Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Báo cáo thực tập: Thực trạng hoạt động cho vay học sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 69 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện bài báo cáo thực tập tổng hợp, để hoàn thành tốt
báo cáo với đề tài “Thực trạng hoạt động cho vay học sinh, sinh viên tại Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk“ ngoài sự nổ lực của nhóm, chúng em đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ. Với tình cảm chân thành, lời đầu tiên chúng em xin
cám ơn đến Ban giám đốc, các cô chú, anh chị đang làm việc tại Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện để chúng em tiếp cận với công tác quản
lý cũng như công tác nghiệp vụ tín dụng tại đơn vị. Các anh chị ở phòng Tín dụng
đã cho chúng em môi trường thực tập thân thiện, nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp
những thông tin cần thiết để chúng em có điều kiện đem lý thuyết ứng dụng vào
thực tiễn và đánh giá lại kết quả trong quá trình học tập.
Xin chân thành biết ơn Quý Thầy, Cô giáo khoa Kinh Tế trường Đại học
Tây Nguyên đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức quý báu cho chúng em trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cám ơn Thầy Phạm Thanh Hùng đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ và động viên chúng em trong suốt quá trình thực hiện cũng như hoàn chỉnh
bài báo cáo này.
Với thời gian kiến tập rất ngắn ngủi mà kiến thức thực tế rất rộng , mặc dù đã
cố gắng rất nhiều nhưng chưa có kinh nghiệm nên báo cáo thực tập của chúng em
không thể tránh khỏi những sai sót, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
và chỉnh sửa của giáo viên hướng dẫn, cũng nhờ các Thầy, Cô tại Khoa Kinh Tế và
các anh chị tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk để bài báo được hoàn
thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cám ơn!
Đắk Lắk, Tháng 10 Năm 2017.
Sinh viên thực hiện
Tạ Thị Phương Thúy
Phạm Quang Hưng
Trương Thị Hoài Nhi
I



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Từ không viết tắt

Th.S:

Thạc sỹ

TM:

Thương mại

CV:

Cho vay

TD:

Tín dụng

KH-NV

Kế hoạch – Nghiệp vụ

NH:

Ngân hàng


KH:

Khách hàng

KK:

Khó khăn

HGĐ :

Hộ gia đình

UBND:

Ủy ban Nhân dân

HĐQT:

Hôị đồng quản tri

DSCV:

Doanh số cho vay

DSTN:

Doanh số thu nợ

NHNN:


Ngân hàng nhà nước

TK&VV:

Tiết kiệm và vay vốn

NHTM:

Ngân hàng thương mại

LĐ - TBXH:

Lao động Thương binh Xã hội

NHCSXH:
HSSV:

Ngân hàng Chính sách Xã hội
Học sinh sinh viên

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo


MỤC LỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Hình 3.1. Bộ máy điều hành tác nghiệp..................................................................19
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động của NHCSXH Tỉnh Đắk Lắk................................25

Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn của NHCSXH Tỉnh Đắk Lắk..........................27
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm (từ năm 2014- 2016)........................30
Bảng 3.3: Tình hình cho vay HSSV của NHCSXH tỉnh Đắk Lắk trong 3 năm (20142016)....................................................................................................................... 33
Biểu đồ 3.2. Kết quả cho vay HSSV có hoàn cảnh KK 2013-2015........................35
Bảng 3.4. Dư nợ trung, dài hạn trong chương trình cho vay HSSV qua các năm
(2014-2016).............................................................................................................36
Bảng 3.5. Vòng quay vốn tín dụng chương trình HSSV qua các năm 2014-2016 37
Bảng 3.6. Tình hình vay vốn của hộ vay HSSV qua các năm 2014-2016..............37
Biểu đồ 3.3. Tình hình vay vốn của hộ vay HSSV 2014-2016...............................38

III


LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
1.4. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
1.4.1. Phạm vi về thời gian.....................................................................................3
1.4.2. Phạm vi về không gian.................................................................................3
1.4.3. Phạm vi về nội dung.....................................................................................3
PHẦN THỨ HAI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........4
2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên trong ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam.......................................................................................4
2.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay học sinh, sinh viên...................................4
2.1.2. Thủ tục và quy trình cho vay học sinh, sinh viên........................................9

2.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay học sinh, sinh viên......................................14
2.2. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................15
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu.........................................................15
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu....................................................................15
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu...............................................................15
PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................18
3.1. Đặc điểm tình hình tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk..............................................18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................18
3.1.2. Mô hình tổ chức và bộ máy hoạt động.......................................................19


3.1.3. Những hoaṭ đôṇ g và đối tượng phục vụ của NHCSXH tỉnh Đắk Lắk........21
3.1.4. Cơ chế tài chính của NHCSXH tỉnh Đắk Lắk............................................22
3.1.5. Phương thức quản lý vốn vay.....................................................................23
3.1.6. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát....................................................................24
3.1.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCSXH tỉnh Đắk Lắk...................24
3.1.8. Những thuận lợi và khó khăn của NHCSXH tỉnh Đắk Lắk........................32
3.2. Kết quả nghiên cứu.......................................................................................... 33
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk.33
3.2.2. Ví dụ cụ thể về hoạt động cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH tỉnh
Đắk Lắk...................................................................................................... 39
3.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay học sinh, sinh viên tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk
...............................................................................................................................48
3.2.4. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay học sinh, sinh viên tại
NHCSXH tỉnh Đắk Lắk............................................................................. 51
PHẦN THỨ TƯ: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................... 53
4.1. Kết luận............................................................................................................ 53
4.2. Kiến nghị.......................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................... 57



PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nền kinh tế đang được mở rộng hội nhập quốc tế, trong những
năm qua với đường lối và chiến lược phát triển kinh tế Đảng và nhà nước khẳng
định giáo dục và đào tạo là chính sách hàng đầu, là động lực, nhân tố quyết định sự
tăng trưởng của nền kinh tế và phát triển xã hội. Học sinh, sinh viên chính là chính
sách quan trọng. Đảng và nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển để hỗ trợ những
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn không đủ tài chính để trang trải chi phí học tập,
đặc biệt là học sinh sinh viên (HSSV) thuộc hộ nghèo và vùng sâu vùng xa tạo điều
kiện không những về mặt vật chất mà còn về mặt tinh thần cho HSSV có hoàn cảnh
khó khăn có thể tiếp tục đến trường để vươn lên học tập. Giúp cho những sinh viên
nghèo có niềm tin hơn vào cánh cửa tương lai mở rộng chào đón. Họ sẽ có cơ hội
được đem tài năng và trí tuệ của mình để góp phần xây dựng đất nước ta ngày càng
phát triển hơn.
Thực trạng hiện nay ở Việt Nam rất nhiều sinh viên phải nghỉ học giữa
chừng và không đủ tiền lo các khoản chi phí cho việc đi học cho đến khi kết thúc
khóa học, nhất là những sinh viên ở các tỉnh lẻ, vùng sâu, vùng xa lên thành phố
học có thể bị sa ngã vào những con đường tệ nạn của xã hội như: trộm cắp, cờ bạc,
rượu chè, nghiện hút ....
Chính sách hỗ trợ tín dụng cho HSSV là một loại trợ cấp của chính phủ
nhằm khắc phục sự thất bại của thị trường dẫn đến sự thiếu công bằng tạo ra sự
phân phối bất bình đẳng mà đối tượng chính là HSSV. Chính sách “ tín dụng đối với
HSSV “ không những vì mục tiêu sự nghiệp giáo dục nước nhà mà mục tiêu của
chính sách nhằm phân phối lại thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên nhân
ảnh hưởng tới bất bình đẳng trong phân phối thu nhập đó là trình độ học vấn quyết
định đến khả năng kỹ năng lao động của con người. Người có tri thức cao, được
giáo dục tốt và có trình độ học vấn cao thì sẽ cơ hội mức thu nhập cao hơn, ngược
lại người nghèo có trình độ học vấn thấp sẽ có mức thu nhập không đủ trang trải,
không ổn định trong cuộc sống. Mặt khác, học vấn thấp có ảnh hưởng tới các quyết


6


định có liên quan đến đầu tư, kinh doanh, giáo dục, sinh đẻ, nuôi dạy con cái ... Vì
thế học vấn có sức ảnh hưởng rất lớn đến các thế hệ tương lai về sau.
Để gi ả m b ớt b ất bì nh đ ẳ ng tr ong phâ n ph ối thu nh ập về t rình đ
ộ học vấn cần phả i :
- Xây dựng nền giáo dục công bằng, văn minh, chú trọng hơn về chất lượng giáo dục
cho người nghèo. Thực hiện chương trình “ Xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng
xa “.
- Đầu tư hệ thống giáo dục ở các xã nghèo, vùng nghèo, xây dựng các trường kiên cố
cho những nơi thường xảy ra thiên tai. Duy trì và mở rộng hệ thống trường nội trú
cho vùng sâu, vùng xa, vùng cao.
- Miễn giảm hoặc hỗ trợ học phí cho các trẻ em, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn ít
khả năng đóng góp ( Ví dụ như : tiền học phí, tiền sinh hoạt, tiền sách giáo khoa,
xây dựng trường ......)
- Hạn chế tình trạng con em bỏ học, khuyến khích mở rộng quỹ khuyến học, quỹ bảo
trợ giáo dục.
Hiện nay, chính sách của Đảng và Nhà Nước tạo điều kiện cho tất cả HSSV
đã trúng tuyển vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy
nghề trong cả nước, nhưng có hoàn cảnh gia đình khó khăn, có thể học cho đến khi
tốt nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu những lí luận về tín dụng chương trình cho vay học sinh sinh viên của
ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng tín dụng HSSV tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk
- Đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay đối với học sinh, sinh viên tại
NHCSXH tỉnh Đắk Lắk.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu các hoạt động tín dụng cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó
khăn tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk


- Học sinh, sinh viên được theo học và đang theo học hệ chính quy tập trung tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và đào tạo nghề được thành lập
và hoạt động quy định của pháp luật Việt Nam gồm:
- Sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của
pháp luật.
- Sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
không có khả năng lao động.
- Sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, dịch
bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của UBND xã phường, thị trấn nơi cư
trú.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Phạm vi về thời gian
Thời gian bắt đầu thực hiện đề tài từ ngày 20/09/2017 – 20/10/2017
Đề tài này sử dụng số liệu thu thập tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk qua 3 năm:
2014, 2015, 2016. Chúng em sẽ đi sâu vào các vấn đề năm 2016.
1.4.2. Phạm vi về không gian
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đắk Lắk.
Số 33 - Nguyễn Tất Thành, Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
1.4.3. Phạm vi về nội
dung Gồm có 04
phần: Phần 1: Đặt
vấn đề
Phần 2: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Phần3: Kết quả nghiên cứu
Phần 4: Kết luận và kiến nghị



PHẦN THỨ HAI: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên trong ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay học sinh, sinh viên
 Khái niệm hoạt động cho vay học sinh, sinh viên
Ở nước ta Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên được triển khai thực
hiện từ năm 2006 theo Quyết định số: 107/2006/QĐ-TTg, đến khi Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được ban
hành chương trình này đã được mở rộng cả qui mô, đối tượng thụ hưởng, tốc độ
tăng trưởng dư nợ nhanh chóng. Hiện nay chương trình cho vay đối với học sinh
sinh viên áp dụng quyết định số 751/QĐ-TTg ngày 5 tháng 1 năm 2016. Ngoài
những đặc điểm chung về tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác mà Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang triển
khai thực hiện, chương trình tín dụng đối với HSSV còn có những đặc điểm mang
tính đặc thù nhằm đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, kịp thời đáp ứng
nhu cầu cho người vay nhưng vẫn tuân thủ các qui định pháp lý, đồng thời giải đáp
tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc tại các địa phương thì đòi hỏi
NHCSXH thường xuyên phải nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời chỉ đạo và
hướng dẫn đảm bảo chương trình tín dụng này phát huy hiệu quả đáp ứng thông
điệp của Chính phủ: “Không để học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì khó khăn về
tài chính”.
Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy
động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại
học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các
cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam vay nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của



HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua
sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.


 Đặc điểm hoạt động cho vay học sinh, sinh viên
• Mục đích
Đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, sử dụng vốn vay để mua
sắm phương tiện học tập và chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường trong
thời gian học.
• Đối tượng vay vốn
Học sinh, sinh viên (HSSV) có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các
trường đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam gồm:
- HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ, hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại
không có khả năng lao động.
- HSSV là thành viên của hộ gia đình, thuộc một trong các đối tượng:
- Hộ nghèo theo chuẩn nghèo quy định của pháp luật
- Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập
bình quân đầu người của hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
- HSSV mà hộ gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa
hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học tại các trường có xác nhận của UBND cấp
xã nơi cư trú. Chỉ cho vay một lần với thời gian học được vay vốn tối đa không quá
12 tháng.
• Điều kiện vay vốn
Học sinh sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của thủ tướng chính phủ.
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà

trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về
các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.


• Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay: là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thỏa thuận trong khế ước
nhận nợ.
Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
Thời hạn phát tiền vay: Là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khóa học, kể cả thời
gian HSSV được nhà trường cho phép nghi học có thời hạn và bảo lưu kết quả học
tập (nếu có).Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền
vay; lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả
hết nợ gốc.
Thời hạn trả nợ: Là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món
nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và Ngân hàng thỏa thuận
thời hạn trả nợ cụ thể nhưng không vượt quá thời hạn trả nợ tối đa được quy định
cụ thể như sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian
trả nợ tối đa bằng hai lần thời hạn phát tiền vay.
Đối với các chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng
thời hạn phát tiền vay.
Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng
thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định
theo HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
Trường hợp hộ gia đình HSSV năm trước đã vay vốn thuộc diện hộ khó khăn
về tài chính nhưng năm nay thuộc diện hộ nghèo, hoặc hộ cận nghèo đề nghị được
vay tiếp, thì Ngân hàng nơi cho vay phải điều chỉnh lại mức cho vay và thời hạn
cho vay của món vay trên Sổ vay vốn của khách hàng, Sổ lưu tờ rời tại Ngân hàng

theo đối tượng thụ hưởng mới và đồng thời điều chỉnh thông tin khế ước trên máy.
Thời hạn phát tiền vay được xác định lại bao gồm thời hạn phát tiền vay
trước đây và thời hạn phát tiền vay lần này.


• Mức cho vay
Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 751/QĐ-TTg về việc điều chỉnh mức
cho vay chương trình tín dụng đối với HSSV tại Khoản 1 Điều 5 theo Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Theo đó,
từ ngày 15/6/2017, mức vay tín dụng đối với học sinh, sinh viên lên tối đa là
1.500.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên (mức vay hiện hành tại Quyết định
07/QĐ-TTg ngày 05/01/2016 là 1.250.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên).
NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trường, sinh hoạt phí
và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho vay cụ thể đối với từng HSSV.. Số
tiền cho vay đối với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời
gian còn phải theo học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
• Lãi suất cho vay
Các khoản cho vay từ 01/10/2010 trở đi được áp dụng lãi suất cho vay
0,5%/tháng.
Các khoản cho vay từ 30/9/2010 trở về trước còn dư nợ đến ngày 30/9/2010
vẫn được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Hợp đồng tín dụng hoặc sổ tiết kiệm
và vay vốn hoặc khế ước nhận nợ (sau đây gọi chung là Khế ước nhận nợ) cho đến
khi thu hồi hết nợ.
Các khoản cho vay từ 30/9/2011 đến 30/9/2013 được áp dụng lãi suất cho
vay 0,65%/tháng.
Các khoản cho vay từ 30/9/2013 đến 30/6/2015 được áp dụng lãi suất cho
vay 0,6%/tháng.
Các khoản cho vay từ 30/6/2015 trở đi được áp dụng lãi suất cho vay
0,55%/tháng.
Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.

• Phương thức cho vay
NHCSXH áp dụng theo hai phương thức cho vay:
HSSV vay vốn thông qua hộ gia đình:
Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ
NHCSXH.


Người vay không phải thế chấp tài sản nhưng phải gia nhập và là thành viên
Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại thôn, ấp, bản, buôn (gọi chung là thôn) nơi hộ gia đình
đang sinh sống, được Tổ bình xét đủ điều kiện vay vốn, lập thành danh sách đề nghị
vay vốn NHCSXH gửi UBND cấp xã xác nhận.
Việc vay của NHCSXH được thực hiện ủy thác từng phần qua các tổ chức
chính trị – xã hội theo cơ chế hiện hành của NHCSXH.
- Đối với HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại
NHCSXH nơi địa bàn nhà trường đóng trụ sở.
• Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục chung cho vay, trả nợ
NHCSXH quy định hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay trả nợ bảo
đảm đơn giản, rõ ràng để thực hiện.
• Trả nợ gốc và lãi tiền vay:
Trả nợ gốc:
Người vay phải trả gốc và lãi tiền vay khi HSSV có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng/1
lần. Trường hợp người vay có khó khăn (12 tháng kể từ ngày ra trường) chưa trả
được số nợ gốc theo đúng hạn trả nợ thì được chuyển theo dõi vào kỳ tiếp theo.
Đến thời hạn trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn khách quan chưa trả
được nợ thì viết Giấy đề nghị gia hạn nợ gửi cho Tổ tiết kiệm và vay vốn hoặc
NHCSXH để được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian gia hạn nợ tối đa
bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
Nếu đến thời hạn trả nợ cuối cùng, người vay không trả nợ và không được

NHCSXH cho gia hạn nợ, thì phải chuyển toàn bộ dư nợ sang nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi vay.
Trả lãi tiền vay:
Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày
trả hết nợ gốc. Tiền lãi cũng được trả theo tháng khi HSSV ra trường có việc làm, có
thu nhập.
Nhà nước có chính sách giảm lãi suất để khuyến khích người vay trả nợ
trước hạn.


2.1.2. Thủ tục và quy trình cho vay học sinh, sinh viên
 Đối với hộ gia đình
• Hồ sơ cho vay:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (Mẫu số 01/TD) kèm giấy xác nhận
của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có
kèm công chứng).
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
• Quy trình cho vay:
(1) Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà
trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho tổ TK&VV.
(2) Tổ TK&VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để bình xét
cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin
vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là
thành viên của Tổ chức TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay tổ
chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện.
Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào tổ chức kể cả Tổ đã có
50 thành viên. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số
03/TD) kèm giấy đề nghị vay vốn, giấy xác nhận của trường hoặc giấy báo nhập
học trình UBND cấp xã xác nhận.
(3) Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị vay

vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.
(4) NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được Giám
đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ
vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng (Tổ Trưởng Tổ tín dụng) và giám đốc phê
duyệt cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho
vay (mẫu số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
(5) UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị – xã hội cấp xã (đơn vị nhận ủy thác
cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc
trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.




Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp NHCSXH:

• Hồ sơ cho vay:
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm giấy xác nhận
của nhà trường (bản chính) hoặc giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có
công chứng).
• Quy trình cho vay:
- Người vay viết giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà trường
đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi NHCSXH
nơi nhà trường đóng trụ sở.
- Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi)và thực
hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản này.
 Đối tượng HSSV theo Quyết định số 07/QĐ-TTg ngày 05/1/2016 của Thủ tướng
Chính phủ
Đối tượng HSSV và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học và
đang thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang, nếu có nhu cầu xin vay theo mức cho
vay mới, thì kể từ ngày 15/6/2017 được điều chỉnh theo mức cho vay mới và lãi

suất mới theo Quyết định số 751/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
• Hồ sơ cho vay:
- Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước đây để tiếp
tục nhận nợ vay theo mức mới ở NHCSXH nơi đã cho vay.
• Quy trình cho vay:
- Đối với cho vay thông qua hộ gia đình: Người vay mang khế ước nhận nợ đã ký
trước đây gửi Tổ TK&VV và nêu đề nghị nhu cầu điều chỉnh mức vay theo mức
cho vay mới. Tổ TK&VV tập hợp khế ước nhận nợ của các thành viên trong tổ và
gửi NHCSXH.
- Đối với cho vay trực tiếp HSSV: Người vay mang khế ước nhận nợ đã ký trước đây
đến NHCSXH.
- Sau khi nhận được khế ước nhận nợ (liên lưu người vay), giám đốc NHCSXH nơi
cho vay thực hiện việc điều chỉnh mức cho vay mới hàng tháng và lãi suất cho


vay mới theo quy định tại văn bản này khế ước nhận nợ cả liên lưu NHCSXH và
liên lưu người vay
- NHCSXH thực hiện việc giải ngân, thu hồi nợ theo quy định tại văn bản này.
 Tổ chức giải ngân:
Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện một năm 2 lần vào các kỳ học.
Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của từng học
kỳ. Giấy xác nhận của trường hoặc giấy báo nhập học được sử dụng làm căn cứ giải
ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo phải có giấy
xác nhận mới của nhà trường.
Đến kỳ giải ngân, người vay mang Chứng minh nhân dân, khế ước nhận nợ
đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người
vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được ủy quyền cho thành viên trong hộ lĩnh
tiền nhưng phải có giấy ủy quyền có xác nhận của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân,
cán bộ ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay
theo quy định.

NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay
theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại
trụ sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản HSSV đóng học
phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay.
 Định kỳ trả nợ, thu lãi tiền vay:
• Định kỳ hạn trả nợ:
- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng
người vay thỏa thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay
phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. Số tiền cho vay
được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay
do ngân hàng và người vay thỏa thuận ghi vào khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra trường
của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải ngân
số tiền cho vay kỳ học cuối cùng của HSSV ra trường sau cùng.


• Thu nợ gốc:
- Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thỏa thuận trong Khế ước
nhận nợ.
- Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ
thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
• Thu lãi tiền vay:
- Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết
nợ gốc. NHCSXH thỏa thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý
trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng
tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của
người vay kể cả các khoản nợ cho HSSV vay trước đây theo văn bản số
2162/NHCS-KH ngày 19/9/2009.
- Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ trước

hạn. Hướng dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước hạn được thực hiện
theo văn bản riêng của NHCSXH.
- Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường hợp
người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.
• Gia hạn nợ:
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa trả
được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu số 09/TD)
gửi NHCXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tùy từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ
một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa ½ thời hạn
trả nợ.


• Chuyển nợ quá hạn:
Trường hợp, người vay không trả nợ đúng hạn theo đúng kỳ hạn trả cuối cùng
và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá
hạn.
Sau khi chuyển nợ quá hạn, ngân hàng nơi cho vay phối hợp với chính quyền
sở tại, các tổ chức chính trị xã hội, tổ TK&VV và tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
là HSSV đã được vay vốn xem xét chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý
thu hồi vốn theo quy định của pháp luật.
• Kiểm tra vốn vay:
 Đối với hộ gia đình:
Tổ TK&VV:
+ Tổ TK&VV có nhiệm vụ kiểm tra điều kiện vay vốn của người vay khi
nhận hồ sơ vay vốn từ người vay để xác định đúng đối tượng được vay.
+ Thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đôn đốc người vay trong
tổ TK&VV sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả nợ, trả lãi đúng kỳ hạn cam kết,
chứng kiến và giám sát các buổi giải ngân cho vay, thu nợ, thu lãi.

+ Cùng với các tổ chức chính trị – xã hội bàn bạc thống nhất ý kiến đề xuất
xử lý các khoản nợ bị rủi ro trình UBND cấp xã xác nhận.
Tổ chức chính trị – xã hội cấp xã:
+ Chỉ đạo và tham gia cùng tổ TK&VV tổ chức họp tổ để bình xét công khai
người vay vốn có nhu cầu xin vay vốn và đủ đúng điều kiện vay đưa vào danh sách
hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu số 03/TD).
+ Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của người vay theo hình thức
đối chiếu công khai (mẫu số 06/TD) và thông báo kịp thời cho Ngân hàng nơi cho
vay về các trường hợp sử dụng vay sai mục đích, vay ké, bỏ trốn, chết, mất tích, bị
rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…) để có biện
pháp xử lý kịp thời. Kết hợp với tổ TK&VV và chính quyền địa phương xử lý các
trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn và hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý
nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan (nếu có).
+ Chỉ đạo và giám sát Ban quản lý tổ TK&VV trong việc thực hiện Hợp
đồng ủy nhiệm đã ký với NHCSXH.


NHCSXH:
+ Thực hiện kiểm tra đối chiếu danh sách đề nghị vay vốn NHCSXH (mẫu
số 03/TD) với danh sách thành viên Tổ TK&VV (mẫu số 10TD). Kiểm tra tính
pháp lý của bộ hồ sơ xin vay theo quy định.
+ Chủ động tổ chức giao ban định kỳ tại các điểm giao dịch tại xã để trao đổi
về kết quả ủy thác, tồn tại, vướng mắc, bàn giải pháp và kiến nghị xử lý nợ đến hạn,
nợ quá hạn, nợ rủi ro, nợ bị xâm tiêu (nếu có)…
+ Định kỳ hoặc đột xuất, NHCSXH tổ chức kiểm tra hoạt động của các Tổ
TK&VV, kiểm tra việc sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn vay của người vay.
 Đối với HSSV vay tại NHCSXH nơi trường đóng trụ sở:
NHCSXH nơi cho vay kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ xin vay
và kiểm tra thực tế việc sử dụng vốn vay (mẫu số 06/TD).
• Lưu trữ hồ sơ vay vốn:

Toàn bộ hồ sơ cho vay được lưu giữ tại bộ phận kế toán NHCSXH nơi cho vay.
2.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay học sinh, sinh viên
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn giữ vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy
ngành giáo dục nước ta phát triển, đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn giúp cho những HSSV ở vùng nông
thôn và các vùng khó khăn có đủ điều kiện đi học để tạo ra một nguồn lao động có
tay nghề và kiến thức để góp phần vào phát triển kinh tế và thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Muốn thực hiện mô hình như trên nhất thiết cần có vốn để trang trải cho việc
học mà nguồn hỗ trợ kịp thời và đắc lực nhất là hệ thống ngân hàng. Hay nói cách
khác nhờ vào chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn mà mọi HSSV có
hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục đi học bằng những nguồn vốn cho vay của
chương trình để tập trung vào việc học một cách tốt nhất. Mặt khác, việc đầu tư vào
giáo dục là mục tiêu của Đảng và Chính phủ để đưa đất nước đi lên là con đường
giảm nghèo bền vững nhất .
Bên cạnh đó NHCSXH tập trung vào các nguồn vốn xóa đói giảm nghèo có
nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước, tăng cường sự tiếp cận của người nghèo và đối


tượng chính sách khác với kênh cho vay ưu đãi của chính phủ, giảm chi phí xã hội
mà trước hết là tiết kiệm về biên chế Ngân hàng, không cần nhiều người, huy động
sức mạnh xã hội hướng về HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Thực hiện phương thức
ủy thác cho vay qua các tổ chức tín dụng và các tổ chức Chính trị – xã hội; xã hội
hóa tất các hoạt động của Ngân hàng, đối tượng vay vốn, xem xét mục đích vay
vốn, bình nghị mức cho vay, công khai dân chủ từ cơ sở. Với đặc điểm như vậy,
nhiệm vụ của NHCSXH gắn chặt với nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ, chính quyền
địa phương, mà trực tiếp là công tác xóa đói giảm nghèo, tạo điều kiện cho các
HSSV có hoàn cảnh khó khăn đi học, đào tạo nghề giải quyết việc làm và cải thiện
vệ sinh, môi trường nông thôn. Từ đó cho chúng ta thấy, tín dụng đóng vai trò hết
sức quan trọng trong công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao trình độ dân trí.

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu
Để việc nghiên cứu chuyên đề đúng mục đích đã vạch ra chúng em sử dụng
chủ yếu số liệu thứ cấp thu thập ở ngân hàng; các tài liệu từ các báo, tạp chí; giáo
trình; từ các báo cáo tài chính của ngân hàng để xử lý, số liệu nghiên cứu trong ba
năm 2014, 2015, 2016.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Để nghiên cứu đề tài này chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê, bao gồm
thống kê mô tả và thống kê so sánh
- Thống kê mô tả: là các phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt,
trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng
quát đối tượng nghiên cứu.
- Thống kê so sánh: là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu để so sánh các
số liệu trong từng thời kì để phản ánh đối tượng nghiên cứu
2.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
 Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NHCSXH đã cho khách hàng vay
qua các thời kỳ, chỉ tiêu này thể hiện sự đầu tư vốn của ngân hàng [3]


 Doanh số thu nợ
Là số tiền mà ngân hàng thu được sau một chu kỳ cho vay, nó đánh giá chất
lượng tín dụng của ngân hàng, chỉ tiêu này càng lớn thì hoạt động tín dụng của ngân
hàng càng có hiệu quả. [3]
 Dư nợ
Là chỉ tiêu thể hiện số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng đến thời điểm
nào đó, kể cả nợ trong hạn, nợ quá hạn và nợ chờ xử lý. [3]
 Nợ quá hạn
- Chỉ tiêu này lớn cho biết ngân hàng gặp khó khăn trong công tác thu nợ.
Tỉ lệ nợ quá hạn =


Nợ quá hạn

x 100

Tổng dư nợ
- Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản vay,
đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng
tại ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng ngày càng
kém và ngược lại.
Rủi ro tín dụng là rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra khi khách hàng trả
nợ không đúng hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, làm cho ngân hàng
bị động về vốn để duy trì hoạt động và hoàn trả vốn cho người gửi tiền, khi họ rút
tiền hoặc khi đến hạn thanh toán. Đây chính là rủi ro lớn nhất và có tác động cơ bản
đến sự an toàn của toàn bộ hoạt động ngân hàng. [2]
 Vòng quay vốn tín dụng
- Thể hiện tốc độ luân chuyển vốn trong một thời kỳ nhất định. Tốc độ luân chuyển
vốn phụ thuộc vào người đi vay dùng vốn có hiệu quả, đúng mục đích thì khả năng
thu hồi vốn nhanh hơn, vốn tín dụng luân chuyển nhanh. [2]
Vòng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân


 Số tiền vay bình quân 1 hộ
Chỉ tiêu này đánh giá mức đầu tư cho một hộ tại một thời điểm nào đó, điều
đó chứng tỏ việc cho vay có đáp ứng được nhu cầu thực tế của các hộ vay HSSV
hay không.
Số tiền cho vay bình quân một hộ =


Dư nợ cho vay đến thời điểm báo cáo
Tổng số hộ còn dư nợ đến thời điểm báo cáo


PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm tình hình tại NHCSXH tỉnh Đắk Lắk
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ IX, Luật Các tổ chức tín dụng
và Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá X về chính sách tín dụng đối với người
nghèo, các đối tượng chính sách khác và tách việc cho vay chính sách ra khỏi hoạt
động tín dụng thông thường của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, cơ cấu lại hệ
thống Ngân hàng. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2002 vế tín dụng đối cới người nghèo và các đối tượng chính sách khác
và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 về
việc thành lập Ngân hàng Chính sách Xã hội (viết tắt là NHCSXH) tên giao dịch
Quốc tế: Viet Nam Bank For Social Polices (VBSP) để thực hiện tín dụng ưu đãi đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục
vụ người nghèo được thành lập và hoạt động từ tháng 8 năm 1995.
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) Tỉnh Đắk Lắk được
thành lập theo quyết định số 57/HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch hội đồng
quản trị Ngân hàng chính sách xã hội trên cơ sở củng cố lại Ngân hàng phục vụ
người nghèo trước đây, tách ra từ NHNN & PTNT và chính thức khai trương hoạt
động tháng 07/2003. Đến nay, chi nhánh đã có thời gian hơn 10 năm tổ chức triển
khai chức năng, nhiệm vụ của mình theo mô hình quản lý mới. Theo đó, tại địa bàn
các thành phố, thị xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, NHCSXH
không thành lập Phòng giao dịch NHCSXH và việc cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác do Văn phòng chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện giao dịch
tại Ủy Ban các xã, Phường.
Chi nhánh NHCSXH Tỉnh Đắk Lắk là một tổ chức tín dụng của Nhà nước,

hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận; Được Nhà nước cấp, giao vốn và đảm bảo
khả năng thanh toán; huy động vốn có trả lãi hoặc tự nguyện không lấy lãi, vốn
đóng góp tự nguyện không hoàn trả, vốn nhận ủy thác của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước để uỷ thác hoặc trực tiếp cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo; học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng trung học chuyên


nghiệp dạy nghề các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm; các đối tượng
chính sách đi


×