ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VĂN KIỆM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN - QUA THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN VĂN KIỆM
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỰ NGUYỆN - QUA THỰC TIỄN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và Pháp luật
Mã số: 60 38 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS DƢƠNG ĐỨC CHÍNH
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính
chính xác, tin cậy, trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã
thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Vật tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Trần Văn Kiệm
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu từ viết tắt
Cụm từ đầy đủ
BHXH
Bảo hiểm xã hội
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
NLĐ
Người lao động
NSNN
Ngân sách nhà nước
WHO
Tổ chức y tế thế giới
i
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM DOAN
DANH MỤC CAC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................................. v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................. 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 6
5. phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ....................... 6
6. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ........................................................................................................ 8
1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã
hội tự nguyện và các vấn đề liên quan .............................................................. 8
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm........................................................................................................ 8
1.1.2 Khái niệm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự
nguyện, và các vấn đề liên quan. ............................................................................................ 8
1.1.3 Phân biệt BHXH bắt buộc với BHXH tự nguyện...................................................... 9
1.1.4. Các yếu tố cấu thành cơ bản của BHXH tự nguyện ............................................... 10
1.2. Khái niệm và phạm vi điều chỉnh, khái quát quá trình phát triển của pháp
luật BHXH tự nguyện ..................................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm và phạm vi điều chỉnh của pháp luật BHXH tự nguyện ..................... 11
1.2.2. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật về BHXH tự nguyện ở Việt
ii
Nam .......................................................................................................................................... 12
1.3. Khái niệm và các hình thức thực hiện luật BHXH tự nguyện ................. 12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện ... 22
1.5. Vai trò, ý nghĩa của việc thực hiện BHXH tự nguyện ............................. 28
1.6. Bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về BHXH tự nguyện30
1.6.1. Mô hình BHXH tự nguyện ở Trung Quốc............................................................... 32
1.6.2. Hệ thống an sinh xã hội ở Cộng hòa Liên bang Đức .............................................. 33
1.6.3. Hệ thống an sinh xã hội ở Pháp.................................................................................. 34
1.6.4. Hệ thống BHXH cho nông dân ở Ba Lan ................................................................ 35
1.6.5. Bài học vận dụng cho Việt Nam................................................................................ 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 38
CHƢƠNG 2THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BHXH TỰ NGUYỆN VÀ THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BHXH TỰ NGUYỆN Ở TỈNH NGHỆ AN................... 39
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An ................................... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................................ 39
2.2. Thực trạng pháp luật về BHXH tự nguyện .............................................. 44
2.2.1. Các chế định cơ bản của pháp luật BHXH tự nguyện ............................................ 44
2.2.2. Những điểm mới của pháp luật BHXH tự nguyện tại luật BHXH năm 2014.... 53
2.3. Đánh giá pháp luật BHXH tự nguyên 2014 ............................................. 55
2.3.1. Những ưu điểm của chế định pháp luật BHXH tự nguyện hiện hành ................. 55
2.3.2 Những hạn chế của Pháp luật BHXH hiện hành...................................................... 57
2.4. Thực trạng thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.58
2.4.1. Kết quả đạt được : ........................................................................................................ 58
2.4.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện Pháp luật về BHXH tự nguyện ở Nghệ An.61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 64
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT BHXH TỰ NGUYỆN Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY ............... 65
iii
3.1. Phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về BHXH tự nguyện 65
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Pháp luật và nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An .......................... 66
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ................................................................................................ 66
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể - Nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật.......................... 69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 87
KẾT LUẬN ........................................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 90
iv
DANH MỤC BẢNG
Số Hiệu
Tên bảng
Trang
1.1
Bảng tỷ lệ hưởng chế độ hưu trí
48
1.2
Bảng số người tham gia BHXH tự nguyện 2008-2016
59
1.3
Bảng kết quả thu BHXH tự nguyện 2008-2016
60
1.4
Kết quả người hưởng chế độ hưu trí 2009-2016
61
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước thời gian qua đã mang lại
những thành tựu to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Tuy
nhiên, cuộc sống của người dân vẫn còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là dân
cư khu vực nông thôn, miền núi thu nhập thấp, việc làm không ổn định, hoạt
động sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chịu nhiều rủi ro do
thiên tai. Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách trụ cột về
an sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta. Ngày 22/11/2012 Bộ Chính trị đã
ban hành Nghị quyết số 21 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-2020. Tại kỳ họp thứ IX Quốc hội khoá XI
đã thông qua luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực thi hành từ 01/01/2007. BHXH
tự nguyện là một phần của luật BHXH có hiệu lực thi hành từ 01/01/2008.
Luật BHXH sửa đổi năm 2014, có hiệu lực thực hiện từ 01/01/2016. Sau gần
9 năm thực hiện, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện còn ít, tính đến tháng
3/2017 mới có khoảng 235.000 lao động tham gia BHXH tự nguyện, chiếm
0,5% số lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, đặc biệt là đối
với những vùng khó khăn, dân số chủ yếu làm nông nghiệp, mức sống thấp.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Ngân hàng Thế giới dự báo, đến
năm 2037 quỹ Bảo hiểm xã hội của Việt Nam sẻ mất cân đối thu, chi. Có
nhiều lý do dẫn tới nguy cơ đó, như tuổi thọ bình quân của người dân Việt
Nam nâng lên, tỷ lệ hưởng Bảo hiểm xã hội khi về hưu theo cách tính hiện nay
của nước ta là cao so với các nước trên thế giới, nhưng có một lý do rất cơ bản
mà làm cho nguy cơ quỹ BHXH mất cân đối đó là sự già hóa dân số. Già hóa
dân số sẻ khiến cho người tham gia đóng góp vào quỹ Bảo hiểm xã hội sẽ giảm
nhanh trong thời gian tới. Một nguyên tắc rất cơ bản của Bảo hiểm xã hội là
1
nguyên tắc số đông bù cho số ít, vậy ngoài các giải pháp như là điều chỉnh luật
pháp, tăng cường quản lý quỹ, một giải pháp quan trọng, thiết thực nhất hiện
nay là tăng số lượng người tham gia Bảo hiểm xã hội nói chung và Bảo hiểm
xã hội tự nguyện nói riêng.
Tỉnh Nghệ An, là trung tâm chính trị, kinh tế vùng Bắc Trung Bộ. Địa
hình Nghệ An có nhiều rừng núi cao với nhiều dân tộc sinh sống trên địa bàn.
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, Nghệ An đã
đạt được nhiều thành tựu, nhưng bên cạnh cũng có nhiều hạn chế, như kinh tế
phát triển nhưng còn chưa đồng đều, một số vùng núi cao còn gặp nhiều khó
khăn, người dân có thu nhập còn thấp. Việc thực hiện BHXH cho người lao
động trên địa bàn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là phát triển BHXH tự nguyện.
Số liệu từ BHXH tỉnh Nghệ An, đến 31/12/216 số người tham gia BHXH tự
nguyện ở Nghệ An là 23.010; người, nhận lương hưu BHXH tự nguyện là
1.034 người.
Để có thể làm tốt hơn công tác thực hiện pháp luật về BHXH tự
nguyện, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, từ
những lý do nêu trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã
hội tự nguyện - Qua thực tiển tỉnh Nghệ An” sẽ đưa ra những giải pháp tích
cực và phù hợp để tăng cường tính hiệu quả việc thực hiện pháp luật BHXH
tự nguyện. Góp phần nâng cao hiệu quả của việc triển khai thực hiện Luật
Bảo hiểm xã hội trong những năm sắp tới trên địa bàn Nghệ An nói riêng và
cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều bài báo khoa học, luận văn viết về đề tài này, nhưng ở các địa
phương khác nhau và nhiều góc độ khác nhau.
- Lưu Bích Ngọc [16] với đề tài khoa học. “Người lao động với Bảo
hiểm xã hội tự nguyện”. Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích tìm
2
hiểu nhu cầu, khả năng tham gia của NLĐ đối với hình thức BHXH tự nguyện
cũng như thái độ, mong muốn của chính bản thân NLĐ đối với phương thức
tham gia, đóng góp và cơ chế hưởng chế độ bảo hiểm sau này.
- Lê Thị Thu Hương [17] luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu đề tài: “Bảo
hiểm xã hội tự nguyện, một số vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng”. Nghiên
cứu này mới đề cập đến những quy định của BHXH tự nguyện, các văn bản
pháp luật và thực tế áp dụng những quy định pháp luật vào các quan hệ bảo
hiểm cụ thể, đưa ra được một số giải pháp nhằm đáp ứng các quan hệ pháp
luật BHXH tự nguyện.
- Nguyễn Tiến Phú với đề tài khoa học - BHXH Việt Nam “Cơ sở lý
luận về việc thực hiện các loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam”.
Nghiên cứu này mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận, làm cơ
sở khoa học cho việc thực hiện loại hình bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Việt
Nam, chưa đi sâu nghiên cứu về nội dung , hình thức , tổ chức quản lý quá
trình phát triển loại hình BHXH tự nguyện.
- Trương Thị Phượng [19] luận văn thạc sĩ nghiên cứu đề tài: “Các nhân
tố ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ khu vực phi
chính thức tại tỉnh Phú Yên”. Nghiên cứu này đã tiến hành nghiên cứu , đánh
giá một cách tổ ng quan về thực trạng tình hình lao động hoạt động trong khu
vực phi chính thức cũng như tình hình thực hiện chính sách BHXH tự nguyện
cho NLĐ ở Phú Yên. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến ý
định tham gia BHXH tự nguyện của NLĐ ở khu vực phi chính thức của tỉnh
Phú Yên.
- Trần Quốc Toàn và Lê Trường Giang [20] sáng kiến khoa học cấp tỉnh
(Nghệ An) nghiên cứu về: “Các giải pháp thực hiện Bảo hiểm xã hội tự nguyện
đối với lao động thuộc khu vực nông, ngư và tiểu thủ công nghiệp”. Công trình
3
có ý nghĩa khoa học và xã hội rất lớn, phù hợp với xu thế mở rộng đối tượng
tham gia BHXH, góp phần mở rộng mạng lưới và loại hình BHXH cụ thể:
+ Đã nghiên cứu, tổ ng hợp và hệ thống hoá theo logic, hợp lý, chặt chẽ
những vấn đề lý luận khoa học về BHXH tự nguyện như nguyên tắc đoàn kết,
tương trợ giữa những người tham gia BHXH tự nguyện và vai trò của Nhà
nước trong việc hỗ trợ quỹ và bảo toàn, phát triển quỹ BHXH tự nguyện.
+ Đã nghiên cứu và đề cập các nhân tố ảnh hưởng tới việc tổ chức thực
hiện BHXH tự nguyện, trong đó đi sâu vào đặc điểm lao động và tiêu thụ sản
phẩm trong nông nghiệp, thủy sản và tiểu thủ công nghiệp để đánh giá khả
năng tham gia BHXH của NLĐ, làm cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách
nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách. Đã đi sâu nghiên cứu, phân tích
việc thực hiện BHXH nông dân ở Nghệ An trên các góc độ quy định về chính
sách; về tổ chức thực hiện thu , chi, quản lý đối tượng và tổ chức bộ máy ; về
an toàn quỹ, tức là đảm bảo khả năng chi trả và cân đối quỹ ; về đảm bảo giá
trị thực tế tiền lương hưu từ nguồn của BHXH tự nguyện . Nghiên cứu và xác
định các giải pháp thực hiện BHXH tự nguyện , trong đó có các giải pháp về
quản lý thu , quản lý chi , giải pháp về tổ chức b ộ máy và đầu tư tăng trưởng
quỹ BHXH tự nguyện.
+ Sử dụng toán học, mô hình học để chứng minh sự mất cân đối quỹ
BHXH nông dân theo chính sách của UBND tỉnh Nghệ An. Từ đó góp tiếng
nói cho UBND tỉnh trong việc ban hành Quyết định số 32/2001/QĐ-UB về
việc ban hành điều lệ BHXH nông dân thay thế Quyết định số
1210/1998/QĐ-UB ngày 30/07/1998 về việc ban hành điều lệ tạm thời. Đã đề
cập tới mối liên hệ giữa BHXH tự nguyện với BHXH bắt buộc và đề xuất
chuyển đổ i BHXH nông dân sang loại hình BHXH tự nguyện (do mức đóng
BHXH nông dân quá thấp, không phù hợp với BHXH bắt buộc). Đây là cơ sở
để hạn chế việc mở rộng phạm vi thực hiện BHXH nông dân.
4
- Tóm lại, trong quá trình thực thi chính sách BHXH tự nguyện có rất
nhiều nghiên cứu, nhiều cuộc hội thảo, bàn luận về triển khai chính sách
BHXH tự nguyện , đây là một chính sách mang tính nhân văn sâu sắc
, góp
phần bảo vệ những đối tượng là nông dân, người có thu nhập thấp và thiếu ổ n
định, mang lại sự an sinh xã hội cho mỗi quốc gia.
- Trong những năm gần đây một số biện pháp tổ chức thực hiện pháp
luật về bảo hiểm xã hội tự nguyện mà cơ quan BHXH Nghệ An đã áp dụng
mang lại sự đổi mới nhất định trong việc thực hiện các chính sách về Bảo
hiểm xã hội trên địa bàn Tỉnh, nhằm góp phần từng bước ổn định tình hình an
sinh xã hội ở địa phương, tuy nhiên kết quả đạt được vẫn còn nhiều mặt hạn
chế cần có giải pháp để khắc phục. Bên cạnh đó thì Bảo hiểm xã hội tự
nguyện lại là một vấn đề tương đối mới ở tỉnh Nghệ An (tuy Nghệ An đã có
BHXH nông dân Nghệ An chuyển đổi sang BHXH tự nguyện) nên những
công trình nghiên cứu đã được công bố về mảng đề tài này còn chưa nhiều (có
chăng chỉ là những bài báo do các tờ báo viết cổ động).
Tuy vậy đây cũng là những nguồn tài liệu tham khảo quý giá bổ trợ cho
tôi hoàn thành được đề tài nghiên cứu của mình. Những bài viết này đã bổ
sung cho tôi một số những kiến thức nhất định về lý luận và thực tiễn của các
vấn đề về BHXH tự nguyện dưới góc nhìn Kinh tế thế nhưng chưa có đề tài
nào trên địa bàn Tỉnh (đặc biêt là đề tài ở lĩnh vực Pháp Luật) đánh giá về tình
hình thực hiện Pháp luật trên thực tiễn ở Tỉnh Nghệ An.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn trên cơ sở tiếp cận chuyên ngành Lý luận lịch sử nhà nước và
pháp luật, đề xuất một số giải pháp phát triển BHXH tự nguyện đối với người
lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực
tiển phát triển BHXH tự nguyện; Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển BHXH
tự nguyện.
5
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu các khái niệm cơ bản thuộc cơ sở lý luận của thực hiện
BHXH tự nguyện.
- Các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện
trên thực tế ở địa bàn Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển BHXH tự nguyện đối với
người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các vấn đề lý luận và thực tiễn về sự phát triển BHXH tự nguyện, các
nguyên nhân ảnh hưởng dến sự phát triển đối tượng BHXH tự nguyện, tình
hình triển khai thực hiện pháp luật về BHXH tự nguyện tại Tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Số liệu phục vụ phân tích đánh giá thực trạng trong thời
kỳ 2008-2016.
- Về nội dung:
+ Các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, tại Tỉnh Nghệ An.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH tự nguyện
như: Chính sách của nhà nước, thu nhập của người dân, sự quan tâm và nhận
thức của người tham gia, mức phí tham gia, tổ chức thực hiện và tuyên
truyền, thủ tục tham gia.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện ở Tỉnh Nghệ An.
5. phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn được tiếp cận trên quan điểm duy vật lịch sử, duy vật biện
chứng, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam, khoa học pháp lý, lý luận về
quyền con người trong lĩnh vực an sinh xã hội.
6
Phương pháp nghiên cứu của đề tài bao gồm tổng hợp các phương
pháp, phương pháp so sánh, phương pháp hệ thống, phương pháp tổng hợp...
các phương pháp trên đều được vận dụng trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, cũng như các phương pháp tiếp cận khách quan, khoa
học khác để từ đó rút ra những kết luận làm sáng tỏ mục đích của luận văn phục
vụ cho lý luận và thực tiển cũng như quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản
Việt Nam về nhà nước và pháp luật, về mối quan hệ giữa pháp luật và đời sống
thực tiễn, giữa thực thi pháp luật và xây dựng pháp luật.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã phân tích được những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH tự
nguyện như khái niệm, đặc điểm, vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật đối với
BHXH tự nguyện.
- Luận văn cũng đã phân tích và đánh giá được thực trạng pháp luật về
BHXH tự nguyện tại Việt Nam hiện nay.
- Luận văn cũng đã đưa ra những giải pháp quan trọng nhằm hoàn
thiện các quy định pháp luật về BHXH tự nguyện đồng thời nâng cao hiệu
quả việc thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung luận văn có 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của việc thực hiện luật BHXH tự nguyện.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về BHXH tự nguyện
ở tỉnh Nghệ An.
Chƣơng 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và thực
hiện pháp luật về BHXH tự nguyện ở tỉnh Nghệ An.
7
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Một số khái niệm về bảo hiểm, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện và các vấn đề liên quan
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó , một bên là người được bảo hiểm
cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực hiện mong muốn để cho
mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổ n thất được trả bởi một bên k
hác: đó là người bảo
hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các
thiệt hại theo các phương pháp của thống kê”.
1.1.2 Khái niệm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm
xã hội tự nguyện, và các vấn đề liên quan.
Có nhiều cách tiếp cận BHXH khác nhau do đó có nhiều khái niệm về
BHXH. Khái niệm được hiểu một cách chính xác nhất theo Tổ chức Lao động
quốc tế - ILO (1999). “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
đối với người lao động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng
một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của người sử dụng lao động,
người lao động và sự bảo trợ của Nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống
cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014): “Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau , thai sản, tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , hết
8
tuổ i lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội”.
Quy định tại Khoản 2 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam (2014): “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã
hội mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia”.
Quy định tại Khoản 3 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội, Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014): “Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình
bảo hiểm xã hội mà người lao động tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức
đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng bảo hiểm
xã hội”.
*Khái niệm phí bảo hiểm xã hội
Phí BHXH là khoản tiền đóng góp hàng tháng hoặc định kỳ của những
người tham gia BHXH cho Quỹ bảo hiểm xã hội.
* Khái niệm quỹ bảo hiểm xã hội
Trong kinh tế thị trường, Quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng
tiền của những người tham gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để
chi trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm.
* Khái niệm trợ cấp bảo hiểm xã hội
Trợ cấp BHXH là khoản tiền từ Quỹ BHXH được cơ quan hay tổ chức
BHXH chi trả cho người được BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị
giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm và có đủ điều kiện hưởng
theo quy định của pháp luật BHXH. Trợ cấp BHXH có nhiều loại như trợ cấp
một lần, trợ cấp lần đầu, trợ cấp hàng tháng, trợ cấp ngắn hạn, trợ cấp dài hạn.
1.1.3 Phân biệt BHXH bắt buộc với BHXH tự nguyện
BHXH bắt buộc với BHXH tự nguyện cùng là chính sách an sinh xã
hội được thực hiện ở nước ta như BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện có nhiều
điểm khác biệt để nhận thấy.
9
+ Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là người lao động tham gia hợp
đồng lao động với chủ sử dụng lao động (tổ chức hoặc cá nhân), nhưng đối
với người tham gia BHXH tự nguyện là lao động tự do, tự mình tham gia
đóng BHXH tự nguyện.
+ Phí BHXH bắt buộc bao gồm người lao động đóng một phần, chủ sử
dụng đóng một phần, riêng phí BHXH tự nguyện thì do người tham gia
BHXH tự nguyện đóng 100%; tuy nhiên do thực hiện chính sách mới cho nên
Nhà nước hỗ trợ phần nhỏ trên đóng BHXH tự nguyện từ 2018 trở đi.
+ BHXH bắt buộc hiện nay có 5 chế độ, gồm ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động bằng nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất về BHXH tự nguyện có hai chế độ
sau: hưu trí, tử tuất.
+ Phương thức đóng BHXH bắt buộc là theo tháng, có trường hợp đặc
biệt theo ngành sản xuất kinh doanh của đơn vị sử dụng lao động thì họ có thể
đóng theo quý, theo 6 tháng. Đối với BHXH tự nguyện, người lao động có thể
đóng theo tháng, theo quý, cả năm hoặc đóng một lần cho nhiều năm sau đó,
đặc biệt người tham gia BHXH tự nguyện đủ tuổi nghỉ hưu nhưng thời gian
đóng BHXH tự nguyện đóng đủ từ 10 năm trở lên thì được đóng mỗi lần tiền
gốc, tiền lãi để đủ tối thiếu 20 năm đóng BHXH tự nguyện để hưởng chế độ
hưu BHXH.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành cơ bản của BHXH tự nguyện
+ Người tham gia BHXH tự nguyện: Người tham BHXH tự nguyện là
những cá nhân tự nguyện đăng ký BHXH tự nguyện để hưởng các chế độ về
BHXH BHXH tự nguyện.
+ Cơ quan BHXH: Là cơ quan sự nghiệp được nhà nước giao nhiệm vụ
thu BHXH tự nguyện, quản lý quỹ BHXH tự nguyện và giải quyết các chế độ
cho người tham gia BHXH tự nguyện theo quy định của pháp luật BHXH tự
nguyện.
10
+ Nhà nước: Là cơ quan ban hành các chính sách BHXH tự nguyện
đồng thời quản lý, giám sát việc thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện đối với
cơ quản BHXH và người tham gia BHXH tự nguyện.
+ Quỹ BHXH tự nguyện: là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn
đóng BHXH tự nguyện và các nguồn thu hợp pháp khác được sử dụng để chi
trả các chế độ cho người tham gia, chi phí quản lý bộ máy, và những khoản
chi hợp pháp khác liên quan đến người tham gia.
1.2. Khái niệm và phạm vi điều chỉnh, khái quát quá trình phát
triển của pháp luật BHXH tự nguyện
1.2.1. Khái niệm và phạm vi điều chỉnh của pháp luật BHXH tự nguyện
Pháp luật về BHXH tự nguyện là hệ thống những quy tắc xử sự mang tính
bắt buộc chung do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh
các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực BHXH tự nguyện.
Pháp luật BHXH tự nguyện quy định chế độ, chính sách BHXH tự
nguyên, đối tượng đóng, mức đóng, phương thức đóng, quyền, trách nhiệm
của các bên liên quan đến việc thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện.
- Phạm vi điều chỉnh của pháp luật BHXH tự nguyện
+ Người tham gia BHXH tự nguyện:
Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt đủ từ 15 tuổi trở lên và
không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
+ Tổ chức quản lý và thực hiện BHXH tự nguyện.
* Cơ quan nhà nước - Chính phủ, bộ Lao động Thương binh và Xã hội,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, UBND các cấp và các tổ chức
khác được nhà nước giao chức năng quản lý và tổ chức thực hiện pháp luật
BHXH tự nguyện.
* Tổ chức BHXH - Tổ chức BHXH là đơn vị sự nghiệp có chức năng
trực tiếp thực hiện chế độ chính sách về BHXH tự nguyện.
11
1.2.2. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật về BHXH tự nguyện ở
Việt Nam
BHXH tự nguyện là một loại hình BHXH được xây dựng và thực hiện
ở nước ta. Cơ sở pháp lý đầu tiên cho việc thực hiện BHXH tự nguyện ở Việt
Nam là luật BHXH số 76/2006/QH được Quốc hội nước Cộng hòa XHCN
Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006.
Chế định về BHXH tự nguyện tại luật BHXH số 76/2006/QH được
Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 29/6/2006, có hiệu lực thực hiện vào ngày 01/1/2008, cho đến nay pháp
luật về BHXH tự nguyện ở Việt Nam được thực hiện gần 9 năm. Sau thời
gian đưa vào thực hiện đã được sửa đổi tại luật số 58/2014/QH13, được Quốc
hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
20/11/2014.
Luật BHXH số 58/2014/QH13 đã hoàn thiện hơn, phù hợp hơn và đã
khắc phục được nhiều tồn tại của các quy định về BHXH tự nguyện ở nước ta
và tiếp tục được chỉnh sửa trong thời gian tới để chính sách, pháp luật luật
BHXH tự nguyện được thực hiện ngày càng tốt hơn. Công bằng mà nói
BHXH tự nguyện là một lĩnh vực còn khá mới mẻ ở nước ta, kết quả đạt được
còn rất khiêm tốn. Nhưng nhìn một cách vĩ mô thì BHXH tự nguyện sẽ có vai
trò quan trọng nhất trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta
trong thời gian tới.
1.3. Khái niệm và các hình thức thực hiện luật BHXH tự nguyện
- Khái niệm thực hiện pháp luật
Thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện (THPL BHXH tự nguyện) là
một trong những hình thức thực hiện pháp luật nói chung.
Do vậy thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện bên cạnh những đặc điểm
riêng cũng có những đặc điểm chung như thực hiện pháp luật trong các lĩnh
vực khác.
12
Pháp luật có vai trò rất to lớn trong xã hội hiện đại, cuộc sống của con
người nếu pháp luật không được thực hiện trên thực tế thì dù các quy định có
tốt đẹp đến đâu cũng không có ý nghĩa trong cuộc sống con người
Xét về bản chất thực hiện pháp luật là sự hiện thực hóa các quy định
pháp luật, thực hiện pháp luật là một trong những giai đoạn quan trọng không
thể thiếu của cơ chế điều chỉnh pháp luật. Đối với BHXH tự nguyện thực hiện
các quy định pháp luật có tầm quan trọng lớn.
- Khái niệm thực hiện pháp luật:
Theo lý luận Nhà nước và pháp luật, thực hiện pháp luật được hiểu là
“Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống trở thành những hành vi thực tế hợp
pháp của chủ thể pháp luật”[13,tr.494].
Trên thực tế của nước ta hoạt động xây dựng pháp luật đã đạt nhiều
thành tựu to lớn, vấn đề khó khăn thường trực hiện nay là lĩnh vực thực
hiện pháp luật còn rất yếu kém trong đó có việc thực hiện pháp luật
BHXH tự nguyện.
Theo GS.TSKH Đào Trí Úc
Bản chất của việc thực hiện pháp luật là sự chuyển hóa các yêu cầu
chung được xác định trong các nguyên tắc và quy phạm pháp luật trong các
hành vi cụ thể của các chủ thể, thực hiện pháp luật là nơi đến một kết quả
tích cực của quá trình điều chỉnh pháp luật, mà điều chỉnh pháp luật lại yêu
cầu: Thực hiện hành vi hợp pháp hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật.
Thực hiện pháp luật cần được hiểu là một quá trình thực hiện các quy định
pháp luật biến những quy định ấy thành hành vi tuân theo pháp luật ở nghĩa
đó. Thực hiện pháp luật cần được xem xét, đánh giá theo lăng kính của sự
tương tác giữa nhiều tác nhân thuộc nhiều nhóm hoạt động khác nhau nhưng
trên cùng một véc tơ tác động vào ý thức và hành vi của chủ thể thực hiện
13
pháp luật hoặc hỗ trợ, xúc tác cho quá trình này [12, tr.10].
Pháp luật chỉ có thể phát huy được vai trò và những giá trị của mình
trong điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì trật tự và tạo điều kiện cho xã hội
phát triển khi quy phạm pháp luật được tôn trọng và thực hiện đầy đủ, nghiêm
minh trong cuộc sống, thực hiện pháp luật với những hình thức khác nhau
chính là cách hiện thực hóa các quy định pháp luật vào cuộc sống.
Hiến pháp 2013 đã được ban hành với nhiều quy định tiến bộ đặc biệt
là chế định về quyền con người, quyền công dân Bốn năm gần đây Nhà nước
đã tập trung triển khai hiến pháp 2013, trong đó liên quan đến việc sửa đổi, bổ
sung vào luật BHXH trong đó có chế định BHXH tự nguyện.
- Khái niệm thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện
Từ lý thuyết chung về thực hiện pháp luật, có thể nêu khái niệm thực
hiện pháp luật BHXH, BHXH tự nguyện như sau:
Thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện là hành vi của cá nhân, tổ chức
xã hội, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm làm cho các quy định của
pháp luật BHXH tự nguyện được thực hiện trong thực tế cuộc sống.
Pháp luật BHXH tự nguyện là một bộ phận cấu thành cơ bản của chính sách
an sinh xã hội, Nhà nước ta với bản chất nhân dân, có trách nhiệm tổ chức,
đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ, tôn trọng thực hiện pháp luật là một
trong những hình thức để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước,
người dân, các tổ chức của người dân trong Nhà nước pháp quyền, có quyền
và bổn phận công dân trong việc kiểm tra, giám sát của nhân dân nói chung
về thực hiện pháp luật của BHXH tự nguyện nói riêng.
Trong Nhà nước pháp quyền các biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật,
đáp ứng những nguyên tắc cơ bản của quyền con người không được tùy tiện
hoặc ngẫu nhiên mà phải tuân thủ theo tiêu chuẩn đã quy định.
Bàn về thực hiện pháp luật GS.TS Hoàng Kim Quế đã viết: Nhà nước
14
pháp quyền không chỉ cần một hệ thống pháp luật tốt mà điều quan trọng hơn
nữa là pháp luật phải thực hiện trong đời sống xã hội. Nhiều quy định pháp
luật vì những lý do khác nhau không thực hiện được trong thực tế, chỉ có thể
nhận thấy rằng tình trạng vi phạm pháp luật.
Trong thực tế cuộc sống hiện đại thực hiện pháp luật là hoạt động không
thể thiếu, là hoạt động có tầm quan trọng đặc biệt, vì nó có vai trò hiện thực hóa các
quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ văn bản thành xử sự thực tế, hợp
pháp của các chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể: Tăng cường
hiệu quả tổ chức thực hiện pháp luật là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay ở nước ta.
Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật mục đích của Nhà nước khi
ban hành pháp luật được hiện thực hóa, nhờ đó Nhà nước có thể điều hành và
quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội trong những lĩnh vực
nhất định.
Mục đích chính của pháp luật chỉ đạt được khi các quy phạm phạm
pháp luật trở thành hành xử thực tế của các chủ thể, nếu không pháp luật đó ở
trạng thái tĩnh, chỉ pháp luật tồn tại trên giấy. Pháp luật chỉ thực sự phát huy
tác dụng khi được thực hiện trong cuộc sống làm cho các mối quan hệ giữa
các chủ thể trở thành những mối quan hệ pháp lý (thể hiện thông qua hành vi
pháp lý của các chủ thể).
Thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện là yêu cầu đối với các cá nhân
tham gia và các tổ chức có liên quan, vừa đảm bảo quyền của người tham gia
vừa đảm bảo quyền, lợi ích của toàn xã hội.
Mục đích của thực hiện pháp luật là hiện thực hóa các quy định của
pháp luật. Theo các chuyên gia vẫn còn có sự mất cân đối giữa xây dựng pháp
luật và thực hiện pháp luật. Do vậy cần tăng cường giải pháp thúc đẩy tổ chức
thực thi pháp luật và cũng bàn đến nhiều nhưng tại sao lĩnh vực này chưa có
chuyển hóa tích cực.
15
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thực hiện pháp luật
yếu kém, theo PGS.TS Đình Dũng Sỹ đó là việc chúng ta còn thiếu một nhận
thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề và vì vậy còn thiếu một quyết tâm
chính trị.
- Pháp lý để triển khai những giải pháp toàn diện về vấn đề là cần có đạo
luật về tổ chức thi hành pháp luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, đưa
ra những quy trình cũng như trách nhiệm của các cơ quan tổ chức liên quan
trong đề xuất sáng kiến pháp luật, trong soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và
thông qua mỗi dự án luật, một văn bản quy phạm pháp luật, nhưng chúng ta
không có một đạo luật, thậm chí một văn bản ở cấp thấp hơn về tổ chức thi
hành pháp luật.
Nhà nước ban hành pháp luật BHXH, trong đó có chế định về BHXH
tự nguyện để điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến quản lý, quyền,
nghĩa vụ của các chủ thể nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHXH
tự nguyện, cách thức xử sự cho các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ xã
hội, nhằm tạo ra một trật tự để xã hội ổn định và phát triển
Bằng hoạt động thực hiện pháp luật – BHXH tự nguyện mà các quy
định của pháp luật đi vào cuộc sống nhằm đạt được những mục đích nhất
định, vì lợi ích của mỗi thành viên cũng như cả cộng đồng xã hội. Thực hiện
pháp luật BHXH tự nguyện còn giúp phát hiện hạn chế, bất cập của hệ thống
pháp luật từ đó có thể đưa ra những giải pháp hiện hữu cho việc sửa đổi, bổ
sung hoàn thiện hệ thống pháp luật hiện hành, hoàn thiện cơ chế pháp lý xã
hội để đảm bảo thực hiện pháp luật trong cuộc sống. Việc thực hiện pháp luật
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng trong đó Nhà nước có vai trò là trung tâm
tổ chức, tạo lập điều kiện đảm bảo thực hiện pháp luật. Chỉ khi nào các quy
định pháp luật được thực hiện nghiêm minh thì các quyền con người mới
được đảm bảo đầy đủ cũng như các chế tài xử lý vi phạm mới có hiệu lực.
16
Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật với mong muốn sử dụng tối đa
các quy phạm pháp luật ấy để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Thực hiện pháp luật là những hành vi hợp pháp có thể được thực hiện
trên cơ sở nhận thức sâu sắc của chủ thể là cần thiết. Phải xử sự như vậy, khi
đó hành vi của họ là hành vi tự giác, hành vi hợp pháp trong lĩnh vực thực
hiện BHXH tự nguyện có ý nghĩa to lớn để đảm bảo quyền lợi của những
người đóng BHXH tự nguyện cũng như trật tự pháp luật về quản lý BHXH tự
nguyện đang được các cơ quan nhà nước đảm nhận.
Thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện sẽ tạo lập niềm tin vào pháp luật
cho các chủ thể tham gia.
Thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện đòi hỏi không chỉ từ ý thức trách
nhiệm của cơ quan nhà nước mà còn liên quan đến các chủ thể tham gia là cá
nhân. Trên thực tế thì người dân còn hiểu biết rất ít về những quy định pháp
luật liên quan đến quyền lợi của chính mình, khi tham gia BHXH tự nguyện.
Thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện là trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước, người lao động, là quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy
phạm pháp luật được thực hiện và đi vào cuộc sống.
Như vậy phổ biến giáo dục pháp luật, tăng cường khả năng tiếp cận
pháp luật là công việc cần làm thường xuyên từ đó tạo lập ở các cá nhân thái
độ đúng đắn với pháp luật. Không chỉ dừng lại ở việc phổ biến, giáo dục pháp
luật mà cần phải thường xuyên thực hiện, kiểm tra giám sát Nhà nước và xã
hội để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện có hiệu quả. Có như vậy mới
góp phần hạn chế tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản pháp
luật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện pháp luật. Công tác đánh giá
tác động pháp luật cũng chỉ mới được triển khai những năm gần đây nhưng có
nhiều hạn chế. Việc kiểm tra, giám sát thực hiện pháp luật BHXH tự nguyện
cũng đã được tổ chức nhưng đang còn mang tính hình thức ở nhiều nơi.
17