BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐINH THỊ NGỌC QUYÊN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA I
HÀ NỘI 2017
BỘY TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
ĐINH THỊ NGỌC QUYÊN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI KHOA NỘI,
BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CẨM PHẢ
TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ CHUYÊN KHOA I
CHUYÊN NGÀNH: DƯỢC LÝ – DƯỢC LÂM SÀNG
MÃ SỐ: CK.60.72.04.05
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Hoàng Thị Kim Huyền
HÀ NỘI 2017
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới GS.TS Hoàng
Thị Kim Huyền, người thầy đã tận tình dạy dỗ và nhiệt tình hướng dẫn,
giúp tôi hoàn thành tốt luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, các
thầy cô giáo Trường đại học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện và đặc biệt
cám ơn các thầy cô chuyên ngành Dược lý – Dược lâm sàng đã truyền
đạt, cập nhật cho tôi những kiến thức bổ ích, quý báu trong suốt thời gian
học tập.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban giám đốc, khoa Dược, phòng Kế
hoạch - Tổng hợp, khoa nội Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả, tỉnh
Quảng Ninh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin cám ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè thân thiết đã tạo điều
kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành
luận văn.
Hà Nội 2017
Đinh Thị Ngọc Quyên
MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình, biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................................1
Chương 1. TỔNG QUAN ................................................................................................3
1.1. BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP .......................................................................................3
1.1.2.
Định nghĩa ........................................................................................................4
1.1.3.
Nguyên nhân ....................................................................................................5
1.1.4.
Các yếu tố nguy cơ ...........................................................................................5
1.1.5.
Tổn thương cơ quan đích .................................................................................6
1.1.6.
Tình trạng lâm sàng đi kèm..............................................................................6
1.1.7.
Phân loại tăng huyết áp ....................................................................................7
1.2. ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP ................................................................................7
1.2.1.
Nguyên tắc và mục tiêu điều trị .......................................................................7
1.2.2.
Biện pháp điều chỉnh lối sống ..........................................................................8
1.2.3.
Biện pháp dùng thuốc: .....................................................................................9
1.2.4.
Lựa chọn thuốc cho bệnh nhân theo chỉ định bắt buộc ................................. 21
1.2.5.
Phối hợp thuốc trong điều trị tăng huyết áp .................................................. 22
1.2.6.
Qui trình điều trị ............................................................................................ 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 24
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 24
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................. 24
2.1.2 Tiêu chuẩn lựa chọn: .............................................................................................. 24
2.1.3 Tiêu chuẩn loại trừ: ................................................................................................ 24
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 24
2.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: .................................................................................. 25
2.4 CƠ SỞ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU .................................................................. 26
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ..................................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 28
3.1. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN .............................................................. 28
3.1.1.
Đặc điểm về tuổi và giới ............................................................................... 28
3.1.2.
Tiền sử bệnh tăng huyết áp ........................................................................... 29
3.1.3.
Thể trạng bệnh nhân ...................................................................................... 29
3.1.4.
Phân loại giai đoạn tăng huyết áp ................................................................. 30
3.1.5.
Các yếu tố nguy cơ tim mạch và tần suất ..................................................... 30
3.1.6.
Tỉ lệ tổn thương cơ quan đích và biến chứng ............................................... 31
3.2. KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ THA ...................... 33
3.2.1 Các thuốc điều trị tăng huyết áp trong mẫu nghiên cứu ....................................... 33
3.2.2 Các liệu pháp điều trị ............................................................................................. 36
3.2.3 Sự thay đổi liệu pháp điều trị tăng huyết áp .......................................................... 36
3.2.4 Tác dụng không mong muốn của thuốc điều trị THA ........................................... 37
3.2.5 Thời gian điều trị tại bệnh viện .............................................................................. 38
3.3. PHÂN TÍCH TÍNH HỢP LÝ TRONG SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TĂNG
HUYẾT ÁP ............................................................................................................. 38
3.3.1.
Đánh giá kiểu phối hợp thuốc điều trị tăng huyết áp .................................... 38
3.3.2.
Phân tích về liều dùng, nhịp đưa thuốc ......................................................... 38
3.3.3.
Tỉ lệ tương tác thuốc ..................................................................................... 40
3.3.4.
Sự thay đổi chỉ số HA của BN trước và sau khi ra viện ............................... 41
3.3.5.
Tỉ lệ bệnh nhân đạt huyết áp mục tiêu khi ra viện ........................................ 41
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................................. 42
4.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NỘI TRÚ ........................................... 42
4.1.1 Phân bố theo tuổi và giới tính ................................................................................ 42
4.1.2 Tiền sử bệnh và giai đoạn tăng huyết áp ................................................................ 43
4.1.3 Yếu tố nguy cơ,tổn thương cơ quan đích và biến chứng ....................................... 43
4.2 ĐẶC ĐIỂM SỬ DỤNG THUỐC CỦA NHÓM BỆNH NHÂN NỘITRÚ ......... 46
4.3 TÍNH HỢP LÝ TRONG SỬ DỤNG THUỐC TĂNG HUYẾT ÁP ................... 51
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 54
KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 57
PHIẾU THU THẬP THÔNG TIN BỆNH NHÂN ..................................................... 61
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASH/ISH
Khuyến cáo về tăng huyết áp của Hiệp hội tăng huyết áp
Hoa Kỳ và Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế
BN
Bệnh nhân
CCB
Nhóm chẹn calci
CHEP
Chương trình giáo dục về tăng huyết áp của Canada
DASH
Chế độ ăn ngăn ngừa tăng huyết áp
ĐTĐ
Đái tháo đường
ĐTN
Đau thắt ngực
ESC/ ESH
Khuyến cáo về tăng huyết áp của Hiệp hội tim mạch châu
Âu và Hiệp hội tăng huyết áp châu Âu
HA
Huyết áp
HAMT
Huyết áp mục tiêu
HATTh
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HCCH
Hội chứng chuyển hóa
JNC VII
Báo cáo lần thứ 7 của Ủy ban liên hợp quốc gia Hoa Kỳ về
tăng huyết áp
JNC VIII
Báo cáo tóm tắt lần thứ 8 của Ủy ban liên hợp quốc gia Hoa
Kỳ về tăng huyết áp
Khuyến cáo 2015
Khuyến cáo 2015 về chẩn đoán, điều trị & dự phòng tăng
huyết áp của Hội tim mạch học Việt Nam
LT
Thuốc lợi tiểu
NICE
Khuyến cáo của Hiệp hội tăng huyết áp Anh
NHANES
Chương trình nghiên cứu về tình trạng sức khỏe và dinh
dưỡng của người lớn và trẻ em tại Hoa Kỳ
NMCT
Nhồi máu cơ tim
NMN
Nhồi máu não
RLLM
Rối loạn lipid máu
STh
Suy thận
TBMMN
Tai biến mạch máu não
THA
Tăng huyết áp
Tổn thương CQĐ
Tổn thương cơ quan đích và biến chứng
& BC
ƯCMC
Ức chế men chuyển
ƯCTT
Ức chế thụ thể
XHN
Xuất huyết não
YTNC
Yếu tố nguy cơ
YTNCTM
Yếu tố nguy cơ tim mạch
WHO
Tổ chức y tế thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Phân loại THA theo Hội THA Việt Nam và ESC/ESH 2013
Bảng 1.2
Phân loại mức độ THA cho người lớn ≥ 18 tuổi theo JNC VII
và ASH/ISH 2013
07
07
Bảng 1.3
Kết quả điều chỉnh lối sống để phòng và điều trị THA
09
Bảng 1.4
Các thuốc lợi tiểu thường dùng
10
Bảng 1.5
Chỉ định tuyệt đối và có thể chỉ định, chống chỉ định và thận
trọng đối với các nhóm thuốc chính
11
Bảng 1.6
Phân loại thuốc chẹn kênh Ca++
13
Bảng 1.7
Các thuốc chẹn kênh calci thường dùng
14
Bảng 1.8
Các thuốc ƯCMC thường dùng
17
Bảng 1.9
Các thuốc ƯCTT thường dùng
18
Bảng 1.10 Các thuốc chẹn thường dùng
19
Bảng 1.11 Các thuốc chẹn thường dùng
20
Bảng 1.12 Một số thuốc ở dạng phối hợp thường dùng
21
Bảng 1.13 Lựa chọn thuốc cho bệnh nhân có chỉ định bắt buộc
21
Bảng 2.1
Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ, rối loạn lipid máu
26
Bảng 2.2
Các giai đoạn suy thận
26
Bảng 2.3
Tiêu chuẩn đạt HAMT
27
Bảng 3.1
Đặc điểm về tuổi và giới
28
Bảng 3.2
Phân bố bệnh nhân theo BMI
29
Bảng 3.3
Các yếu tố nguy cơ
31
Bảng 3.4
Tỉ lệ các dạng tổn thương cơ quan đích
32
Bảng 3.5
Các thuốc điều trị THA được sử dụng trong mẫu nghiên cứu
33
Bảng 3.6
Các liệu pháp điều trị khởi đầu
36
Bảng 3.7
Tỉ lệ thay đổi liệu pháp điều trị THA
37
Bảng 3.8
Tác dụng không mong muốn
37
Bảng 3.9
Thời gian điều trị tại bệnh viện
38
Bảng 3.10
Phân tích về liều đưa thuốc
38
Bảng 3.11
Phân tích về nhịp đưa thuốc
39
Bảng 3.12
Các kiểu tương tác thuốc
40
Bảng 3.13
Sự thay đổi chỉ số HA của bệnh nhân trước và sau khi ra viện
41
Bảng 3.14
Tỉ lệ bệnh nhân đạt HAMT khi ra viện
41
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 1.1
Cơ chế tác dụng của thuốc ƯCMC
16
Hình 1.2
Phối hợp thuốc điều trị THA
22
Hình 1.3
Qui trình điều trị THA
23
Biểu đồ 3.1 Tiền sử bệnh THA
29
Biểu đồ 3.3 Phân bố giai đoạn THA
30
Biểu đồ 3.4 Tần suất yếu tố nguy cơ
31
Biểu đồ 3.5 Tần suất tổn thương cơ quan đích và biến chứng
32
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề thời sự, là gánh nặng y tế. THA gây
nhiều hậu quả nghiêm trọng: tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim, suy
tim, suy thận, tổn thương võng mạc. Theo một số nghiên cứu gần đây, tỉ lệ
THA ở Việt Nam đang gia tăng và các biến chứng của THA rất nặng nề gây
tàn phế, tử vong - biến người bệnh thành gánh nặng của gia đình và xã hội.
Theo ước tính của các nhà khoa học Mỹ, tỷ lệ tăng huyết áp trên thế giới
năm 2000 là 26,4% (tương đương 972 triệu người, riêng các nước đang phát
triển chiếm 639 triệu) và sẽ tăng lên 29,2% vào năm 2025 với tổng số người
mắc bệnh tăng huyết áp trên toàn thế giới khoảng 1.56 tỷ người. Ba phần tư
trong số các bệnh nhân này là người thuộc các nước đang phát triển [54].
Tại Việt Nam, tỷ lệ tăng huyết áp cũng gia tăng nhanh chóng: Kết quả
điều tra dịch tễ học của Viện Tim mạch Trung Ương tại 8 tỉnh, thành phố của
cả nước năm 2008 cho thấy tỷ lệ người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên bị tăng
huyết áp là 25,1% [2]. Theo điều tra quốc gia gần đây (2015) của Cục Y tế dự
phòng - Bộ Y tế ở người trưởng thành từ 18 - 69 tuổi tại 63 tỉnh/thành phố cho
thấy tỷ lệ tăng huyết áp là 18,9% [3].
Y học đã chứng minh mức độ phổ biến và nguy hiểm của THA. Vì vậy
THA nếu được phát hiện sớm thì việc kiểm soát sẽ rất có hiệu quả và hạn chế
được các biến chứng nguy hiểm, giảm nguy cơ tử vong và giảm gánh nặng
bệnh tật cho bản thân, gia đình và toàn xã hội. Việc lựa chọn thuốc điều trị
THA đảm bảo hợp lý – an toàn – hiệu quả luôn là một thách thức không nhỏ.
Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả là bệnh viện hạng II thuộc tuyến
tỉnh, có nhiệm vụ chăm sóc, khám chữa bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo
tuyến, phòng chống dịch bệnh phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân
cận. Số lượt bệnh nhân đến khám cũng tăng theo thời gian trong đó số bệnh
nhân đến khám bệnh được chẩn đoán tăng huyết áp chiếm một tỷ lệ nhất định.
Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả với hơn 30 năm thành lập và phát triển,
1
sẵn sàng phục vụ nhân dân với tinh thần trách nhiệm cao nhất, nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, phấn đấu trở thành một địa chỉ tin cậy của nhân dân.
Do đó để góp phần vào việc nâng cao chất lượng điều trị của Bệnh viện đặc
biệt là trên đối tượng bệnh nhân tăng huyết áp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “ Phân tích tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa Nội,
Bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh ” với mục tiêu:
1. Khảo sát đặc điểm bệnh nhân sử dụng thuốc điều trị THA tại khoa nội.
2. Khảo sát tình hình sử dụng thuốc điều trị THA tại khoa nội.
3. Phân tích tính hợp lý trong sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp tại khoa
nội, bệnh viện Đa khoa khu vực Cẩm Phả .
2
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP
1.1.1. Dịch tễ bệnh
1.1.1.1. Tình hình bệnh tăng huyết áp trên thế giới:
Trên toàn cầu, tỷ lệ tăng huyết áp (THA) ở người lớn tuổi từ 25 tuổi trở
lên khoảng 40% năm 2008. Tỷ lệ dân số thế giới bị tăng huyết áp, hoặc không
được kiểm soát giảm nhẹ từ năm 1980 đến năm 2008. Tuy nhiên, do tốc độ
tăng trưởng dân số và lão hóa, số lượng người bị tăng huyết áp không kiểm
soát được tăng từ 600 triệu năm 1980 lên gần 1 tỷ trong năm 2008 [51].
Tỷ lệ THA trên người trưởng thành cao nhất ở châu Phi (46%), thấp nhất
là ở châu Mỹ (35%). Nhìn chung, các nước có thu nhập cao có tỷ lệ THA thấp
hơn so với các nước có thu nhập thấp và trung bình [50]. Trong tất cả các khu
vực của WHO, nam giới có tỷ lệ THA cao hơn so với nữ giới. Sự khác biệt
này chỉ có ý nghĩa thống kê ở châu Mỹ và châu Âu [51].
Số liệu cập nhật năm 2013 của Hội Tim mạch Hoa Kỳ [24] thì tại nước
này hiện có khoảng 77,9 triệu người lớn bị THA tức là cứ 3 người thì có 1
người bị. Dữ liệu thu được từ chương trình nghiên cứu về tình trạng sức khỏe
và dinh dưỡng của người lớn và trẻ em tại Hoa Kỳ (NHANES) giai đoạn
2007- 2010 cho thấy trong số những người bị THA: 81,5% biết mình bị bệnh,
có đến 74,9% không được điều trị đầy đủ, chỉ 52,5% là kiểm soát được huyết
áp. Phân bố tỉ lệ giới tính theo độ tuổi: Ở tuổi dưới 45, tỉ lệ nam bị THA nhiều
hơn nữ; Từ 45- 64 tuổi: tỉ lệ nam/ nữ là tương đương nhau và trên 65 tuổi thì
phần trăm nữ giới bị THA lại cao hơn nhiều so với nam giới. Khoảng 69%
bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim lần đầu, 77% bị đột quỵ lần đầu và 74% bị suy
tim sung huyết là có huyết áp trên 140/90 mmHg. Từ năm 1999 đến 2009, tỉ
lệ tử vong do THA là 17,1%, và con số tử vong thực sự tăng lên tới 43,6%.
THA còn gây ra tổn thất về kinh tế, ước tính chi phí trực tiếp và gián tiếp cho
THA tại nước này là 5,1 tỉ đô la chỉ tính riêng năm 2009.
3
Một khảo sát đánh giá khả năng điều trị THA được tổ chức y tế thế giới
thực hiện, cho thấy có sự khác biệt lớn ở nhiều quốc gia khác nhau. Trong số
167 nước được khảo sát, 61% chưa có khuyến cáo quốc gia về điều trị THA,
45% chưa có sự huấn luyện về điều trị THA cho cán bộ y tế, 25% không cung
cấp đủ thuốc điều trị THA, 8% không đủ phương tiện tối thiểu và 12% không
đủ thuốc điều trị THA trong chăm sóc sức khỏe ban đầu [45].
1.1.1.2. Tình hình bệnh tăng huyết áp ở Việt Nam:
Ở Việt Nam, điều tra dịch tễ cho thấy THA gia tăng nhanh tại cộng
đồng. Theo các số liệu điều tra cho thấy:
✓ Năm 1960: tỉ lệ THA mới chỉ là 1% dân số [20]
✓ Năm 1982: tỉ lệ là 1,9%.
✓ Năm 1992: trong vòng mười năm, tỉ lệ này tăng lên đến 11,79% [21].
✓ Năm 2002: 23,2% ở Hà Nội và 2004 là 20,5% ở TP. Hồ Chí Minh [12].
✓ Năm 2008: tỉ lệ là 25,1% dân số trên 25 tuổi trong cả nước
Thực trạng hiểu biết và kiểm soát THA tại Việt Nam rất đáng quan tâm.
Năm 1992, Trần Đỗ Trinh khảo sát trên 1.716 người bị THA thì 67,5% không
biết mình mắc bệnh, 15% biết bệnh nhưng không điều trị, 13,5% có điều trị
nhưng thất thường và không đúng cách, chỉ có 4% là điều trị đúng [21]. Năm
2001, Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Thị Trúc khảo sát 1.582 người từ 18 tuổi
trở lên tại tỉnh Tiền Giang: 16,1% chưa từng được đo huyết áp, 58,7% có đo
nhưng không nhớ con số huyết áp của mình, 10,3% biết đo nhưng không kiểm
tra thường xuyên và chỉ có 14,3% có ý thức kiểm tra huyết áp định kỳ.
Năm 2002, Phạm Gia Khải và cộng sự điều tra 5.012 người từ 25 tuổi trở
lên ở 4 tỉnh Nghệ An, Hà Nội, Thái Bình, Thái Nguyên, kết quả là: 23% biết
đúng các yếu tố nguy cơ của bệnh THA. Trong 818 người được phát hiện có
THA, chỉ có 94 người dùng thuốc và tỉ lệ huyết áp được kiểm soát tốt là
19,1% năm 1999 [12].
1.1.2. Định nghĩa
THA được xác định khi HA tâm thu ≥ 140 mmHg và/ hoặc HA tâm trương
4
≥ 90 mmHg [8].
1.1.3. Nguyên nhân
THA tiên phát: vô căn (không tìm thấy nguyên nhân) chiếm tới 90- 95%.
THA thứ phát: 5- 10% là một trong các nguyên nhân sau:
- Do thận: hẹp động mạch thận, viêm cầu thận cấp/mạn, viên thận kẽ, sỏi
thận, thận đa nang, thận ứ nước, suy thận.
- Do nội tiết: u tủy thượng thận, cường aldosteron nguyên phát, hội chứng
Cushing,…
- Do tim mạch: hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, bệnh
Takayasu...
- Bệnh lý tuyến giáp/cận giáp, tuyến yên.
- Do thuốc, liên quan đến thuốc (kháng viêm non-steroid, thuốc tránh thai,
corticoid, cam thảo, hoạt chất giống giao cảm trong thuốc nhỏ mũi …).
- Một số nguyên nhân khác: nhiễm độc thai nghén, di truyền, ngừng thở khi
ngủ, yếu tố tâm thần … [8]
1.1.4. Các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ dùng để phân độ yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm:
- Mức độ HATTh và HATTr (độ 1- 3).
- Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm (nam trước 55, nữ trước 65 tuổi)
- Hút thuốc lá .
- Cholesterol toàn phần > 6,1 mmol/L hoặc LDL-C > 4,0 mmol/L.
- HDL-C: nam < 1mmol/L; nữ < 1,2 mmol/L; triglyceride > 1,7 mmol/L.
- Tuổi: nam > 55 tuổi, nữ > 65 tuổi.
- Thừa cân/béo phì; béo bụng. [8], [13]
5
1.1.5. Tổn thương cơ quan đích
- Phì đại thất trái (trên điện tâm đồ hay siêu âm tim).
- Siêu âm hoặc Xquang có bằng chứng mảng xơ vữa ( động mạch cảnh, động
mạch chậu, đùi, động mạch chủ).
- Tăng nhẹ nồng độ creatinin huyết tương (nam: 115- 133 mmol/L; nữ: 107124 mmol/L).
- Giảm mức lọc cầu thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/ phút).
- Microalbumin niệu: 30- 300 mg/24h.
- Hẹp lan tỏa hoặc khư trú các động mạch võng mạc. [8], [13]
1.1.6. Tình trạng lâm sàng đi kèm
Khi tổn thương cơ quan đích đã có triệu chứng lâm sàng, tức là bệnh THA
đã xuất hiện các biến chứng. Khái niệm “Tình trạng lâm sàng đi kèm” bao
gồm các biến chứng của THA và các bệnh khác mà bệnh nhân THA mắc
kèm.
- Bệnh đái tháo đường.
- Bệnh mạch não: nhồi máu não, xuất huyết não, cơn thiếu máu não cục bộ
thoáng qua.
- Bệnh tim: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, tái tưới máu mạch vành, suy tim
xung huyết.
- Bệnh thận: bệnh thận có đái tháo đường, suy thận (nồng độ creatinin huyết
tương: nam > 133 mmol/L; nữ > 124 mmol/L; protein niệu > 300mg/ 24h).
- Bệnh mạch máu: túi phình bóc tách, bệnh động mạch có triệu chứng.
- Bệnh võng mạc do THA tiến triển: xuất huyết /xuất tiết võng mạc, phù gai
thị [8], [13].
6
1.1.7. Phân loại tăng huyết áp
Bảng 1.1: Phân loại theo Hội THA Việt Nam và ESC/ESH 2013 [8], [33]
Huyết áp
Huyết áp tâm
tâm thu (mmHg)
trương (mmHg)
< 120
và < 80
Bình thường
120 - 129
và/hoặc 80 - 84
Bình thường cao
130 - 139
và/hoặc 85 - 89
THA giai đoạn 1 (Nhẹ)
140 - 159
và/hoặc 90 - 99
THA giai đoạn 2 (Trung bình)
160 - 179
và/hoặc 100 - 109
THA giai đoạn 3 (Nặng)
≥ 180
và/hoặc ≥ 110
THA tâm thu đơn độc
≥ 140
và < 90
Phân loại
Tối ưu
Lưu ý: Khi HATTh và HATTr không cùng phân độ, chọn mức độ cao hơn
Bảng 1.2: Phân loại mức độ THA cho người lớn ≥ 18 tuổi theo JNC VII và
ASH/ISH 2013 [38], [44]
Huyết áp tâm thu
Huyết áp tâm
(mmHg)
trương (mmHg)
< 120
và < 80
Tiền THA
120 - 139
và/hoặc 80 – 89
THA giai đoạn 1
140 - 159
và/hoặc 90 – 99
THA giai đoạn 2
≥ 160
và/hoặc ≥ 100
Phân độ THA
Bình thường
1.2. ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
1.2.1. Nguyên tắc và mục tiêu điều trị
- Tăng huyết áp là bệnh mạn tính nên cần theo dõi đều, điều trị đúng và đủ
hàng ngày, điều trị lâu dài.
- Mục tiêu điều trị là đạt huyết áp mục tiêu và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.
7
- Huyết áp mục tiêu (HAMT) cần đạt là < 140/90 mmHg và thấp hơn nữa nếu
người bệnh vẫn dung nạp được. Nếu nguy cơ tim mạch từ cao đến rất cao thì
huyết áp mục tiêu cần đạt là < 130/80 mmHg [8]. Khi điều trị đã đạt huyết áp
mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài kèm theo việc theo dõi
chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
- Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thương cơ quan đích.
- Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu ở các cơ
quan đích, trừ tình huống cấp cứu.
Về HAMT thì hiện nay các khuyến cáo mới về THA như NICE 2011,
CHEP 2013, ESC/ESH 2013, ASH/ ISH 2013 ngoài đưa ra HAMT chung <
140/90 mmHg thì có tiêu chuẩn HAMT “mềm” hơn đối với người già ≥ 80
tuổi chỉ cần < 150/90 mmHg [28],[33],[40], [44]. Riêng JNC VIII thì cũng lấy
ngưỡng HAMT này nhưng lấy mốc ranh giới là 60 tuổi [25].
1.2.2. Biện pháp điều chỉnh lối sống
Điều chỉnh lối sống có khả năng dự phòng và điều trị THA có hiệu quả,
đồng thời giảm được các yếu tố nguy cơ tim mạch khác với tốn kém tối thiểu
và ít nguy cơ nhất. Các biện pháp điều chỉnh lối sống [8] :
- Chế độ ăn hợp lý, đảm bảo đủ kali và các yếu tố vi lượng:
+ Không ăn nhiều hơn 100 mmol Na+ / ngày (2,4g natri hoặc 6g muối NaCl).
+ Ăn đủ kali, khoảng 90 mmol/ ngày.
+ Ăn đủ calci và magne để tốt cho sức khỏe chung.
+ Tăng cường rau xanh, hoa quả tươi.
+ Hạn chế thức ăn có nhiều cholesterol và acid béo no.
- Tích cực giảm cân (nếu thừa cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối
cơ thể (BMI: body mass index) từ 18,5 đến 22,9 kg/m2.
- Cố gắng duy trì vòng bụng dưới 90cm ở nam và dưới 80cm ở nữ.
8
- Hạn chế uống rượu, bia: không quá 30ml ethanol/ ngày tương đương với
720ml bia, 300ml rượu vang hoặc 60ml whisky mỗi ngày, ở phụ nữ và người
nhẹ cân không quá15ml ethanol mỗi ngày.
- Ngừng hoàn toàn việc hút thuốc lá hoặc thuốc lào.
- Tăng cường hoạt động thể lực ở mức thích hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc vận
động ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
- Tránh lo âu, căng thẳng thần kinh; cần chú ý thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
Bảng 1.3: Kết quả điều chỉnh lối sống để phòng và điều trị THA [34], [45]
Điều chỉnh
Giảm cân
Khuyến cáo
HATTh giảm
Duy trì cân nặng bình thường
5- 20 mmHg/ giảm
(chỉ số BMI 18,5-22,9 kg/m2)
mỗi 10kg cân nặng
Tuân thủ chế độ
Ăn nhiều rau, quả, giảm chất béo,
ăn DASH
giảm mỡ hòa tan, mỡ toàn phần
Chế độ ăn giảm
Không ăn hơn 100 mmol Na+ /
Na+
ngày (2,4g Na+ hoặc 6g NaCl).
Hoạt động thể
lực
8-14 mmHg
2-8 mmHg
Tăng cường hoạt động thể lực
như đi bộ (ít nhất 30 phút /ngày,
4-9 mmHg
hầu hết các ngày trong tuần).
Đàn ông uống không quá 30ml
Hạn chế đồ uống
có cồn
ethanol tương đương với 720ml
bia, 300ml rượu vang, không quá
2-4 mmHg
15ml rượu/ ngày ở phụ nữ và
người nhẹ cân.
1.2.3. Biện pháp dùng thuốc:
Chỉ dùng thuốc điều trị THA sau khi đã điều chỉnh lối sống nhưng không có
kết quả hoặc trong một số trường hợp đặc biệt.
9
1.2.3.1. Thuốc lợi tiểu
Cơ chế tác dụng: [14], [19]
- Tác dụng chính là gia tăng đào thải muối và nước do ức chế sự tái hấp thu
muối tại thận. Có thể xảy ra tại nhiều điểm khác nhau của đơn vị thận như:
quai Henle: lợi tiểu vòng, ống lượn xa: lợi tiểu giữ kali.
- Tác dụng hạ huyết áp đầu tiên là do sự giảm thể tích huyết tương, sau đó là
giảm sức cản ngoại biên (giảm sự tái hoạt động của tế bào cơ động mạch)
Phân loại:
- Nhóm thiazid: là thuốc được sử dụng nhiều nhất và hiệu quả nhất trong các
thuốc lợi niệu để điều trị THA nhẹ và trung bình khi tim, thận bình thường.
Là thuốc lựa chọn cho người cao tuổi (>65 tuổi), dùng liều thấp 12,5- 25 mg/
ngày. Nếu sử dụng lâu, phải bù K+ hoặc phối hợp amilorid (1mg) và
hypothiazid (10mg). Indapamid là một sulfamid có tác dụng lợi niệu như
thiazid và làm hạ HA.
- Thuốc lợi niệu quai: tác dụng nhanh, mạnh, thời gian ngắn.
- Thuốc lợi niệu giữ K+ máu: thường phối hợp với thuốc lợi niệu giảm K+ để
hạn chế mất K+ máu. Không dùng chung với thuốc ƯCMC vì dễ gây tai biến
tăng K+ máu [14], [19].
Bảng 1.4: Các thuốc lợi tiểu thường dùng
Tên thuốc
Hàm lượng
Liều khởi đầu Liều duy trì
Nhóm lợi tiểu thiazide
Hydrochlorothiazide
12,5 mg
12,5-25 mg
Indapamide
1,25 mg
1,25 mg
2,5-5 mg
20 mg
20 mg
20 - 320 mg
25 mg
50 mg
25-100 mg
Nhóm lợi tiểu tác động lên quai Henle
Furosemid
Nhóm lợi tiểu giữ kali
Spironolacton
10
Đặc điểm:
- Thường phối hợp với thuốc hủy giao cảm và thuốc giãn mạch, ít hiệu quả
hơn khi phối hợp với thuốc chẹn kênh Ca++. Thuốc tác dụng mạnh trên người
có hoạt tính renin thấp, người cao tuổi, người béo phì, người da đen, người có
tăng thể tích huyết tương.
- Thuốc lợi niệu được dùng phổ biến do hiệu quả (đối với THA nhẹ), rẻ tiền,
dễ sử dụng và tăng tác dụng của thuốc phối hợp [14], [19], [41].
Tác dụng phụ: [14], [19], [42]
- Mất nước hay suy thận chức năng, rối loạn nhịp do mất kali, tăng acid uric
máu, giảm dung nạp đường, biến đổi lipid máu(lợi tiểu thiazid và lợi tiểu
vòng), rối loạn tình dục, tăng kali máu khi dùng lợi tiểu giữ kali, gia tăng độc
tính trên thận của một số thuốc như chống viêm không steroid, các aminosid.
Chỉ định- Chống chỉ định - Thận trọng: Xem Bảng 1.5.
Bảng 1.5: Chỉ định tuyệt đối và có thể chỉ định, chống chỉ định
và thận trọng đối với các nhóm thuốc chính [2]
Nhóm
thuốc
Chẹn
Chỉ định ưu tiên
Thận trọng
Phì đại lành tính tiền liệt tuyến
Hạ huyết áp thế
Chống chỉ
định
Đái dầm
đứng, suy tim
ƯCMC
Suy tim, suy chức năng thất Suy thận, bệnh Thai nghén
trái, sau NMCT hoặc BMV đã mạch máu ngoại hẹpđộng
rõ, bệnh thận ĐTĐ tuýp 1, phì biên
mạch thận
đại thất trái, có protein hoặc
2bên,kali
microalbumin niệu, rung nhĩ,
máu cao.
HCCH, xơ vữa động mạch
ƯCTT
Suy tim, suy chức năng thất Suy thận, bệnh Thai
trái, sau NMCT hoặc BMV đã
11
mạch máu ngoại nghén,
rõ, bệnh thận ĐTĐ tuýp 2, phì biên
bệnh mạch
đại thất trái, có protein hoặc
máu thận
microalbumin niệu, rung nhĩ,
HCCH, không dung nạp
ƯCMC.
Chẹn
Nhồi máu cơ tim, đau thắt HCCH, rối loạn
Hen,
ngực, suy tim, nhịp tim nhanh, dung nạp
COPD,
tăng nhãn áp, THA ở phụ nữ có glucose,
thai.
Ức
chế Người già, THA tâm thu đơn
calci
độc, đau thắt ngực, phì đại thất
(DHP)
trái, phụ nữ có thai.
Ức
chế Đau thắt ngực, nhịp nhanh trên
calci(loại
ức
thất
bệnh block nhĩ
mạch máu ngoại
thất độ 2-
vi
3.
Nhịp tim nhanh,
suy tim.
Kết hợp với chẹn Block nhĩ
beta
chế
thất độ 23, suy tim
nhịp tim)
LT thiazid Người già, THA tâm thu đơn
HCCH, rối loạn
/ tương tự độc, suy tim, dự phòng thứ
dung nạp
thiazid
phát đột quỵ
LT quai
Suy thận giai đoạn cuối, suy
Gút
glucose, có thai
tim
LT kháng Suy tim, sau nhồi máu cơ tim
Suy
thận,
aldosteron
kali
máu
cao.
12
1.2.3.2. Thuốc chẹn kênh calci
Cơ chế tác dụng:
Chủ yếu thuốc gắn đặc hiệu vào kênh Ca++ có ở tế bào cơ tim và cơ trơn
thành mạch, phong tỏa kênh không cho Ca++ đi vào trong tế bào nên làm giãn
cơ. Các thuốc có cấu trúc dihydropyridin còn ức chế nucleotid
phosphodiesterase vòng ở tế bào cơ trơn dẫn đến tăng nucleotid vòng gây giãn
cơ trơn mạch máu làm giảm HA. Gần đây, người ta thấy thuốc còn làm tăng
lưu lượng máu tới thận, tăng sức lọc cầu thận nên lợi niệu, góp phần làm hạ
HA [14], [19], [41].
Phân loại:
- Theo cấu trúc hóa học và đặc điểm điều trị, chia 3 nhóm: dihydropyridin
(DHP), benzothiazepin, phenylalkylamin.
- Theo tính chọn lọc, chia thành 2 thế hệ:
+ Thế hệ 1: thuốc chẹn Ca++ ở màng tế bào và màng túi lưới nội bào.
+ Thế hệ 2: tác dụng như thế hệ 1 nhưng chọn lọc trên tế bào cơ trơn thành
mạch và tim, đồng thời có T1/2 kéo dài hơn và ổn định hơn [14], [19].
Bảng 1.6: Phân loại thuốc chẹn kênh Ca++
Nhóm cấu trúc
Tác dụng
đặc hiệu
Thế hệ 1
Thế hệ 2
Felodipin, Nicardipin,
Dihydropyridin
(DHP)
Động mạch>Tim
Nifedipin
Nimodipin, Amlodipin
Nisoldipin, Isradipin
Manidipin, Nitreldipin
Benzothiazepin
Động mạch=Tim
Diltiazem
Clentiazem
Phenylalkylamin
Tim>Động mạch
Verapamil
Gallopamil, Anipamil
- Nhóm diphenylalkylamin: đại diện Verapamil tác dụng trên mô biệt hóa là
chính, giảm tần số rõ nên hay dùng để làm chậm nhịp tim. Chỉ định chính là
nhanh kịch phát trên thất, đến rung nhĩ có tần số cao. Ngoài ra: Verapamil còn
13
được dùng chữa đau thắt ngực và THA nhưng vì giảm sức co bóp cơ tim đáng
kể nên chống chỉ định suy tim, nhồi máu cơ tim. Có thể gây táo bón nếu liều
cao hơn 300 mg/ngày, có thể gây nhức đầu, hạ HA tư thế.
- Nhóm benzothiazepin: đại diện là diltiazem tác dụng chính lên động mạch
vành và các động mạch ngoại vi, nên hay dùng chữa đau thắt ngực và THA.
Thuốc cũng làm giảm sức co bóp cơ tim. Phản ứng bất lợi khác là phù, ban.
- Nhóm dihydropyridin: được dùng nhiều nhất trong điều trị THA vì giãn
mạch nhiều mà lại ít giảm sức co bóp cơ tim và cũng ít ảnh hưởng đến mô
biệt hóa. Phản ứng bất lợi do giãn mạch quá nhanh: bừng mặt, trống ngực, tim
nhanh, nhức đầu, tụt HA, phù chân [42].
Bảng 1.7: Các thuốc chẹn kênh calci thường dùng
Tên thuốc
Hàm lượng
Liều khởi đầu Liều duy trì
Nhóm dihydropyridin
Amlodipin
5 mg
5 mg
2,5-10 mg
Felodipin
5 mg
5 mg
2,5-10 mg
Lacidipin
2 mg
2-6 mg
Nicardipin SR
20 mg
20 mg x 4
60-120 mg
Nifedipin
10 mg
10 mg x 4
30-120 mg
Lercanidipin
10mg
10mg
10mg
60 mg
60-120 mg x2
120-360 mg
Verapamil
80 mg
80 mg x 4
80-480 mg
Verapamil LA
120 mg
120-240 mg
120-480 mg
Nhóm benzothiazepin
Diltiazem SR
Nhóm Diphenylalkylamin
Đặc điểm:
- Không làm tăng hoạt tính renin huyết tương, không làm ứ Na + và nước,
không ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và lipid.
14