái tháo đường, Parkinson…[25].
Thang tuân thủ điều trị Morisky – 8( MMAS – 8) là thang phù hợp để đánh giá tuân
thủ điều trị trên bệnh nhân ĐTĐ typ 2. Thang MMAS – 8 cũng đánh giá mức độ
tuân thủ điều trị của bệnh nhân dựa trên sự quên thuốc của bệnh nhân và ảnh hưởng
của các tác dụng phụ giống MMAS – 4 nhưng đã được bổ sung thêm các câu hỏi
đánh giá về thái độ, hành vi của tuân thủ điều trị. Ngoài ra MMAS – 8 có ưu điểm
là câu hỏi dễ hiểu, hạn chế sai số do thói quen trả lời " có " của bệnh nhân, dễ chấm
điểm hơn.[30]
Tại Bệnh viện Đa khoa Phụ Dực, dựa trên đặc điểm mẫu nghiên cứu, điều kiện
trang thiết bị và nguồn lực hiện có của Bệnh viện, chúng tôi lựa chọn phương pháp
đánh giá tuân thủ thông qua báo cáo của bệnh nhân, sử dụng thang đánh giá tuân
thủMorisky-8.

1.2.4. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị
 Một số nghiên cứu trên thế giới
17



×