Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Phân tích thực trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố bắc kạn năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 80 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐÀO NGỌC HÀ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ BẮC KẠN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

ĐÀO NGỌC HÀ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ
THÀNH PHỐ BẮC KẠN NĂM 2016

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TCQLD
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng
Thời gian thực hiện: Tháng 5/2017 đến tháng 9/2017

HÀ NỘI 2017




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Xuân Thắng
là những người Thầy đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên tôi
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học Dược
Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong
suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ
môn Quản lý kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm y tế thành phố
Bắc Kạn và các anh chị tại Khoa Dược Trung tâm đã tạo điều kiện cho tôi
về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 2017
Học viên

Đào Ngọc Hà


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ .......... 3

1.1.1. Một số văn bản quản lý về kê đơn thuốc ngoại trú ........................... 3
1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn ......................................................... 10
1.1.3. Quy định về hình thức kê đơn thuốc ............................................... 12
1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc ................................................ 13
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc ........................................................... 14
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI VIỆT
NAM ......................................................................................................... 15
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ TP BẮC KAN ................... 17
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm y tế ....................................... 17
1.3.2. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Trung tâm y tế TP Bắc Kan....................... 19
1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược – Trung tâm y tế TP Bắc Kan.... 19
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................ 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 22
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................. 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 22
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .................................................. 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 22
2.2.1. Các biến số trong nghiên cứu: ........................................................ 22
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu:........................................................................ 26
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu ......................................................................... 26
2.2.4. Phương pháp thu thập xử lý và phân tích số liệu: .......................... 27
2.3. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................... 30
2.3.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu trong khảo sát thực trạng thực hiện quy chế
kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ........................................................ 30


2.3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ................... 34
2.4. TRÌNH BÀY KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 36
3.1. Khảo sát thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc BHYT ngoại trú 36

3.1.1. Kết quả ghi thông tin bệnh nhân ..................................................... 36
3.1.2. Thông tin về người kê đơn .............................................................. 37
3.1.3. Ghi chẩn đoán ................................................................................. 38
3.1.4. Thông tin về thuốc ........................................................................... 38
3.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc......................................................... 42
3.2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ........................ 44
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ............................................ 44
3.2.2. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ...................................... 45
3.2.3. Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN) ........ 45
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ............................................ 45
3.2.5. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm ............................................. 46
3.2.6. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Vitamin ................................................. 46
3.2.7. Tỷ lệ phần trăm đơn kê chế phẩm YHCT ........................................ 47
3.2.8. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY...................................................... 47
3.2.9. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 48
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 51
4.1. Về thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm y
tế thành phố Bắc Kan ................................................................................... 50
4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân ................................................................. 50
4.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn ........................................................ 51
4.1.3. Ghi chẩn đoán ................................................................................. 51
4.1.4. Thông tin về thuốc ........................................................................... 52
4.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc......................................................... 53
4.2. Một số chỉ số kê đơn thuốc BHYT ngoại trú ........................................ 54


4.2.1. Số chẩn đoán trung bình ................................................................. 54
4.2.2. Số thuốc trung bình trong một đơn ................................................. 54
4.2.3. Đơn thuốc được kê bằng tên INN ................................................... 55
4.2.4. Đơn thuốc có kê kháng sinh ............................................................ 56

4.2.5. Đơn thuốc kê Vitamin ..................................................................... 57
4.2.6. Đơn thuốc kê Chế phẩm YHCT....................................................... 57
4.2.7. Đơn thuốc kê Thuốc tiêm ................................................................ 57
4.2.8. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY...................................................... 58
4.2.9. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

TW

Trung Ương

TTYT

Trung tâm y tế

NB

Người bệnh


BN

Bệnh nhân

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DVYT

Dịch vụ y tế

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD-10

International Classification Diseases - 10
(Phân loại bệnh tật quốc tế)


YHCT

Y học cổ truyền

KHTH

Kế hoạch tổng hợp

MHBT

Mô hình bệnh tật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TL

Tỷ lệ

TTY


Thuốc thiết yếu

STT

Số thứ tự

TT

Thu thập

ĐT

Đơn thuốc

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Những điểm thay đổi của Thông tư 05 so với Quyết định 04 ........... 4
Bảng 2.2. Biến số trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú ................ 22
Bảng 2.3. Các biến số về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú ................................. 24
Bảng 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú .. 30
Bảng 2.5. Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú ...................................... 34
Bảng 3.6. Ghi thông tin của bệnh nhân (n = 400) .......................................... 37
Bảng 3.7. Ghi địa chỉ của bệnh nhân(n=400) ................................................ 38
Bảng 3.8. Thông tin về người kê đơn .............................................................. 38
Bảng 3.9. Đơn thuốc ghi chẩn đoán ............................................................... 39
Bảng 3.10. Phân loại thuốc ............................................................................. 39

Bảng 3.11. Thuốc tân dược đơn thành phần ghi tên thuốc theo TT 05 .......... 39
Bảng 3.12. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc theo lượt thuốc ............ 41
Bảng 3.13. Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc ....................................... 42
Bảng 3.14. Ghi hướng dẫn sử dụng theo đơn thuốc ....................................... 43
Bảng 3.15. Số thuốc kê trong đơn thuốc ......................................................... 44
Bảng 3.16. Số chẩn đoán trung bình ............................................................... 45
Bảng 3.17. Tỷ lệ thuốc ghi theo tên chung quốc tế (INN)............................... 46
Bảng 3.18. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ
lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ................................................................. 46
Bảng 3.19. Tỷ lệ phần đơn kê có thuốc tiêm ................................................... 47
Bảng 3.20. Tỷ lệ phần đơn kê có Vitamin ....................................................... 48
Bảng 3.21. Tỷ lệ phần đơn kê có chế phẩm YHCT ......................................... 48
Bảng 3.22. DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú ................................. 49
Bảng 3.23. Tỷ lệ thuốc được kê có trong DMTTY tân dược lần thứ VI .......... 49
Bảng 3.24. Chi phí của một đơn thuốc............................................................ 50
Bảng 3.25. Tỷ lệ chi phí thuốc theo nhóm....................................................... 50


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Trung tâm Y tế thành phố Bắc Kan ................... 19
Hình 3.2. Phân loại Thuốc .............................................................................. 39
Hình 3.3. Số thuốc kê trong đơn ..................................................................... 43
Hình 3.4. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ...................................... 44
Hình 3.5. Số lượt kháng sinh kê trong đơn thuốc ........................................... 46
Hình 3.6. Tỷ lệ chi phí thuốc theo nhóm ......................................................... 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế,
chính trị và văn hóa xã hội. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con

người.Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội,
mang tính cấp thiết của mỗi quốc gia, trong đó Ngành Y tế đóng vai trò chủ
chốt và thuốc là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác chăm sóc sức
khỏe.Đời sống kinh tế của người dân ngày càng phát triển thì nhu cầu về
chăm sóc sức khỏe càng được chú trọng và nâng cao. Hiện nay, Nhà nước ta
đang có chính sách “Bảo hiểm y tế toàn dân”, thực hiện chính sách “an sinh
xã hội” để giúp cho tất cả mọi người dân có thể tiếp cận được với những dịch
vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất nhờ vào sự giúp đỡ của
Quỹ bảo hiểm xã hội.
So với các quốc gia tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội trên thế
giới, Việt Nam được đánh giá là một trong số ít quốc gia có danh mục thuốc
BHYT đầy đủ, đa dạng đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh.
Sử dụng thuốc an toàn – hợp lý – hiệu quả - kinh tế là một trong các
chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa
hợp lý đãảnh hưởngtrực tiếp đến kinh tế, sức lao động, thời gian và sức khỏe
người bệnh, mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả điều trị, tăng nguy cơ
xảy ra ADR, tương tác thuốc, kể cả nguy cơ tử vong.Việc giám sát quản lý, sử
dụng thuốc chặt chẽ là giải pháp được ưu tiên hàng đầu trong việc kiểm soát,
nâng cao tính an toàn, hiệu quả và kinh tế trong sử dụng thuốc.
Kê đơn của bác sỹ là một trong những hoạt động đóng vai trò quan
trọng góp phần vào việc đảm bảo sử dụng thuốc an toàn hợp lý. Kê đơn là
một khâu quan trọng trong chu trình sử dụng thuốc ở các bệnh viện. Chính vì
vậy Bộ Y tế đã có những quy định chặt chẽ trong quản lý hoạt động kê đơn

1


của bác sĩ. Đặc biệt đối với hoạt động kê đơn Bảo hiểm y tế ngoại trú vốn bị
hạn chế hơn so với kê đơn ngoại trú thông thường do chịu áp lực của hạn mức
giá trị tiền thuốc đối với một đơn thuốc ngoại trú và hạn chế do danh mục

thuốc Bảo hiểm y tế chi trả. Trong những năm gần đây hoạt động kê đơn Bảo
hiểm y tế ngoại trú tại các bệnh viện nói chung và Trung tâm y tế TP Bắc Kạn
chưa có một nghiên cứu nào được thực hiện nhằm tiến hành phân tích, đánh
giá hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú Bảo hiểm y tế cũng như thực trạng triển
khai Thông tư 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện. Vì vậy tôi thực hiện đề tài nghiên cứu: “Phân tích thực
trạng kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Trung tâm y tế thành phố
Bắc Kạn năm 2016” với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo
Thông tư 05/2016/TT-BYT tại Trung tâm y tế thành phố Bắc Kạn năm 2016.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại
Trung tâm y tế thành phố Bắc Kạn năm 2016.
Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
việc thực hiện quy chế kê đơn để hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả.

2


1. Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
1.1.1. Một số văn bản quản lý về kê đơn thuốc ngoại trú
Ngày 08/04/1995, trước thực tế sử dụng thuốc không hợp lý và an toàn,
đã dẫn đến những tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh. Bộ Y tế đã
ra Quyết định số 488/QĐ-BYTvề việc ban hành tạm thời Quy chế kê đơn
thuốc và bán thuốc theo đơn.
Sau một thời gian thực hiện Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn tạm
thời cùng với sự xuất hiện ngày càng phong phú, đa dạng các loại thuốc mới.
đã tác động rất lớn đến việc kê đơn của bác sỹ và sự phát triển mạnh mẽ của
hệ thống y tế càng làm cho việc quản lý kê đơn và sử dụng thuốc đã khó khăn

nay càng trở nên khó khăn hơn. Chính vì vậy, Bộ Y tế đã chính thức ban hành
Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn lần đầu tiên kèm theo quyết định số
1847/2003/QĐ–BYT ngày 28/05/2003[6] nhằm chấn chỉnh lại việc kê đơn,
cung ứng thuốc trong giai đoạn này.
Sau 05 năm thực hiện, Quy chế này cho thấy có nhiều điều chưa phù
hợp. Để Quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được với điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của nước ta trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số
04/2008/QĐ – BYT ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú[4], bãi bỏ Quy
chế kê đơn và bán thuốc theo đơn năm 2003 [6]. Ngày 29 tháng 2 năm 2016,
Bộ Y tế ban hành Thông tư 05/2016/TT-BYT [15] quy định kê đơn thuốc
trong triều trị ngoại trú. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 5 năm
2016 thay thế cho Quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú ban hành theo
quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 1 tháng 2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Y tế. Thông tư 05/2016/TT-BYT có những điểm mới sau so với quyết định
04/2008/QĐ-BYT:
3


Bảng 1.1. Những điểm thay đổi của Thông tư 05 so với Quyết định 04

TT
Nội dung
04/2008/QĐBYT
1
Phạm vi điều Không áp dụng
chỉnh
cho việc kê đơn
thuốc trong điều
trị nội trú, kê

đơn thuốc đông
y.
2

Quy định đối với
người kê đơn
thuốc

3

Nguyên
đơn

4

Hình thức kê đơn
thuốc

tắc

TT 05/2016/TT-BYT
Không áp dụng kê đơn thuốc
YHCT, kê đơn thuốc YHCT kết
hợp thuốc tân dược; kê đơn
thuốc điều trị nghiện chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc thay thế.
Ngoài những quy định như trong
QĐ 04, TT 05 bổ sung thêm:
Trong trường hợp cấp cứu người
bệnh mà chưa kịp làm thủ tục

nhập viện, người kê đơn thuốc
của bất cứ chuyên khoa nào
(kể cả YHCT) đều được kê đơn
thuốc để xử trí cấp cứu phù hợp
với tình trạng của bệnh cấp cứu.
TT 05 bổ sung: Không được kê
vào đơn thuốc:
- Các thuốc chưa được phép lưu
hành tại Việt Nam.
- Mỹ phẩm
Ở mục kê đơn thuốc đối với
người bệnh điều trị ngoại trú, TT
05 bổ sung:



Người kê đơn thuốc ra chỉ định
Điều trị bằng thuốc vào bệnh
ánĐiều trị ngoại trú của người
bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ
định Điều trị) vào Sổ khám bệnh
của người bệnh theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 02
hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa
trị dài ngày của người bệnh theo
mẫu quy định tại Phụ lục
số 03 ban hành kèm theo Thông
tư này.
4



TT0 05 bổ sung quy định Kê
đơn thuốc đối với người bệnh
tiếp tục phải điều trị ngoại trú
ngay sau khi kết thúc việc điều
trị nội trú như sau:
a) Trường hợp người kê đơn
thuốc tiên lượng người bệnh
chỉ cần tiếp tục sử dụng thuốc từ
01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì
kê đơn thuốc (chỉ định điều trị)
tiếp vào Bệnh án điều trị nội trú
đồng thời kê đơn (sao chỉ định
điều trị) vào Sổ khám bệnh
hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa
trị dài ngày của người bệnh.
b) Trường hợp người kê đơn
thuốc tiên lượng người bệnh cần
tiếp tục điều trị trên 07 (bảy)
ngày thì phải chuyển sang điều
trị ngoại trú (làm bệnh án điều
trị ngoại trú) ngay sau ngày kết
thúc điều trị nội trú, việc kê đơn
thuốc thực hiện theo quy định tại
Khoản 2 Điều này.
5

6

Kê đơn thuốc điều Kê đơn thuốc

trị lao
điều trị lao vào
sổ điều trị lao
hoặc sổ khám
bệnh, số ngày kê
đơn theo hướng
dẫn của Chương
trình
phòng
chống lao quốc
gia.
Yêu cầu chung - Viết tên thuốc
với nội dung kê theo tên chung
đơn thuốc
quốc tế (INN,
generic name)
hoặc nếu ghi tên
5

Không đề cập đến.

- Viết tên thuốc theo tên chung
quốc tế (INN, generic) trừ
trường hợp thuốc có nhiều hoạt
chất. Trường hợp ghi thêm tên


7

biệt dược phải

ghi tên chung
quốc tế trong
ngoặc đơn (trừ
trường hợp thuốc
có nhiều hoạt
chất);
- Ghi
hàm
lượng, cách dùng
của mỗi thuốc.
- Số
lượng
thuốc hướng tầm
thần và tiền chất:
Viết thêm số “0”
phía trước số
lượng nếu số
lượng chỉ có một
chỉ số.

thuốc theo tên thương mại phải
ghi tên thương mại trong ngoặc
đơn sau tên chung quốc tế.

Kê đơn thuốc gây Yêu cầu kê đơn
nghiện
vào mẫu Đơn
thuốc “N” để cơ
sở cấp, bán
thuốc lưu đơn,

đồng thời kê đơn
vào sổ điều trị
bệnh mạn tính
hoặc sổ khám
bệnh.

Yêu cầu kê đơn vào đơn thuốc
“N” làm thành 3 bản trong đó có
01 bản lưu tại cơ sở khám chữa
bệnh, 01 bản lưu trong sổ khám
bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần
chữa trị dài ngày của NB, 01 bản
lưu tại cơ sở cấp, bán thuốc có
dấu của cơ sở khám chữa bệnh.

6

- Ghi nồng độ/hàm lượng, đường
dùng, thời điểm dùng của mỗi
thuốc.
- Số lượng thuốc: Viết thêm số
“0” phía trước số lượng nếu số
lượng chỉ có một chỉ số (với tất
cả các thuốc trừ thuốc gây
nghiện, không quy định riêng
với thuốc hướng tâm thần và tiền
chất).

Trong trường hợp NB không
thể đến cơ sở khám chữa bệnh

hoặc NB không có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ:Người kê
đơn hướng dẫn NB hoặc người
nhà của NB viết cam kết về sử
dụng thuốc gây nghiện. Cam
kết được viết theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 05, được làm
thành 02 bản như nhau, trong
đó: 01 bản lưu tại cơ sở
khámchữa bệnh, 01 bản giao cho
NB hoặc người nhà NB.


8

9

Kê đơn thuốc gây
nghiện để giảm
đau cho NB ung
thư hoặc NB
AIDS

- Cơ sở Y tế
chẩn đoán xác
định người bệnh
ung thư và người
bệnh AIDS cấp
sổ điều trị bệnh
mạn tính.

- Người
bệnh
ung thư và AIDS
giai đoạn cuối
nằm tại nhà,
người được cấp
có thẩm quyền
phân công khám
chữa bệnh tại
trạm Y tế xã,
phường, thị trấn
tới khám và kê
đơn opioids cho
người bệnh, mỗi
lần

đơn
không vượt quá
07 ngày.

- Cơ sở khámchữa bệnh khi
chẩn đoán xác định người bệnh
ung thư hoặc người bệnh AIDS
thì làm Bệnh án Điều trị ngoại
trú cho người bệnh và cấp Sổ
Điều trị bệnh cần chữa trị dài
ngày cho người bệnh.
- Trường hợp kê đơn thuốc gây
nghiện để giảm đau cho NB ung
thư hoặc NB AIDS giai đoạn

cuối nằm tại nhà (NB không
thể đến khám tại cơ sở khám
chữa bệnh): NB phải có Giấy
xác nhận của Trạm trưởng trạm
y tế xã nơi NB cư trú xác định
NB cần tiếp tục Điều trị giảm
đau bằng thuốc gây nghiện theo
mẫu quy định tại Phụ lục số 06
ban hành kèm theo Thông tư này
để làm căn cứ cho bác sỹ tại cơ
sở khám chữa bệnh kê đơn
thuốc, mỗi lần kê đơn, số lượng
thuốc sử dụng không vượt quá
10 (mười) ngày.

Kê đơn thuốc Không có quy 1. Kê đơn vào Đơn thuốc “H”
hướng tâm thần và định riêng
theo mẫu quy định tại Phụ lục
tiền chất
số 07 và được làm thành 03 bản,
trong đó: 01 Đơn thuốc “H” lưu
cơ sở khám chữa bệnh; 01 Đơn
thuốc “H” lưu trong Sổ khám
bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần
chữa trị dài ngày của NB; 01
Đơn thuốc “H” lưu tại cơ sở cấp,
bán thuốc có dấu của cơ sở
khám chữa bệnh. Trường hợp
việc cấp, bán thuốc của chính cơ
sở khám chữa bệnh kê đơn thuốc

thì không cần dấu của cơ sở
khám chữa bệnh đó.
2. Đối với bệnh cấp tính: Kê đơn
7


với số lượng thuốc sử dụng
không vượt quá 10 (mười) ngày.
3. Đối với bệnh cần chữa trị dài
ngày (bệnh mạn tính): Kê đơn
thuốc theo hướng dẫn chẩn đoán
và Điều trị của Bộ Y tế hoặc kê
đơn với số lượng thuốc sử dụng
tối đa 30 (ba mươi) ngày.
4. Đối với NB tâm thần, động
kinh:
a) Kê đơn thuốc theo hướng dẫn
chẩn đoán và Điều trị của
chuyên khoa;
b) Người nhà NB hoặc nhân
viên trạm y tế xã nơi NB cư trú
chịu trách nhiệm cấp phát, lĩnh
thuốc và ký, ghi rõ họ tên
vào sổ cấp thuốc của trạm y tế
xã (mẫu sổ theo hướng dẫn của
chuyên khoa);
c) Việc NB tâm thần có được tự
lĩnh thuốc hay không do người
kê đơn thuốc quyết định đối với
từng trường hợp.

10

Kê đơn thuốc của Chưa thấy quy 1. Đơn thuốc kê trên máy tính 01
cơ sở khám chữa định
lần, sau đó in ra và người kê đơn
bệnh có ứng dụng
ký tên, trả cho NB 01 bản để lưu
công nghệ thông
trong Sổ khám bệnh hoặc trong
tin trong kê đơn
Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài
thuốc.
ngày của NB.
2. Đơn thuốc “N” thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều 7
Thông tư này và Đơn thuốc “H”
thực hiện theo quy định tại
Khoản 1 Điều 9 Thông tư này:
Đơn thuốc được in ra 03 bản
tương ứng để lưu đơn.
3. Đơn thuốc “N” theo quy định

8


tại Khoản 2 Điều 8 Thông tư
này: Đơn thuốc được in ra 06
bản tương ứng cho 03 đợt Điều
trị cho một lần khám bệnh, trong
đó: 03 bản tương ứng 03 đợt

Điều trị lưu tại Bệnh án Điều trị
ngoại trú của NB; 03 bản tương
ứng 03 đợt Điều trị giao cho NB
hoặc người nhà NB.
4. Cơ sở khám chữa bệnh có ứng
dụng công nghệ thông tin phải
bảo đảm việc lưu đơn để triết
xuất dữ liệu khi cần thiết.
11

Lưu đơn, tài liệu
về thuốc gây
nghiện,
thuốc
hướng tâm thần và
tiền chất dùng làm
thuốc, đơn thuốc


thuốc
kháng sinh.

Chỉ quy định lưu
tài liệu về thuốc
gây nghiện:
1. Cơ sở khám
bệnh lưu Gốc
đơn thuốc “N”
trong hai (02)
nămkể từ ngày

sử dụng hết
trang cuối của
quyển
Đơn
thuốc “N”; Lưu
cam kết của
người nhà NB
ung thư, NB
AIDS về sử
dụng
opioids
trong hai (02)
năm kể từ thời
gian của bản
cuối cùng trong
năm;
2. Cơ sở kinh
doanh, pha chế,
cấp, bán thuốc
gây nghiện lưu
Đơn thuốc“N”

9

1. Cơ sở khám chữa bệnh lưu
đơn thuốc, thời gian lưu 01
(một) năm kể từ ngày kê đơn.
2. Cơ sở khám chữa bệnh lưu
Đơn thuốc “N”, giấy Cam kết sử
dụng thuốc gây nghiện cho NB

và Đơn thuốc “H”, thời gian
lưu 02 (hai) năm, kể từ khi
thuốc hết hạn sử dụng.
3. Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ
thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất lưu toàn bộ
Đơn thuốc “N”, Đơn thuốc “H”,
thời gian lưu 02 (hai) năm, kể
từ khi thuốc hết hạn sử dụng.
4. Cơ sở pha chế, cấp, bán lẻ
thuốc lưu đơn thuốc có kê
thuốc kháng sinh trong thời
gian 01 (một) năm, kể từ ngày
kê đơn, việc lưu đơn có thể thực
hiện một trong các hình thức sau
đây:
a) Lưu bản chính hoặc bản sao
đơn thuốc;
b) Lưu thông tin về đơn thuốc
bao gồm: tên và địa chỉ cơ sở


theo quy định
của Quy chế
quản lý thuốc
gây nghiện;
3. Khi hết thời
hạn lưu tài liệu
(Gốc
đơn

thuốc”N”, Đơn
thuốc “N”, cam
kết của người
nhà NB về sử
dụng thuốc gây
nghiện) các đơn
vị thành lập Hội
đồng hủy tài liệu
theo quy định
của Quy chế
quản lý thuốc
gây nghiện.

khám chữa bệnh, họ và tên của
người kê đơn thuốc, họ và tên
của NB, địa chỉ thường trú của
NB, tên thuốc kháng sinh, hàm
lượng, số lượng.
5. Khi hết thời hạn lưu tài liệu về
thuốc gây nghiện, thuốc hướng
tâm thần và tiền chất, cơ sở
thành lập Hội đồng hủy tài liệu
theo quy định tại Thông tư
số 19/2014/TT-BYT ngày
02
tháng 6 năm 2014 quy định quản
lý thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốc. Tài liệu hủy bao
gồm: Đơn thuốc “N”; Đơn thuốc

“H”; Cam kết về sử dụng thuốc
gây nghiện cho NB; Biên bản
nhận lại thuốc gây nghiện; Giấy
xác nhận NB cần tiếp tục Điều
trị giảm đau bằng thuốc gây
nghiện của Trạm y tế xã (nếu
có).

1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn
Việc kê đơn thuốc phải thực hiện đúng quy chế kê đơn và dựa trên
những nguyên tắc sau đây [3],[4],[5]:
1. Chỉ được kê đơn thuốc sau khi đã có kết quả khám bệnh, chẩn
đoán bệnh.
2. Kê đơn thuốc phù hợp với chẩn đoán bệnh và mức độ bệnh.
3. Số lượng thuốc được kê đơn thực hiện theo Hướng dẫn chẩn đoán và
Điều trị của Bộ Y tế hoặc đủ sử dụng tối đa 30 (ba mươi) ngày, trừ trường
hợp quy định tại các Điều 7, 8 và 9 Thông tư 05/2016/TT-BYT.
4. Y sỹ không được kê đơn thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa
hoạt chất gây nghiện, thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa hoạt chất
10


hướng tâm thần và thuốc thành phẩm dạng phối hợp có chứa tiền chất không
thuộc danh Mục thuốc không kê đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
5. Không được kê vào đơn thuốc:
a) Các thuốc, chất không nhằm Mục đích phòng bệnh, chữa bệnh;
b) Các thuốc chưa được phép lưu hành hợp pháp tại Việt Nam;
c) Thực phẩm chức năng;
d) Mỹ phẩm.
Nhằm đánh giá cũng như giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh

viện, ngoài Thông tư 05/2016/TT-BYT, Bộ Y tế cũng đã ban hành nhiều văn
bản khác quy định về các hoạt động kê đơn thuốc trong bệnh viện như: Thông
tư 23/2011/TT-BYT hướng dẫn sử dụng thuốc trong các cơ sở y tế có giường
bệnh [3]; Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của
Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện [2].
Theo thông tư 23/2011/TT-BYT [3] có quy định:
Thuốc chỉ định cho người bệnh cần bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với chẩn đoán và diễn biến bệnh;
b) Phù hợp tình trạng bệnh lý và cơ địa người bệnh;
c) Phù hợp với tuổi và cân nặng;
d) Phù hợp với hướng dẫn điều trị (nếu có);
đ) Không lạm dụng thuốc.
Lựa chọn đường dùng thuốc cho người bệnh
a) Căn cứ vào tình trạng người bệnh, mức độ bệnh lý, đường dùng của
thuốc để ra y lệnh đường dùng thuốc thích hợp.
b) Chỉ dùng đường tiêm khi người bệnh không uống được thuốc hoặc
khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng được yêu cầu điều trị hoặc
với thuốc chỉ dùng đường tiêm.

11


1.1.3. Quy định về hình thức kê đơn thuốc
1. Kê đơn thuốc đối với người bệnh đến khám bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh:
Người kê đơn thuốc thực hiện kê đơn thuốc cho người bệnh vào Đơn
thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 hoặc Sổ khám bệnh theo mẫu quy
định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 05/2016/TT-BYT và ghi
tên thuốc, hàm lượng, số lượng, số ngày sử dụng vào Sổ khám bệnh của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.

2. Kê đơn thuốc đối với người bệnh Điều trị ngoại trú:
Người kê đơn thuốc ra chỉ định Điều trị bằng thuốc vào bệnh án điều trị
ngoại trú của người bệnh đồng thời kê đơn (sao chỉ định điều trị) vào
Sổ khám bệnh của người bệnh theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02
hoặc Sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 05/2016/TT-BYT.
3. Kê đơn thuốc đối với người bệnh tiếp tục phải Điều trị ngoại trú
ngay sau khi kết thúc việc Điều trị nội trú:
a) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh chỉ cần tiếp
tục sử dụng thuốc từ 01 (một) đến 07 (bảy) ngày thì kê đơn thuốc (chỉ định
điều trị) tiếp vào Bệnh án điềutrị nội trú đồng thời kê đơn (sao chỉ định điều
trị) vào sổ khám bệnh hoặc sổ điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người
bệnh.
b) Trường hợp người kê đơn thuốc tiên lượng người bệnh cần tiếp tục
điều trị trên 07 (bảy) ngày thì phải chuyển sang điều trị ngoại trú (làm bệnh án
điều trị ngoại trú) ngay sau ngày kết thúc điều trị nội trú.

12


1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh, là
cơ sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn.
Bác sỹ có thể chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu quy
định của BYT) hoặc sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính gọi chung là đơn
thuốc[6],[4],[1].
Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc
và mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất nước mình.
Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc
phải có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến

cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn
2. Ngày, tháng kê đơn
3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân
7. Chữ ký của người kê đơn
Theo điều 6, Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016
của Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú yêu cầu chung
với nội dung kê đơn thuốc như sau[15]:
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
2. Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú:
số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.

13


4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại
phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Amoxicillin
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Amoxicillin 500mg.
- Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Amoxicillin 500mg
(Hagimox hoặc Moxilen...)
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng,
thời Điểm dùng của mỗi loại thuốc.

6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người
kê đơn.
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc
Các chỉ số sử dụng thuốctrong điều trị ngoại trú được ban hành kèm
theo thông tư số 21/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế [2]:
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có Chế phẩm YHCT

14


- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban
hành.
Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Tỷ lệ phần trăm người bệnh được điều trị không dùng thuốc;
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho vitamin;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho Chế phẩm YHCT

- Tỷ lệ % đơn kê phù hợp với phác đồ điều trị;
- Tỷ lệ % người bệnh hài lòng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe;
- Tỷ lệ % cơ sở y tế tiếp cận được với các thông tin thuốc kháchquan.
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC BHYT NGOẠI TRÚ TẠI VIỆT NAM
2.

Kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng vận động theo xu thế chung

của thế giới. Đó là tình trạng kê đơn và sử dụng thuốc không hợp lý, lạm dụng
thuốc kháng sinh,vitamin và chế phẩm YHCT….tình trạng này đã và đang tồn
tại gây ra nhiều bất cập trong sử dụng thuốc, đòi hỏi BYT phải có các quy
định chặt chẽ nhằm tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả trong kê đơn và sử
dụng thuốc hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý.
3.

Số thuốc trung bình trong 1 đơn theo kết quả nghiên cứu tại một số

bệnh viện cao hơn so với khuyến cao của WHO. Số thuốc trung bình của đơn
thuốc ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa khu vực Tĩnh Gia năm 2015 là 3,7
thuốc[11], số thuốc trung bình trong đơn thuốc ngoại trú tại Trung tâm y tế
thành phố Bắc Ninh năm 2015 là 4,1, số thuốc nhiều nhất trong một đơn là 7
thuốc[7], số thuốc trung bình trong đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh viện Hữu
Nghị đa khoa Nghệ An năm 2016 là 3.35, số thuốc nhiều nhất trong một đơn

15


là 7 thuốc[10]. Số lượng thuốc trung bình trong 1 đơn tại các bệnh viện trên là
khác nhau từ 3.35 đến 4,1 thuốc/đơn.
4.


Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) Việt Nam hiện nay là một trong

những nước có tỷ lệ kháng thuốc cao nhất thế giới [20]. Đáng báo động ở
Việt Nam đã xuất hiện vi khuẩn kháng đa thuốc, mức độ kháng ngày càng gia
tăng. Theo kết quả nghiên cứu tại một số bệnh viện ở trên cho thấy tỷ lệ kê
đơn kháng sinh phần lớn cao hơn so với khuyến cáo của WHO (trong khoảng
20,0-26,8%). Thực tế hiện nay, khi kê đơn kháng sinh tại hầu hết các bệnh
viện đều không dựa vào kháng sinh đồ do yếu tố về cơ sở vật chất, tốn kém và
thời gian chờ đợi lâu. Theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện C Thái nguyên
năm 2014-2015 có 39,25% đơn có kê kháng sinh , đơn có phối hợp kháng
sinh là 3,3% [8]. Trong khi đó theo kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Đa khoa
khu vực Tĩnh Gia năm 2015 tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là 56.8%, tỷ lệ đơn có
phối hợp kháng sinh là 5.3%[11]. Tại Trung tâm y tế TP Bắc Ninh năm 2015
tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là 23.5%[7], tại Bệnh viện Trung ương Quân đội
108 năm 2015 với 32,5% đơn thuốc có thẻ BHYT có kê kháng sinh[9].
5.

Nhóm Vitamin và khoáng chất cũng là hoạt chất thường được sử dụng

và có nguy cơ lạm dụng cao. Kết quả phân tích tại 38 bệnh viện trong cả nước
năm 2009 cho thấy Vitamin nằm trong 10 nhóm thuốc có giá trị sử dụng lớn
nhất tại tất cả các bệnh viện từ tuyến Huyện, tuyến Tỉnh đến tuyến Trung
ương.
6.

Kê vitamin và khoáng chất có thể đã thành thói quen của bác sỹ, hoặc đôi

khi bệnh nhân đòi hỏi các bác sỹ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không
cần dùng tới thuốc. Tại bệnh viện đa khoa khu vực Tĩnh Gia năm 2015 số đơn

ngoại trú có kê vitamin và khoáng chất chiếm tỷ lệ 34,0 %, chi phí dành cho
vitamin và khoáng chất là 1,9% trên tổng chi phí mua thuốc[11]. Tại Trung
tâm y tế thành phố Bắc Ninh năm 2015 số đơn ngoại trú có kê vitamin và
khoáng chất chiếm tỷ lệ 11,2 % [7]. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Hữu nghị đa
16


×