Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên quận ngô quyền thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN HUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN HUY

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI

THÁI NGUYÊN - 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công
trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Huy

i


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Tác giả
xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, quý Thầy (Cô) giáo Khoa Tâm lý Giáo dục, phòng Đào tạo trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Đinh
Đức Hợi Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tác giả
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo Hải Phòng, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban Sở Giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, các đồng nghiệp,
các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành bản
luận văn.
Bản thân đã hết sức cố gắng, song luận văn còn nhiều thiếu sót, kính mong
được sự tham gia góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận

văn hoàn thiện hơn và có tác dụng thiết thực nâng cao hiệu quả quản lý dạy nghề
phổ thông góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng trong thời gian tới.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Huy

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX .......................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản hoạt động DNPT ............................ 7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông ........................................................................................................... 13
1.2.1. Hướng nghiệp .......................................................................................... 13
1.2.2. Dạy nghề .................................................................................................. 15
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN GDTX ................................................................................................................ 18
1.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX
........................................................................................................................... 25

iii


1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX .......... 25
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động động dạy nghề phổ thông tại trung tâm
GDNN - GDTX ................................................................................................. 25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông tại trung tâm GDNN - GDTX.................................................................. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX QUẬN NGÔ QUYỀN ................. 35
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ....................................... 35
2.2. Một số nét về trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ...................... 36
2.3. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN GDTX quận Ngô Quyền .................................................................................... 37
2.3.1. Đội ngũ CBQL của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền .......... 37
2.3.2. Thực trạng mục tiêu dạy nghề phổ thông ................................................ 39
2.3.3.Thực trạng nội dung chương trình dạy nghề phổ thông ........................... 45
2.3.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị DNPT ........................................... 45
2.3.5.Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông ...... 47
2.4.Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ........................ 49
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu DNPT ........................................................ 52

2.4.2.Thực trạng quản lý nội dung chương trình DNPT ................................... 59
2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị DNPT................................... 63
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT .......... 65
2.5. Đánh giá chung thực trạng lý hoạt động dạy nghề phổ tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ..................................................................... 68
2.5.1.Ưu điểm .................................................................................................... 68
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 68
2.5.3.Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 69

iv


TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG ............................................................................................................. 73
3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 73
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 74
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................... 74
3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 74
3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ............................... 75
3.2.1.Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ
thông cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và dư luận xã hội ........ 75
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ
ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDNN - GDTX ................................................. 77
3.2.3.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông ..... 79
3.2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông với hoạt động giáo

dục hướng nghiệp cho học sinh ......................................................................... 82
3.2.5.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông............................... 84
3.2.6. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề
phổ thông ........................................................................................................... 86
3.2.7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông .................... 88
3.2.8.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông ............................................ 89
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .................................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 93

v


3.4.1. Tính cần thiết ........................................................................................... 94
3.4.2. Tính khả thi .............................................................................................. 96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100
1. Kết luận ........................................................................................................ 100
1.1. Lý luận ...................................................................................................... 100
1.2. Thực trạng ................................................................................................. 101
1.3. Đề xuất các biện pháp ............................................................................... 101
2. Khuyến nghị................................................................................................. 102
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 102
2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng và UBND quận Ngô Quyền..... 102
2.3. Đối với Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền............................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 104
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 108

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

3.

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

4.

CSVC


Cơ sở vật chất

5.

DNPT

Dạy nghề phổ thông

6.

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7.

GDNN- GDTX

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

8.

HNDN

Hướng nghiệp dạy nghề

9.

KT- XH


Kinh tế - Xã hội

10.

NPT

Nghề phổ thông

11.

QLGD

Quản lý giáo dục

12.

TBDH

Thiết bị dạy học

13.

THCS

Trung học cơ sở

14.

THPT


Trung học phổ thông

15.

UBND

Ủy ban nhân dân

16.

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ban giám đốc ............................................................................ 37
Bảng 2.2: Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn.................................................. 38
Bảng 2.3: Số lượng học sinh học nghề phổ thông tại trung tâm và toàn thành
phố qua các năm....................................................................... 39
Bảng 2.4: Quy mô dạy nghề tại trung tâm năm học 2016 - 2017 ............. 41
Bảng 2.5: Cơ cấu giáo viên........................................................................ 41
Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng DNPT tại trung tâm năm học 2016 2017 .......................................................................................... 44
Bảng 2.7: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ........................................... 48
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý DNPT ................. 50

Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch ................ 52
Bảng 2.10: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của GV
về mức độ thực hiện việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho
giáo viên ................................................................................... 53
Bảng 2.11: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên DNPT 55
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết, đánh giá của GV về
mức độ thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học
sinh ........................................................................................... 56
Bảng 2.13: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chất lượng DNPT .. 58
Bảng 2.14: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

v


viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chương trình
DNPT ....................................................................................... 60
Bảng 2.15: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý CSVC, thiết bị phục
vụ cho hoạt động dạy học ........................................................ 64
Bảng 2.16. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh .................................................... 66
Bảng 3.1. Hợp đồng trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề giữa
trung tâm GDNN - GDTX ....................................................... 80
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 94
Bảng 3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ................................... 97


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Trong xu thế hội nhập, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện nay, đất nước ta đang tích cực đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). Từ thực tế đó đã đề ra
một nhu cầu cấp bách về chất lượng nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người
và đó cũng là yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên,
sẽ là không đủ để con người sẵn sàng thích ứng và đảm nhận vai trò làm thay đổi
trong đời sống xã hội. Đất nước ta đang trên đường đổi mới, với sự chuyển dịch
đa dạng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo hướng CNH - HĐH và chú
trọng phát triển ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì khoa học - công
nghệ là trí tuệ của con người được hình thành và phát triển trong quá trình giáo
dục và đào tạo, nên ta đang đứng trước rất nhiều thời cơ và thách thức mới. Nhận
thấy rõ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến chiến lược phát
triển nguồn nhân lực thông qua Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT), Đảng ta xác
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” [13].
Một trong những vấn đề tồn tại của giáo dục Việt Nam hiện nay, khiến
toàn xã hội phải quan tâm đó là việc định hướng nghề nghiệp và phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học sơ sở (THCS) và trung học phổ thông(THPT). Theo
số liệu thống kê hàng năm tính trung bình cả nước có khoảng 80% số học sinh
THCS vào học THPT, riêng đối với thành phố Hải Phòng trong những năm học
gần đây, mỗi năm có khoảng 18000 học sinh vào học lớp 10 và số học sinh tốt
nghiệp THPT hầu hết đều đăng kí thi Đại học, Cao đẳng. Vì vậy dạy nghề phổ

thông cho học sinh THCS và THPT có ý nghĩa rất to lớn, xét về mặt giáo dục đó

1


là công việc điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, của các em theo xu thế
phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hoá các mục tiêu đào tạo
của trường phổ thông.
Để thực hiện tốt vấn đề này, góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH- HĐH đất nước, đồng thời tạo ra cơ hội canh tranh nguồn nhân lực
trong nước, khu vực và trên thế giới, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/ 2003/CT BGDĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường dạy nghề cho học sinh phổ thông,
trong đó nêu rõ vai trò, vị trí của hoạt động giáo dục dạy nghề; nâng cao hơn nữa
nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện hoạt
động giáo dục dạy nghề cho học sinh phổ thông [7].
Như vậy, vấn đề giáo dục dạy nghề có ý nghĩa hết sức quan trọng và được
coi là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện, được khẳng định
trong Luật giáo dục năm 2009.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, Thành
phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 1017- QĐ/UBND, ngày
16/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở sáp nhập giữa
hai đơn vị là Trung tâm Dạy nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục
thường xuyên Ngô Quyền; Quyết định số 1992- QĐ/UBND ngày 15/9/2016của
UBND thành phố Hải Phòng về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Dạy
nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục thường xuyên Ngô Quyền thành
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX)
quận Ngô Quyền.Là đơn vị mới được thành lập, còn non trẻ, lại ở vị trí một trong
những quận trung tâm Thành phố, đối tượng tham gia học nghề phổ thông tại
Trung tâm là học sinh Trung học cơ sở (THCS) của 4 trường THCS trên địa bàn
quận nên việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là một yêu cầu cấp thiết.

Mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định trong quá trình phát triển, nhưng
chất lượng giảng dạy vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập đó là: Cơ sở

2


vật chất, trang thiết bị dạy nghề, điều kiện học tập chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới;
phụ huynh học sinh chưa nhận thấy được vị trí vai trò, tác dụng của hoạt động
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và DNPT, cho nên hiệu quả đạt được chưa
cao;Việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cho hoạt động DNPT còn ít hiệu
quả, chưa tập trung vào những hướng ưu tiên như việc tổ chức hoàn thiện nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy nghề, thiếu thông tin
nghề. Việc học nghề phổ thông hiện nay chỉ được xem là một hình thức cộng
điểm khuyến khích khi thi vào 10 và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT)
vì vậy chưa đáp ứng được mục tiêu giúp học sinh tìm hiểu nghề, làm quen với
một số kỹ năng lao động nghề nghiệp, cũng như công tác phân luồng học sinh
sau THCS và THPT.
Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp mang tính khả thi
và hiệu quả cao trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là một nhu
cầu thiết yếu không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao đối
với sự phát triển của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô quyền - Thành phố Hải
Phòng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông (DNPT) đề xuất biện pháp quản lý hoạt động DNPT tại Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX) quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

3


2.1.2 .Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX .
3. Giả thuyết khoa học
Vấn đề dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng hiện nay còn nhiều bất cập trước yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của sự nghiệp CNH - HĐH. Nếu nghiên cứu và thực hiện thành
công các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông một cách khoa học,
có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông (một
số khái niệm cốt lõi liên quan đến quản lý giáo dục dạy nghề).
- Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng từ đó phân tích các
nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại
Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động DNPT của Trung tâm GDNN GDTX.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động DNPT và quản lý hoạt động DNPT tại
Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động DNPT nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả DNPT tại Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.
6. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

4


6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm chỉ dẫn cho quá trình nghiên cứu, tiến hành thu
thập tài liệu, đọc tài liệu, từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ góc độ lý luận có
liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá về quản lý hoạt động dạy học theo
tiêu chí trên các mặt tư tưởng, đạo đức, kiến thức, kỹ năng... Từ đó đi sâu phân
tích đánh giá được thực trạng của việc quản lý hoạt động của Trung tâm trong
những năm qua cũng như trong thời gian tới.
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Giám đốc
Trung tâm GDNN - GDTX về hoạt động DNPT của đội ngũ giáo viên.
6.2.2. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực quản
lý hoạt động DNPT.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Thông qua các báo cáo của Trung tâm, của ngành về lĩnh vực này trong
các năm để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập được
thông qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, làm cho
kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác, khách quan.

Để đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động DNPT tại trung tâm GDNN
- GDTX quận Ngô Quyền tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra, xin ý kiến đánh
giá ở hai nhóm khách thể:

5


+ Nhóm 1: Cán bộ quản lý
+ Nhóm 2: Giáo viên.
- Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào hai vấn đề sau:
+ Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết phải thực hiện các
biện pháp quản lý DNPT.
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần thiết” được tính 3
điểm, “Cần thiết” được tính 2 điểm, “Không cần thiết” được 1 điểm.
+ Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý
DNPT.
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Tốt” được tính 3 điểm;
“Khá” được tính 2 điểm; “Trung bình” được 1 điểm.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo:
luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại
Trung tâm GDNN - GDTX.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

6



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản hoạt động DNPT
1.1.1. Trên thế giới
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền
vững của nền kinh tế - xã hội (KT- XH). Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thế hệ
trẻ thành lực lượng lao động kỹ thuật là quá trình liên tục với nhiều thành tố của
kiến thức, kỹ năng và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hướng
tới hình thành và phát triển nhân cách toàn diện và hài hoà. Dạy nghề cho học
sinh phổ thông được coi là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp.
Trên thực tế, khi khoa học - kĩ thuật phát triển, quy trình công nghệ thay
đổi, đặc biệt là trong thời kì bùng nổ thông tin, với xu thế hội nhập và toàn cầu
hoá như hiện nay, người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp
thời. Trong khi đó, số học sinh phổ thông khi rời ghế nhà trường với vốn kiến
thức “văn hoá chay” không có cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc sống lao
động - xã hội. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các
nhà tư tưởng và giáo dục học tiến bộ, đã đưa ra những hình thức gắn giáo dục
với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống.
Vào giữa thế kỉ 19, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn
nghề”. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự
phát triển công nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức
tạp của hệ thống nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn
sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải
giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp”nhằm sử dụng
hiệu quả lao động trẻ tuổi. Đến năm 1975, nước Pháp tiến hành cải cách giáo dục
nhằm vào hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến


7


thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo
sự liên hệ giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữa vững ý nghĩa của các
môn xã hội và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức
khoa học, tăng cường tỷ trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa
hướng nghiệp để giúp học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống
nghề nghiệp.
Vấn đề dạy học lao động nghề nghiệp đã được nhiều nhà giáo dục học nổi
tiếng thuộc tổ chức nghiên cứu về lao động, kĩ thuật và kinh tế trong hoạt động
dạy và học của Cộng hoà liên bang Đức nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu
đó đã làm sáng tỏ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lao động
nghề nghiệp, tổ chức cho học sinh phổ thông thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp,
ở các cơ sở kinh doanh - dịch vụ. Qua đó cho thấy rằng hoạt động dạy học lao
động - kĩ thuật - kinh tế không chỉ mang tính quan trọng đối với những môn học
khác, mà còn là bộ phận cấu thành cơ bản của giáo dục trung học phổ thông...
bởi vì nó tạo điều kiện cho học sinh phổ thông phát triển thành những con người
trưởng thành trong cuộc sống - xã hội.
Theo truyền thống, hệ thống trường phổ thông ở cộng hòa liên bang Đức
quán triệt quan điểm nguyên tắc hướng nghiệp, để chuẩn bị cho học sinh đi vào
trường đào tạo nghề tuỳ theo trình độ học tập của mỗi em. Trẻ được phân loại
ngay từ bậc Tiểu học, sau lớp 5, căn cứ vào thành tích học tập của từng em,
trường phân loại học sinh thành hai loại: Loại học hết lớp 10 rồi đi học công nhân
lành nghề tại các trung tâm dạy nghề và loại học hết trung học (lớp 12). Đến đây
lại phân loại lần nữa, chỉ cho những học sinh học khá lên lớp 13 thi lấy bằng tú
tài toàn phần và vào học các trường đại học, số còn lại sẽ vào học các cơ sở đào
tạo nghề Trung cấp. Sự phân loại sơ bộ được tiến hành từ khi học hết tiểu học,
nhưng sẽ phúc tra đưa ra quyết định chính xác vào sau lớp 9. Tới lớp 10, ngay từ
học kì 1, giáo viên chủ nhiệm liên hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, những trường

dạy nghề của các công ty tư nhân và nhà nước để đưa học sinh đến tìm hiểu nghề

8


nghiệp mình muốn học. Những học sinh có nhu cầu hay năng lực học lên đại học
buộc phải học lực khá, và từ khi lớp 11 được vào học tại trường phổ thông hệ
học lên đại học. Xu hướng hiện đại hoá ở đây là tạo điều kiện cho học sinh có
thể học nghề ngay khi đang học phổ thông, cung cấp hệ thống và kiến thức khoa
học gắn với hướng đào tạo nghề một cách linh hoạt, giảm bớt tính hàn lâm của
bậc học trung học hoàn chỉnh.
Vấn đề giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và lập nghiệp ở các trường học
Úc không chỉ dạy lý thuyết đơn thuần, mà còn cung cấp cho học sinh một khả
năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả các học sinh, làm cho
học sinh vừa có kĩ năng lao động, vừa có tri thức. Việc giáo dục này giúp cho
học sinh biết tự ra được những quyết định về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp,
lập nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời sống
lao động.
Các nước ASEAN: Đang tăng cường GDHN cho học sinh phổ thông:
- Tại Malaysia: Một trong những chức năng chính của giáo dục bên cạnh
việc góp phần phát triển nhân cách là xây dựng nguồn nhân lực. Mục tiêu của
khoá học phổ thông 9 năm (từ lớp 1 - lớp 9) là tạo điều kiện cho mỗi học sinh có
cơ hội bước vào ngưỡng của nghề nghiệp.
- Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo
nguồn nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì
thế mà ở cấp II đã thực hiện giáo dục nghề nghiệp, và chuẩn của học sinh là phải
đạt được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc
tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang cấp III tập trung vào một số lĩnh
vực cụ thể như hướng nghiệp - dạy nghề.
- Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến

thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và
nghề thủ công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên
cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước
tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hướng
9


nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các
trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp
chứng chỉ nghề.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về hoạt động dạy học, lao động
chuẩn bị nghề nghiệp ở nước ngoài đều chú ý việc cải cách mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ sở vật chất- kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lao động
chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, tức là đề cập tới hoạt động GDHN
và dạy nghề phổ thông. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó còn chưa chú ý
tới cách tổ chức, quản lý hoạt động GDHN và dạy nghề phổ thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Ở nước ta, trước hết phải kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng, rất coi
trọng và vận dụng sáng tạo quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lê nin nhằm
đào tạo lớp người lao động mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chỉ ra: “Nhà
trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường: Học đi với lao động; Lí luận đi với thực
hành; Cần cù đi với tiết kiệm” [28, Tr 55].
- Nghị quyết TW2, khoá VIII đã đề ra nhiệm vụ của ngành giáo dục cần
mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Văn
kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng công tác
hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu
niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội X, Đảng ta đã xác định đổi mới
toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT
trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ THCS.

- Quyết định 126/CP ngày 27/4/1981 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông và sử dụng học sinh các cấp THCS và
THPT ra trường. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 201/2001/QĐ - TTg ngày 28/12/2001
đã nêu rõ: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
10


động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
- Trong những năm gần đây các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học,
kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề DNPT và hoạt động GDHN
cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau.
- Trong công trình khoa học của mình, tác giả Phạm Tất Dong đã điều tra:
“Trong những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong
tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề” [12, Tr
25]. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định cần: “Chú trọng việc hình thành những
năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, [12, Tr 19] đồng thời:
“Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh...đây
sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản” [12, Tr 40].
- Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được
tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị
nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học vấn phổ thông
và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng mô đun hoá
ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác GDHN và
dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở cho việc
định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề: “Thiết
lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [21]. Trong đó

tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và DNPT trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp
giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp - dạy nghề,
các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và DNPT cho học sinh phổ
thông.
- Có thể nói rằng các công trình khoa học khác nhau về lĩnh vực GDHN
và DNPT ở trong nước và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động dạy học lao
11


động, chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông dưới các hình thức và cách
gọi khác nhau, mà thực chất của vấn đề là quan tâm tới hoạt động DNPT và hoạt
động GDHN, nhằm chuẩn bị cho đa phần học sinh trung học, sau khi tốt nghiệp
dễ dàng hoà nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia.
- Định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo được Đảng, Nhà nước
ta rất quan tâm, trong các nghị quyết Đảng ta luôn coi trọng giáo dục, đặc biệt
đổi mới nội dung giáo dục góp sức tạo ra nguồn nhân lực mới thúc đẩy xã hội
phát triển, “Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về
GD&ĐT với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, khuyến khích thành lập tổ
chức thông tin, tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh chọn nghề và tìm việc làm sau
khi tốt nghiệp” [14, Tr 43]. Trong giai đoạn đổi mới đất nước, Đảng ta xác định:
“phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [13,
Tr 108]. Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung Ương khóa XI đã thảo luận
về đề án: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công
nghiệp nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [14,Tr 90].
- Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng, Bộ GD&ĐT
lên kế hoạch cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện ở tất cả những ngành học, bậc

học.Thực hiện nguyên lý “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội” [7]. Giáo
dục hướng nghiệp, dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục
toàn diện đã được xác định trong Luật Giáo dục. DNPT đã được triển khai trong
những năm qua ở phạm vi toàn quốc và đã thu được những thành tích đáng kể.
- Dạy nghề phổ thông ở Việt Nam thực hiện theo mô hình liên kết giữa
Trường phổ thông với các Trung tâm dạy nghề và Trung tâm kĩ thuật tổng hợp
hướng nghiệp. Mỗi một trung tâm phụ trách DNPT cho một số trường phổ thông
12


trong cụm được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý. Trường phổ thông thực hiện
xây dựng kế hoạch học nghề, biên chế lớp và thống nhất chương trình DNPT với
trung tâm. Hai cơ quan thống nhất nội dung, kế hoạch, thời gian thực hiện và
thời gian đánh giá, kiểm tra học sinh. Mô hình quản lý và DNPT trên được Bộ
GD&ĐT triển khai và rút kinh nghiệm thường xuyên.
- Việc đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, DNPT trong những năm tới là
rất cấp thiết. Ngày 23/07/2003, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/2003/CT- BGDĐT
về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong đó đặt
ra yêu cầu: Nâng cao chất lượng và mở rộng việc DNPT để giúp học sinh tìm
hiểu nghề, làm quen với một số kĩ năng lao động nghề nghiệp; Các Sở GD&ĐT
tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, có kế hoạch bổ sung đội ngũ và cơ
sở vật chất cho các Trung tâm hiện có để các trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ
hướng nghiệp, DNPT và có đủ điều kiện thực hiện nội dung nghề phổ thông
trong chương trình trung học cơ sở và trung học phổ thông mới [7].
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông
1.2.1. Hướng nghiệp
- Bước vào bậc cuối của trường phổ thông, tuổi trẻ học đường thường có

những hoài bão lớn lao gắn liền với cuộc sống tương lai của họ. Không ít những
câu hỏi đặt ra đại loại như: “mình sẽ làm gì”, “mình chọn nghề gì”, “nghề nào
hay nhất”... luôn xuất hiện trong suy nghĩ của tuổi trẻ. Có những em trả lời những
câu hỏi trên thì không khó lắm, nhưng có nhiều em không biết trả lời thế nào nên
còn đắn đo, dù các em đã trả lời được hay là chưa trả lời được câu hỏi trên nhưng
chung quy lại việc trả lời đó chưa có cơ sở, chỉ mang tính chủ quan. Đây là một
vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục và toàn xã hội cần quan tâm.
- Các chuyên gia tâm lý học, kinh tế học, chính trị học... ở nước ngoài cũng
như ở trong nước đã nghiên cứu về vấn đề này và cho rằng: để giúp các em trong
việc chọn nghề cần làm tốt công tác hướng nghiệp cho các em, dưới nhiều hình
13


thức khác nhau và có thể hiểu theo hai cách sau:
Hướng nghiệp trên bình diện xã hội
- Như chúng ta đều biết các nhà máy, xí nghiệp, công trường, nông
trường..., các cơ quan quản lý kinh tế và quản lý nhà nước, ngay cả các cơ quan
đoàn thể chính trị và xã hội, đến các trường học, ... đều cần đến những con người
có năng lực và những phẩm chất phù hợp. Để chọn được người theo đúng những
tiêu chuẩn đã định, những cơ quan, tổ chức nói trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ
trẻ hiểu được nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện... công tác của mình, giúp
cho họ hiểu được những nghề nghiệp, chuyên môn mà mình cần tuyển chọn.
- Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sư phạm, y
học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của
bản thân; các nhà kinh tế thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho
mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực đối với lao động, và đưa họ vào một
lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù hợp với việc phân bổ lực lượng lao động xã hội...
theo K.K.Platônốp - một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng của Nhà nước Xô
Viết (cũ) thì: Hướng nghiệp, đó là một hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục,
y học, nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa chọn cho

mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện, vừa phù hợp với hứng thú
năng lực của bản thân.
Hướng nghiệp trên bình diện phổ thông
- Trong trường phổ thông, hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng
nghiệp được coi như là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục
đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề
nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản
thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
- Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông là một bộ phận của công
tác hướng nghiệp ngoài xã hội, nhà trường phổ thông sẽ giúp các em đi vào các

14


×